1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn tốt nghiệp) công tác thi đua, khen thưởng tại tổng công ty cổ phần sông hồng (thành phố hà nội) thực trạng và giải pháp

101 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 738,08 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Lịch sử nghiên cứu (11)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 6. Giả thuyết nghiên cứu (14)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 8. Kết cấu đề tài (15)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH XÂY DỰNG (15)
    • 1.1. Một số khái niệm về thi đua, khen thưởng (16)
      • 1.1.1. Khái niệm thi đua (16)
      • 1.1.2. Khái niệm khen thưởng (16)
    • 1.2. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng (17)
    • 1.3. Vai trò của thi đua, khen thưởng (17)
    • 1.4. Nguyên tắc, hình thức, nội dung, căn cứ trong thi đua ngành Xây dựng (19)
      • 1.4.1. Nguyên tắc thi đua (19)
      • 1.4.2. Hình thức tổ chức thi đua (19)
        • 1.4.2.1. Thi đua thường xuyên (19)
        • 1.4.2.2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) (19)
      • 1.4.3. Nội dung tổ chức thi đua (20)
      • 1.4.4. Danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua (20)
    • 1.5. Nguyên tắc, loại hình, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng trong ngành Xây dựng (24)
      • 1.5.1. Nguyên tắc khen thưởng (24)
      • 1.5.2. Loại hình khen thưởng (25)
      • 1.5.3. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng (26)
    • 1.6. Thủ tục và hồ sơ đề nghị khen thưởng (28)
    • 1.7. Qũy khen thưởng và nguồn hình thành quỹ thi đua khen thưởng của (28)
    • 1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thi đua, khen thưởng (30)
      • 1.8.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong (30)
      • 1.8.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG (15)
    • 2.1. Khái quát chung về Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng (34)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Cổ phần sông Hồng (34)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng (35)
      • 2.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực tại Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng (37)
    • 2.2. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng (40)
      • 2.2.1. Bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng (40)
      • 2.2.2. Thực trạng nguyên tắc, đối tượng trong công tác thi đua, khen thưởng (41)
      • 2.2.3. Danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua (42)
      • 2.2.4. Quy trình công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng (47)
        • 2.2.4.1. Xác định mục tiêu thi đua, khen thưởng (47)
        • 2.2.4.2. Phát động phong trào thi đua và đăng kí thi đua (47)
        • 2.2.4.3. Tổ chức thực hiện và theo dõi (48)
        • 2.2.4.4. Tổng kết, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng (51)
        • 2.2.4.5. Họp xét Thi đua, khen thưởng (52)
        • 2.2.4.6. Thông báo kết quả họp xét và hoàn tất thủ tục hồ sơ khen thưởng (53)
      • 2.2.5. Nguồn kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí khen thưởng (56)
    • 2.3. Đánh giá về công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng (58)
      • 2.3.1. Hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng (58)
        • 2.3.1.1. Chỉ tiêu về năng suất lao động (58)
        • 2.3.1.2. Tinh thần thái độ lao động (59)
        • 2.3.1.3. Tinh thần đoàn kết tập thể (60)
      • 2.3.2. Những mặt đã đạt được (60)
        • 2.3.2.1. Công tác thi đua (60)
        • 2.3.2.2. Công tác khen thưởng (61)
      • 2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân (61)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG (15)
    • 3.1. Phương hướng, nhiệm vụ trong công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian tới (64)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thi đua, khen thưởng tại TCT CP Sông Hồng (65)
      • 3.2.1. Xây dựng và thực hiện tốt các chỉ tiêu thi đua (65)
      • 3.2.2. Hoàn thiện bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng (66)
      • 3.2.3. Đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen thưởng (66)
      • 3.2.4. Tích cực, chủ động phát hiện, bồi dưỡng và nhân điển hình tiên tiến (67)
      • 3.2.5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua (68)
      • 3.2.6. Đảm bảo nguyên tắc công bằng dân chủ trong xét, duyệt các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (68)
      • 3.2.7. Lựa chọn hình thức, biện pháp tôn vinh, khen thưởng (69)
      • 3.2.8. Tạo động lực vật chất và tinh thần cho các phong trào thi đua trong (69)
      • 3.2.9. Đầu tư cho quỹ thi đua, khen thưởng (70)
    • 3.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác thi đua khen thưởng (70)
  • PHỤ LỤC (75)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu

Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản sửa đổi, bổ sung hiện nay đã quy định rõ ràng về công tác thi đua, khen thưởng, bao gồm phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc khen thưởng và tiêu chuẩn thi đua Điều này khẳng định tầm quan trọng lớn lao của công tác thi đua, khen thưởng trong xã hội Nhà nước đang nỗ lực hoàn thiện Luật Thi đua, Khen thưởng để nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong công tác này.

Luật thi đua, khen thưởng của Quốc hội số 15/2003/QH11 quy định các quy định chung về thi đua và khen thưởng, bao gồm tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua Luật cũng xác định hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng, cùng với thủ tục và hồ sơ đề nghị khen thưởng Ngoài ra, luật nêu rõ quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng, quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, cũng như quy định về xử lý vi phạm và điều khoản thi hành.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (Quốc hội số 39/2013/QH13) được ban hành vào ngày 16 tháng 11 năm 2013, nhằm cập nhật và hoàn thiện quy định của Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 Luật này cũng đã được điều chỉnh theo các sửa đổi trước đó theo Luật số 47/2005/QH11 và Luật số 32/2009/QH12.

Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng của Chính phủ, bao gồm phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nguyên tắc khen thưởng Nghị định cũng đề cập đến tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, cùng với hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng Bên cạnh đó, nghị định quy định thẩm quyền quyết định và trao tặng, thủ tục, hồ sơ xét danh hiệu thi đua, khen thưởng, cũng như quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng Ngoài ra, nghị định còn nêu rõ quỹ thi đua, khen thưởng, quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, cũng như quy định về việc tước và phục hồi danh hiệu cùng các điều khoản thi hành.

- Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành xây dựng số

Thông tư 06/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Xây dựng, căn cứ theo Luật thi đua, khen thưởng và các sửa đổi liên quan Thông tư này hướng dẫn công tác thi đua trong ngành Xây dựng, quy định các vấn đề như phạm vi điều chỉnh, mục tiêu và nguyên tắc thi đua, hình thức và nội dung thi đua, cũng như các danh hiệu thi đua Ngoài ra, thông tư cũng nêu rõ thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng, quy trình kiểm tra, xử lý vi phạm, và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả trong ngành Xây dựng.

Vấn đề thi đua và khen thưởng không chỉ được quy định trong hệ thống pháp luật của Nhà nước mà còn là chủ đề nghiên cứu quan trọng trong các luận văn và nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả.

Bài viết “Nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trường Ninh, đăng trên Tạp chí Thi đua, khen thưởng số 136/2011, nhấn mạnh tầm quan trọng của cơ sở pháp lý trong việc đảm bảo quyền bình đẳng, công bằng, công khai và minh bạch trong công tác thi đua, khen thưởng Tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng công tác này, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và hiệu quả trong các hoạt động thi đua, khen thưởng hiện nay.

- Bài viết: “Khắc phục tình trạng thi đua, khen thưởng tràn lan” của tác giả

Bài viết của Quỳnh Trang đăng trên Tạp chí Thanh tra (3/2013) nêu rõ tình trạng khen thưởng trùng lắp, chồng chéo và thi đua tràn lan hiện nay Để khắc phục vấn đề này, tác giả đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của công tác khen thưởng Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tôn trọng nguyên tắc hiệu quả và thiết thực, đồng thời tránh phô trương hình thức và lãng phí trong quá trình thi đua, khen thưởng.

Luận án "Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Phùng Ngọc Tấn nghiên cứu sâu sắc các vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về thi đua, khen thưởng Tác phẩm này không chỉ phân tích thực trạng pháp luật hiện hành mà còn xem xét quá trình xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật này tại Việt Nam Qua đó, luận án đã đánh giá tình hình triển khai pháp luật về thi đua, khen thưởng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật này, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta.

Luận văn Th.S của tác giả Đỗ Thúy Phượng, năm 2010, với tiêu đề “Hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam”, tập trung nghiên cứu các quy định của Luật thi đua, khen thưởng cũng như các văn bản hướng dẫn và quy định chi tiết liên quan Nghiên cứu này nhằm đánh giá và đề xuất cải tiến các quy định pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng trong nước.

Luật thi đua, khen thưởng ở Việt Nam đã trải qua nhiều thay đổi trong những năm gần đây, với việc phân tích và đánh giá công tác thi đua, khen thưởng để nhận diện những kết quả đạt được cũng như những bất cập trong quá trình thực hiện Luận văn đã làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến thi đua, khen thưởng, đồng thời hệ thống hóa và đánh giá pháp luật trong lĩnh vực này từ năm 1945 đến nay Qua đó, luận văn đã chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong các quy định hiện hành, từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng tại Việt Nam.

Bài viết tập trung vào các khía cạnh quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng ở cấp vĩ mô, bao gồm thực trạng pháp luật và tình hình thi đua, khen thưởng hiện nay Đồng thời, tác giả cũng đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm giải quyết các nhiệm vụ liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả thực tiễn và có giá trị lý luận đáng kể.

Chưa có nghiên cứu nào toàn diện về thực trạng công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty cổ phần Sông Hồng, do đó, việc phân tích và đề xuất giải pháp cho công tác này là rất cần thiết Nghiên cứu sẽ giúp xác định những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại, từ đó tạo điều kiện cho TCT khắc phục và hoàn thiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu thực trạng công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng, bài viết đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm cải tiến hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị này.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Khóa luận đưa ra một cách khái quát về cơ sở lý luận về công tác thi đua, khen thưởng

- Khóa luận đi sâu phân tích, đánh giá tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng

- Khóa luận chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác thi đua, khen thưởng của Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng.

Giả thuyết nghiên cứu

- Công tác thi đua, khen thưởng có vai trò quan trọng trong xây dựng tập thể TCT đoàn kết, vững mạnh và phát triển

Hàng năm, Tổng công ty cổ phần đã chú trọng công tác thi đua, khen thưởng và đạt được nhiều kết quả tích cực Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục, như các phong trào thi đua chưa được thực hiện liên tục và đồng bộ, thường mang tính hình thức Bên cạnh đó, việc cán bộ làm công tác thi đua khen thưởng kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.

Để hoàn thiện công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty, cần nâng cao nhận thức của CBCNV về tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng thông qua việc tuyên truyền và phổ biến Luật thi đua, khen thưởng Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng trình độ cho cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng cũng rất quan trọng Hơn nữa, cần đổi mới hình thức thi đua, khen thưởng và tăng cường Quỹ Thi đua, khen thưởng để tạo động lực cho CBCNV.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành dựa trên sự vận dụng một số phương pháp bao gồm:

Phương pháp quan sát là cách thu thập thông tin hiệu quả thông qua việc theo dõi cán bộ và nhân viên trong công tác thi đua, khen thưởng Phương pháp này giúp hiểu rõ hơn về cách thức tổ chức và thực hiện các hoạt động thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty.

