Sự cần thiết của đề tài
Với sự phát triển nhanh chóng và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia ngày càng gia tăng, dẫn đến sự đa dạng và khối lượng lớn hàng hóa tham gia vào thị trường quốc tế.
Để thúc đẩy sự phát triển của sản xuất trong nước, tăng cường cạnh tranh lành mạnh và duy trì ổn định kinh tế, đồng thời thực hiện các cam kết quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Nhà nước cần áp dụng các biện pháp và chính sách quản lý phù hợp Trong số đó, thuế là một công cụ quan trọng.
Thuế là công cụ tài chính thiết yếu cho sự phát triển của quốc gia, không chỉ tạo ngân sách cho chính phủ mà còn ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị và xã hội Hệ thống thuế hiệu quả góp phần củng cố nguồn lực tài chính công, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh Trong tổng thu ngân sách hàng năm, thuế xuất nhập khẩu chiếm gần 1/3, nhưng đang có xu hướng giảm do quản lý yếu kém, trình độ cán bộ hải quan chưa đáp ứng yêu cầu, cùng với tình trạng gian lận và trốn thuế Việc tuân thủ pháp luật hải quan của doanh nghiệp cũng chưa cao, và lộ trình cắt giảm thuế quan trong các hiệp định thương mại tự do đang được thực hiện.
Để quản lý hiệu quả số thu thuế xuất nhập khẩu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời, đồng thời chống thất thu thuế và duy trì tính công bằng, Cục Hải quan tỉnh Long An cần thực hiện tốt các cam kết quốc tế và chính sách kinh tế của đất nước Do đó, việc nghiên cứu đề tài "Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An" là một nhiệm vụ quan trọng trong ngành Hải quan.
An” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng chống thất thu thuế XNK và các giải pháp tăng cường chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An.
Mục tiêu cụ thể
Tổng hợp cơ sở lý luận về thu thuế xuất nhập khẩu và thống thất thu thuế xuất nhập khẩu
Phân tích thực trạng chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long
An trong giai đoạn 2016 – 2019 Đề xuất giải pháp tăng cường chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
1 Thực trạng thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long Annhư thế nào?
2 Cần có những giải pháp nào để tăng cường chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An?
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp lý luận và thực tiễn, liên kết nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn Nghiên cứu này tham khảo có chọn lọc và kế thừa các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài, sử dụng nguồn dữ liệu từ các website ngành, sách giáo khoa, và số liệu thống kê của các cơ quan quản lý Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như phân tích, so sánh, thống kê, hệ thống hóa, diễn giải và qui nạp.
Phương pháp nghiên cứu tình huống thực tế được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát, nhằm đánh giá hiệu quả công tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An.
TỔNG QUAN VỀ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Thu thuế xuất nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu
Theo Từ điển Kinh tế học (Anh – Việt), thuế nhập khẩu là khoản thuế mà Chính phủ áp dụng đối với sản phẩm nhập khẩu, nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh từ nước ngoài.
Mặc dù các khái niệm về thuế xuất nhập khẩu (XNK) đã được đề cập, nhưng chúng vẫn chưa phản ánh đầy đủ các đặc điểm, vai trò và đối tượng chịu thuế cũng như những nét đặc thù của thuế XNK so với các loại thuế khác Do đó, để có cái nhìn tổng quát và đầy đủ về thuế XNK, cần phải bao gồm những nội dung cơ bản sau đây.
Thứ nhất , thuế XNK là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa
Thuế xuất nhập khẩu (XNK) áp dụng cho hàng hóa được phép xuất khẩu và nhập khẩu, bao gồm hàng hóa xuất khẩu từ thị trường nội địa vào khu chế xuất và ra nước ngoài, cũng như hàng hóa nhập khẩu từ khu chế xuất và từ nước ngoài vào thị trường nội địa.
Thứ ba , thuế XNK là một trong những công cụ thuộc chính sách kinh tế thương mại quốc tế của một quốc gia
Thuế XNK là loại thuế áp dụng cho hàng hóa xuất nhập khẩu, đóng vai trò quan trọng trong giá cả sản phẩm Những đối tượng tham gia thương mại và xuất nhập khẩu phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật Đây là một yếu tố thiết yếu trong hệ thống chính sách kinh tế tài chính và thương mại vĩ mô, liên quan chặt chẽ đến cơ chế quản lý xuất nhập khẩu và chính sách đối ngoại của quốc gia.
1.1.2 Phân loại thuế xuất nhập khẩu
* Phân loại thuế XNK dựa trên mục đích đánh thuế có 02 loại cơ bản sau:
Thuế xuất nhập khẩu (XNK) được áp dụng nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, dựa trên nhu cầu của xã hội và mức cung của sản xuất Thông thường, mức thuế suất cao được áp dụng cho các mặt hàng nhập khẩu có nhu cầu cao trong nước, hoặc cho các mặt hàng xuất khẩu có nhu cầu lớn trên thế giới nhưng nguồn cung còn hạn chế.
Thuế XNK bổ sung, bao gồm thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp, được áp dụng để bảo vệ ngành sản xuất trong nước khỏi những thiệt hại nghiêm trọng Những loại thuế này nhằm ngăn chặn tình trạng hàng hóa nhập khẩu gây ra thiệt hại hoặc đe dọa đến sự phát triển của ngành sản xuất nội địa.
* Dựa trên phương pháp tính thuế thì thuế XNK có thể chia làm 03 loại:
Thuế xuất nhập khẩu (XNK) theo tỷ lệ phần trăm (%) được xác định dựa trên trị giá tính thuế và thuế suất của mặt hàng tại thời điểm tính thuế Số tiền thuế XNK này sẽ thay đổi theo giá trị thực tế của hàng hóa xuất nhập khẩu Đây là phương pháp phổ biến nhất và áp dụng cho hầu hết các loại hàng hóa XNK.
Thuế xuất nhập khẩu tuyệt đối là loại thuế được xác định dựa trên lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu, với mức thuế cụ thể áp dụng cho mỗi đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
Thuế XNK hỗn hợp là hình thức áp dụng đồng thời thuế XNK tuyệt đối và thuế XNK theo tỷ lệ phần trăm cho cùng một loại hàng hóa Bên cạnh đó, còn tồn tại hai loại thuế khác, tuy nhiên chúng không phổ biến như hai loại thuế chính này.
Thuế xuất nhập khẩu theo lượng thay thế áp dụng cho các mặt hàng được quy định với cả tỷ lệ phần trăm và mức thuế cố định Khi tính toán và nộp thuế, doanh nghiệp cần phải lựa chọn mức thuế cao hơn giữa hai loại để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
Thuế xuất nhập khẩu (XNK) thường được ấn định ở mức nhằm loại bỏ lợi thế giá cả của hàng hóa xuất khẩu so với sản phẩm nội địa, đặc biệt áp dụng cho các sản phẩm nông nghiệp trong nội bộ Liên minh Châu Âu (EU).
* Căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế XNK có thể chia thành 02 loại:
Thuế xuất nhập khẩu tự quản là loại thuế thể hiện sự độc lập của quốc gia, cho phép quy định theo mục tiêu riêng mà không phụ thuộc vào các hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết.
- Thuế XNK theo các cam kết quốc tế: là loại thuế thực hiện theo các cam kết trong các Hiệp định song phương, đa phương đã ký kết.
Thất thu thuế nhập khẩu
Ở nước ta, việc thu thuế XNK do cơ quan Hải quan quản lý và được chia làm
2 hình thức thu thuế XNK:
Đối với các hoạt động xuất nhập khẩu của cư dân biên giới, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc nơi không có Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng phối hợp thu, việc thu trực tiếp là cần thiết.
Thu gián tiếp là phương thức thu thuế xuất nhập khẩu thông qua bên thứ ba, bao gồm sự phối hợp giữa ngân hàng và Kho bạc Nhà nước Các ngân hàng nhận lệnh thanh toán từ người nộp thuế và chuyển tiền thuế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước của cơ quan Hải quan tại ngân hàng đã ký kết quy chế phối hợp Sau đó, số tiền này sẽ được chuyển đến Kho bạc Nhà nước theo các quy định phối hợp thu của Bộ Tài chính.
Nộp thuế xuất nhập khẩu (XNK) là một phần quan trọng trong quy trình thông quan hàng hóa, đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo thu nộp đúng hạn và đủ số tiền Việc quản lý chặt chẽ các đối tượng nộp thuế không chỉ giúp đôn đốc và thu nộp thuế hiệu quả mà còn hạn chế tình trạng nợ đọng và gian lận thuế trong hoạt động kinh doanh XNK Hơn nữa, việc phát hiện các trường hợp vi phạm sẽ tạo điều kiện cho cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp xử lý triệt để, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế XNK.
1.2 Thất thu thuế xuất nhập khẩu
1.2.1 Khái niệm về thất thu thuế xuất nhập khẩu
Thất thu thuế là hiện tượng khách quan trong hệ thống thuế, phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích của Nhà nước và người nộp thuế Nhà nước mong muốn tăng nguồn thu từ thuế, trong khi người nộp thuế lại muốn giảm số thuế phải nộp để tăng lợi nhuận Do đó, thất thu thuế luôn tồn tại ở những nơi có thuế Thất thu thuế XNK là số tiền thuế xuất nhập khẩu mà tổ chức, cá nhân có hàng hóa không nộp đúng hoặc không nộp đủ theo quy định pháp luật Khoản thuế XNK bị thất thu có thể được phân thành hai loại dựa trên tính chất của nó.
Khoản tiền thuế XNK thất thu thuế có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ của đối tượng nợ thuế vẫn hoạt động bình thường, đang chờ xác định số tiền thuế phải nộp hoặc đang thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi theo quy định pháp luật Điều này cũng áp dụng cho việc thu hồi tiền và tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ, cũng như các khoản nợ thuế nhỏ từ những đối tượng chây ỳ đã ký biên bản truy thu và cam kết nộp.
Khoản tiền thuế xuất nhập khẩu thất thu không thể thu hồi bao gồm các khoản thuế mà đối tượng nợ không có khả năng thanh toán do không còn nguồn vốn, giải thể, phá sản, hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh Ngoài ra, cũng bao gồm các trường hợp liên quan đến hàng hóa buôn lậu và gian lận thương mại.
1.2.2 Các hình thức thất thu thuế xuất nhập khẩu
1.2.2.1 Căn cứ vào nội dung quản lý thuế xuất nhập khẩu
Thất thu thuế XNK bao gồm 02 loại:
Thất thu thuế xuất nhập khẩu thực tế là các khoản tiền mà theo quy định của Luật thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu phải được nộp vào ngân sách nhà nước, nhưng trên thực tế lại không được thu nộp.
Thất thu thuế xuất nhập khẩu tiềm năng là những khoản tiền có khả năng được khai thác để đóng góp vào ngân sách nhà nước, nhưng hiện tại chưa được quy định trong các luật thuế liên quan Điều này cho thấy sự thiếu sót trong việc quản lý và thu hút nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
1.2.2.2 Căn cứ vào hình thức thủ đoạn gian lận, trốn thuế
Thất thu thuế XNK bao gồm các loại chủ yếu sau:
Thất thu thuế xuất nhập khẩu xảy ra khi các đối tượng nộp thuế không khai báo hoặc khai báo không chính xác về số lượng và chất lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan Hành vi này nhằm mục đích gian lận thuế, dẫn đến việc không đảm bảo đúng nghĩa vụ thuế của họ đối với nhà nước.
