1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số

68 86 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Thông Gió Tự Nhiên Trong Không Gian Căn Hộ Bằng Chương Trình Phân Tích Số
Tác giả Phan Vi Kha
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Nguyên
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Công Nghiệp Long An
Chuyên ngành Kỹ thuật Xây Dựng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 3,58 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI (13)
    • 1.1. Tính cần thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Các giải pháp thiết kế (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (16)
    • 1.7. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước (16)
      • 1.7.1. Các nghiên cứu trong nước (16)
      • 1.7.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài (17)
  • CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT (18)
    • 2.1. Lý thuyết thông gió tự nhiên (18)
      • 2.1.1. Khái niệm [1] (18)
      • 2.1.2. Phân loại thông gió tự nhiên [1] (19)
    • 2.2. Lý thuyết cơ bản về không khí [1] (23)
      • 2.2.1. Không khí ẩm (23)
      • 2.2.2. Các thông số của không khí ẩm (24)
      • 2.2.3. Quá trình hòa trộn 2 dòng không khí [2] (25)
      • 2.3.1. Dẫn nhiệt qua vách phẳng (26)
      • 2.3.2. Tỏa nhiệt đối lưu tự nhiên trong không gian rộng (27)
      • 2.3.2. Trao đổi nhiệt bức xạ (28)
    • 2.4. Lý thuyết về chỉ số đánh giá mức độ thoải mái của con người trong phòng (ADPI) [5] (28)
      • 2.4.1. Giới thiệu (28)
      • 2.4.2. Cách xác định chỉ số ADPI (29)
    • 2.5. Computational Fluid Dynamics – CFD [3] (29)
      • 2.5.1. Giới thiệu (29)
      • 2.5.2. Phương pháp mô hình hóa dòng lưu chất (30)
      • 2.5.3. Những phương trình chủ đạo của CFD [4] (32)
      • 2.5.4. Áp dụng phương pháp thể tích hữu hạn vào bài toán CFD [4] (32)
  • CHƯƠNG 3.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ THÔNG GIÓ TỰ NHIÊN CHO CĂN HỘ (34)
    • 3.1. Mô hình căn hộ chung cư SGC Nguyễn Văn Luông (34)
      • 3.1.1. Thông tin căn hộ (34)
      • 3.1.2. Tính toán các thông số điều kiện biên cho mô hình (36)
      • 3.1.3. Tính toán mô phỏng thông gió tự nhiên cho mô hình (42)
      • 3.1.4. Kết quả mô phỏng (46)
      • 3.1.5. Đánh giá hiệu quả thông gió (50)
      • 3.1.6. Kết luận (53)
    • 3.2. Mô hình căn hộ cải tiến (53)
      • 3.2.1. Mô hình hóa (53)
      • 3.2.2. Điều kiện biên (55)
      • 3.2.3. Kết quả mô phỏng (56)
      • 3.2.4. Đánh giá hiệu quả thông gió (61)
      • 3.2.5. So sánh kết quả giữa mô hình cải tiến và mô hình ban đầu (63)
  • CHƯƠNG 4.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (65)
    • 4.1. Kết luận (65)
    • 4.2. Hướng phát triển (65)
    • 4.3. Kiến nghị (66)

Nội dung

QUAN VỀ ĐỀ TÀI

Tính cần thiết của đề tài

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại Theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Việt Nam xếp thứ ba trong danh sách những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH Điều này dẫn đến hiện tượng nhiệt độ ngày càng gia tăng trong môi trường sống đô thị, đặc biệt là chất lượng môi trường vi khí hậu bên trong nhà.

Nhà cao tầng đang trở thành xu hướng phát triển tại nhiều thành phố lớn, đặc biệt ở châu Á Theo The Economist, năm 2014 đã có gần 100 tòa nhà cao trên 200 m được xây dựng, đánh dấu thời kỳ bùng nổ nhà chọc trời Tuy nhiên, sự gia tăng này đi kèm với việc tiêu thụ năng lượng lớn và nhiều vấn đề làm giảm chất lượng không gian sống Do đó, việc điều hòa không khí và nhiệt độ trong các tòa nhà cao tầng đang trở thành một vấn đề cấp bách cần được chú trọng.

Đề tài “Phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số” rất cấp bách và thiết thực, nhằm cải thiện sự thoải mái cho người ở, đồng thời tiết kiệm chi phí và năng lượng Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hiện nay, khi chúng ta cần thích ứng với biến đổi khí hậu.

