1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tư tưởng hồ chí minh về ngoại giao và ý nghĩa của nó đối với hoạt động ngoại giao việt nam với hiệp hội các quốc gia đông nam á ( ASEAN) giai đoạn hiện nay

88 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Ngoại Giao Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Hoạt Động Ngoại Giao Việt Nam Với Hiệp Hội Các Quốc Gia Đông Nam Á (ASEAN) Giai Đoạn Hiện Nay
Tác giả Đoàn Duy Trúc Ngọc
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Quang Thái
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Chính Trị Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 911,85 KB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (6)
  • B. NỘI DUNG (14)
  • CHƯƠNG 1 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGOẠI GIAO (14)
    • 1.1 Nguồn gốc hình thành (14)
      • 1.1.1 Chủ nghĩa yêu nước (14)
      • 1.1.2 Truyền thống văn hóa dân tộc (16)
      • 1.1.3 Chủ nghĩa Mác – Lênin (20)
    • 1.2 Những nội dung chủ yếu trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh (23)
      • 1.2.1 Ngoại giao giữ vai trò, vị trí quan trọng… (23)
      • 1.2.2 Ngoại giao trên cơ sở tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản… (27)
      • 1.2.3 Tự lực, tự chủ, tự cường gắn với đoàn kết quốc tế (30)
      • 1.2.4 Kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại, phát triển mối quan hệ với bạn bè thế giới (33)
      • 1.2.5 Dĩ bất biến, ứng vạn biến (35)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (39)
      • 2.1.2 Nguyên tắc hoạt động (42)
    • 2.2 Tình hình hoạt động ngoại giao giữa Việt Nam – ASEAN giai đoạn 2012-2017 (46)
    • 2.3 Những thành tựu và hạn chế (48)
      • 2.3.1 Thành tựu (48)
        • 2.3.1.1 Thúc đẩy đa dạng hóa, đa phương hóa và hội nhập quốc tế (48)
        • 2.3.1.2 Hợp tác kinh tế ngày càng được tăng cường (51)
        • 2.3.1.3 Liên kết chặc chẽ với với các nước trong khu vực (0)
        • 2.3.1.4 Tăng cường vị thế Việt Nam trên trường quốc tế (56)
      • 2.3.2 Hạn chế (58)
        • 2.3.2.1 Chưa phát huy hết nội lực khi tham gia hợp tác với các nước ASEAN (58)
        • 2.3.2.2 Chƣa phát huy hết vai trò khi tham gia liên kết khu vực… (0)
        • 2.3.2.3 Chưa theo kịp trong cạnh tranh với các nước trong khu vực (61)
    • 2.4 Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế (63)
      • 2.4.1 Tình hình trong nước (63)
      • 2.4.2 Sự biến đổi nhanh chóng của tình hình khu vực và thế giới (66)
      • 2.4.3 Chất lƣợng phát triển kinh tế - xã hội chƣa cao (0)
      • 2.4.4 Sức cạnh tranh và hiệu quả ngoại giao (70)
      • 2.4.5 Thiếu chuyên gia đứng đầu (71)
  • CHƯƠNG 3 Ý NGHĨA CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGOẠI (39)
    • 3.1 Ngoại giao là mặt trận quan trọng (73)
    • 3.2 Tận dụng thời cơ hợp lý (74)
    • 3.3 Thực hiện chiến lƣợc ngoại giao mềm dẻo, thêm bạn bớt thù (77)
    • 3.4 Giữ vững lập trường kiên định xem độc lập dân tộc là trên hết (79)
    • 3.5 ASEAN - đối tác chiến lƣợc, tập trung đẩy mạnh mối quan hệ (81)
    • C. KẾT LUẬN (83)
    • D. MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

NỘI DUNG

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGOẠI GIAO

Tư tưởng ngoại giao của Hồ Chí Minh được hình thành từ sự kết hợp của chủ nghĩa yêu nước, truyền thống văn hóa dân tộc và chủ nghĩa Mác – Lênin Những yếu tố này không chỉ tạo nên bản sắc riêng cho tư tưởng ngoại giao của Người mà còn phản ánh sâu sắc tinh thần và giá trị của dân tộc Việt Nam trong bối cảnh quốc tế.

Suốt chiều dài lịch sử, Việt Nam luôn anh dũng kiên cường trong cuộc chiến bảo vệ độc lập dân tộc, từ những ngày đầu lập quốc Thành quả độc lập hôm nay là kết quả của biết bao hy sinh xương máu của cha anh, đòi hỏi một sức mạnh vô hình to lớn, chính là lòng yêu nước – truyền thống quý báu của dân tộc Từ khi khai hoang mở cõi, Việt Nam đã chịu sự dòm ngó từ bên ngoài, với vị trí địa lý thuận lợi và tài nguyên phong phú, trở thành mục tiêu xâm lược của nhiều nước, từ đó hình thành sức mạnh tiềm tàng trong lòng dân tộc – lòng yêu nước.