Khai báo không đúng trị giá tính thuế dẫn đến thất thu, thường xảy ra khi doanh nghiệp khai trị giá thấp để giảm số thuế phải nộp hoặc khai trị giá cao nhằm tăng chi phí đầu vào, từ đó giảm số thuế phải nộp, tăng số tiền thuế hoàn hoặc khấu trừ, và thực hiện hành vi chuyển giá.
Thất thu do mô tả sai hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) và áp mã số hàng hóa không đúng thường xảy ra với các sản phẩm mới, hỗn hợp nhiều chất hoặc linh kiện khó phân biệt Các hàng hóa này có thể có nhiều tên gọi và cách hiểu khác nhau, cùng với mức độ gia công và chế biến đa dạng Những sản phẩm có nhiều chi tiết tách rời, hỗn hợp, đa thành phần, hoặc nhiều tác dụng, cũng như hàng hóa có thuế suất cao hoặc thấp nhưng có nhu cầu lớn trên thị trường trong nước, dễ dẫn đến tình trạng thất thu.
Thất thu do giả mạo xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) là một vấn đề nghiêm trọng, bao gồm các hành vi như sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) giả, chuyển tải bất hợp pháp để che giấu nguồn gốc thực sự của hàng hóa, và thay đổi xuất xứ tại nước thứ ba Hơn nữa, cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, dẫn đến việc gia tăng rủi ro và thiệt hại cho nền kinh tế.
Thất thu do buôn lậu và thông quan hàng hóa trái phép chủ yếu diễn ra qua các hành vi như khai báo không đúng mặt hàng xuất nhập khẩu để hưởng thuế suất thấp hoặc miễn thuế, bốc dỡ hàng hóa trái phép trong quá trình quá cảnh, và thực hiện các giao dịch hàng hóa dưới hình thức thủ tục xuất nhập khẩu tạm thời Ngoài ra, việc thay đổi, đục, xóa số series hàng hóa, mua bán và vận chuyển hàng trái phép cũng là những hành vi phổ biến Hơn nữa, cất giấu hàng hóa có giá trị cao trong người hoặc hành lý mà không khai báo, tách vận đơn, và lợi dụng định mức miễn thuế cho hàng quà biếu, quà tặng để vận chuyển hàng lậu cũng góp phần vào tình trạng thất thu này.
Thất thu thuế do giả mạo trong giao dịch đang gia tăng, với xu hướng tạo ra các giao dịch ảo nhằm thay đổi số thuế phải nộp Nhiều đối tượng lợi dụng các hình thức ưu đãi như kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế và khu kinh tế cửa khẩu để thực hiện những giao dịch này.
1.2.2.3 Căn cứ vào hoạt động xuất khẩu, xuất nhập khẩu hưởng ưu đãi:
Thất thu thuế XNK có thể bao gồm các loại chủ yếu sau:
Việc lợi dụng hình thức xuất nhập khẩu nguyên liệu để gia công và sản xuất hàng xuất khẩu đang dẫn đến thất thu thuế nghiêm trọng Các doanh nghiệp thường đánh tráo chủng loại, số lượng và chất lượng sản phẩm gia công để tiêu thụ trên thị trường nội địa Họ cũng khai báo sai định mức sản xuất hàng hóa, nâng cao hơn thực tế nhằm hưởng lợi từ phần nguyên liệu chênh lệch Thêm vào đó, nhiều doanh nghiệp đưa nguyên liệu nhập khẩu ra ngoài để thuê gia công lại mà không thông báo cho cơ quan hải quan, gây khó khăn trong công tác quản lý thuế.
Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu
1.3.1 Các quan điểm về chống thất thu thuế xuất nhập khẩu
Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), vì thuế XNK luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu NSNN Thất thu thuế XNK không chỉ ảnh hưởng đến NSNN mà còn tác động trực tiếp đến việc thực hiện các kế hoạch khác trong dự toán của Chính phủ Do đó, việc hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN từ nguồn thu thuế XNK là trách nhiệm hàng năm của Tổng cục Hải quan (TCHQ) và các Cục Hải quan địa phương.
Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) là cần thiết để tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng và tuân thủ pháp luật Chính sách thuế XNK cần phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, phù hợp với các cam kết mà Việt Nam đã ký kết Do đó, hệ thống chính sách thuế XNK cần được hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn.
Chống thất thu thuế xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật Bên cạnh các chiến lược đấu tranh và phòng chống buôn lậu, việc xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm trốn thuế và gian lận thuế xuất nhập khẩu sẽ tạo ra hiệu ứng răn đe mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan có hành vi thông đồng, tiếp tay.
1.3.2 Sự cần thiết chống thất thu thuế xuất nhập khẩu
Thất thu thuế gây hạn chế chi tiêu của Chính phủ, dẫn đến mất cân đối ngân sách nhà nước và phải vay mượn từ dân, làm gia tăng bất ổn kinh tế Trong những giai đoạn khó khăn, Chính phủ có thể phát hành tiền để ổn định kinh tế, nhưng điều này sẽ dẫn đến lạm phát và gia tăng nợ nước ngoài, cũng như phụ thuộc vào các nước khác Hơn nữa, thất thu thuế xuất nhập khẩu còn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh Để duy trì sự công bằng trong kinh doanh, các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu cần tuân thủ nghiêm túc chính sách và pháp luật của Nhà nước, trong đó nghĩa vụ nộp thuế xuất nhập khẩu là một yếu tố quan trọng.
Thất thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công bằng xã hội, vì chính sách thuế XNK giúp Nhà nước huy động nguồn thu cho các nhu cầu phát triển đất nước Để đảm bảo tính công bằng, các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng tương tự cần phải nộp thuế một cách đồng đều.
Nền kinh tế thị trường mang lại nhiều lợi ích như tăng cường khả năng cạnh tranh, tạo tính độc lập cho các thành phần kinh tế, và giúp người tiêu dùng có nhiều lựa chọn sản phẩm chất lượng cao hơn Tuy nhiên, nó cũng gây ra những tác động tiêu cực như sự vật chất hóa con người, sự phân hóa giàu nghèo nhanh chóng, và bất bình đẳng, ảnh hưởng đến trật tự an ninh quốc gia.
Bất kỳ chính sách pháp luật nào cũng gặp phải tình trạng không được chấp hành nghiêm chỉnh, và chính sách thuế xuất nhập khẩu cũng không phải là ngoại lệ Nhiều đối tượng nộp thuế vì lợi ích cá nhân đã vi phạm quy định, tham gia vào các hoạt động buôn lậu và trốn thuế, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế - xã hội Đặc biệt, cán bộ công chức Hải quan, thường xuyên tiếp xúc với tiền và hàng hóa, có nguy cơ cao xảy ra tiêu cực Vì vậy, vấn đề đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ công chức Hải quan là rất quan trọng.
1.3.3 Các biện pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu
1.3.3.1 Biện pháp phân loại, áp mã hàng hóa chính xác và thống nhất: Để thu thuế XNK đúng, đầy đủ, chính xác thì công tác phân loại và áp mã hàng hóa là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu Cùng với việc tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại hàng hóa quốc tế phát triển, đảm bảo nguyên tắc mỗi một mặt hàng chỉ có một mã HS, đảm bảo thực hiện đúng Công ước Quốc tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (gọi tắt là Công ước HS), tạo lập cơ sở pháp lý thống nhất, tuân thủ và áp dụng đúng các nguyên tắc quy định về phân loại, áp mã đối với hàng hóa phải được thực thi tốt Trong phân loại, áp mã hàng hóa XNK tính “chính xác” nhằm bảo đảm sự “thống nhất” trong việc xác định đúng tên hàng và mã số hàng hóa phù hợp với tên hàng và mã số hàng hóa trong danh mục
HS và trong danh mục/ biểu thuế quốc gia của các nước thành viên Ngược lại, sự
“Thống nhất” là yếu tố then chốt để đảm bảo “chính xác” trong việc xác định tên hàng và mã số hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó xác định chính xác số thuế phải nộp Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhiều mặt hàng mới xuất hiện với đặc tính đa dạng, khiến việc phân loại và áp mã hàng hóa trở nên phức tạp hơn cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý Việc hiểu và xác định đúng tên gọi và bản chất hàng hóa không hề đơn giản Do đó, việc phân loại và áp mã hàng hóa một cách chính xác và thống nhất giữa các bên tham gia thương mại quốc tế là vấn đề quan trọng, yêu cầu tuân thủ các quy định trong Công ước HS.
1.3.3.2 Áp dụng quản lý rủi ro:
Công tác quản lý rủi ro (QLRR) đóng vai trò quan trọng trong quản lý hải quan hiện đại, dựa trên thông tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau Thông qua việc tổng hợp và phân tích dữ liệu, QLRR giúp đánh giá mức độ rủi ro của từng doanh nghiệp, ngành hàng và lĩnh vực cụ thể Điều này hỗ trợ cho việc phân luồng tờ khai hải quan, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế một cách hiệu quả.
Thông qua công tác Quản lý Rủi ro (QLRR), ngành Hải quan đã xây dựng và ứng dụng các Danh mục hàng hóa rủi ro, đồng thời phân hạng doanh nghiệp để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho việc thông quan hàng hóa mà còn góp phần chống thất thu thuế và gian lận thương mại, đảm bảo thu ngân sách nhà nước đúng, đủ và kịp thời Việc áp dụng hệ thống thông quan tự động VNACCS cùng với kỹ thuật QLRR và thanh toán thuế qua cổng thông tin điện tử Hải quan đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quản lý Hải quan hiện đại.
1.3.3.3 Áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan:
Nhiệm vụ của nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) là đánh giá tính chính xác và trung thực của các chứng từ, hồ sơ do người khai hải quan cung cấp, đồng thời kiểm tra việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định liên quan đến quản lý xuất nhập khẩu Để đáp ứng yêu cầu này, các quốc gia cần đẩy mạnh cải cách thể chế, hiện đại hóa hoạt động hải quan, thực hiện thủ tục hải quan điện tử và chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, theo chuẩn mực quốc tế Sự chuyên nghiệp và hiệu quả của KTSTQ phụ thuộc vào việc áp dụng phương pháp quản lý rủi ro (QLRR) và quy trình nghiệp vụ chuẩn hóa, kết hợp với công nghệ thông tin và các biện pháp xử lý nghiêm minh.
Việc lựa chọn đối tượng tiềm năng cho kiểm tra sự tuân thủ quy định (KTSTQ) dựa trên hồ sơ rủi ro và các tiêu chí đã được xác định từ thông tin đã xử lý Các lĩnh vực có mức độ rủi ro cao cần được chú trọng, và cơ sở dữ liệu về rủi ro phải được cập nhật thường xuyên, đồng thời quản lý quyền truy cập của người sử dụng Dựa trên hồ sơ rủi ro của từng đối tượng, các cuộc KTSTQ sẽ được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất để đảm bảo hiệu quả và tính chính xác trong công tác kiểm tra.