Phương pháp thống kê và xử lý số liệu được áp dụng để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT trong giai đoạn 2014-2017 Việc thu thập tài liệu, văn bản và quyết định khen thưởng cho tập thể và cá nhân trong TCT cũng được thực hiện nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Phương pháp tổng hợp và phân tích được áp dụng để đánh giá các tài liệu liên quan đến phương hướng chiến lược của TCT năm 2017 Đồng thời, việc thu thập và đánh giá các tài liệu cùng số liệu về huân chương, bằng khen và cờ thi đua qua các năm cũng được thực hiện để có cái nhìn tổng quát hơn về thành tích của TCT.

Phương pháp khảo sát, phỏng vấn: phỏng vấn nhân viên của các phòng, ban

TCT về tình hình công tác thi đua, khen thưởng trong những năm qua.

Kết cấu đề tài

Nội dung khóa luận bao gồm ba chương, bên cạnh phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, mục lục và phụ lục.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH XÂY DỰNG

Một số khái niệm về thi đua, khen thưởng

C.Mác là người đầu tiên nghiên cứu một cách khoa học về bản chất và nội dung thi đua, ông đánh giá cao vai trò của hiệp tác trong lao động, sự hiệp cộng lao động tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại Theo C.Mác: “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực riêng của từng người”

Dựa trên những quan điểm của Mác và Ăng ghen về thi đua, Lê-nin đã phát triển những tư tưởng cơ bản về thi đua xã hội chủ nghĩa Ông nhấn mạnh rằng thi đua là một phong trào tự nguyện, nhằm góp sức giải quyết khó khăn và xây dựng xã hội mới cho quần chúng lao động, những người đã được giải phóng khỏi áp bức và bóc lột.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nâng cao quan điểm về thi đua, coi đó là biểu hiện của lòng yêu nước và là những hành động cụ thể vì lợi ích chung của cộng đồng Người nhấn mạnh rằng thi đua không phải là việc tách biệt với công việc hàng ngày, mà chính những công việc hàng ngày là nền tảng cho thi đua Ví dụ, việc ăn, mặc, ở cần được nâng cao về chất lượng, vệ sinh và sức khỏe; hay trong sản xuất nông nghiệp, cần thi đua để làm ruộng tốt hơn và tăng năng suất Như vậy, thi đua là hiện tượng khách quan, quy luật phát triển tất yếu trong hợp tác lao động, nơi nào có sự hợp tác thì nơi đó sẽ nảy sinh thi đua.

Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 xác định rằng thi đua là hoạt động có tổ chức, trong đó cá nhân và tập thể tham gia một cách tự nguyện nhằm mục đích phát triển, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng khen thưởng và xử phạt phải được thực hiện một cách nghiêm minh để đảm bảo sự ổn định trong xã hội, từ đó góp phần vào thành công của kháng chiến và kiến quốc Việc khen thưởng đúng người, đúng việc và kịp thời không chỉ động viên tinh thần mà còn giáo dục và tạo gương mẫu cho mọi người.

Nguyên Tổng Bí thư Trường Chinh nhấn mạnh rằng khen thưởng là một lĩnh vực thuộc khoa học xã hội, liên quan đến việc duy trì và phát triển con người, trong khi giai cấp thống trị sử dụng nó như một công cụ để củng cố quyền lực Theo Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, khen thưởng được định nghĩa là việc ghi nhận và tôn vinh những thành tích của cá nhân và tập thể trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kèm theo lợi ích vật chất để khuyến khích họ.

Trong bài khóa luận này, tác giả tập trung vào hai khái niệm chính là thi đua và khen thưởng, được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng.

Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng

Thi đua và khen thưởng có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ, trong đó thi đua là nền tảng cho khen thưởng Tổ chức phong trào thi đua hiệu quả sẽ dẫn đến kết quả khen thưởng cao hơn Khen thưởng kịp thời và đúng người sẽ khuyến khích các đợt thi đua tiếp theo đạt thành tích tốt hơn Do đó, không thể xem nhẹ vai trò của khen thưởng trong thi đua; ngược lại, thi đua là cơ sở để đánh giá thành tích cho khen thưởng Nền tảng của phong trào thi đua giúp lựa chọn những cá nhân và tập thể xứng đáng nhất để được khen thưởng.

Thi đua và khen thưởng là hai khái niệm độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau Không phải mọi hình thức khen thưởng đều xuất phát từ thi đua, như khen thưởng đối ngoại, khen tổng kết, khen đột xuất, hoặc khen thưởng cho những cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong tổ chức Mục tiêu chính của cá nhân và tổ chức khi tham gia phong trào thi đua là đạt được kết quả tốt trong công việc, chứ không phải chỉ để nhận khen thưởng hay sự tôn vinh.

Vai trò của thi đua, khen thưởng

Thi đua và khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của kinh tế và chế độ chính trị - xã hội.

Công tác thi đua, khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển tích cực và quản lý hiệu quả, góp phần thực hiện thành công các nhiệm vụ và xây dựng con người mới Nó tạo động lực mạnh mẽ cho tình cảm, trách nhiệm, ý thức tự lực tự cường, lòng tự hào cộng đồng và khuyến khích sức sáng tạo của tập thể cũng như cá nhân.

Thi đua, khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích cá nhân và tập thể phát huy truyền thống yêu nước, sự năng động và sáng tạo Qua đó, tạo động lực để mọi người nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, dân chủ và văn minh.