Trong suốt chiều dài lịch sử, Việt Nam đã kiên cường đối đầu với nguy cơ xâm lược từ các thế lực ngoại bang, từ thời Bà Trưng, Bà Triệu cho đến Lê Lợi và Quang Trung Dù là một quốc gia nhỏ bé, Việt Nam đã ba lần giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông Điều này thể hiện rõ nét qua những lần chống giặc ngoại xâm, cũng như ý chí quyết tâm của toàn dân tộc, được khẳng định trong hội nghị Diên Hồng với tiếng hô vang “đánh”.

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGOẠI GIAO

Nguồn gốc hình thành

Tư tưởng ngoại giao đặc sắc của Hồ Chí Minh được hình thành từ sự kết hợp của nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm lòng yêu nước sâu sắc, truyền thống văn hóa dân tộc phong phú và nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.

Suốt chiều dài lịch sử, dân tộc Việt Nam đã anh dũng chiến đấu để bảo vệ độc lập, một thành quả đạt được nhờ sự hy sinh của bao thế hệ Lòng yêu nước, truyền thống quý báu của dân tộc, là sức mạnh vô hình giúp Việt Nam vượt qua những biến động và xâm lược từ bên ngoài Với vị trí địa lý thuận lợi và tài nguyên phong phú, Việt Nam luôn là mục tiêu của các thế lực xâm lược, nhưng chính lòng yêu nước đã hình thành sức mạnh tiềm tàng trong lòng mỗi người dân Việt.

Trong suốt chiều dài lịch sử, Việt Nam đã kiên cường đối đầu với nhiều nguy cơ từ ngoại xâm, từ thời Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Lợi đến Quang Trung Dù là một quốc gia nhỏ bé, Việt Nam đã ba lần kháng chiến thành công chống quân Nguyên – Mông Tinh thần quyết tâm của toàn dân tộc được thể hiện rõ qua hội nghị Diên Hồng với tiếng hô “đánh” mạnh mẽ, khích lệ lòng dũng cảm của nhân dân Hình ảnh anh hùng Trần Quốc Tuấn cũng nổi bật với câu nói quyết liệt: “Nếu bệ hạ muốn hàng, trước hết hãy chém đầu thần đi đã”, thể hiện tinh thần kháng chiến kiên cường và không chịu đầu hàng.

Anh hùng Nguyễn Trãi trong “Bình Ngô đại cáo” đã viết:

“Như nước Việt ta từ trước,

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, Sơn hà cương vực đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác

Từ Đinh, Lê, Lý, Trần, gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, hùng cứ một phương

Dẫu cường nhược có lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có”

Chủ nghĩa yêu nước của dân tộc ta thể hiện rõ nét qua lòng tự tôn và niềm tự hào với các giá trị truyền thống quê hương Xuất phát từ những khó khăn trong thời kỳ chiến tranh, tinh thần yêu nước đã được rèn giũa và phát triển thành một hệ thống tư tưởng và giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc.

Yêu nước là tình cảm sâu sắc của con người đối với quê hương, ngôn ngữ, văn hóa, lịch sử và các truyền thống tốt đẹp của dân tộc Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, lòng yêu nước không chỉ là một cảm xúc mà còn trở thành một yếu tố tâm lý xã hội quan trọng Từ đó, nó phát triển thành ý thức xã hội và nâng cao giá trị tư tưởng, hình thành nên chủ nghĩa yêu nước vững mạnh.

Chủ nghĩa yêu nước của người Việt Nam là giá trị tinh thần cao quý, kết tinh từ những tình cảm và tư tưởng thiêng liêng, điều chỉnh hành vi và thái độ của con người Yêu nước không chỉ là tình cảm mà còn là triết lý sống, đóng vai trò là kim chỉ nam cho hành động và tiêu chuẩn phân định đúng-sai, tốt-xấu trong xã hội Dòng chảy yêu nước xuyên suốt trong lịch sử dân tộc Việt Nam, phản ánh bản sắc văn hóa và đạo đức của người dân.

GS Trần Văn Giàu đã phát biểu.

Chủ tịch Hồ Chí Minh, sinh ra trong một gia đình hiếu học và có truyền thống yêu nước, đã thấm nhuần tư tưởng yêu nước từ nhỏ, điều này đã ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng ngoại giao của Người Yêu nước đối với Hồ Chí Minh không chỉ là lòng yêu quê hương mà còn là sự kết hợp với chủ nghĩa quốc tế, thể hiện qua việc chống lại các tư tưởng áp bức và can thiệp Suốt cuộc đời, Người đã cống hiến cho cuộc đấu tranh giành độc lập và tự do cho dân tộc, đồng thời phấn đấu vì hòa bình và tiến bộ nhân loại.