Công tác kiểm tra, xác định trị giá hải quan (KTSTQ) cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác với các đơn vị Hải quan khác, đặc biệt là trong các lĩnh vực trị giá, thông quan, điều tra và xử lý thông tin Điều này nhằm duy trì cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả Bên cạnh việc thực hiện thông quan tự động, việc nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cơ quan Hải quan phát hiện và hạn chế sai sót trong quá trình thông quan.
1.3.3.4 Áp dụng biện pháp chống buôn lậu và gian lận thương mại: Để chống buôn lậu và gian lận thương mại, Hải quan các nước thường áp dụng các phương pháp sau:
Thực tế chống thất thu thuế xuất nhập khẩu ở một số quốc gia, địa phương và bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Long An
1.4.1 Kinh nghiệm chống thất thu thuế xuất nhập khẩu ở một số quốc gia 1.4.1.1.Hoa Kỳ
Theo kinh nghiệm của Hoa Kỳ, để phòng chống gian lận thương mại qua giá, việc đào tạo cán bộ Hải quan và cộng đồng doanh nghiệp về trị giá Hải quan là giải pháp hiệu quả Chương trình đào tạo chi tiết và bài bản đã giúp Hải quan Hoa Kỳ xây dựng đội ngũ kiểm tra viên có trình độ chuyên môn cao.
Thuế nhập khẩu được cơ quan hải quan tính và thu qua ngân hàng hoặc đại lý ủy quyền trong vòng 30 ngày từ ngày thông quan hàng hóa Nếu doanh nghiệp không nộp đủ thuế đúng hạn, sẽ bị phạt thêm 25% số tiền thuế chưa nộp Trong trường hợp phát hiện gian dối hoặc gian lận thương mại dẫn đến thâm hụt ngân sách nhà nước, doanh nghiệp sẽ phải chịu phạt 50% số thuế phải nộp Các quy định nghiêm ngặt này giúp Hải quan Philippines thực hiện, kiểm tra, quản lý và xử lý hiệu quả các vấn đề liên quan đến thuế.
DN vi phạm, chống thất thu cho NSNN
Tại Hàn Quốc, tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu đều phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc phải có ký quỹ, bảo lãnh thuế với sự chấp thuận của cơ quan hải quan Nếu quá thời hạn ký quỹ mà tổ chức chưa nộp thuế, họ sẽ bị phạt và phải trả số thuế còn thiếu Quy trình nộp thuế xuất nhập khẩu của hải quan Hàn Quốc bao gồm 4 bước: thông báo và yêu cầu nộp thuế, thực hiện lệnh thu thuế, bán tài sản tịch biên, và sử dụng số tiền thu được từ việc bán tài sản để trả nợ thuế.
Hải quan Hàn Quốc đang chú trọng xây dựng đội ngũ thanh tra thuế và kiểm tra sau thông quan (KTSTQ), nhằm tăng cường chức năng phòng ngừa và hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ chính sách thuế Sự phối hợp giữa Hải quan Hàn Quốc và các cơ quan kiểm soát nội địa đóng vai trò quan trọng trong công tác chống gian lận thương mại và ngăn chặn thất thu thuế xuất nhập khẩu.
Hải quan Hàn Quốc thực hiện công tác chống gian lận thương mại và thất thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) một cách đồng bộ, với đội ngũ cán bộ được đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về các vấn đề này, bao gồm cả kiến thức về kinh tế và kiểm toán Hoạt động này được coi là nhiệm vụ quan trọng trong quy trình thông quan hàng hóa XNK Việc thành lập đơn vị chuyên trách với các chuyên viên có chuyên môn về chống gian lận thương mại và thất thu thuế XNK đã góp phần nâng cao hiệu quả trong việc phân loại chính xác và nhất quán hàng hóa XNK.
1.4.2 Kinh nghiệm chống thất thuế xuất nhập khẩu của một số Cục Hải quan địa phương
1.4.2.1 Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh
Công tác kiểm tra, xác định trị giá hải quan (KTSTQ) là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ cải cách hiện đại hóa Hải quan, được Cục thực hiện với quyết tâm cao Việc phân loại và áp mã hàng hóa được thực hiện thống nhất trong toàn đơn vị, nhằm đảm bảo thu đúng và đủ cho ngân sách nhà nước, tránh lạm thu và hạn chế thất thu thuế Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá hải quan, lãnh đạo Cục đã chỉ đạo quyết liệt trong việc triển khai văn bản quy phạm, tổ chức đào tạo cho cán bộ công chức (CBCC) về công tác giá, và lựa chọn những CBCC có kinh nghiệm chuyên sâu Đồng thời, công tác kiểm tra nghiệp vụ được kết hợp với đào tạo trực tiếp cho CBCC ngay tại địa bàn, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai chú trọng công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và cán bộ công chức trong đơn vị Đồng thời, cục cũng tập trung nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức theo hướng chuyên sâu và chuyên nghiệp nhằm thu hút, động viên cán bộ công chức yên tâm công tác lâu dài, xác định đây là yếu tố nòng cốt trong công tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu.
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai có 19 đơn vị trực thuộc, thực hiện thủ tục cho
Tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm chiếm gần 10% tổng kim ngạch cả nước, mặc dù không có cửa khẩu, cảng biển hay cảng hàng không quốc tế Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai đã hoàn thành chỉ tiêu thu thuế được giao, với doanh thu năm 2018 đạt 18.532 tỷ đồng (112.3% kế hoạch) và năm 2019 đạt hơn 19.100 tỷ đồng (103% chỉ tiêu) Để đạt được thành tích này, Cục đã chủ động tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời thực hiện các biện pháp chống thất thu ngân sách như kiểm tra nợ thuế, phối hợp với doanh nghiệp và các cơ quan liên quan để thu hồi nợ, phân tích các yếu tố tác động đến thu ngân sách, và xây dựng các biện pháp hỗ trợ thu thuế Đặc biệt, Cục chú trọng công tác kiểm tra, giám sát và xây dựng lực lượng kiểm tra chuyên nghiệp nhằm phát hiện tài liệu, chứng từ giả.
Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh là đơn vị tiên phong trong cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao hiệu quả thu nộp ngân sách nhà nước Đồng thời, cục cũng tăng cường quản lý và phối hợp chặt chẽ với các lực lượng liên quan để phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại, đặc biệt là theo dõi hoạt động của các doanh nghiệp gia công và sản xuất xuất khẩu, nhằm kịp thời phát hiện các hành vi gian lận và lợi dụng chính sách ưu đãi để trốn thuế.
Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh có nhiều điểm tương đồng với Cục Hải quan tỉnh Long An về vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế - xã hội Năm 2019, Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh đã đạt tổng thu ngân sách nhà nước hơn 1.519 tỷ đồng, vượt 109% dự toán Trong năm, cơ quan này phát hiện 267 vụ vi phạm với giá trị tang vật gần 30 tỷ đồng và tịch thu tang vật trị giá 714,63 tỷ đồng, đồng thời khởi tố 7 vụ hình sự Để đạt được những kết quả khả quan này, Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh đã triển khai nhiều giải pháp nhằm chống thất thu thuế xuất nhập khẩu, tập trung vào công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, cũng như quyết liệt thu hồi nợ đọng.
- Kiện toàn bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ “vừa nồng, vừa chuyên, vừa có tâm, vừa có tầm” thực hiện tốt nhiệm vụ;
Để nâng cao hiệu quả trong công tác thu hồi nợ thuế, cần thực hiện tốt việc đôn đốc và hạn chế nợ thuế phát sinh, đặc biệt là nợ cưỡng chế Cần kiện toàn tổ đôn đốc thu hồi nợ đọng, xây dựng kế hoạch thu hồi nợ cho từng trường hợp cụ thể và lập hồ sơ theo dõi thuế một cách chi tiết.
Để tăng cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, cần thực hiện hiệu quả kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho người khai hải quan và người nộp thuế Đồng thời, cần chủ động thu thập thông tin, nắm bắt tình hình địa bàn và cơ sở bí mật, tiến hành tuần tra kiểm soát Tập trung vào việc thu thập, phân tích thông tin và đánh giá tính chấp hành pháp luật là những bước quan trọng trong công tác này.
DN để có kế hoạch, biện pháp quản lý hiệu quả
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, cần thực hiện tốt việc phối hợp với các đơn vị chức năng liên ngành trên địa bàn như Viện Kiểm sát, cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng và Quản lý thị trường Điều này có thể đạt được thông qua việc ký kết các quy chế và kế hoạch phối hợp cụ thể.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm chống thất thuế xuất nhập khẩu cho Cục Hải quan tỉnh Long An
Để chống thất thu thuế xuất nhập khẩu hiệu quả, cần có sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ từ Chính phủ, cùng với quyết tâm của cơ quan Hải quan và sự ủng hộ từ các bộ, ngành và doanh nghiệp Việc xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật, cũng như biểu thuế, sẽ giúp cho quá trình thực hiện thuế trở nên dễ dàng, nhanh chóng, chính xác và thống nhất, từ đó hạn chế tối đa các tranh chấp phát sinh do sự không thống nhất hoặc hiểu khác nhau về hàng hóa.
Hải quan cần thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin về thuế hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) một cách thường xuyên và đa dạng, nhằm truyền tải thông tin nhanh chóng, đầy đủ và rõ ràng đến các doanh nghiệp XNK Kết quả giải đáp về mức thuế phải nộp cần dựa trên cơ sở khoa học và có tính thuyết phục cao, được thông báo công khai cho doanh nghiệp, từ đó tạo sự đồng thuận và minh bạch trong việc thực hiện chính sách XNK và chính sách thuế đối với hàng hóa XNK.
THỰC TRẠNG VỀ CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN
Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Long An
Cục Hải quan tỉnh Long An được thành lập theo Quyết định số 129/TCHQ.TCCB ngày 19/05/1989 của Tổng cục trưởng TCHQ, có trụ sở đặt tại
398 Quốc lộ 1, phường 4, Tp Tân An, Long An
Vào những ngày đầu thành lập, tổ chức bộ máy chỉ gồm 02 phòng và 02 đội trực thuộc Cục với 25 biên chế Hiện nay, bộ máy đã phát triển thành 04 phòng, 01 Đội Kiểm soát Hải quan, 01 Chi cục KTSTQ và 06 Chi cục Hải quan, phục vụ cho 3 tỉnh Long An, Tiền Giang và Bến Tre, với tổng số 131 biên chế.
Cục Hải quan tỉnh Long An thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hoạt động chuyển cửa khẩu Cục áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhằm phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, cũng như phòng, chống ma túy và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Ngoài ra, Cục còn tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu.