Một xã hội văn minh và tiến bộ cần có sự phát triển sâu rộng các phong trào thi đua và đề cao việc khen thưởng Ngược lại, một xã hội thiếu thi đua và khen thưởng thường bị coi là lạc hậu và kém phát triển Việc khen thưởng không chỉ nhằm nêu gương và giáo dục đạo đức xã hội, mà còn giúp hạn chế những tiêu cực, góp phần tạo ra một xã hội tốt đẹp và nhân văn hơn Do đó, một môi trường xã hội lý tưởng là nơi mà khen thưởng được ưu tiên hơn trách phạt.

 Đối với tổ chức, doanh nghiệp:

Thi đua là một hiện tượng xã hội quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho kinh tế và xã hội Thông qua việc thi đua và khen thưởng, các doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và cải thiện chất lượng Điều này không chỉ giúp tổ chức sản xuất hợp lý hơn mà còn nâng cao hiệu quả quản lý, từ đó cải thiện đời sống cho người lao động Thi đua cũng là một phương pháp hiệu quả để đào tạo đội ngũ lao động, góp phần đạt được các mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Thi đua và khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực cho tổ chức và doanh nghiệp, góp phần nâng cao sự đoàn kết và năng suất lao động Qua đó, khuyến khích mọi người phấn đấu và sáng tạo, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững hơn.

 Đối với người lao động:

Thi đua và khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cá nhân hoàn thiện bản thân Sự cạnh tranh giữa nhân viên trong doanh nghiệp không chỉ tạo động lực để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao mà còn khuyến khích họ tìm tòi, sáng tạo và cải tiến các phương án kinh doanh, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Khen thưởng chính xác và kịp thời đóng vai trò quan trọng trong việc động viên người lao động, khuyến khích họ cống hiến hết mình cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Nguyên tắc, hình thức, nội dung, căn cứ trong thi đua ngành Xây dựng

1.4.1 Nguyên tắc thi đua a) Tự nguyện, tự giác, công khai; b) Đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển; c) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; các tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua

1.4.2 Hình thức tổ chức thi đua

Thi đua thường xuyên là một hình thức thi đua dựa trên chức năng và nhiệm vụ của cá nhân hoặc tập thể, nhằm thúc đẩy việc thực hiện hiệu quả công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý và hàng năm của các cơ quan, tổ chức và đơn vị.

- Đối tượng thi đua thường xuyên:

+ Các cá nhân trong một tập thể;

+ Các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị;

+ Các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất tương đồng nhau

Để tổ chức phong trào thi đua hiệu quả, cần xác định rõ mục đích, yêu cầu và mục tiêu cụ thể Các chỉ tiêu này phải được triển khai tại các cơ quan, tổ chức và đơn vị theo từng khối, cụm thi đua Cuối cùng, tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua để đánh giá kết quả.

Cuối năm, các thủ trưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị và trường trong các khối, cụm thi đua sẽ tiến hành tổng kết và đánh giá các danh hiệu thi đua.

1.4.2.2 Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt)

Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua tập trung vào việc thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc nhằm hoàn thành các nhiệm vụ cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ nên phát động thi đua theo chuyên đề hoặc theo đợt khi đã xác định rõ ràng mục đích, yêu cầu, nội dung, chỉ tiêu, giải pháp và thời gian thực hiện.

Thi đua theo chuyên đề được tổ chức trong các bộ, ban, ngành, tỉnh và đoàn thể trung ương, nhằm tiến hành sơ kết và tổng kết hoạt động Lãnh đạo các cơ quan này có trách nhiệm thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền để khuyến khích và ghi nhận những thành tích xuất sắc.

Khi tổ chức sơ kết hoặc tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở lên, các tập thể và cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc sẽ được đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen Đối với những thành tích đặc biệt xuất sắc sau 05 năm, các tập thể và cá nhân sẽ được đề nghị Chủ tịch nước tặng “Huân chương Lao động” hạng Ba hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba.

Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc trong các ngành, lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương với thời gian từ 03 năm trở lên, các cơ quan liên quan cần gửi kế hoạch phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương để được tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.

1.4.3 Nội dung tổ chức thi đua

Nội dung của công tác thi đua được thực hiện qua các bước như sau:

Bước đầu tiên trong việc tổ chức thi đua là xác định mục tiêu, phạm vi và đối tượng tham gia Dựa trên những yếu tố này, cần đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể Việc xác định nội dung và chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương và có tính khả thi cao.

Bước 2 là xác định nội dung và hình thức tổ chức phát động thi đua dựa trên đặc điểm, tính chất công việc, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia Cần chú trọng tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm và ý thức tự giác của mọi người.

Bước 3 là triển khai các biện pháp tổ chức để vận động quần chúng tham gia phong trào thi đua, đồng thời theo dõi quá trình thực hiện Cần tổ chức chỉ đạo điểm nhằm đánh giá kết quả đạt được, nhận diện những tồn tại và hạn chế, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục hiệu quả cho các giai đoạn tiếp theo.

Bước 4 trong quy trình tổ chức thi đua là tiến hành sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả phong trào Việc lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng là rất quan trọng Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm tôn vinh những gương điển hình tiên tiến, đã có đóng góp nổi bật trong phong trào thi đua.

1.4.4 Danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

 Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

- Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng”;

+ Hoàn thành vượt mức, toàn diện các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;

+ Có nhân tố mới, mô hình mới có hiệu quả, có tính tiêu biểu cho cả nước học tập;

+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

Các tập thể xuất sắc trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ phát động sẽ được đánh giá và khen thưởng sau khi sơ kết, tổng kết từ 5 năm trở lên.

Số lượng tập thể được đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không vượt quá 20% tổng số tập thể được xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng”.

 Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng”

- Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” được xét tặng hàng năm cho tập thể thuộc ngành Xây dựng đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong các lĩnh vực, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;

+ Có nhân tố mới, mô hình mới có hiệu quả, có tính tiêu biểu cho các tập thể khác trong cùng lĩnh vực học tập;

+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả

- Số lượng tập thể được đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Xây dựng” thực hiện theo hướng dẫn hàng năm của Bộ

 Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”

- Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm;

+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

+ Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

+ Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

 Tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể “Lao động tiên tiến”

- Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm;

+ Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả

 Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

Nguyên tắc, loại hình, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng trong ngành Xây dựng

- Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;

- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;

- Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;

- Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng;

Trong bối cảnh khó khăn, những thành tích xuất sắc và có ảnh hưởng lớn sẽ được khen thưởng ở mức cao hơn Đặc biệt, việc khen thưởng sẽ tập trung vào các cá nhân lao động trực tiếp và những người có nhiều sáng tạo trong công việc, nhằm khuyến khích tinh thần làm việc và đổi mới sáng tạo.

- Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo;

Đối với nữ cán bộ lãnh đạo và quản lý, thời gian công tác để được xét khen thưởng sẽ giảm 03 năm so với quy định chung Trong trường hợp khen thưởng cho thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, nếu có nhiều tập thể và cá nhân đủ điều kiện, ưu tiên lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên.

Trong một năm, cá nhân chỉ được đề nghị nhận một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cụ thể là danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, cùng với hình thức khen thưởng cấp Bộ, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng”, trừ những trường hợp khen thưởng đột xuất.

Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức vinh danh những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Khen thưởng theo chuyên đề là hình thức khen thưởng dành cho tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc sau các đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động.

Khen thưởng đột xuất là hình thức ghi nhận thành tích xuất sắc của tập thể hoặc cá nhân trong lao động, sản xuất, hoặc trong các tình huống dũng cảm như cứu người và bảo vệ tài sản của nhân dân và Nhà nước Thành tích đột xuất thường xảy ra trong những hoàn cảnh không được dự đoán trước, vượt ra ngoài kế hoạch công việc thông thường mà các cá nhân hoặc tập thể phải đối mặt.

Khen thưởng quá trình cống hiến là hình thức tôn vinh cá nhân đã có những đóng góp xuất sắc trong các giai đoạn cách mạng, đặc biệt là những người giữ chức vụ lãnh đạo và quản lý tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, và tổ chức chính trị - xã hội Những cá nhân này đã có công lao to lớn trong việc thúc đẩy sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.

- Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, đóng góp cho sự phát triển ngành Xây dựng

1.5.3 Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng

 Đối tượng, tiêu chuẩn các danh hiệu vinh dự Nhà nước, các giải thưởng cao quý, huân chương, huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan

 Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Xây dựng”

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành Xây dựng có thành tích xuất sắc và thâm niên công tác đáng kể, được các thủ trưởng đơn vị đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.

+ Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngoài Ngành có nhiều đóng góp cho sự phát triển ngành Xây dựng

+ Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, có thành tích xuất sắc và có nhiều đóng góp cho ngành Xây dựng

+ Đối với cá nhân đã và đang công tác trong ngành Xây dựng đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

 Được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;

 Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có thâm niên công tác:

Đối với nam giới, yêu cầu là có 20 năm làm việc liên tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 25 năm, trong đó phải có 15 năm làm việc liên tục trong ngành này Đối với nữ giới, tiêu chí là có 15 năm làm việc liên tục trong ngành Xây dựng hoặc tổng thời gian công tác là 20 năm, trong đó có ít nhất 10 năm làm việc liên tục trong lĩnh vực Xây dựng.

Những cá nhân xuất sắc trong ngành Xây dựng sẽ được vinh danh với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, đồng thời được ưu tiên tính năm công tác theo hệ số quy định.

+ Huân chương Lao động hạng Ba trở lên: hệ số 1,5;

Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Nhà giáo ưu tú và Thầy thuốc ưu tú được áp dụng hệ số 2 Những cá nhân có nhiều danh hiệu vinh dự chỉ được tính hệ số ở mức cao nhất.

- Đối với cá nhân ngoài ngành Xây dựng đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

+ Có thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp phát triển của ngành Xây dựng;

+ Có đề tài, sáng kiến có giá trị được áp dụng trong ngành Xây dựng;

Ngành Xây dựng Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trong việc xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác với các quốc gia và tổ chức quốc tế, góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững của ngành này.

Các cá nhân đã nghỉ chế độ công tác sẽ được cơ quan quản lý xác nhận và lập hồ sơ để trình Bộ trưởng xem xét tặng Kỷ niệm chương.

Theo quy định "Vì sự nghiệp Xây dựng", khi một cơ quan hoặc tổ chức đã giải thể hoặc sáp nhập, cơ quan hoặc tổ chức kế thừa có trách nhiệm xác nhận và lập hồ sơ để trình Bộ trưởng xem xét và quyết định.

 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được trao tặng cho các tập thể trong ngành Xây dựng có thành tích xuất sắc trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Các tập thể này cần đạt một trong những tiêu chuẩn quy định để nhận được sự công nhận này.

+ Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;

+ Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực của ngành Xây dựng;

Thủ tục và hồ sơ đề nghị khen thưởng

- Hồ sơ xét danh hiệu thi đua gồm:

+ Văn bản đề nghị phong tặng danh hiệu thi đua;

+ Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;

+ Biên bản bình xét thi đua;

Để được xem xét cấp danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” hay “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, sáng kiến và đề tài cần phải có chứng nhận từ cơ quan quản lý có thẩm quyền.

- Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng gồm:

+ Văn bản đề nghị khen thưởng;

+ Báo cáo thành tích của cá nhân hoặc tập thể được đề nghị khen thưởng;

+ Biên bản xét khen thưởng;

Chứng nhận từ cơ quan quản lý có thẩm quyền là yếu tố quan trọng đối với các phát minh, sáng chế, sáng kiến, và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cũng như các tác phẩm sáng tạo Việc này không chỉ đảm bảo tính hợp pháp mà còn nâng cao giá trị và uy tín cho các sản phẩm đổi mới sáng tạo.

Để đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, "Cờ thi đua của Chính phủ", và "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", cần có ý kiến từ cơ quan, tổ chức trung ương liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng phải công khai danh sách tập thể và cá nhân được đề nghị khen thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, "Giải thưởng nhà nước" và "Giải thưởng".

+ Hồ sơ xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật

Cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đang tích cực áp dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa quy trình quản lý công tác thi đua và khen thưởng.

Qũy khen thưởng và nguồn hình thành quỹ thi đua khen thưởng của

Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi dùng để ghi nhận số dư và sự biến động của quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty Quỹ này được trích từ lợi nhuận sau thuế để phục vụ cho công tác khen thưởng và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động Việc trích lập và sử dụng các quỹ phải tuân thủ chính sách tài chính hiện hành và được hạch toán chi tiết theo từng loại quỹ Khi đầu tư TSCĐ từ quỹ phúc lợi cho sản xuất, kế toán ghi tăng TSCĐ và vốn kinh doanh, đồng thời giảm quỹ phúc lợi Nếu TSCĐ được đầu tư cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi, kế toán sẽ ghi tăng TSCĐ và chuyển từ Quỹ phúc lợi sang Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.

Các tài sản cố định (TSCĐ) này không được trích khấu hao hàng tháng vào chi phí, mà sẽ được tính hao mòn một lần vào cuối niên độ kế toán, nhằm ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành từ TSCĐ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của quỹ khen thưởng, phúc lợi

- Các khoản chi tiêu quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty;

- Giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ khi tính hao mòn TSCĐ hoặc do nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu khi kiểm kê TSCĐ;

- Đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành phục vụ nhu cầu văn hóa, phúc lợi;

- Cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cấp dưới

- Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty từ lợi nhuận sau thuế TNDN;

- Quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp trên cấp;

Quỹ phúc lợi đã góp phần vào việc hình thành tài sản cố định (TSCĐ) thông qua đầu tư và mua sắm, giúp đưa TSCĐ vào sử dụng cho các hoạt động văn hóa và phúc lợi.

Số dư bên có: Số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi hiện còn của doanh nghiệp

Tài khoản 353 – Qũy khen thưởng, phúc lợi có 4 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 3531 – Qũy khen thưởng: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu quỹ khen thưởng của doanh nghiệp

- Tài khoản 3532 – Qũy phúc lợi: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu quỹ phúc lợi của doanh nghiệp

- Tài khoản 3533 – Qũy phúc lợi đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ của doanh nghiệp

Tài khoản 3534 – Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty ghi nhận số dư hiện có, cũng như tình hình trích lập và chi tiêu của quỹ thưởng này.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG

Khái quát chung về Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Cổ phần sông Hồng

- Tên giao dịch: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 2600104283 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội đăng ký thay đổi lần thứ 4, cấp ngày 03/8/2016

- Vốn điều lệ: 270.000.000.000 đồng (Trong đó vốn Nhà nước là 197.631.780.000 đồng, chiếm tỷ lệ 73,2% vốn điều lệ)

- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 270.000.000.000 đồng

- Địa chỉ: Số 70 An Dương - Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội

- Website:http://www.songhongcorp.com.vn/

* Quá trình hình thành và phát triển

Tổng công ty cổ phần Sông Hồng được hình thành từ doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng, có nguồn gốc từ Công ty Kiến trúc Việt Trì, được thành lập vào ngày 23/8/1958 Trụ sở chính của công ty đặt tại Khu công nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

1973, Bộ Kiến trúc đổi tên thành Bộ Xây dựng, Công ty Kiến trúc Việt Trì đổi tên thành Công ty Xây dựng Việt Trì

Giai đoạn 1: Trước tháng 5 năm 2010

Qua quá trình xây dựng và phát triển: Năm 1980, Công ty Xây dựng Việt Trì được

Vào ngày 14/6/1983, Bộ Xây dựng đã quyết định thành lập Tổng công ty Xây dựng Vĩnh Phú – Hoàng Liên Sơn, dựa trên lực lượng nòng cốt từ Công ty Xây dựng số 22, có trụ sở tại xã Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Hoàng Liên Sơn.

Vào ngày 04/09/1991, Bộ Xây dựng đã đổi tên Tổng công ty Xây dựng Vĩnh Phú – Hoàng Liên Sơn thành Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng và chuyển trụ sở về Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Đến ngày 25/08/2006, Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng được Bộ Xây dựng quyết định chuyển sang mô hình tổ chức Công ty Mẹ - Công ty con và đổi tên thành Tổng công ty Sông Hồng.

Ngày 01/01/2007, Tổng công ty Sông Hồng chính thức chuyển trụ sở từ Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ về địa chỉ 70 An Dương – Phường Yên Phụ - Quận Tây

Hồ - Thành phố Hà Nội

Ngày 09/11/2009, Tổng công ty đã tổ chức thành công đợt IPO chào bán chứng khoán ra công chúng

Giai đoạn 2: Từ tháng 5 năm 2010 đến nay

Vào ngày 06/5/2010, Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 516/QĐ-BXD, chuyển Công ty mẹ - Tổng công ty Sông Hồng thành Tổng công ty cổ phần Ngày 10/5/2010, Tổng công ty tổ chức Đại hội đồng cổ đông để thành lập Tổng công ty cổ phần Sông Hồng, và vào ngày 02/6/2010, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội đã cấp giấy Chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp, chính thức đưa Tổng công ty hoạt động theo mô hình cổ phần.