Các giải pháp thiết kế

Để cải thiện không gian sống và làm việc trong các tòa nhà cao tầng, nhiều giải pháp đã được đề xuất nhằm chống nóng, chống ẩm và thông thoáng không khí Những biện pháp này không chỉ giúp tạo ra môi trường thoải mái cho cư dân mà còn mang lại tính khả thi cao trong điều kiện hiện nay.

- Bố trí nhà cửa và nội thất hợp lý

- Trồng nhiều cây xanh quanh khu vực sống, trên mái nhà để giảm nhiệt độ và tạo không khí trong lành

- Quy hoạch tổng thể và chọn hướng công trình (đón gió, đón nắng)

- Thiết kế hệ thống thông gió cơ khí (Điều hòa không khí, quạt thổi, hút gió, …)

- Thiết kế hệ thống thông gió tự nhiên

Hệ thống thông gió tự nhiên là giải pháp hiệu quả để cải thiện an toàn nhiệt, tiết kiệm chi phí xây dựng và giảm năng lượng tiêu thụ cho tòa nhà Nghiên cứu này sẽ phân tích sâu về thiết kế hệ thống thông gió tự nhiên thông qua việc tính toán và mô phỏng vận tốc cùng nhiệt độ không khí trong nhà, từ đó đề xuất các giải pháp kiến trúc cho các công trình nhà cao tầng.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung Áp dụng phương pháp số để mô phỏng, tính toán quá trình thông gió tự nhiên có kiểm soát cho căn hộ nhà cao tầng

Bài viết này trình bày việc tính toán và mô phỏng nhiệt độ cùng vận tốc dòng không khí trong các tòa nhà cao tầng Kết quả thu được từ sự phân bố nhiệt độ và vận tốc không khí sẽ được sử dụng để đánh giá mức độ thoải mái của cư dân trong các căn hộ.

- Đưa ra các cải tiến cần thiết nếu mô hình ban đầu chưa đạt hiệu quả (chưa tạo được sự thoải mái cho người ở).

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Căn hộ trong chung cư SGC Nguyễn Văn Luông , Phường 11 , Quận 6 , TP HCM [13].

Hình 1.1 Chung cư SGC Nguyễn Văn Luông

Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu mô phỏng dòng không khí tự nhiên trong căn hộ, xem xét ảnh hưởng của nhiệt bức xạ mặt trời và nhiệt từ thiết bị gia dụng Các nguồn nhiệt này được coi là nhiệt tĩnh, đồng thời tập trung vào bài toán cặp đôi nhiệt – lưu chất, không xem xét sự truyền nhiệt trong kết cấu.

Câu hỏi nghiên cứu

- Chương trình ANSYS CFX có phù hợp với bài toán tương tác lưu chất – nhiệt

- Cơ sở đánh giá tính chính xác của kết quả mô phỏng

- Nguồn nhiệt được xem gần đúng là nguồn nhiệt tĩnh

- Lược bỏ bớt một số vật dụng trong không gian căn hộ.

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phần mềm CFD như ANSYS CFX để mô phỏng các bài toán đã được công bố bởi các nhà khoa học giúp so sánh kết quả và rút ra phương pháp chính xác để giải quyết các bài toán thực tế.

Nghiên cứu các công trình nhà cao tầng thực tế bao gồm việc thiết lập các điều kiện biên cho bài toán, chẳng hạn như trường nhiệt độ và vận tốc Dựa trên những điều kiện này, tiến hành mô phỏng và tính toán để đánh giá kết quả một cách chính xác.

- Các phương pháp tính toán được sử dụng: Phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) và phương pháp thể tích hữu hạn (FVM).

Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

1.7.1 Các nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, mặc dù đã có một số nghiên cứu lý thuyết về thông gió tự nhiên trong không gian sống, nhưng các nghiên cứu này chủ yếu chỉ dừng lại ở mức ý tưởng hoặc tính toán giải tích.

Năm 2016, Phạm Đức Nguyên đã đề xuất các giải pháp thông gió tự nhiên có kiểm soát thông qua hệ thống quạt hút và đẩy không khí trong không gian sống, được trình bày trong bài báo “Bàn về phương pháp thiết kế kiến trúc xanh ở Việt Nam” trên tạp chí Kiến trúc Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc đề xuất giải pháp, tuy nhiên, cần thực hiện thêm các nghiên cứu mô phỏng trên máy tính và nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường cho các trường hợp cụ thể.