Với địa bàn quản lý rộng và cơ sở vật chất còn hạn chế, Cục Hải quan tỉnh Long An đã nỗ lực vượt qua tình trạng thiếu biên chế trong suốt 30 năm qua Mặc dù khối lượng công việc tăng lên do tốc độ đầu tư và phát triển tại địa phương, tập thể CBCC Hải quan đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận Đơn vị đã được Bộ Tài chính tặng Cờ thi đua khen thưởng cho những thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua ngành Tài chính giai đoạn 2012-2016, cùng với Huân chương lao động hạng III, hạng II và bằng khen của Bộ Tài chính năm 2018 Cục Hải quan tỉnh Long An luôn quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Long An
2.1.3 Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2019, Cục Hải quan tỉnh Long An đã đạt được kết quả thu thuế xuất nhập khẩu ấn tượng, với doanh thu lần lượt là 2.162 tỷ đồng (103% chỉ tiêu BTC năm 2016), 2.339 tỷ đồng (103,7% chỉ tiêu năm 2017), 2.764 tỷ đồng (120,2% chỉ tiêu năm 2018) và 3.802 tỷ đồng (156% chỉ tiêu năm 2019) Để đạt được những con số khả quan này, Cục Hải quan tỉnh Long An luôn chú trọng vào việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định pháp luật và khắc phục những vướng mắc trong quá trình thu thuế.
Các vấn đề về DN được giải quyết kịp thời, không xảy ra tình trạng phiền hà hay sách nhiễu, đảm bảo tuân thủ quy định Trong khi khối lượng công việc năm sau dự kiến tăng so với năm trước, biên chế ngành Hải quan lại không tăng và có xu hướng giảm, dẫn đến áp lực công việc ngày càng cao.
Cục Hải quan tỉnh Long An Đội kiểm soát Hải quan
Văn Phòng Phòng Tổ chức cán bộ - thanh tra Phòng tham mưu xử lý chống buôn lậu Phòng Nghiệp vụ
Chi cục Hải quan Bến Lức, Chi cục Hải quan Đức Hòa, Chi cục HQ cảng Mỹ Tho, Chi cục Hải quan Bến Tre, Chi cục Hải quan Mỹ Quý Tây, và Chi cục Hải quan cửa khẩu QT Bình Hiệp đều có vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ hải quan Đặc biệt, Chi cục Kiểm tra sau thông quan tập trung vào việc đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc, hoàn thành chỉ tiêu được giao Sự nỗ lực và quyết tâm cao của tập thể Lãnh đạo Cục và cán bộ công chức là yếu tố then chốt để đảm bảo thu đúng, thu đủ và chống thất thu thuế xuất nhập khẩu.
Thực trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu và chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An
Bảng 2.2: Số liệu thất thu và chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An
STT Nội dung ĐVT Năm
TKHQ khai báo sai TKHQ
Số thuế XNK phải thu Tỷ đồng 2.125,78 2.311,34 2.790,10 3.518,98
Số thu đã nộp NSNN Tỷ đồng 2.162 2.339 2.764 3.802
Tỷ lệ / tổng số đã nộp NSNN qua các năm
Tổng số DN thực hiện thủ tục hải quan DN
Tỷ lệ / tổng số DN qua các năm % 110% 112% 113% 125%
5 Số TKHQ khai sai về số lượng, chất TKHQ
Tỷ lệ qua các năm % % 152% 155% 147% 153%
Tỷ lệ tính trên tổng số TKHQ khai sai % 26% 29% 33% 42%
Tỷ lệ tính trên tổng số TKHQ đăng ký % 0,27% 0,34% 0,41% 0,54%
Số tiền thuế thất thu tiền năng do khai sai về số lượng, chất lượng hàng hóa
Tỷ lệ qua các năm % % 115% 120% 125% 104%
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế phải thu % 3,1% 3,4% 3,5% 2,9%
Số tiền thuế đã thu hồi do khai sai về số lượng, chất lượng hàng hóa
Tỷ lệ tính trên tổng số nộp NSNN % 2,6% 3,0% 3,3% 2,5%
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế thất thu % 87% 90% 91% 93%
Số TKHQ khai sai về trị giá tính thuế TKHQ
Tỷ lệ qua các năm % % 122% 144% 118% 104%
Tỷ lệ tính trên tổng số TKHQ đăng ký % 0,3% 0,4% 0,4% 0,3%
Số tiền thuế thất thu tiền năng do khai sai Tỷ đồng
Tỷ lệ tính trên tổng số TKHQ đăng ký % 121% 125% 120% 109%
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế phải thu % 1,2% 1,4% 1,4% 1,2%
Số tiền thuế đã thu hồi do khai sai về trị giá tính thuế
Tỷ lệ tính trên tổng số nộp NSNN % 1,1% 1,3% 1,3% 1,0%
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế thất thu % 91,7% 91,4% 91,6% 92,8%
Số TKHQ khai sai về mô tả hàng hóa, mã
Tỷ lệ qua các năm % % 115% 122% 131% 108%
Tỷ lệ tính trên tổng số TKHQ đăng ký % 0,4% 0,4% 0,4% 0,4%
Số tiền thuế thất thu tiền năng do khai sai về mô tả hàng hóa, mã HS
Tỷ lệ qua các năm % % 125% 142% 122% 120%
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế phải thu % 1,3% 1,7% 1,7% 1,6%
Số tiền thuế đã thu hồi do khai sai về mô tả hàng hóa, mã HS
Tỷ lệ tính trên tổng số nộp NSNN % 1,2% 1,5% 1,6% 1,4%
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế thất thu % 92% 91% 91% 92%
Số TKHQ khai áp dụng C/O TKHQ 2.234 2.536 2.877 3.021
Tỷ lệ qua các năm % % 114% 113% 105%
Tỷ lệ tính trên tổng số TKHQ đăng ký % 0,8% 0,7% 0,7% 0,6%
Số thuế thất thu tiền năng do tiềm ẩn gian lận về chuyển tải, hóa đơn bên thứ 3
Tỷ lệ qua các năm % % 120% 134% 113% 122%
Tỷ lệ / tổng số thuế phải thu % 0,58% 0,71% 0,67% 0,64%
Số thuế đã thu hồi do
C/O không phù hợp Tỷ đồng 9,80 14,60 16,50 19,80
Tỷ lệ qua các năm % % 118% 149% 113% 120%
Tỷ lệ/ tổng số thuế thất thu % 79,67% 88,48% 88,71% 87,61%
Số TKHQ XNK tại chổ TKHQ 88.183 109.731 132.351 151.430
Tỷ lệ qua các năm % % 116% 124% 121% 114%
Tỷ lệ/ số TKHQ đăng ký % 30,0% 30,5% 30,3% 30,0%
Số TKHQ XNK tại chỗ chưa có TKHQ đối ứng
Tỷ lệ qua các năm % % 125% 123% 140% 126%
Số thuế thất thu tiền năng từ XNK tại chổ Tỷ đồng 612,00 721,00 756,00 813,00
Tỷ lệ qua các năm % % 109% 118% 105% 108%
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế phải thu %
Số tiền thuế đã thu hồi từ XNK tại chổ Tỷ đồng
Tỷ lệ qua các năm % % 30% 179% 499% 15%
Tỷ lệ tính trên tổng số nộp NSNN %
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế thất thu % 0,7% 1,1% 5,1% 0,7%
Số vụ buôn lậu, gian lận thương mại, thông quan trái phép vụ
Tỷ lệ qua các năm % % 70% 120% 67% 75%
Số thuế đã thu hồi từ buôn lậu, gian lận thương mại, thông quan trái phép
Tỷ lệ tính trên tổng số nộp NSNN % 0,0% 0,0% 0,5% 0,4%
Số DN đã KTSTQ DN 48 32 45 42
Tỷ lệ qua các năm % % 110% 67% 141% 93%
Số DN vi phạm DN 43 28 36 32
Tỷ lệ DN vi phạm/
KTSTQ phát hiện vi phạm về mã HS vụ 8 3 2 5 KTSTQ phát hiện vi phạm về trị giá vụ 1 - 3 1 KTSTQ phát hiện vi phạm chênh lệch hàng tồn kho vụ 34 25 31 26
KTSTQ chưa phát hiện vi phạm vụ 5 4 9 10
Tỷ lệ chưa phát hiện % 10% 13% 20% 24%
Tỷ lệ tính trên tổng số DN thực hiện
Số tiền thuế đã thu hồi từ KTSTQ Tỷ đồng 16,45 19,75 15,41 12,90
Tỷ lệ tính trên tổng số nộp NSNN % 0,8% 0,8% 0,6% 0,3%
Số DN đã thanh tra thuế TKHQ 11 5 6 6
Số vụ thanh tra thuế phát hiện vi phạm vụ 11 5 6 6
Tỷ lệ tính trên tổng số DN thực hiện % 0,9% 0,4% 0,4% 0,3%
Số tiền thuế đã thu hồi từ thanh tra Tỷ đồng 5,62 3,88 46,89 19,79
Tỷ lệ tính trên tổng số nộp NSNN % 0,26% 0,17% 1,70% 0,52%
Tỷ lệ /tổng số TKHQ % 73,0% 75,0% 75,0% 72,0%
Tỷ lệ /tổng số TKHQ % 22,0% 21,0% 21,0% 25,0%
Tỷ lệ/ tổng số TKHQ % 5,0% 4,0% 4,0% 3,0%
Số TKHQ thay đổi phân luồng TKHQ 1.057 1.332 1.350 1.511
Tỷ lệ qua các năm % % 103% 126% 101% 112%
Tỷ lệ/ tổng số TKHQ % 0,4% 0,4% 0,3% 0,3%
Số thuế thất thu tiềm năng Tỷ đồng 107,3 136,6 181,9 225,3
Tỷ lệ / tổng thuế phải thu % 5% 6% 7% 6%
Số thuế thu hồi từ thay đồi phân luồng Tỷ đồng 98,6 126,3 175,5 220,8
Tỷ lệ / số nộp NSNN % 5% 5% 6% 6%
Tỷ lệ / Số thuế thất thu % 92% 92% 96% 98%
Số nợ đọng chưa thu hồi Tỷ đồng 2,46 2,39 2,39 2,39
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế phải thu % 0,1% 0,1% 0,1% 0,1%
Số nợ đọng đã thu hồi Tỷ đồng 0,07 0 0 0
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế nộp NSNN % 0% 0% 0% 0%
Tỷ lệ /tổng số thuế thất thu % 3% 0% 0% 0%
Số DN GC, SXXK DN 332 360 364 424
Tỷ lệ tính trên tổng số DN thực hiện
Số thuế thất thu tiền năng từ GC, SXXK Tỷ đồng 130 141 157 232
Tỷ lệ qua các năm % % 112% 108% 111% 148%
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế phải thu % 0% 0% 0% 0%
Số DN đã kiểm tra
Tỷ lệ qua các năm % % 100% 150% 89% 125%
Tỷ lệ tính trên số Dn
Số thuế thu hồi từ hoạt động GC,
Tỷ lệ qua các năm % % 113% 46% 116% 53%
Tỷ lệ tính trên tổng số nộp NSNN % 6% 2% 2% 1%
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế thất thu % 98% 41% 43% 15%
Tổng số dự án đầu tư miễn thuế Dự án 200 227 246 269
Tỷ lệ qua các năm % % 110% 114% 108% 109%
Số tiền thuế XNK đã giải quyết miễn Tỷ đồng 107,34 141,24 161,58 213,51
Tỷ lệ qua các năm % % 132% 114% 132%
Số dự án đã thực hiện kiểm tra Dự án 2 5 13 30
Số dự án phát hiện vi phạm Dự án - 1 1 4
Tỷ lệ/ dự án kiểm tra % 0% 20% 8% 13%
Tỷ lệ / tổng số dự án % 1,0% 2,2% 5,3% 11,2%
Số tiền thuế thu hồi qua kiểm tra Tỷ đồng - 1,8 0,5 4,2
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế nộp NSNN % 0,00% 0,08% 0,02% 0,11%
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế đã miễn % 0,00% 1,27% 0,31% 1,97%
Số tiền thuế miễn của cửa hàng miễn thuế Tỷ đồng - 12,37 56,08 23,00
Số tiền thuế có khả năng thất thu Tỷ đồng - 1,30 2,65 1,15
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế nộp NSNN % 0% 2% 3% 1%
Tỷ lệ tính trên tổng số thuế đã miễn % 0% 11% 5% 5%
17 Số TKHQ kiểm tra thực tế hàng hóa, áp TKHQ
1.151 dụng phân tích, phân loại xác định mã số
Số vụ xử lý vi phạm vụ 263 194 258 319
Tỷ lệ qua các năm % 111% 74% 133% 124%
Tỷ lệ/ tổng số DN % 21% 14% 16% 16%
Vi phạm về thủ tục vụ 187,0 149,0 188,0 255,0
Tỷ lệ/ số vụ vi phạm % 71,1% 76,8% 72,9% 79,9%
Vi phạm về thuế vụ 69 39 57 63
Tỷ lệ/ số vụ vi phạm % 26,2% 20,1% 22,1% 19,7%
Tỷ lệ/ số vụ vi phạm % 2% 0% 1% 0%
Vận chuyển trái phép vụ 2 6 11 -
Tỷ lệ/ Số vụ vi phạm % 0,8% 3,1% 4,3% 0,0%
Số DN khai báo lỗ DN 403 422 473 526
Tỷ lệ qua các năm % % 403 105% 112% 111%
Số lượng TKHQ hủy từ luồng 2 đến luồng
Tỷ lệ qua các năm % % 111% 118% 81% 93%
Số lượng TKHQ phân tích phân loại TKHQ 666 435 432 507
Tỷ lệ qua các năm % % 116% 65% 99% 117%
Số lượng CBCC định biên người 139 131 128 131
Số lượt đào tạo bồi dưỡng CBCC lượt 190 239 126 145
Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Long An
2.2.1 Thực trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu
2.2.1.1 Thực trạng thất thu thuế xuất nhập khẩu ở khâu thông quan
Thất thu thuế xuất nhập khẩu xảy ra khi các đối tượng khai báo sai số lượng và chất lượng hàng hóa Cụ thể, nhiều doanh nghiệp thường khai số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan thấp hơn thực tế, dẫn đến việc sai lệch dữ liệu trên các chứng từ nộp cho cơ quan Hải quan nhằm mục đích gian lận thuế.