1.1.2 Truyền thống văn hóa dân tộc

Truyền thống văn hóa Việt Nam, với chiều dài lịch sử xây dựng và bảo vệ đất nước, chứa đựng nhiều giá trị bền vững và lâu đời, thể hiện bản lĩnh sáng tạo và sức sống của con người Việt Chúng ta tự hào về những giá trị văn hiến, kết tinh thành chuỗi giá trị chân – thiện – mỹ trong cộng đồng dân tộc Tuy nhiên, cách hiểu và thể hiện những giá trị này có sự khác biệt tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vùng miền Điều này hình thành tâm lý, ý thức, phong tục tập quán và lối sống, tạo nên tính cách của con người và cộng đồng Từ các giá trị văn hóa truyền thống, quan niệm và triết lý đạo đức được phản ánh trong các sản phẩm văn hóa Kinh tế tiểu nông yêu cầu sự đoàn kết của cộng đồng, từ đó hình thành ý thức thống nhất, giúp mọi người nhận ra rằng sự tồn tại và phát triển chỉ có thể đạt được khi cùng nhau gắn kết Tinh thần chung sức chung lòng của người Việt còn được thể hiện qua những thử thách từ thiên tai và giặc ngoại xâm, với sự đoàn kết và hợp tác trong công việc, trở thành phương châm sống và chỉ dẫn cho mọi hành động.

Giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Việt Nam được xây dựng từ sự gắn kết giữa gia đình và quê hương, tạo thành một cộng đồng vững mạnh Những sinh hoạt và giá trị truyền thống phát triển từ làng xã, nơi mà các mối quan hệ ứng xử thể hiện sự hòa thuận, đùm bọc và che chở lẫn nhau Tinh thần tương thân tương ái từ gia đình đến làng xóm, cùng với các giá trị hiếu thảo và kính trọng ông bà, cha mẹ, đều bắt nguồn từ nền tảng làng xã Sự bền vững của làng xã giúp vượt qua khó khăn và thử thách, giữ gìn những giá trị tốt đẹp của dân tộc trong lòng nhân dân.

Nền văn hóa Việt Nam là sự giao thoa của nhiều tôn giáo như Phật giáo Ấn Độ, Nho giáo và Lão giáo Trung Quốc, cùng Thiên Chúa giáo phương Tây Tuy nhiên, khi du nhập vào Việt Nam, các tôn giáo này đã được cải biến, không giữ nguyên bản gốc mà thích nghi với phong cách sống và đặc trưng văn hóa của người Việt Sự tiếp thu và cải biến này không chỉ làm phong phú thêm tính đa dạng văn hóa mà còn thể hiện sự năng động, sáng tạo và tự chủ trong tư duy của người Việt Nam.

Việt Nam, với lịch sử bị xâm lược và nhiều khó khăn trong việc chống lại kẻ thù, đã hình thành tư tưởng chính trị coi trọng độc lập, tự chủ và nhân dân, đồng thời đề cao nhân nghĩa và hòa mục trong trị quốc Khác với phương Tây, nơi lối sống du mục chinh phục tự nhiên, người Việt Nam lại chọn cách “chung sống với lũ”, thể hiện sự hòa hợp với thiên nhiên Nước, với sức mạnh khủng khiếp và nỗi sợ “tức nước vỡ bờ”, cũng mang tính mềm mại, uyển chuyển như tính cách con người Việt Nam Chúng ta vừa xây đê ngăn lũ, vừa đào kênh dẫn nước vào đồng để chống hạn và tháo úng, điều này phản ánh văn hóa ứng xử của người Việt: vừa cương quyết vừa linh hoạt.

Việt Nam, nằm ở trung tâm Đông Nam Á với bờ biển dài hơn 3.200 km, đối mặt với cả cơ hội và thách thức về quốc phòng và an ninh Lịch sử cho thấy, các thế lực xâm lược đã yêu cầu Việt Nam phải linh hoạt trong ứng xử, đồng thời cân nhắc lợi ích địa - chính trị trong quan hệ quốc tế Đất nước với 54 dân tộc, mỗi dân tộc mang bản sắc văn hóa riêng, đã vượt qua nhiều khó khăn để phát triển, thể hiện sức mạnh và ý chí của con người Sự đoàn kết và thống nhất giữa các dân tộc luôn được coi trọng, nhưng cũng cần cảnh giác trước nguy cơ bị chia rẽ từ các thế lực thù địch Do đó, việc duy trì hòa thuận và đồng nhất trong cộng đồng dân tộc là vô cùng cần thiết cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Nền văn hóa Việt Nam, với bản sắc dân tộc đậm đà, là một di sản quý giá, mặc dù chịu ảnh hưởng từ nhiều nền văn hóa khác Qua thời gian, dân tộc ta vẫn bảo tồn được những giá trị văn hóa truyền thống bền vững, từ tình đoàn kết đến những giá trị nhân văn sâu sắc, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tư tưởng ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh Những nhà văn hóa lỗi lạc đã vượt qua những khó khăn của nền văn hóa, để lại dấu ấn sâu sắc trong cả văn hóa dân tộc và nhân loại Hồ Chí Minh là một ví dụ điển hình, khi phát huy những nét đẹp văn hóa và khắc phục những hạn chế, thể hiện qua lối sống giản dị và cách ứng xử linh hoạt, giúp bạn bè quốc tế hiểu rõ hơn về văn hóa Việt Nam.

Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, nhiều nhà yêu nước Việt Nam đã mạnh dạn tìm kiếm con đường cứu nước với tư duy mới, nhưng những anh hùng như Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đều thất bại do phương pháp đấu tranh lỗi thời và yếu tố thời đại Khi cách mạng Việt Nam lâm vào bế tắc, Nguyễn Ái Quốc xuất hiện với quyết tâm cứu nước và ý chí kiên cường, bắt đầu hành trình tìm đường cứu nước tại Bến cảng Nhà Rồng Sau hơn mười năm nghiên cứu và học hỏi, ông đã tiếp cận chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm thấy "con đường cứu nước" để giải phóng dân tộc, đồng thời thấm nhuần các nguyên lý cơ bản về nhân đạo, lý tưởng giải phóng nhân loại và xây dựng xã hội tốt đẹp, tin tưởng vào tương lai tiến lên chủ nghĩa xã hội và cộng sản.

Nguyễn Ái Quốc đã khám phá tư tưởng Lênin trước khi đọc bất kỳ tác phẩm nào của ông Trong thời gian tham gia các cuộc họp của đảng xã hội, Người chứng kiến những tranh luận sôi nổi về việc có nên ở lại với Quốc tế thứ hai hay tham gia Quốc tế thứ ba của Lênin Dù ban đầu không hiểu rõ lý do cho những cuộc tranh cãi này, Người vẫn chăm chú lắng nghe và tự hỏi về sự cần thiết của các tổ chức quốc tế Điều này đã thúc đẩy Người quyết định tìm hiểu sâu hơn về hệ thống lý luận của Lênin và sự ra đời của quốc tế cộng sản.

Những nội dung chủ yếu trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh

1.2.1 Ngoại giao giữ vai trò, vị trí quan trọng trong sự nghiệp cách mạng

Ngoại giao giữ vai trò quan trọng trong việc thiết lập và duy trì mối quan hệ quốc tế Được hiểu là nghệ thuật đàm phán và thương lượng, ngoại giao thường liên quan đến các đại diện của quốc gia hoặc nhóm Thuật ngữ này chủ yếu đề cập đến ngoại giao quốc tế, nơi các nhà ngoại giao can thiệp và hòa giải trong các vấn đề như kinh tế, thương mại, văn hóa, du lịch, chiến tranh và xây dựng hòa bình.

Ngoại giao là một công cụ quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi quốc gia và giải quyết các vấn đề quốc tế, sử dụng tài xử trí và ứng biến để tạo ra sự thuận lợi Theo Từ điển Tiếng Việt, ngoại giao được định nghĩa là sự giao thiệp với nước ngoài nhằm bảo vệ quyền lợi quốc gia Nó bao gồm các biện pháp phi quân sự và những phương pháp, thủ thuật cụ thể phục vụ cho chính sách đối ngoại của quốc gia Hoạt động ngoại giao chính thức do lãnh đạo Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan đại diện thực hiện, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của quốc gia và công dân ở nước ngoài Ngoài ra, ngoại giao còn là nghệ thuật đàm phán để ngăn chặn xung đột quốc tế, tìm kiếm thỏa hiệp và củng cố hợp tác quốc tế.

Ngoại giao của mỗi quốc gia luôn mang tính chất giai cấp, với nội dung, nguyên tắc và mục đích được xác định bởi chế độ kinh tế - xã hội Lợi ích của giai cấp cầm quyền sẽ chi phối các đường lối đối ngoại, phản ánh rõ nét trong hoạt động ngoại giao của quốc gia.

Ngoại giao, dù có nhiều khái niệm khác nhau, chủ yếu thể hiện sự giao tiếp và trao đổi khéo léo nhằm đạt được ưu thế và điều kiện thuận lợi cho bản thân.