* Ngành nghề và địa bàn kinh doanh

Chúng tôi chuyên thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm giao thông, thủy lợi, cầu cống, thủy điện, bưu điện, nền móng, cùng với các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ gia công cơ khí, chế tạo và lắp đặt máy móc thiết bị, thiết bị điện, điện tử, cùng kết cấu kim loại.

Đầu tư và kinh doanh trong lĩnh vực phát triển nhà ở và hạ tầng kỹ thuật cho các khu đô thị, khu công nghiệp và khu kinh tế đang trở thành xu hướng quan trọng Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư và kinh doanh bất động sản, cũng như cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng và nhà ở, đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.

+ Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu các chủng loại vật liệu xây dựng, vật tư, thiết bị, nhiên liệu và các sản phẩm tiêu dùng khác;

+Tư vấn đầu tư và xây dựng công trình;

Đào tạo và dạy nghề là những hoạt động quan trọng nhằm giáo dục định hướng cho người lao động Chúng tôi tổ chức thực hiện việc đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, giúp họ nâng cao kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm quốc tế.

- Địa bàn kinh doanh: Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh trên tất cả các tỉnh, thành trong toàn quốc

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng (Phụ lục 01)

Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng gồm có:

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyền lực tối cao của Tổng công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết cùng với những người được cổ đông ủy quyền tham gia.

Hội đồng quản trị (HĐQT) của Tổng công ty gồm 5 thành viên, được bầu và miễn nhiệm bởi Đại hội đồng cổ đông theo quy định HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của Tổng công ty giữa hai kỳ Đại hội, với nhiệm kỳ kéo dài năm năm kể từ năm 2015.

2020), trong năm thành viên HĐQT có bốn (4) thành viên đại diện vốn nhà nước và một (1) thành viên độc lập

Ban kiểm soát (BKS) của Tổng công ty bao gồm ba thành viên, được bầu và miễn nhiệm bởi Đại hội cổ đông theo quy định Nhiệm vụ chính của BKS là kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong việc điều hành cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hiện tại, BKS đang hoạt động với nhiệm kỳ năm năm, bắt đầu từ năm 2015.

Ban Tổng giám đốc, bao gồm Tổng giám đốc và ba Phó Tổng giám đốc, được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị Nhiệm vụ của Ban Tổng giám đốc là tổ chức, điều hành và quản lý tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, dựa trên các chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông phê duyệt.

Các Phó Tổng Giám đốc hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc điều hành Tổng công ty theo phân công và ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao Mọi ủy quyền liên quan đến ký hợp đồng kinh tế hoặc sử dụng con dấu của Tổng công ty phải được thực hiện bằng văn bản.

Các phòng, ban chức năng, Ban Quản lý và Ban điều hành dự án đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc công ty trong quản lý và điều hành công việc Số lượng các phòng, ban này được điều chỉnh linh hoạt theo yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty qua từng giai đoạn.

Phòng Kinh tế Kế hoạch Đầu tư là bộ phận hỗ trợ Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc công ty trong việc quản lý kế hoạch, báo cáo thống kê, quản lý vật tư và sản xuất công nghiệp, cũng như thực hiện công tác giao thầu của Tổng công ty.

Phòng kinh doanh thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc TCT về các lĩnh vực như lập và quản lý dự án đầu tư phát triển, nâng cao năng lực sản xuất, cùng với việc lập, thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư cũng như các dự án liên doanh, liên kết trong và ngoài nước.

Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng

2.2.1 Bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng

Hiện nay, công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty do phòng Tổ chức hành chính đảm nhiệm Đây là một nhiệm vụ quan trọng, nhưng do số lượng nhân sự hạn chế và khối lượng công việc lớn, phòng chưa thể phân công bộ phận chuyên trách cho công tác này.

Phòng Tổ chức hành chính chịu trách nhiệm xây dựng quy chế thi đua và khen thưởng cho toàn Tổng Công ty Đồng thời, phòng cũng tham mưu về các công tác liên quan đến thi đua và khen thưởng, cũng như thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực này.

Thành phần Hội đồng Thi đua, Khen thưởng TCT gồm:

1.Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng quản trị;

2.Phó Chủ tịch Hội đồng: UV HĐQT, Phó Tổng giám đốc;

3.Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch công Đoàn;

4.Uỷ viên Phó Chủ tịch HĐQT: Phó Tổng giám đốc;

5.Uỷ viên: Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng;

6.Uỷ viên: Trưởng phòng Tổ chức hành chính;

7.Uỷ viên: Bí thư Đoàn TNCSHCM

Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Tổng công ty có nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu:

Chỉ đạo công tác Thi đua, Khen thưởng nhằm phát động và xây dựng phong trào thi đua trong toàn Tổng Công ty, tập trung vào việc hoàn thành tiến độ thi công các công trình xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, cũng như thực hiện các sáng kiến cải tiến kỹ thuật Mục tiêu là nâng cao năng suất lao động, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, nội quy và quy chế, đồng thời phát huy tinh thần thi đua yêu nước trong toàn thể cán bộ công nhân viên.

Triển khai và phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Xây dựng về công tác thi đua, khen thưởng đến toàn thể cán bộ, công nhân viên trong Tổng công ty là một nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định này.

Hướng dẫn và kiểm tra công tác Thi đua, Khen thưởng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các đơn vị thành viên Tổng công ty là nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo thực hiện theo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Xây dựng.