Năm 2017, số lượng tờ khai hải quan (TKHQ) đăng ký tăng 22% so với năm 2016 Trong đó, có 1.213 TKHQ khai sai về số lượng và chất lượng hàng hóa, chiếm 29% tổng số tờ khai sai, tăng 55% so với năm trước Số thuế thất thu tiềm năng lên tới 78,41 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2016.
Năm 2018, số lượng tờ khai hải quan (TKHQ) tăng 22% so với năm 2017, trong đó có 1.787 TKHQ khai sai về số lượng và chất lượng hàng hóa, tăng 47% so với năm trước Điều này dẫn đến số tiền thuế thất thu tiềm năng lên tới 98,32 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2017.
Năm 2019, lượng tờ khai hải quan (TKHQ) tăng 15% so với năm trước, trong khi số lượng tờ khai khai sai về số lượng và chất lượng hàng hóa đã tăng 53% Điều này dẫn đến số tiền thuế thất thu tiềm năng đạt 102,16 tỷ đồng, tăng 4% so với năm 2018.
Sự gia tăng số lượng tài khoản hải quan (TKHQ) hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) trong những năm qua đã kéo theo tình trạng gia tăng các trường hợp khai báo sai về số lượng và chất lượng hàng hóa Điều này dẫn đến việc tiềm ẩn số tiền thuế thất thu ngày càng lớn.
Thất thu do khai sai trị giá hàng hóa là vấn đề nghiêm trọng, khi các đối tượng thường khai báo giá trị tính thuế thấp hơn giá trị thực tế để giảm số thuế phải nộp Có hai hình thức gian lận chính: khai trị giá thấp để giảm thuế và khai trị giá cao để gian lận thuế nội địa Ngoài ra, việc khai sai còn xảy ra do nhầm lẫn về đơn vị tiền tệ, sai sót trong việc phân cách các số liệu, cũng như thông tin hóa đơn không chính xác, thay đổi hóa đơn, và thiếu sót trong việc khai báo các phí liên quan.
Từ năm 2016 đến năm 2018, tình trạng khai báo sai trị giá của các tờ khai hải quan (TKHQ) đã gia tăng đáng kể Cụ thể, năm 2016 ghi nhận 998 TKKH khai báo sai, dẫn đến số thuế thất thu tiềm năng lên đến 26,37 tỷ đồng Đến năm 2017, số lượng TKKH khai sai tăng 44%, kéo theo số thuế thất thu tiềm năng tăng 25% so với năm trước Năm 2018, số TKKH khai sai tiếp tục tăng 18%, với số thuế thất thu tiềm năng tăng 20% so với năm 2017.
2019 số TKHQ khai sai về trị giá tăng 4%, số tiền thuế thất thu tiềm năng tăng 9% so với năm 2018
Năm 2019, số lượng doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan đã tăng 25% so với năm 2018, dẫn đến tổng số tờ khai hải quan tăng từ 437.166 lên 504.121 tờ Sự gia tăng này cũng kéo theo tỷ lệ khai sai có xu hướng gia tăng.
Thất thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) do mô tả sai hàng hóa và mã số HS thường xảy ra khi người nộp thuế cố tình phân loại không chính xác, chọn mã HS có thuế suất thấp để giảm số tiền thuế phải nộp Điều này đặc biệt phổ biến đối với hàng hóa có nhiều tên gọi, cách hiểu khác nhau, cũng như những sản phẩm có mức độ gia công, chế biến đa dạng Sự phức tạp trong việc xác định mã số HS cũng gia tăng do sự phát triển nhanh chóng và đa dạng của các sản phẩm mới, cùng với hàng hóa có nhiều thành phần và xuất xứ khác nhau.
Trong giai đoạn 2016-2019, số lượng tờ khai hải quan (TKHQ) khai sai mô tả hàng hóa và sai mã HS có xu hướng gia tăng Cụ thể, năm 2016 ghi nhận 1.201 TKHQ với số thuế thất thu tiềm năng lên tới 27,5 tỷ đồng, chiếm 1,3% tổng số thuế phải thu Sang năm 2017, số TKHQ sai tăng 22% và số thuế thất thu tiềm năng cũng tăng 42% so với năm trước Năm 2018, tình hình tiếp tục xấu đi với sự gia tăng 31% về số TKHQ sai và 22% về số thuế thất thu tiềm năng so với năm 2017 Đến năm 2019, số TKHQ sai đạt 2.073, tăng 8%, trong khi số thuế thất thu tiềm năng lên tới 57,12 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2018.
Mặt hàng thường gặp sai sót trong khai báo mô tả và mã số HS chủ yếu là hóa chất, thép tấm chứa Bo, Crom, hợp kim và không hợp kim, cùng với dây chuyền máy móc thiết bị Ngoài ra, việc phân loại các mặt hàng bằng cảm quang cũng gặp khó khăn Hơn nữa, trình độ chuyên môn của cán bộ công chức về mã HS còn hạn chế, dẫn đến việc áp mã HS không chính xác và không phù hợp, gây thất thu ngân sách nhà nước.
Thất thu do giả mạo xuất xứ hàng hóa đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, khi các đối tượng khai gian thông tin để được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) từ các nước, sau đó nhập khẩu hàng hóa Sự phát triển nhanh chóng của ngành vận tải quốc tế đã tạo ra nhiều kẽ hở cho doanh nghiệp lợi dụng, như việc thay đổi xuất xứ hàng hóa tại nước thứ ba hoặc thực hiện các giao dịch qua các công ty mẹ - con Điều này dẫn đến gian lận về xuất xứ nhằm hưởng lợi từ thuế suất ưu đãi theo các Hiệp định thương mại Những dấu hiệu nghi ngờ bao gồm việc nhà xuất khẩu không phải là người xin cấp C/O, hóa đơn từ bên thứ ba, và việc vận chuyển qua các nước không phải là thành viên của hiệp định.
Khi tham gia các khu vực thương mại tự do và hội nhập kinh tế quốc tế, cam kết thực hiện chính sách thuế suất thuế NK ưu đãi đặc biệt ngày càng gia tăng Số lượng tờ khai hải quan (TKHQ) áp dụng chứng nhận xuất xứ (C/O) cũng tăng đáng kể, với mức tăng 14% so với năm 2016, tương đương 2.536 TKHQ trong năm qua.
Năm 2017, số thuế nhập khẩu có khả năng thất thu do gian lận về chuyển tải và hóa đơn bên thứ ba đạt khoảng 16,5 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2016 Dự kiến, số thuế thất thu tiềm năng năm 2018 sẽ là 18,5 tỷ đồng, với 2.877 tờ khai hải quan áp dụng C/O, tăng 13% so với năm 2017 Đến năm 2019, số lượng tờ khai hải quan tăng lên 3.021, chỉ tăng 5% so với năm 2018, nhưng số thuế thất thu tiềm năng lại tăng 22%, đạt 22,6 tỷ đồng.
Thất thu thuế do giả mạo trong giao dịch xuất nhập khẩu (XNK) xảy ra khi các doanh nghiệp tạo ra giao dịch ảo, giả mạo con dấu hoặc lợi dụng hình thức xuất khẩu tại chỗ để thay đổi số thuế phải nộp và tránh kiểm tra hàng hóa nhập khẩu Việc XNK tại chỗ gặp nhiều bất cập và khó kiểm soát do liên quan đến ít nhất ba bên, trong đó có một hoặc hai bên là doanh nghiệp nước ngoài Sự thiếu minh bạch trong việc xuất trình hóa đơn thương mại trong quy trình XNK tại chỗ dễ dẫn đến gian lận, như khai báo xuất khẩu tại chỗ mà không có tờ khai hải quan nhập khẩu đối ứng, hoặc xuất khẩu phục vụ gia công nhưng lại bán cho thị trường nội địa.
Khảo sát thực tế chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An
2.3.1 Thông tin mẫu khảo sát
Tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tập trung vào đối tượng là các kiểm tra viên chính và chuyên gia trong lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu Những người tham gia khảo sát đang công tác tại các cơ quan như Cục Thuế XNK, Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Cục điều tra chống buôn lậu, Cục kiểm tra sau thông quan, cũng như tại các Cục Hải quan ở tỉnh Long An, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương.
Trong nghiên cứu, tổng số bảng câu hỏi được phát ra là 98, trong đó có 90 bảng trả lời hợp lệ đã được thu về và sử dụng làm dữ liệu cho phân tích.