Nguyễn Thị Thái Huyên và Lê Thị Hồng Na đã thực hiện phân tích thiết kế kiến trúc nhằm tối ưu hóa thông gió tự nhiên cho các tòa nhà chung cư tại TPHCM trong nghiên cứu khoa học của họ.

Thùy Trang đã hoàn thành luận văn thạc sĩ nghiên cứu về các giải pháp kiến trúc nhằm cải thiện vi khí hậu trong nhà phố tại TP HCM Trong nghiên cứu này, tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của thông gió tự nhiên trong việc nâng cao chất lượng vi khí hậu.

1.7.2 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Trên thế giới hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về giải pháp thông gió tự nhiên trong các công trình nhà ở

In 2007, the World Health Organization (WHO) released a document titled "Natural Ventilation for Infection Control in Health-Care Settings," highlighting the health benefits of natural ventilation in building design.

Năm 2009, Robert N Meroney đã áp dụng phương pháp tính toán động lực học lưu chất (CFD) để phân tích luồng không khí qua các cửa sổ hình vuông trong không gian kín, đồng thời so sánh kết quả với thí nghiệm hầm gió Nghiên cứu này chứng minh rằng phương pháp CFD có độ tin cậy cao trong việc mô phỏng các dòng không khí.

Vào năm 2014, Md Atiqur Rahman và Narahari G A đã áp dụng phương pháp CFD để mô phỏng quá trình thông gió tự nhiên trong các phòng học, chú trọng đến ảnh hưởng của nhiệt độ từ đèn và cơ thể con người Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng thông gió tự nhiên giúp giảm nhiệt độ trong phòng một cách đáng kể.

X Zheng (2015) đã thực hiện luận văn thạc sỹ nghiên cứu về cải thiện tiện nghi nhiệt trong nhà cao tầng thông qua việc áp dụng giải pháp thông gió tự nhiên Luận văn này không chỉ khảo sát ý kiến mà còn tính toán và mô phỏng nhiệt độ bằng phần mềm CFD, mang lại cái nhìn sâu sắc về hiệu quả của thông gió tự nhiên trong các công trình xây dựng.

SỞ LÝ THUYẾT

Lý thuyết thông gió tự nhiên

Thông gió tự nhiên, hay hệ thống thông gió thụ động, là phương pháp sử dụng chuyển động của không khí bên ngoài và chênh lệch áp suất để làm mát và thông thoáng không gian sống Hệ thống này hoạt động một cách thụ động, giúp cải thiện chất lượng không khí trong nhà mà không cần đến thiết bị cơ giới Hình 2.1 minh họa rõ nét cho nguyên lý hoạt động của thông gió tự nhiên trong môi trường sống.

Thông gió tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp không khí trong lành cho ngôi nhà mà không cần sử dụng quạt hay điều hòa nhiệt độ Đặc biệt ở các vùng khí hậu nóng, phương pháp này giúp làm mát hiệu quả, giảm thiểu sự phụ thuộc vào hệ thống điều hòa cơ khí Nhờ đó, lượng năng lượng tiết kiệm được từ thông gió tự nhiên có thể góp phần lớn vào việc giảm tổng năng lượng tiêu thụ của tòa nhà.

Thông gió tự nhiên thành công phụ thuộc vào việc duy trì mức độ tiện nghi nhiệt cao và cung cấp đủ không khí trong lành cho không gian tòa nhà, trong khi tiêu thụ ít hoặc không tiêu thụ năng lượng cho hệ thống thông gió và điều hòa nhiệt độ cơ khí.

Hình 2.1 Hệ thống thông gió tự nhiên trong nhà

2.1.2 Phân loại thông gió tự nhiên [1]

Thông gió tự nhiên được chia làm 3 dạng chính:

A Thông gió tự nhiên dưới tác dụng nhiệt thừa hay thông gió tự nhiên vô tổ chức

Gió lùa là hiện tượng không khí vào và ra khỏi nhà qua các khe hở cửa và lỗ trên tường khi có gió thổi Hiện tượng này không thể kiểm soát lưu lượng, vận tốc và hướng gió, do đó được gọi là thông gió tự nhiên vô tổ chức.

Hình 2.2 Hiện tượng gió lùa

Khi nhiệt độ trong phòng cao hơn nhiệt độ bên ngoài, sẽ xảy ra chênh lệch áp suất, dẫn đến sự trao đổi không khí giữa bên ngoài và bên trong.