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng "ngày nay ngoại giao ai thuận lợi hơn thì thắng", cho thấy tầm quan trọng của ngoại giao trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, ngoại giao đóng vai trò thiết yếu trong sự nghiệp phát triển đất nước Lịch sử đã chứng minh, trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc thế kỷ 20, chúng ta đã khéo léo kết hợp chiến lược "đánh và đàm" để đạt được thắng lợi Vai trò của ngoại giao nổi bật trong hai giai đoạn quan trọng: những năm 1945-1946, khi lực lượng quân sự còn yếu, ngoại giao giúp bảo vệ chính quyền cách mạng; và trong kháng chiến chống Mỹ, ngoại giao kết hợp chặt chẽ với quân sự và chính trị, tạo sức mạnh tổng hợp, thu hút sự ủng hộ quốc tế cho nhiệm vụ giải phóng miền Nam và xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn, gắn kết phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, vượt qua khủng hoảng kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, xã hội, và nâng cao uy tín, vị thế quốc tế.

Ngày nay, ngoại giao đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của quốc gia và dân tộc, giúp các quốc gia khai thác tiềm năng từ điều kiện địa kinh tế và địa chính trị Ngoại giao không chỉ tận dụng thế mạnh của các khu vực khác mà còn thúc đẩy giao lưu quốc tế Chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh tầm quan trọng của sự đoàn kết và hợp tác quốc tế, coi đây là nhu cầu và nghĩa vụ của mỗi quốc gia Để đạt được mục tiêu giải phóng giai cấp và tiến tới chủ nghĩa cộng sản, việc hợp tác giữa các lực lượng cách mạng và tiến bộ trên thế giới là điều tất yếu.

Ngoại giao Việt Nam đã khẳng định vai trò quan trọng trong việc nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế, đặc biệt từ khi bước vào thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nước xác định nhiệm vụ đối ngoại là tạo dựng môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển kinh tế Từ tình trạng bị cô lập, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 180 nước và quan hệ kinh tế, thương mại với trên 220 quốc gia và vùng lãnh thổ Quan hệ với các nước láng giềng, các cường quốc và đối tác tiềm năng ngày càng phát triển, ổn định và bền vững Việt Nam đã nâng tầm vị thế, không còn là quốc gia nhỏ bé mà đang khẳng định sự vươn mình thông qua các hợp tác quốc tế Đặc biệt, việc bình thường hóa quan hệ với Liên hợp quốc và các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, World Bank, cũng như gia nhập ASEAN và WTO từ năm 2007 đã góp phần quan trọng vào sự hội nhập và phát triển của đất nước.

Ngày nay, Việt Nam được biết đến không chỉ là một quốc gia yêu chuộng hòa bình và kiên cường trong chiến tranh, mà còn là một đất nước đổi mới thành công với nền kinh tế phát triển năng động Ngoại giao đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hòa bình và ổn định, từ đó thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển bền vững Trong bối cảnh đổi mới, ngoại giao cần chủ động, sáng tạo và phối hợp với các lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa và giáo dục để phát huy tiềm năng của đất nước Mục tiêu chính của đường lối ngoại giao là thu hút và mở ra hướng đi cho sự phát triển, tạo điều kiện cho Việt Nam có vị thế quốc tế cao hơn bao giờ hết Việc giữ vững môi trường hòa bình và ổn định để phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo an ninh, là nhiệm vụ trung tâm và mục tiêu quan trọng của quốc gia.

1.2.2 Ngoại giao trên cơ sở tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản

Vấn đề dân tộc và các quyền dân tộc cơ bản đã được nêu ra từ lâu, nhưng chỉ được xác định rõ ràng khi đất nước ta đấu tranh không ngừng để giành lại những quyền này Đây là mục tiêu suốt đời mà Chủ tịch Hồ Chí Minh tâm huyết theo đuổi Hơn nữa, cuộc đấu tranh giành độc lập cho dân tộc dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh không chỉ mang lại quyền lợi cho Việt Nam mà còn gắn kết sâu sắc với phong trào dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới, góp phần nâng cao quyền dân tộc toàn cầu.

Trong "Tuyên ngôn độc lập" của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng từ bản Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ năm 1776, nhấn mạnh quyền bình đẳng của mọi người Ông khẳng định rằng "Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng" và liệt kê các quyền cơ bản không thể xâm phạm, bao gồm quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc Tư tưởng ngoại giao của Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng các quyền dân tộc cơ bản như độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất đất nước và quyền dân tộc tự quyết.

Hồ Chí Minh đã sớm xác định con đường cách mạng Việt Nam bằng cách nhận định đúng mâu thuẫn chủ yếu giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc và tay sai Nhờ tư duy nhạy bén sau khi nghiên cứu "Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa" của Lênin, Người đã dành trọn đời mình cho việc giành lại các quyền dân tộc cơ bản cho nhân dân Việt Nam Những nỗ lực này không chỉ góp phần vào cuộc đấu tranh giành độc lập mà còn làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn của các dân tộc trong cuộc chiến chống áp bức.