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về thực tế chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An Đơn vị tính: phiếu
Nội dung Kém Tỷ lệ
I Đánh giá về năng lực, trình độ CBCC trong các nghiệp vụ tại Cục HQLA
1 Phân loại, áp mã số hàng hóa
3.Giá tính thuế, tham vấn giá
8 Áp dụng chính sách mặt hàng
9 Áp dụng chính sách thuế
10 Tin học, ứng dụng CNTT - 0%
II Đánh giá hoạt động chống thất thu thuế XNK tại Cục HQLA thông qua yếu tố:
12 Ý thức chấp hành pháp luật của
13 Cơ sở hạ tầng, - 0% 17% 50% 33% - 0% trang thiết bị
14 Khả năng truyền đạt thông tin chính sách pháp luật HQ của CBCC
15 Sự minh bạch và hoàn thiện thủ tục hải quan - 0%
16 Kết quả giải quyết vướng mắc, khó khăn, khiếu nại của DN - 0%
17 Công tác luân chuyển, điều động, luân phiên, bố trí công việc - 0%
18 Công tác đào tạo, bồi dưỡng
21 Chính sách quản lý, giám sát về Hải quan
23 Kiểm tra sau 6 7% 6 7% 54 60% 21 23% 3 3% thông quan, thanh tra
24 Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật Hải quan - 0%
26 Thời gian thông quan nhanh - 0%
27 Công tác quản lý nợ thuế - 0%
28 Quản lý DN gia công, SXXK, chế xuất - 0%
29 Quản lý hàng đầu tư miễn thuế
30 Thực hiện qui trình thủ tục HQ
Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định hiệu quả trong công tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) Đây là trung tâm kết nối và phối hợp các yếu tố khác trong quản lý thuế XNK, ảnh hưởng đến hoạt động chống thất thu thuế Tuy nhiên, tình trạng thiếu cán bộ công chức (CBCC) đang gây cản trở lớn cho công tác quản lý hải quan và nỗ lực chống thất thu thuế XNK.
Chất lượng đội ngũ công chức hải quan và đạo đức nghề nghiệp là yếu tố then chốt trong việc chống thất thu thuế xuất nhập khẩu Để nâng cao hiệu quả quản lý hải quan, cần thường xuyên tổ chức đào tạo và tập huấn cho công chức, giúp họ nắm vững kỹ năng nghiệp vụ Việc này nhằm đảm bảo thực hiện đúng chính sách xuất nhập khẩu, thu đúng và đủ thuế, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng thất thu thuế.
Theo khảo sát về năng lực của cán bộ công chức (CBCC) tại đơn vị, chỉ có 4% CBCC am hiểu nghiệp vụ, 16% vận dụng tốt nghiệp vụ, 45% đạt mức tương đối tốt, 29% ở mức trung bình cần bồi dưỡng thêm, và 5% cần đào tạo nghiệp vụ Kết quả này phù hợp với kỳ thi đánh giá năng lực CBCC năm 2019 của Cục Hải quan tỉnh Long An.
Quy trình nghiệp vụ hải quan đang đối mặt với thách thức từ sự gia tăng nhanh chóng và đa dạng của hàng hóa xuất nhập khẩu, yêu cầu năng lực quản lý của Hải quan cần được chuẩn hóa và kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế Việc xây dựng các quy trình và sổ tay nghiệp vụ như quản lý nợ thuế, kiểm tra miễn giảm thuế, thông quan, kiểm tra C/O, giá và thuế, thu nộp thuế, giám sát cảng biển, và quản lý kho ngoại quan là cần thiết để thống nhất công tác quản lý hải quan Những tài liệu này giúp cán bộ công chức nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn gặp khó khăn do tình trạng áp dụng cứng nhắc và chưa linh hoạt, chưa phù hợp với thực tiễn.
Theo kết quả khảo sát, 33% ý kiến cho rằng Cục Hải quan tỉnh Long An thực hiện các quy trình nghiệp vụ tương đối tốt, trong khi 20% đánh giá ở mức tốt và 10% ở mức rất tốt Ngược lại, 7% ý kiến đánh giá chưa tốt và 30% còn lại cho rằng mức độ thực hiện chỉ đạt trung bình.
- Thứ ba, hệ thống cơ sở pháp lý thực hiện thuế XNK: để chống thất thu thuế
Để đạt hiệu quả trong xuất nhập khẩu (XNK), cần có một hệ thống pháp luật quốc gia hoàn thiện, công khai và minh bạch, phù hợp với thực tế và kịp thời đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại nhiều vướng mắc trong việc áp dụng các văn bản pháp luật, đặc biệt là liên quan đến chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu (SXXK), khi doanh nghiệp thuê gia công một phần hoặc toàn bộ quy trình; hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ; và chính sách thuế đối với sản phẩm gia công ở nước ngoài khi nhập khẩu.
Việc áp dụng chính sách thuế và mặt hàng yêu cầu cán bộ công chức (CBCC) phải nắm vững quy định và áp dụng một cách khoa học Tuy nhiên, thực tế phát sinh đa dạng khiến các văn bản hướng dẫn chưa theo kịp, dẫn đến tình trạng CBCC còn lúng túng trong thực hiện, ảnh hưởng đến công tác thu và chống thất thu thuế Số lượng doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu (SXXK) lớn, trong khi CBCC còn hạn chế và trình độ chuyên môn chưa đồng đều, khiến việc quản lý các hoạt động này chỉ đạt mức tương đối tốt Kết quả khảo sát cho thấy 47% ý kiến đánh giá tương đối tốt, 8% đánh giá tốt, 8% rất tốt, 2% đánh giá kém, và 35% đánh giá trung bình, cho thấy cần tăng cường quản lý và đào tạo để cải thiện hiệu quả công việc.
Để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và chống thất thu thuế xuất nhập khẩu (XNK), cơ quan Hải quan cần thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và tuyên truyền về chính sách pháp luật cùng các quy định liên quan đến thuế XNK cho doanh nghiệp và tổ chức cá nhân Các văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu hướng dẫn về thuế XNK cần được truyền đạt một cách rõ ràng, dễ hiểu Đồng thời, việc hỗ trợ giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp phải được thực hiện một cách khoa học, nhanh chóng và chính xác.
Khả năng tuyên truyền và truyền đạt thông tin pháp luật hiện chưa đạt hiệu quả cao do phần lớn cán bộ công chức (CBCC) thực hiện nhiệm vụ này là kiêm nhiệm, với khối lượng công việc lớn và áp lực thời gian ảnh hưởng đến chất lượng Theo khảo sát, 50% ý kiến đánh giá ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp (DN) ở mức tương đối tốt, 17% đánh giá tốt, 3% rất tốt, trong khi 10% cho rằng chưa tốt và 20% không hài lòng với việc chấp hành pháp luật.
Theo khảo sát, DN hiện đang ở mức trung bình, điều này phù hợp với thống kê xếp hạng và phân loại DN theo QLRR Đáng chú ý, chỉ có 2% số lượng DN chưa được xếp hạng về rủi ro.
Trong tổng số doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan trên địa bàn, 14% doanh nghiệp có xếp hạng rủi ro cao từ hạng 6-7, 68% doanh nghiệp xếp hạng 4-5, và 16% doanh nghiệp xếp hạng 2-3 Chỉ có một doanh nghiệp được ưu tiên Điều đáng lưu ý là, doanh nghiệp có xếp hạng rủi ro càng cao thì ý thức chấp hành pháp luật càng giảm.
Cục Hải quan tỉnh Long An đã ứng dụng công nghệ thông tin và trang thiết bị hiện đại để nâng cao hiệu quả quản lý và chống thất thu thuế xuất nhập khẩu Đơn vị đã trang bị 32 phần mềm quản lý phục vụ cho thông quan tự động và kết nối với 10 bộ ngành Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng các công nghệ này chưa đạt hiệu quả cao do trình độ cán bộ công chức không đồng đều và thiếu tính sáng tạo Ngoài ra, số lượng phần mềm quản lý hải quan quá nhiều trong khi dữ liệu ngày càng tăng, cùng với việc đầu tư trang thiết bị chưa kịp thời do quy trình đấu thầu phức tạp Dù vậy, một khảo sát cho thấy 83% ý kiến đánh giá trang thiết bị CNTT và hạ tầng của đơn vị ở mức tương đối tốt và tốt.
Vào thứ Sáu, cơ chế phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa cơ quan Hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đã được nhấn mạnh Sự hợp tác này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực hải quan.
Đánh giá thực trạng chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An
Qua kết quả thống kê tại bảng số liệu 2.1 và kết quả khảo sát tại bảng 2.2 cho thấy:
Việc phân loại và áp mã hàng hóa để xác định mức thuế phải nộp hiện nay còn mang tính chủ quan, thiếu sự thống nhất và chính xác, dẫn đến sai lệch trong áp dụng chính sách thuế và thất thu thuế Thông tin mô tả hàng hóa nhập khẩu không rõ ràng, thiếu chi tiết về chất liệu, quy cách, kích thước, nhãn hiệu, công năng và tác dụng, thường được khai báo một cách chung chung, gây khó khăn trong việc xác định mã hàng hóa, giá trị và kiểm tra, thanh tra.
Các trường hợp khai báo sai mô tả hàng hóa và mã HS đã thu hồi khoảng 91% số tiền thuế thất thu tiềm năng, chiếm từ 1,2% đến 1,6% tổng số thuế nộp ngân sách nhà nước hàng năm Đồng thời, các trường hợp cần kiểm tra thực tế hàng hóa, trưng cầu giám định và phân tích để phân loại chiếm từ 0,2% đến 1,7% tổng số tờ khai hải quan hàng năm.
Việc xác định trị giá hải quan hiện nay gặp nhiều hạn chế, đặc biệt trong công tác kiểm tra, tham vấn và nghiên cứu về gian lận giá Thiếu sót trong việc kiểm tra các khoản điều chỉnh cộng hoặc trừ theo quy định và mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán đã dẫn đến việc không phát hiện được dấu hiệu nghi vấn Hơn nữa, thông tin về giá hàng hóa nhập khẩu tương tự còn thiếu, dẫn đến sự không nhất quán trong việc xác định mức giá, với tình trạng hàng hóa cùng loại có mức giá chênh lệch lớn Hệ thống cơ sở dữ liệu hiện tại còn nghèo nàn, thông tin không đáng tin cậy và phương pháp làm việc thủ công không hiệu quả.
Việc khai sai về số lượng và chất lượng hàng hóa nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến trị giá tính thuế Dựa trên số liệu từ bảng 2.1 và kết quả khảo sát tại bảng 2.2, tỷ lệ thu hồi tiền thuế đạt từ 87% đến 93% trên tổng số thuế thất thu tiềm năng, tương đương với 2,5% đến 3,3% tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm.
Các trường hợp khai sai trị giá tính thuế, sai đơn giá đã thu hồi thuế thất thu chiếm 91,4 đến 92,8%/ năm (dữ liệu lại mục 6 bảng 2.1 và bảng 2.2)
Công tác tham vấn giá hiện chưa đạt được sự thống nhất và thiếu sự chuẩn bị kỹ lưỡng, dẫn đến biên bản tham vấn sơ sài Việc làm rõ các điều kiện của phương pháp trị giá giao dịch cũng như các nghi vấn liên quan đến mức giá khai báo chưa được chú trọng, gây ra sự bất hợp lý so với cơ sở dữ liệu giá Hơn nữa, việc thiếu căn cứ pháp lý trong việc chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá khai báo sau tham vấn đã dẫn đến tỷ lệ bác bỏ giá khai báo gần như không có, và tình trạng gian lận về giá trong thông quan vẫn chưa được phát hiện đáng kể.