Xét duyệt và khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước là một nhiệm vụ quan trọng Hồ sơ khen thưởng cần được lập và trình lên các cấp có thẩm quyền để đảm bảo sự công nhận xứng đáng cho những đóng góp này.

- Xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tập thể, cá nhân về công tác thi đua, khen thưởng của Tổng công ty

Xem xét và quyết định sửa đổi, bổ sung các quy chế và quy định cụ thể về thi đua, khen thưởng của TCT để đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành.

- Các quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định của TCT

2.2.2 Thực trạng nguyên tắc, đối tượng trong công tác thi đua, khen thưởng

Các phong trào thi đua của TCT được thực hiện và xét tặng danh hiệu dựa trên các nguyên tắc:

- Công tác thi đua phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác cùng phát triển

Việc xét tặng danh hiệu thi đua cần dựa trên kết quả các phong trào thi đua và thành tích của cá nhân, tập thể trong lao động sản xuất Đối với khen thưởng thường xuyên, mọi cá nhân và tập thể tham gia thi đua đều phải thực hiện đăng ký tham gia.

- Cá nhân, tập thể không đăng kí thi đua sẽ không được xét tặng các danh hiệu thi đua

Công tác khen thưởng của TCT được dựa trên nguyên tắc:

- Công khai, chính xác, công bằng, kịp thời;

- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;

- Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;

- Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần và khuyến khích bằng lợi ích vật chất;

- Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng

Khen thưởng cần phải tương xứng với thành tích đạt được, không nhất thiết phải theo trình tự từ mức thấp đến cao Những thành tích nổi bật trong điều kiện khó khăn và có ảnh hưởng lớn sẽ được xem xét để khen thưởng với mức cao hơn Đặc biệt, cần chú trọng khen thưởng cho cá nhân lao động trực tiếp và những người có nhiều sáng tạo trong công việc.

- Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo

 Đối tượng của công tác thi đua, khen thưởng Đối tượng thi đua, khen thưởng: là cá nhân và tập thể TCT

Cá nhân bao gồm: Cán bộ, viên chức và người lao động hiện đang công tác, làm việc trong Tổng công ty (bao gồm cả lao động thuê ngoài)

Tập thể bao gồm: Cơ quan Tổng công ty, Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty;

Công ty con củaTổng công ty và các Công ty liên kết của Tổng công ty

2.2.3 Danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

Hiện nay, công ty thực hiện các danh hiệu thi đua theo quy chế hoạt động chung và theo quy định trong ngành Xây dựng tại Thông tư số 06/2015/TT-BXD Các danh hiệu thi đua này được áp dụng thường xuyên nhằm khuyến khích và ghi nhận thành tích trong lĩnh vực xây dựng.

Trong lĩnh vực thi đua, các tập thể có thể nhận được nhiều danh hiệu cao quý như Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ Xây dựng, Tập thể Lao động xuất sắc và Tập thể Lao động tiên tiến Những danh hiệu này không chỉ ghi nhận sự nỗ lực và cống hiến của tập thể mà còn khuyến khích tinh thần làm việc hăng say và nâng cao hiệu quả công việc.

Các danh hiệu thi đua dành cho cá nhân bao gồm: Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua ngành Xây dựng, Chiến sỹ thi đua cơ sở, và Lao động tiên tiến Những danh hiệu này không chỉ ghi nhận những nỗ lực cá nhân mà còn khuyến khích sự phấn đấu trong công việc và đóng góp cho sự phát triển của ngành.

Danh hiệu Lao động tiên tiến

1 Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; đối với công nhân và người trực tiếp lao động sản xuất phải đạt hiệu quả trong lao động sản xuất; b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách, quy định, nội quy của Ngành, của đơn vị và địa phương; có tinh thần tự lực, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua; c) Có đạo đức, lối sống lành mạnh; d) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;

2 Tỷ lệ bình xét: Không quá 80% trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị

3 Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”

4 Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 12 tháng, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”

5 Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG

Ngày đăng: 01/04/2022, 20:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Xây dựng, Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng Ngành Xây dựng số 06/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Xây dựng
2. Chính phủ, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ
4. Lời kêu gọi thi đua chuẩn bị tổng phản công, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lời kêu gọi thi đua chuẩn bị tổng phản công
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
5. Quốc lệnh, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, năm 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc lệnh
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
6. Trường Ninh, Nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Thi đua, khen thưởng số 136/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay
8. Quốc Hội, Luật Thi đua, Khen thưởng, số 15/2003/QH11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thi đua, Khen thưởng
9. Quốc Hội, Luật Thi đua, khen thưởng, số 39/2013/QH13, ngày 16 tháng 11 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc Hội
11. Quỳnh Trang, Khắc phục tình trạng thi đua, khen thưởng tràn lan, Tạp chí Thanh tra (3/2013) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khắc phục tình trạng thi đua, khen thưởng tràn lan
12. Tổng công ty cổ phần Sông Hồng, Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2016, Phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 của Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng công ty cổ phần Sông Hồng
13. Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng, Báo cáo triển khai các phong trào thi đua, công tác khen thưởng đối với Doanh nhân, Doanh nghiệp trong 5 năm, giai đoạn 2012- 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng
14. Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng , Đại Hội đồng cổ đông thường niên năm 2015 Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng
15. Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng , Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2017 Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng
16. Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng, Quy chế thi đua, khen thưởng của Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng công ty Cổ phần Sông Hồng
3. Chính phủ, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng của Chính phủ ngày 31 tháng 07 năm 2017 Khác
7. Đỗ Thúy Phượng, Hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam Khác
10. Phùng Ngọc Tấn, Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w