Khi các phần tử không khí trong phòng có nhiệt độ cao và khối lượng riêng nhẹ, chúng sẽ bốc lên cao, tạo ra vùng chân không phía dưới Không khí bên ngoài sẽ tràn vào để thay thế Ở trên, các phần tử không khí bị dồn ép, tạo ra áp suất lớn hơn so với không khí bên ngoài và thoát ra qua các cửa gió trên Do đó, tại một độ cao nhất định, áp suất trong phòng sẽ bằng áp suất bên ngoài, được gọi là vùng trung hòa Hình 2.3 minh họa vị trí của vùng trung hòa và nguyên lý thông gió dưới tác động của nhiệt thừa.

Hình 2.3 Nguyên lý thông gió tự nhiên dưới tác dụng nhiệt thừa

Cột áp tạo nên sự chuyển động đối lưu không khí là:

- h: Là khoảng cách giữa các cửa cấp gió và cửa thải

- p N : Áp suất bên ngoài phòng

- p T : Áp suất bên trong phòng

Cột áp tạo ra sự chuyển động của không khí vào phòng

Cột áp xả khí ra khỏi phòng:

Tốc độ của không khí chuyển động qua các cửa vào và cửa thải

Lưu lượng không khí qua các cửa là

- , (m 2 ) là diện tích cửa vào và cửa thải;

- , là các hệ số lưu lượng của cửa vào và cửa thải

B Thông gió tự nhiên có tổ chức hay thông gió dưới áp lực của gió

Thông gió tự nhiên có tổ chức là quá trình xác định diện tích gió ra và lưu lượng thông gió cho phòng, từ đó điều chỉnh vận tốc và hướng gió Hình 2.4 minh họa thông gió tự nhiên dưới áp lực gió thông qua hệ thống cửa có khả năng điều chỉnh hướng và lưu lượng gió hiệu quả.

Khi gió đi qua một kết cấu bao che, nó tạo ra độ chênh cột áp giữa hai phía của cấu trúc Ở phía trước, gió gặp kết cấu làm giảm tốc độ dòng không khí đột ngột, dẫn đến áp suất tĩnh cao, từ đó đẩy không khí vào gian máy.

Phía sau công trình, dòng không khí xoáy quẩn tạo ra áp suất giảm, hình thành vùng chân không, giúp hút không khí ra khỏi gian máy.

Sử dụng thông gió tự nhiên do khí áp cần phải khéo léo bố trí các cửa vào và cửa thải mới đem lại hiệu quả cao

Hình 2.4 Thông gió tự nhiên có tổ chức

Vào mùa hè, sự chênh lệch nhiệt độ giữa trong nhà và ngoài trời thấp, vì vậy thông gió chủ yếu phụ thuộc vào áp suất gió Trong khi đó, mùa đông có sự chênh lệch nhiệt độ lớn, dẫn đến áp suất khí tăng, nhưng lưu lượng không khí trao đổi cần ít hơn do nhiệt thừa giảm, do đó cần đóng một phần các cửa thông gió.

Sử dụng thông gió tự nhiên cho các phòng lớn là một giải pháp kinh tế và hiệu quả do chi phí vận hành gần như bằng không Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là phân phối gió không đồng đều và không thể chủ động cung cấp gió đến những khu vực cần thiết.

Hệ thống thông gió tự nhiên dưới sức đẩy của trọng lực, hay còn gọi là thông gió cột áp, là phương pháp thông gió sử dụng mương dẫn, thường được áp dụng trong các công trình dân dụng và công cộng Không khí trong mương dẫn di chuyển nhờ vào sự chênh lệch áp suất giữa cột không khí bên trong và bên ngoài tòa nhà Phương pháp này thường được sử dụng để thông gió cho các ống khói trong các ngôi nhà Hệ thống mương dẫn khí được minh họa rõ ràng trong hình 2.5.

Hình 2.5 Thông gió trọng lực

Thông gió do nhiệt áp có nhược điểm là khi kết cấu công trình không kín, dẫn đến nhiều cửa gió vào và ra Điều này khiến cho chênh lệch độ cao giữa các cửa hút và thải nhỏ, làm giảm lưu lượng không khí trao đổi.

Trong các công trình phức tạp nhiều tầng, việc thải gió lên cao thông qua hệ thống thông gió tự nhiên gặp nhiều khó khăn Do đó, các kênh dẫn gió được sử dụng để đưa gió lên cao và hút không khí từ những khu vực cần thiết trong công trình Các kênh gió thường được thiết kế kín bên trong kết cấu xây dựng, và ở đỉnh của chúng thường có các nón bảo vệ khỏi mưa và nắng Để tránh hiện tượng quẩn gió, các ống thông gió cần phải nhô cao hơn mái nhà ít nhất 0,5m.

Lý thuyết cơ bản về không khí [1]

Không khí xung quanh chúng ta là một hỗn hợp gồm nhiều loại khí, chủ yếu là nitơ và oxy, cùng với một lượng nhỏ các khí trơ, carbonic và hơi nước.

Không khí khô là loại không khí không chứa hơi nước, thường được xem như khí lý tưởng trong các tính toán Thành phần của không khí khô được phân chia theo tỷ lệ cụ thể, phản ánh sự hiện diện của các chất khác nhau trong môi trường.

Bảng 2.1 Thành phần của các chất trong không khí khô

Thành phần Theo khối lượng (%) Theo thể tích (%)

Không khí ẩm là không khí chứa hơi nước, và trong tự nhiên, không tồn tại không khí khô tuyệt đối, mà chỉ có không khí ẩm Không khí ẩm được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

- Không khí ẩm chưa bão hòa: Là trạng thái mà hơi nước còn có thể bay hơi thêm vào được trong không khí

Không khí ẩm bão hòa là trạng thái khi hơi nước trong không khí đạt mức tối đa, không thể bay hơi thêm Khi có thêm hơi nước bay hơi, lượng ẩm tương ứng sẽ ngưng tụ lại.

Không khí ẩm quá bão hòa là trạng thái không khí chứa một lượng hơi nước vượt mức bão hòa, dẫn đến sự không ổn định Trạng thái này sẽ dần chuyển đổi về mức bão hòa khi hơi nước dư thừa tách ra khỏi không khí Một ví dụ điển hình của hiện tượng này là sương mù, khi không khí đạt đến mức độ bão hòa cao.

Tính chất vật lý và ảnh hưởng của không khí đến cảm giác con người phụ thuộc nhiều vào lượng hơi nước tồn tại trong không khí

2.2.2 Các thông số của không khí ẩm

2.2.2.1 Áp suất Áp suất không khí thường được gọi là khí áp Ký hiệu là P Nói chung giá trị P thay đổi theo không gian và thời gian Tuy nhiên trong kỹ thuật điều hòa không khí giá trị chênh lệch không lớn có thể bỏ qua và người ta coi P không đổi Trong tính toán người ta lấy ở trạng thái tiêu chuẩn P0 = 760 mmHg

2.2.2.2 Độ ẩm Độ ẩm tuyệt đối: Là khối lượng hơi ẩm trong 1m 3 không khí ẩm Giả sử trong

V (m 3 ) không khí ẩm có chứa Gh (kg) hơi nước thì độ ẩm tuyệt đối ký hiệu là ρh được tính như sau:

Vì hơi nước trong không khí có thể coi là khí lý tưởng nên:

- : Phân áp suất của hơi nước trong không khí chưa bão hoà, N/m 2

- : Hằng số của hơi nước Rh = 462 J/kg K

Nhiệt độ tuyệt đối của không khí ẩm, hay còn gọi là nhiệt độ của hơi nước, được đo bằng 0 K Độ ẩm tương đối, ký hiệu là φ (%), là tỷ lệ giữa độ ẩm tuyệt đối của không khí và độ ẩm bão hòa ở cùng nhiệt độ với trạng thái đã cho.

= ρ = (2.10) Độ ẩm tương đối biểu thị mức độ chứa hơi nước trong không khí ẩm so với không khí ẩm bão hòa ở cùng nhiệt độ

- φ= 0 %: đó là trạng thái không khí khô

- 0 %

Ngày đăng: 01/04/2022, 20:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[5]. T. T. Trung and K. Q. Hoa, "Đánh giá Profile vận tốc gió theo các tiêu chuẩn của một số nước," Nhà xuất bản xây dựng , 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá Profile vận tốc gió theo các tiêu chuẩn của một số nước
Nhà XB: Nhà xuất bản xây dựng
[7]. TCVN 5687–2010, "Tiêu chuẩn thiết kế thông gió và điều hòa không khí," Nhà xuất bản xây dựng, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn thiết kế thông gió và điều hòa không khí
Nhà XB: Nhà xuất bản xây dựng
[8]. TCVN 2737–1995, "Tiêu chuẩn thiết kế tải trọng và tác động," Nhà xuất bản xây dựng, 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn thiết kế tải trọng và tác động
Nhà XB: Nhà xuất bản xây dựng
[9]. E.Rusly, M.Airah and S.Gagliardini, "The truth about the Air Diffusion Performance Index (ADPI)," no. TROX Australia, pp. 48-49, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The truth about the Air Diffusion Performance Index (ADPI)
[11]. Robert N. Meroney. CFD Prediction of Airflow in Buildings for Natural Ventilation . 11 th Americas conference on Wind Engineering, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: CFD Prediction of Airflow in Buildings for Natural Ventilation
[12]. Md Atiqur Rahman, Narahari. G. A. Analysis of Lecturing Room using computational Fluid Dynamics Natural and Forced Ventilation . International Journal of Engineering Research & Technology, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysis of Lecturing Room using computational Fluid Dynamics Natural and Forced Ventilation
[1]. P. C. Chính, Giáo trình điều hòa không khí, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 1986 Khác
[2]. H. Đ. Tín and B. Hải, Bài tập nhiệt động học kỹ thuật và truyền nhiệt, Nhà xuất bản đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2015 Khác
[6]. N. T. N. Thu, V. Hà and N. N. Giả, Kiến trúc hướng dòng thông gió tự nhiên, Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội, 2012 Khác
[10]. . C. James Atkinson. Natural ventilation for infection control in health- care settings. WHO Khác
[13]. X. Zheng. Thermal Comfort Research in a Naturally – Ventilated high – rise residential building. Master Thesis, 2015 Khác
[14]. Ansys CFX Software Theory, Appendix A, ANSYS Inc and ANSYS Europe, Ltd. Are UL registered ISO 9001:2000 Companies Khác
[15]. Ansys Coupled-Field Analysis Guide, ANSYS Release 10.0 (2005), ANSYS Inc and ANSYS Europe, Ltd. Are UL registered ISO 9001:2000 Companies Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1.  Chung cư SGC Nguyễn Văn Luông - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số
Hình 1.1. Chung cư SGC Nguyễn Văn Luông (Trang 15)
Hình 2.2. Hiện tượng gió lùa - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số
Hình 2.2. Hiện tượng gió lùa (Trang 19)
Hình 2.3. Nguyên lý thông gió tự nhiên dưới tác dụng nhiệt thừa - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số
Hình 2.3. Nguyên lý thông gió tự nhiên dưới tác dụng nhiệt thừa (Trang 20)
Hình 2.4. Thông gió tự nhiên có tổ chức - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số
Hình 2.4. Thông gió tự nhiên có tổ chức (Trang 22)
Hình 3. 4. Biểu đồ hoa gió tháng 12 khảo sát tại thành phố HCM - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số
Hình 3. 4. Biểu đồ hoa gió tháng 12 khảo sát tại thành phố HCM (Trang 38)
Hình 3. 5. Mô hình tính toán cho bài toán trong ANSYS CFX - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số
Hình 3. 5. Mô hình tính toán cho bài toán trong ANSYS CFX (Trang 42)
Hình 3. 6. Mô hình lưới của căn hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số
Hình 3. 6. Mô hình lưới của căn hộ (Trang 43)
Hình 3. 8. Điều kiện biên cho trường hợp buổi sáng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số
Hình 3. 8. Điều kiện biên cho trường hợp buổi sáng (Trang 44)
Hình 3. 9. Điều kiện biên cho trường hợp buổi chiều - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số
Hình 3. 9. Điều kiện biên cho trường hợp buổi chiều (Trang 45)
Hình 3. 11. Kết quả phân bố vận tốc gió trường hợp buổi sáng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số
Hình 3. 11. Kết quả phân bố vận tốc gió trường hợp buổi sáng (Trang 47)
Hình 3. 13. Kết quả phân bố vận tốc gió trường hợp buổi tối - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số
Hình 3. 13. Kết quả phân bố vận tốc gió trường hợp buổi tối (Trang 48)
Hình 3. 14. Kết quả phân bố nhiệt độ trường hợp buổi sáng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số
Hình 3. 14. Kết quả phân bố nhiệt độ trường hợp buổi sáng (Trang 49)
Hình 3. 16. Kết quả phân bố nhiệt độ trường hợp buổi tối - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích hiệu quả thông gió tự nhiên trong không gian căn hộ bằng chương trình phân tích số
Hình 3. 16. Kết quả phân bố nhiệt độ trường hợp buổi tối (Trang 50)