Hiệu quả phát hiện gian lận trong kiểm tra xuất xứ hàng hóa hiện nay còn thấp, chủ yếu chỉ dựa vào việc đối chiếu mẫu dấu và chữ ký mà chưa xem xét đến tính chất, giá trị hàm lượng và thành phần cấu tạo của hàng hóa Việc này không đảm bảo rằng hàng hóa đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ theo Hiệp định thương mại tự do, do yêu cầu nhiều kiến thức chuyên sâu về ngành hàng và quy trình sản xuất Tỷ lệ thu hồi thuế từ việc từ chối C/O đạt từ 79,67% đến 88,71% mỗi năm, tỷ lệ này tăng theo sự gia tăng hàng hóa nhập khẩu và áp dụng C/O theo Hiệp định hợp tác toàn diện xuyên Thái Bình Dương Việc áp dụng C/O điện tử cho các mẫu AK và D giúp giảm gian lận và hạn chế thất thu thuế, nhưng kiểm tra hàng hóa nhập khẩu về tiêu chuẩn hàm lượng để cấp xuất xứ Việt Nam vẫn chưa được chú trọng đúng mức.
* Đánh giá chống thất thu thuế XNK sau thông quan
Chống thất thu thuế từ nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan là một hoạt động quan trọng của ngành Hải quan, không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra hồ sơ chứng từ mà còn tập trung vào phân tích và đánh giá rủi ro của từng đối tượng, loại hàng hóa và hình thức xuất nhập khẩu Để tăng tính cạnh tranh, giảm chi phí và thời gian, đồng thời tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, ngành Hải quan cần nhanh chóng xử lý lưu lượng hàng hóa ngày càng phong phú Điều này dẫn đến khối lượng công việc tăng lên, đặc biệt trong việc áp dụng chính sách thuế, phân loại hàng hóa và thực hiện nghĩa vụ thuế Việc chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm giúp lực lượng kiểm tra sau thông quan trở thành công cụ quản lý hiệu quả, góp phần chống gian lận thương mại và thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.
Năm 2016 ghi nhận số lượng vụ vi phạm về mã HS cao nhất với 8 vụ trong tổng số 43 vụ kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) Từ năm 2016 đến 2019, không có vụ vi phạm nào về chứng nhận xuất xứ (C/O) được phát hiện Năm 2018 là năm có số vụ vi phạm về giá tính thuế cao nhất với 3 vụ Tổng thuế thu được từ công tác KTSTQ rất nhỏ, chỉ chiếm chưa đến 1% tổng thu hàng năm, trong khi số lượng doanh nghiệp và tờ khai hải quan (TKHQ) tăng trên 15% mỗi năm.
Để chống thất thu thuế, Hải quan Việt Nam thực hiện thanh tra chuyên ngành song song với công tác kiểm tra, sát thuế và quản lý thuế Hệ thống thanh tra này được duy trì nhằm phát hiện các dấu hiệu vi phạm gây thất thu ngân sách nhà nước Hải quan tập trung phân tích thông tin doanh nghiệp để đánh giá mức độ rủi ro về thuế, ưu tiên vào các lĩnh vực có số thu lớn và tăng trưởng nhanh Việc thanh tra theo chuyên đề đã giúp nhận diện các hình thức gian lận và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, đồng thời cải thiện việc kê khai thuế của các doanh nghiệp.
DN đã được thanh tra và kiểm tra, từ đó cơ quan Hải quan đã hệ thống hóa các hình thức và thủ đoạn gian lận, trốn thuế, cùng với các hành vi vi phạm Kết quả này giúp nâng cao kỹ năng thanh tra, kiểm tra và phát hiện vi phạm theo từng lĩnh vực chuyên đề, nhằm phổ biến và cải thiện trình độ nghiệp vụ trong công tác thuế.
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, KTSTQ và thanh tra vẫn gặp một số khó khăn, bao gồm hệ thống văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động nghiệp vụ chưa theo kịp yêu cầu công việc Thêm vào đó, một số hành vi vi phạm vẫn thiếu chế tài xử phạt hiệu quả, dẫn đến việc không đủ sức răn đe để ngăn ngừa vi phạm.
Hệ thống cơ sở dữ liệu hiện nay gặp nhiều vấn đề, đặc biệt là trong lĩnh vực giá cả, với độ tin cậy chưa cao Một số bất cập phổ biến bao gồm việc dữ liệu không được cập nhật kịp thời hoặc khi có cập nhật, giá trị lại không chính xác, thường thấp hơn nhiều so với giá thực tế phải thanh toán.
KTSTQ tập trung chủ yếu vào việc kiểm tra lượng hàng tồn kho và chênh lệch trong lĩnh vực sản xuất xuất khẩu và gia công Tuy nhiên, việc thanh tra về trị giá và mã số hàng hóa vẫn còn thiếu sót Phân tích rủi ro liên quan đến trị giá tính thuế của TKHQ ở luồng 1 có dấu hiệu nghi ngờ nhưng chưa được thực hiện đầy đủ Hơn nữa, việc kiểm tra xác định C/O để đảm bảo tiêu chí xuất xứ chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến việc khó khăn trong việc đánh giá tình trạng và mức độ gian lận liên quan đến xuất xứ hàng hóa.
Công tác kiểm tra, xác minh và xử lý vi phạm trong lĩnh vực thương mại quốc tế chưa đạt hiệu quả cao do thường chỉ được thực hiện khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc theo kế hoạch đã định, thiếu tính chủ động trong các tình huống đột xuất Việc lựa chọn đối tượng kiểm tra chưa dựa trên các tiêu chí khoa học, mà chủ yếu tập trung vào những đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, bỏ qua các bên liên quan gián tiếp như ngân hàng, bảo hiểm và cơ quan giám định hàng hóa Hơn nữa, lực lượng kiểm tra chưa chuyên sâu, thiếu tính kế thừa và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân, dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao.
* Đánh giá chống thất thu thuế XNK qua công tác quản lý rủi ro
Hải quan Việt Nam đã triển khai kỹ thuật QLRR trong nhiều lĩnh vực như tiếp nhận tờ khai hải quan, phân luồng kiểm tra, tính thuế hải quan, kiểm tra sau hoàn thuế, và quản lý hàng hóa miễn thuế Việc áp dụng tiêu chí này giúp nâng cao hiệu quả trong công tác chống buôn lậu và kiểm tra báo cáo quyết toán, từ đó đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong hoạt động hải quan.
Mục tiêu chống thất thu thuế xuất nhập khẩu
Chống thất thu thuế XNK nhằm ba mục tiêu chính như sau:
Chống thất thu thuế là một biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) theo chỉ tiêu hàng năm do Bộ Tài chính (BTC) và Tổng cục Hải quan (TCHQ) giao Điều này giúp đảm bảo việc thu đúng, thu đủ và kịp thời nộp vào NSNN.
Môi trường kinh doanh bình đẳng và đúng pháp luật là yếu tố quan trọng để toàn ngành phát triển bền vững Để đạt được điều này, hệ thống chính sách về thuế xuất nhập khẩu cần phải hoàn chỉnh và phù hợp với thực tiễn, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập và tốc độ phát triển kinh tế Chính sách cần thông thoáng và minh bạch nhằm khuyến khích mọi đối tượng tham gia phát triển kinh tế, đồng thời ngăn chặn gian lận và trốn thuế, từ đó bảo vệ hoạt động xuất nhập khẩu.
Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật là yếu tố quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý hải quan và chống thất thu thuế Việc tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của các đối tượng tham gia XNK và cán bộ công chức hải quan sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác này Để đạt được điều đó, cần phải xử lý nghiêm minh các vi phạm, nhằm răn đe các hành vi sai trái, tiếp tay và thông đồng trong việc trốn thuế.
Giải pháp tăng cường chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
3.2.1 Giải pháp tăng cường áp dụng trong thông quan
Một là, tăng cường công tác quản lý phân loại hàng hóa, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hóa, thực hiện đúng các cảnh báo rủi ro:
Để đảm bảo tính chính xác trong việc phân loại hàng hóa, cần thực hiện rà soát thường xuyên thông tin khai báo về tên hàng, mã số và thuế suất của hàng hóa xuất nhập khẩu Việc này nhằm tránh tình trạng áp dụng mã số và thuế suất không nhất quán, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp Đặc biệt chú ý đến các mặt hàng có kim ngạch lớn và thuế suất cao như sắt, thép có chứa nguyên tố Bo, vải có thành phần filament, phân bón, cũng như các mặt hàng chịu thuế tự vệ và chống bán phá giá.
Để hỗ trợ người khai hải quan, cần thường xuyên cập nhật và nghiên cứu các hàng hóa mới, phức tạp và nhạy cảm về thuế cùng chính sách xuất nhập khẩu Đồng thời, tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu mã số hàng hóa xuất nhập khẩu và khai thác hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin Ngoài ra, việc tổng kết và đánh giá những hạn chế cũng như phát huy những điểm mạnh là rất quan trọng để đưa ra giải pháp khắc phục.
- Xác định đúng trị giá tính thuế, nâng cao vai trò công tác kiểm tra, tham vấn giá có hiệu quả:
Cập nhật kết quả xác định giá một cách kịp thời và chính xác vào hệ thống là cần thiết để nâng cao việc thu thập và khai thác thông tin về giá Cần bổ sung các nguồn thông tin để xây dựng trị giá tính thuế ngoài dữ liệu do doanh nghiệp khai báo, nhằm kiểm tra và xác định trị giá cho hàng hóa nhập khẩu Đề xuất sửa đổi Danh mục dữ liệu QLRR về giá sẽ giúp phân tích và đánh giá độ tin cậy của giá, từ đó nâng cao hiệu quả tham vấn giá Đồng thời, cần chú ý đến sự biến động giá thực tế để so sánh và kiểm tra trị giá khai báo, phát hiện dấu hiệu nghi vấn và thực hiện tham vấn trong quá trình thông quan, cũng như xử lý các trường hợp khai báo trị giá không đúng quy định Lưu ý rằng, không được sử dụng các mức giá trong danh mục dữ liệu giá để áp đặt trị giá tính thuế.
Tập hợp dữ liệu về giá của các mặt hàng có nguy cơ gian lận cao là cần thiết để xác định các doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận và đưa vào diện kiểm tra Dựa trên dữ liệu này, cần phân công và chỉ đạo cụ thể cho từng Chi cục thực hiện kiểm tra giá phù hợp Việc rà soát và phát hiện kịp thời các mặt hàng trọng điểm có rủi ro gian lận về giá là rất quan trọng để tham vấn giá và chuyển thông tin cho bộ phận kiểm tra sau thuế quốc gia Cần chú ý đến các trường hợp hàng hóa giảm giá theo hợp đồng, nhập khẩu theo nhiều chuyến khác nhau, các khoản phí cộng vào giá tính thuế, các phương thức thanh toán bù trừ, hàng đổi hàng, và các giao dịch qua sàn giao dịch quốc tế.