Vào tháng 1 năm 1919, tại Hội nghị Véc-xây, lãnh tụ vĩ đại của chúng ta đã gửi Bản yêu sách 8 điểm, yêu cầu công nhận quyền tự do, dân chủ và quyền tự quyết cho nhân dân Việt Nam Từ đó, Người không ngừng trang bị cho bản thân hệ thống lý luận và kiến thức về thế giới, cũng như chiến lược ngoại giao, nhằm lãnh đạo cách mạng Việt Nam bằng những kinh nghiệm thực tiễn trong suốt quá trình tìm kiếm con đường cứu nước.

Phong cách ngoại giao của Hồ Chí Minh nổi bật không chỉ nhờ tài năng mà còn ở khả năng hiểu biết sâu sắc, nhằm phản biện kẻ thù bằng chính lập luận của họ Trong Tuyên ngôn độc lập, Người đã trích dẫn Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp để nhấn mạnh quyền con người, khẳng định rằng "các nước đồng minh đã công nhận nguyên tắc bình đẳng dân tộc" và không thể phủ nhận quyền độc lập của nhân dân Việt Nam Người tuyên bố rõ ràng: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập".

Mỗi quốc gia độc lập đều khao khát quyền dân tộc cơ bản, đặc biệt là quyền tự quyết Nhờ tài năng xuất sắc, Hồ Chí Minh đã thành công trong việc buộc thực dân Pháp công nhận quyền này.

Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong việc khẳng định quyền dân tộc của Việt Nam, mở ra con đường để quốc tế công nhận chúng ta là một quốc gia độc lập Các hiệp định Giơnevơ và Paris sau đó đều hướng tới mục tiêu công nhận quyền độc lập cho dân tộc Việt Nam Nếu không có những quyền cơ bản, chúng ta sẽ không thể có tiếng nói và không thực sự độc lập, bình đẳng với các quốc gia khác Chính vì vậy, Hồ Chí Minh đã dồn tâm huyết và sức lực để tìm ra con đường đúng đắn cho cách mạng Việt Nam, đòi lại những quyền lợi mà chúng ta xứng đáng có từ lâu.

1.2.3 Tự lực, tự chủ, tự cường gắn với đoàn kết quốc tế

Tình hình hoạt động ngoại giao giữa Việt Nam – ASEAN giai đoạn 2012-2017

Quá trình hội nhập ASEAN của Việt Nam đã mang lại hiệu quả tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế Mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và ASEAN ngày càng phát triển toàn diện, với ASEAN trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam Việt Nam đóng vai trò tích cực và có trách nhiệm trong cộng đồng ASEAN, đưa ra nhiều sáng kiến cho sự phát triển bền vững Việc xóa bỏ hơn 90% hàng rào thuế quan đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và hàng hóa nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam Ngoài ra, các nước ASEAN cũng áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ đầu tư, trong đó có việc ký kết MRA về điện, điện tử, nghiên cứu tương đương sinh học và hệ thống giám định an toàn thực phẩm, nhằm tạo sự thống nhất trong khu vực.

ASEAN đã ký kết hiệp định thương mại dịch vụ và nhiều lĩnh vực khác, dẫn đến sự tăng trưởng ấn tượng trong kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và ASEAN Từ khi tham gia khu vực thương mại tự do ASEAN năm 1996, tổng kim ngạch này đã tăng gần 7,7 lần, từ 5,91 tỷ USD lên 45,23 tỷ USD vào tháng 11/2017 Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào ASEAN cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, tăng gần 12,4 lần từ 1,6 tỷ USD năm 1996 lên 19,9 tỷ USD Đến hết tháng 6/2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và ASEAN đạt 28,1 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 12,2 tỷ USD và nhập khẩu là 15,9 tỷ USD, theo báo cáo hoạt động ngoại giao Việt Nam – ASEAN qua các năm.

Trong bối cảnh hội nhập ASEAN, nền kinh tế Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, điều này đã góp phần thúc đẩy các lĩnh vực chính trị, văn hóa và xã hội phát triển không ngừng.

Chính sách thu hút nguồn nhân lực của ASEAN đã tác động mạnh mẽ đến mối quan hệ với Việt Nam trong lĩnh vực văn hóa và giáo dục Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và chất lượng học sinh, sinh viên Việt Nam tham gia du học và giao lưu văn hóa với các nước ASEAN là tín hiệu tích cực cho những nỗ lực hợp tác giữa hai bên Việc giao lưu văn hóa thường xuyên không chỉ làm sâu sắc thêm quan hệ hữu nghị mà còn góp phần ổn định an ninh và chính trị trong khu vực ASEAN đã trở thành chỗ dựa vững chắc cho Việt Nam trong việc đảm bảo an ninh chính trị, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của các quốc gia thành viên Mặc dù nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ vẫn được duy trì, nhưng sự liên kết trong khu vực đã củng cố và tăng cường tình hình chính trị của từng quốc gia.

Tham gia ASEAN, Việt Nam tích cực hội nhập vào nền kinh tế chung năng động với nhiều hiệp định thương mại Sự mở rộng trong trao đổi nhân lực, nguồn lực và tự do di chuyển lao động giữa các quốc gia trong khu vực góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế.

Kể từ khi gia nhập ASEAN, Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội trong suốt 24 năm qua Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và ASEAN luôn được chú trọng, thể hiện tầm quan trọng trong chiến lược đối tác chiến lược.

Những thành tựu và hạn chế

2.3.1 Thành tựu 2.3.1.1 Thúc đẩy đa dạng hóa, đa phương hóa và hội nhập quốc tế

Sau khi “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực trên thế giới đã bị xóa bỏ, nhưng các nước lớn vẫn ngầm đối đầu nhau để khẳng định vị thế và ảnh hưởng Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu và sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc đang tạo ra những thách thức lớn trong bối cảnh này Mặc dù không hoàn toàn mở ra kỷ nguyên hòa bình và thịnh vượng như mong đợi, sự kết thúc của “Chiến tranh lạnh” đã tạo điều kiện cho sự hòa hoãn và giảm xung đột, đồng thời thúc đẩy xu hướng đa cực hóa trong quan hệ quốc tế, dẫn đến sự đa dạng hóa và hội nhập khu vực cũng như toàn cầu.

Trong những năm qua, Việt Nam không ngừng mở rộng và tăng cường quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới, đặc biệt là ASEAN, khu vực kinh tế phát triển năng động với nhiều tiềm năng thu hút đầu tư Dự báo trong vài thập niên tới, châu Á sẽ tiếp tục duy trì nhịp độ tăng trưởng cao, với ASEAN giữ vai trò chiến lược quan trọng trong hợp tác và cạnh tranh toàn cầu Xu hướng đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ quốc tế đã tạo tiền đề cho sự phát triển của Việt Nam, giúp đất nước đạt được nhiều thành công trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc từ đầu thập niên 90 Đại hội X của Đảng vào tháng 4-2006 đã nhấn mạnh quan điểm chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, khẳng định Việt Nam là bạn và đối tác tin cậy trong cộng đồng quốc tế.

Hội nhập quốc tế là một tầm nhìn chiến lược quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, thể hiện qua khả năng ngoại giao xuất sắc của Người Ngay từ tháng 12 năm 1946, trong Lời kêu gọi Liên hợp quốc, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng Việt Nam sẵn sàng thực hiện chính sách mở cửa và hợp tác với các nước dân chủ, đồng thời khẳng định việc tham gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế dưới sự lãnh đạo của Liên Hợp Quốc.

Tại Đại hội XI (2011), Đảng đã xác định đường lối đối ngoại trong giai đoạn phát triển mới với chủ trương "chủ động và tích cực hội nhập quốc tế" Để hiện thực hóa chủ trương này, ngày 10/4/2013, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế, đánh dấu sự chuyển biến của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sang giai đoạn toàn diện, bao gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ và giáo dục, đào tạo.

Tại đại hội XII của Đảng, các quan điểm chỉ đạo về hội nhập quốc tế được xác định rõ ràng, với bốn điểm chính: Thứ nhất, hội nhập quốc tế cần là sự nghiệp chung của toàn dân và hệ thống chính trị Thứ hai, cần đẩy mạnh hội nhập dựa trên việc phát huy nội lực, nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh quốc gia Thứ ba, hội nhập kinh tế là trọng tâm, trong khi các lĩnh vực khác cần hỗ trợ cho kinh tế Cuối cùng, hội nhập phải là quá trình hợp tác và đấu tranh, với khả năng dự đoán và xử lý linh hoạt các tình huống, tránh rơi vào thế bị động và bất lợi.

Quá trình hội nhập và đa dạng hóa quan hệ hợp tác của Việt Nam với các nước và ASEAN đang diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, và quốc phòng an ninh Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII nhấn mạnh sự cần thiết phải chuyển từ "tham dự" sang "chủ động tham gia" trong công tác đối ngoại đa phương, đặc biệt là trong việc xây dựng và định hướng các quy định mới, nhằm phát huy vai trò tích cực của Việt Nam tại các diễn đàn khu vực.

Việt Nam tích cực hợp tác và thúc đẩy đầu tư với hầu hết các quốc gia trong cộng đồng ASEAN Dữ liệu từ Bộ Công Thương cho thấy, năm 2017, tổng giá trị trao đổi hàng hóa giữa Việt Nam và các nước ASEAN đạt mức cao, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ trong quan hệ thương mại và đầu tư trong khu vực.

Trong 11 tháng năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và ASEAN đạt 51,58 tỷ USD, chiếm 13,4% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam, chỉ sau EU, Mỹ và Trung Quốc Sự tương đồng về văn hóa, điều kiện sống và thói quen giữa các nước láng giềng trong cộng đồng ASEAN đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán hàng hóa trong khu vực.

Việt Nam khẳng định quan điểm đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới Điều này phù hợp với xu thế phát triển mạnh mẽ của quan hệ quốc tế hiện nay Trong chiến lược ngoại giao, Việt Nam chú trọng phát triển quan hệ với tất cả các nước, đặc biệt là ASEAN Việc trở thành thành viên của ASEAN đánh dấu bước tiến quan trọng, mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế và nâng cao quan hệ với các tổ chức và quốc gia lớn trên thế giới.

2.3.1.2 Hợp tác kinh tế ngày càng được tăng cường

Kể từ khi gia nhập ASEAN, Việt Nam đã tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia trên toàn cầu, đặc biệt là trong cộng đồng ASEAN Hiện tại, Việt Nam đã thiết lập quan hệ hợp tác kinh tế với hơn

200 quốc gia và vùng lãnh thổ trong đó hầu hết các nước trong khối ASEAN đều có quan hệ hợp tác lâu dài với Việt Nam

Trong những năm qua, sự tăng cường hợp tác kinh tế giữa các quốc gia đã mang lại nhiều thuận lợi, nhưng cũng đồng thời chứng kiến những biến đổi không ngừng về mặt tích cực và tiêu cực Sự phát triển liên tục của khoa học – kỹ thuật đã tạo ra sức mạnh mới, đóng vai trò động lực trong nền kinh tế số thời đại 4.0 Đây là cơ hội để Việt Nam phát triển và rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực và thế giới Tuy nhiên, nếu không theo kịp nhịp độ và định hướng phát triển, Việt Nam cũng có nguy cơ tụt hậu.

Việt Nam kiên trì thực hiện chủ trương của Đảng, tích cực hợp tác kinh tế quốc tế, đặc biệt với các nước láng giềng trong khối ASEAN Dựa trên nền tảng chính trị vững chắc, Việt Nam đã thành công trong việc kết nối và hội nhập kinh tế, mở rộng thị trường và gia tăng lợi ích chung Hiện tại, Việt Nam đang xây dựng gần 60 hiệp định thương mại tự do (FTA), chiếm 59% dân số, 61% GDP và 68% thương mại toàn cầu, bao gồm các FTA thế hệ mới như CP-TPP và EVFTA.

Việt Nam đã tham gia tích cực vào các diễn đàn hợp tác quốc tế, thể hiện vai trò chủ nhà trong "Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương" (APEC) năm 2017, góp phần điều hòa khác biệt và tạo sự đồng thuận trong khu vực Sự nỗ lực này diễn ra trong bối cảnh thế giới phức tạp, khẳng định Việt Nam là "thành viên có trách nhiệm" tại ASEAN, Liên hợp quốc, và Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM) Hiện nay, Việt Nam đang phát huy vai trò nòng cốt trong các tổ chức quốc tế như WTO, ASEAN, và APEC, góp phần vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Sau hơn 24 năm tham gia ASEAN, quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và các thành viên trong khối đã được tăng cường và phát triển toàn diện, ảnh hưởng tích cực đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội Sự hợp tác này không chỉ góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế mà còn khẳng định ASEAN là đối tác thương mại và đầu tư lớn nhất của Việt Nam trong nhiều năm qua.

Việt Nam đảm nhận vai trò chủ tịch luân phiên của ASEAN vào năm

Từ năm 2010, Việt Nam đã tích cực tham gia vào các diễn đàn khu vực, tạo điều kiện cho việc gia nhập sâu rộng vào tiến trình hợp tác quốc tế Là thành viên của ASEAN, Việt Nam đã mở rộng hợp tác kinh tế với nhiều tổ chức và quốc gia lớn, điển hình như việc gia nhập WTO và ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) Đến nay, Việt Nam đã thiết lập FTA với 15 nước trong khuôn khổ 6 FTA khu vực, chứng tỏ khả năng tăng cường hợp tác quốc tế và thu hút đầu tư để phát triển kinh tế Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng nhanh về quy mô và số lượng, nhờ vào những bước tiến trong hoạt động ngoại giao, góp phần tăng cường liên kết hợp tác thị trường quốc tế.

2.3.1.3 Liên kết chặt chẽ với với các nước trong khu vực

ASEAN là tổ chức liên kết khu vực ra đời vào ngày 8 tháng 8 năm

Ý NGHĨA CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NGOẠI

Ngày đăng: 01/04/2022, 17:45

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w