Hai là, triển khai, áp dụng và quản lý hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế NK có hiệu quả, chống thất thu thuế:
Cục Hải quan cần tăng cường quản lý việc tuân thủ pháp luật thuế, xây dựng danh mục hàng hóa miễn thuế nhập khẩu, xác định đối tượng và lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, cùng với chính sách ưu đãi thuế Mục tiêu là đảm bảo thực hiện miễn thuế theo quy định, đồng thời giảm thiểu thất thu thuế tối đa.
Các Chi cục hải quan cần thực hiện việc đối chiếu và kiểm tra hồ sơ nhập khẩu cùng hàng hóa thực tế với danh mục hàng hóa, nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được Đồng thời, cần kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa với các quy định về tài sản cố định so với danh mục miễn thuế đã được thông báo cho Cục Hải quan, nhằm đảm bảo việc miễn thuế chính xác cho đúng hàng hóa và đối tượng.
Tăng cường kiểm tra việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế, đồng thời xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm và thực hiện các đợt kiểm tra đột xuất đối với các doanh nghiệp không tuân thủ quy định báo cáo.
Ba là, xây dựng chương trình kiểm soát nội bộ tập trung vào việc kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) Cần chủ động xác minh và làm rõ những trường hợp nghi ngờ gian lận xuất xứ để ngăn chặn hành vi trục lợi và gian lận thương mại, từ đó bảo vệ nguồn thu ngân sách nhà nước.
Cần thường xuyên theo dõi và chỉ đạo quy trình thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, kiểm tra và giám sát hàng hóa có nguy cơ gian lận, giả mạo xuất xứ và ghi nhãn Tăng cường quản lý chặt chẽ đối với hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc như gỗ ván mặt, gỗ ép, sắt thép và sản phẩm dệt may để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận Thực hiện phân tích số liệu để nhận diện các mặt hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu có sự tăng đột biến, đặc biệt là những mặt hàng đang bị điều tra hoặc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, nhằm kiểm tra và ngăn chặn tình trạng gian lận và giả mạo xuất xứ.
3.2.2 Giải pháp tăng cường áp dụng sau thông quan
Việc thống nhất hai lực lượng kiểm tra nhà nước và thanh tra thành một đơn vị là cần thiết, bởi vì quy trình kiểm tra và thanh tra có nhiều điểm tương đồng Điều này không chỉ giúp nhân rộng kinh nghiệm và mô hình kiểm tra hiệu quả hơn, mà còn tinh gọn bộ máy tổ chức, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Hải quan cần xây dựng tiêu chí phân loại và đánh giá rủi ro để tổ chức kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp Đồng thời, cần chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán và kiểm toán cho cán bộ công chức hải quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hải quan trong lĩnh vực miễn thuế đối với hàng hóa.
Để nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực gia công và sản xuất xuất khẩu (SXXK), cần tăng cường kiểm tra quyết toán đối với hàng hóa nhập khẩu (NK) để gia công, hàng NK để SXXK, và quản lý phế liệu, phế phẩm Đồng thời, cần tập trung thanh tra các lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) và tình hình sử dụng máy móc thiết bị phục vụ gia công, SXXK, cũng như việc sử dụng hàng hóa NK miễn thuế, nhằm hạn chế tình trạng NK nhiều nhưng XK ít, chuyển tiêu thụ nội địa và chống thất thu hiệu quả.
Ba là, cần chủ động thu thập và phân tích thông tin quản lý rủi ro (QLRR) liên quan đến các doanh nghiệp trọng điểm và địa bàn có nguy cơ cao Đặc biệt, cần chú ý đến các lô hàng có dấu hiệu rủi ro, trường hợp nghi ngờ về việc khai sai mã số, trị giá, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), cũng như các sai sót liên quan đến mức thuế ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, và các trường hợp miễn thuế, hoàn thuế không đúng quy định Việc này nhằm thực hiện kiểm tra, giám sát tại cơ quan hải quan hoặc trụ sở của người khai hải quan.
Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra và rà soát, cần xác định và truy thu thuế đối với các trường hợp khai báo sai mã số và sai thuế suất, dựa trên kết luận của Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra Chính phủ.
Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, sát hạch chất lượng và thanh tra chuyên ngành, cần tập trung vào việc kiểm tra số lượng, trị giá, mã số, xuất xứ của các mặt hàng có thuế suất cao và kim ngạch nhập khẩu lớn Điều này đặc biệt quan trọng đối với hàng hóa nhập khẩu từ các thị trường có dấu hiệu nghi vấn Qua công tác này, các yếu kém trong quản lý nhà nước sẽ được phát hiện, từ đó kiến nghị cấp thẩm quyền điều chỉnh và hoàn thiện chính sách quản lý Việc nâng cao nhận thức về kiểm tra xuất xứ không chỉ bảo vệ quyền lợi quốc gia mà còn đảm bảo sự cạnh tranh công bằng cho hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Tổng Cục Hải quan
Cần hoàn thiện căn cứ phân loại và áp mã hàng hóa để phù hợp với chính sách thuế và thực tiễn mặt hàng Việc khắc phục tình trạng một mặt hàng có thể thuộc nhiều nhóm và mức thuế khác nhau là cần thiết Đồng thời, danh mục rủi ro về phân loại và áp mã cần được cập nhật thường xuyên và sát thực tế.
Để hoàn thiện cơ sở dữ liệu về trị giá tính thuế, cần xây dựng cơ chế pháp lý cho việc thu thập, cập nhật, phân tích và đánh giá thông tin từ các nguồn khác vào hệ thống Đồng thời, cần thiết lập Danh mục dữ liệu QLRR về giá một cách kịp thời và đảm bảo độ tin cậy cao.
Công tác quản lý rủi ro cần xây dựng tiêu chí phân loại và đánh giá độ tin cậy của nguồn thông tin nhằm cung cấp chỉ dẫn rủi ro kịp thời và phù hợp Việc công khai minh bạch các chỉ tiêu đánh giá rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiểu và thực hiện đúng các quy định pháp luật về hải quan và thuế xuất nhập khẩu Đồng thời, công khai thông tin về tiêu chuẩn xếp hạng rủi ro cũng là yếu tố quan trọng trong quản lý rủi ro hiệu quả.
Để ngăn chặn gian lận trong xuất xứ hàng hóa, cần thường xuyên cập nhật danh sách các mặt hàng, doanh nghiệp, thị trường và quốc gia có nguy cơ cao Việc này giúp kiểm tra chứng nhận xuất xứ (C/O) một cách chặt chẽ, tránh tình trạng khai báo sai nhằm hưởng thuế suất ưu đãi và gây thất thu thuế Đồng thời, cần kịp thời cập nhật dữ liệu về chữ ký và mẫu dấu C/O để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình kiểm tra.
Để nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm thuế, cần có văn bản hướng dẫn rõ ràng, phân biệt các tiêu chí xác định hành vi vi phạm Điều này giúp cơ quan Hải quan thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả hơn Đồng thời, việc tăng mức xử phạt là cần thiết để đảm bảo tính răn đe và phòng ngừa các hành vi vi phạm.
Để nâng cao hiệu quả giám sát quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, cần thiết lập các chỉ tiêu bắt buộc trong khai báo hải quan trên tờ khai hải quan (TKHQ) Điều này giúp quản lý và phân luồng hàng hóa nhập khẩu như máy móc thiết bị đã qua sử dụng, hàng hóa miễn thuế phục vụ dự án, cũng như quản lý khai báo thuế đối với phế liệu và phế phẩm tiêu hủy Bên cạnh đó, việc xây dựng sổ tay nghiệp vụ quản lý hàng hóa vận chuyển độc lập cũng là một yếu tố quan trọng trong quy trình này.
3.3.2 Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre:
Xây dựng và tích hợp hệ thống quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào một cửa quốc gia nhằm theo dõi từ khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình trạng thực hiện dự án, đến việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và tình trạng khai báo thuế Điều này giúp cơ quan hải quan nắm bắt kịp thời hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng doanh nghiệp bỏ trốn và đảm bảo thu ngân sách nhà nước.
Xây dựng và tích hợp việc xác nhận hàng hóa là máy móc thiết bị chuyên dùng trong nông nghiệp vào hệ thống một cửa quốc gia nhằm áp dụng chính sách thuế GTGT 0% ở khâu nhập khẩu Điều này không chỉ cải cách hành chính mà còn đảm bảo tính chính xác và kịp thời, giúp thông quan hàng hóa nhanh chóng và thuận lợi.
Xây dựng một hệ thống dữ liệu trao đổi qua một cửa quốc gia nhằm quản lý và ngăn chặn kịp thời các trường hợp hoàn thuế GTGT trùng lặp với cơ quan hải quan.
Sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) đã đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước, tuy nhiên, tình trạng trốn thuế và gian lận thuế XNK ngày càng gia tăng với những thủ đoạn tinh vi Do đó, Cục Hải quan tỉnh Long An cần nhanh chóng nắm bắt xu hướng thương mại mới và nghiên cứu sâu về các hình thức gian lận, từ đó xây dựng hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm ứng phó hiệu quả với vấn đề này.
Bài viết phân tích những hạn chế trong công tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này Mục tiêu là thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu hàng hóa Ngoài ra, các giải pháp cũng nhằm thực hiện đúng các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, góp phần vào mục tiêu hiện đại hóa ngành Hải quan.
Nền kinh tế phát triển và hội nhập mang đến nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam, đặc biệt là Cục Hải quan tỉnh Long An Cục Hải quan cần tạo thuận lợi, nâng cao chỉ số cạnh tranh và bảo vệ ngành sản xuất trong nước, đồng thời thu hút đầu tư quốc tế Đảm bảo hàng hóa được thông quan nhanh chóng và đúng pháp luật là ưu tiên hàng đầu, nhằm ngăn chặn các trường hợp tiêu cực trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu Điều này không chỉ đảm bảo công bằng xã hội mà còn bảo vệ nguồn thu ngân sách nhà nước và chống thất thu Luận văn sẽ làm rõ những vấn đề này trong khuôn khổ nghiên cứu.
Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến thuế xuất nhập khẩu, thất thu thuế và các biện pháp chống thất thu thuế, cùng với nguyên nhân của tình trạng này Bên cạnh đó, luận văn cũng đã tham khảo kinh nghiệm từ cơ quan Hải quan của một số quốc gia khác, nhằm rút ra bài học quý giá cho cơ quan Hải quan Việt Nam trong công tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu.
Bài viết đã phân tích thực trạng thất thu và các biện pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An trong giai đoạn 2016-2019, đồng thời đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế gặp phải và nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu thuế XNK.
Thứ ba, từ thực trạng chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long
Trong giai đoạn 2016-2019, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường chống thất thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) trong tương lai Để đạt hiệu quả cao trong việc chống thất thu thuế XNK, bên cạnh việc hoàn thiện chính sách thuế, cần mạnh dạn áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại theo tiêu chuẩn của Tổ chức Hải quan thế giới Đồng thời, cần tăng cường các biện pháp tuyên truyền và phổ biến pháp luật để nâng cao tính chủ động và tự chủ của các đối tượng nộp thuế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO