1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao lợi nhuận tại trung tâm kinh doanh VNPT bắc ninh

92 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 2,08 MB

Cấu trúc

  • I. MỞ ĐẦU (0)
    • 1. Lý do chọn đề tài (0)
    • 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu (11)
    • 3. Mục đích nghiên cứu (12)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
      • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
      • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 5.1. Phương pháp nghiên cứu đính lượng (0)
      • 5.2. Phương pháp phân tích số liệu (13)
  • II. NỘI DUNG (0)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP4 (0)
    • 1.1 Khái niệm và nội dung cơ bản của lợi nhuận (14)
      • 1.1.1 Khái niệm lợi nhuận (14)
      • 1.1.2 Kết cấu lợi nhuận (15)
      • 1.1.3. Ý nghĩa lợi nhuận (16)
    • 1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận (17)
      • 1.2.1. Xác định lợi nhuận theo phương pháp trực tiếp (17)
      • 1.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian (21)
      • 1.2.3. Phương pháp sản lượng hòa vốn (22)
      • 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận (23)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp (24)
      • 1.3.1. Yếu tố khách quan (25)
      • 1.3.2. Yếu tố chủ quan (28)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI TRUNG TÂM KINH (32)
    • 2.1. Giới thiệu chung về Trung tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh (32)
      • 2.1.1. Khái quát chung về Trung tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh (32)
      • 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm của từng phòng (34)
        • 2.1.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức (34)
        • 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phần (0)
      • 2.1.3. Đặc điểm thị trường và đối thủ cạnh tranh (36)
      • 2.1.4. Khái quát tình hình tài chính của Trung tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh (37)
      • 2.1.5. Đặc thù của dịch vụ viễn thông (48)
    • 2.2. Thực trạng lợi nhuận của Trung tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh40 1. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Trung Tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh (49)
      • 2.2.2. Các chỉ tiêu tài chính của Trung Tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh (0)
      • 2.2.3. Tình hình thực tế doanh thu (0)
      • 2.2.4. Tình hình quản lý chi phí (64)
    • 2.3. Những thuận lợi và hạn chế trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận của (71)
      • 2.3.1. Những thuận lợi (71)
      • 2.3.2. Những hạn chế (72)
  • CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI (75)
    • 3.1. Phương hướng phát triển và nhiệm vụ của Trung tâm kinh doanh (75)
      • 3.1.1. Thị trường viễn thông Việt Nam hiện nay (75)
      • 3.1.2. Phương hướng phát triển của Trung tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh (77)
    • 3.2. Một số giải pháp tăng lợi nhuận của Trung tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh (78)
      • 3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (79)
      • 3.2.2. Phấn đấu tiết kiệm chi phí (81)
      • 3.2.3. Đầu tư đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên (84)
      • 3.2.4. Tăng cường quảng bá giới thiệu về TTKD VNPT Bắc Ninh để năng cao uy tín cững như thương hiệu (0)
      • 3.2.5. Tăng cường kinh doanh các dịch vụ mới (85)
      • 3.2.6. Củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống và tăng cường mối quan hệ với khách hàng tiềm năng (86)
      • 3.2.7. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm (86)
      • 3.2.8. Các giái pháp khác (87)
    • 3.3. Kiến nghị (88)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn bưu chính viễn thông VNPT (88)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Tổng trung tâm dịch vụ viễn thông (88)
      • 3.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Ninh (89)
    • III. KẾT LUẬN (0)
    • IV. DANH MỤC THAM KHẢO (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP4

Khái niệm và nội dung cơ bản của lợi nhuận

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Hiện z nay z có z các z loại z hình z doanh z nghiệp z cơ z bản z sau:

Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% từ nhà nước, hoạt động nhằm phát triển kinh tế và thực hiện các mục tiêu xã hội do nhà nước quản lý.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của một cá nhân, người này đứng ra tổ chức thành lập, quản lý và chịu trách nhiệm pháp lý cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chung vốn là hình thức công ty mà nhiều thành viên cùng góp vốn để kinh doanh, chia sẻ lợi nhuận và chịu trách nhiệm về lỗ lãi.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, nguyên vật liệu và sức lao động để tạo ra hàng hóa và tiêu thụ chúng Sau mỗi chu kỳ sản xuất, doanh nghiệp thu được một khoản tiền nhất định từ việc tiêu thụ sản phẩm, gọi là doanh thu Sau khi bù đắp các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, phần còn lại chính là lợi nhuận của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp Doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế, không phải là tổ chức chính trị hay xã hội, và phải tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và cơ chế thị trường hiện nay, việc đạt được lợi nhuận là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

Lợi nhuận được hiểu là phần giá trị sản phẩm của lao động thặng dư, vượt qua phần giá trị sản phẩm của lao động tất yếu mà doanh nghiệp bỏ ra Từ góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh, là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu đó.

Khi z ta z xem z xét z khái z niệm z lợi z nhuận z cần z chú z ý z một z số z vấn z đề z sau:

Doanh zthu zvà zchi zphí zphải zđồng z nhất, zdoanh zthu zhoạt zđộng z nào zthì ztương zứng z là z chi z phí z của z hoạt z động z đó

Doanh thu, chi phí và lợi nhuận phải được biểu hiện bằng tiền và tính toán cho một thời kỳ nhất định, không chỉ xét tại một thời điểm.

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.

Cấu trúc lợi nhuận của doanh nghiệp được phân thành ba loại tương ứng với các hoạt động chính: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.

Lợi znhuận ztừ zhoạt zđộng z kinh zdoanh zlà zlợi znhuận ztừ zhoạt zđộng z kinh zdoanh zhàng z hoá z dịch z vụ z còn z gọi z là z kinh z doanh z chính z của z doanh z nghiệp

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản lợi thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh liên quan đến vốn Trong doanh nghiệp, các hoạt động tài chính thường bao gồm liên doanh, liên kết, đầu tư mua bán chứng khoán và thu lãi từ tiền gửi.

Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là lợi nhuận phát sinh từ các hoạt động không được doanh nghiệp dự tính trước hoặc những hoạt động không mang tính chất thường xuyên Những nguồn thu này có thể bao gồm thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng, và thu tiền phạt hủy bỏ hợp đồng.

Hoạt động tài chính trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động thường xuyên và đóng vai trò quan trọng trong đầu tư mang lại lợi nhuận Do đó, hoạt động tài chính được xem là một phần thiết yếu trong kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc xem xét kết cấu lợi nhuận rất quan trọng trong việc nhận diện các hoạt động tạo ra lợi nhuận Điều này giúp đánh giá kết quả của từng hoạt động, phát hiện các khía cạnh tích cực cũng như tồn tại trong mỗi hoạt động Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định hợp lý nhằm lựa chọn đúng hướng đầu tư vốn, mang lại hiệu quả cao hơn.

Trong cơ chế thị trường, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận mà còn vào các điều kiện kinh doanh Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Phương pháp xác định lợi nhuận

Công thức chung xác định lợi nhuận:

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí tạo ra doanh thu

Doanh thu là biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định.

Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được doanh thu

1.2.1 Xác định lợi nhuận theo phương pháp trực tiếp

* Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là sự chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ Đây là yếu tố cơ bản và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lợi nhuận, quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

= Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch, bao gồm bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cũng như các khoản phụ thu và phụ phí Yếu tố này có tác động tích cực đến tổng lợi nhuận trước thuế, vì vậy doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp hiệu quả để gia tăng doanh thu.

Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế gián thu

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho người mua khi họ đặt hàng với khối lượng lớn, dựa trên một tỷ lệ nhất định so với giá niêm yết.

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ mà doanh nghiệp áp dụng cho người mua, với tỷ lệ nhất định so với giá ghi trên hóa đơn Khoản giảm giá này thường xảy ra khi doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện về hàng hóa như đã ghi trong hợp đồng.

Giá trị hàng bán bị trả lại là số tiền mà doanh nghiệp phải hoàn trả cho khách hàng do hàng hóa, sản phẩm không đúng hợp đồng hoặc trường hợp khách hàng từ chối nhận hàng.

Các loại thuế gián thu đối với sản phẩm tiêu thụ: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất-nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp …

* Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để sản xuất một sản phẩm, bao gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Sự hình thành giá vốn hàng bán diễn ra qua nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất, liên quan chặt chẽ đến hoạt động bán hàng.

Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, như tiền lương và phụ cấp cho nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị, bao bì đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu tiêu dùng, dịch vụ mua ngoài, cùng với các chi phí khác như bảo hành và quảng cáo.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi cho quản lý kinh doanh, hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động toàn doanh nghiệp Các khoản chi này bao gồm tiền lương và phụ cấp cho hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các phòng ban, dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chi phí tiếp khách và chi phí nghiên cứu.

* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định là khoản chênh lệch giữa doanh thu thu được từ các hoạt động tài chính, như liên doanh và đầu tư chứng khoán, và chi phí liên quan đến những hoạt động này.

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí hoạt động tài chính

Thuế gián thu (nếu có)

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu nhập từ đầu tư tài chính và kinh doanh vốn, như lãi suất từ tiền gửi, lãi cho vay, lãi từ việc bán ngoại tệ, và thu nhập từ giao dịch chứng khoán.

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí liên quan đến vốn, đầu tư tài chính và các nghiệp vụ tài chính của doanh nghiệp Những chi phí này chủ yếu bao gồm chi phí lãi vay, chi phí đầu tư chứng khoán và chi phí từ các hoạt động liên doanh.

Lợi nhuận từ hoạt động khác được tính bằng cách lấy doanh thu từ các hoạt động không chính yếu trừ đi chi phí liên quan và thuế phải nộp theo quy định, ngoại trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thu nhập khác là khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động không thường xuyên, không liên quan trực tiếp đến doanh thu chính của doanh nghiệp Các nguồn thu này bao gồm tiền thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, hoặc tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế.

Chi phí khác bao gồm các khoản chi phí phát sinh từ các hoạt động không liên quan trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như chi phí thanh lý tài sản cố định, chi phí nhượng bán tài sản cố định và các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.

Vì vậy, lợi nhuận trong kì của doanh nghiệp là tổng lợi nhuận từ các hoạt động nói trên:

Lợi nhuận hoạt động sxkd

+ Lợi nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác

Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp

Hiện nay, doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế-xã hội chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố, được chia thành hai nhóm: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan Nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, trong khi nhân tố chủ quan thuộc về yếu tố bên trong Những nhân tố này có thể hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp, nhưng cũng có thể tạo ra trở ngại mà doanh nghiệp cần vượt qua để đạt được mục tiêu và tối đa hóa lợi nhuận.

Sẽ tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà bản thân doanh nghiệp không lường trước được Bao gồm:

Quan hệ cung cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, buộc họ phải thích ứng để tối ưu hóa lợi nhuận Khi nhu cầu tăng cao, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng hoạt động, tận dụng công suất máy móc và tiết kiệm chi phí, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận Ngược lại, nếu cung vượt cầu, giá cả sẽ giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận từng sản phẩm và tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.

*Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế quốc dân, không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các quy luật thị trường mà còn bởi các chính sách kinh tế của nhà nước như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá hối đoái.

Nhà nước, dựa trên cơ sở pháp luật và các chính sách kinh tế, tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời hướng các hoạt động này phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Sự thay đổi trong chính sách kinh tế của Chính phủ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp Thông qua các chính sách, luật lệ và công cụ tài chính, Nhà nước định hướng, khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động của doanh nghiệp Sự thay đổi về mức thuế và chính sách tiền tệ, như lãi suất, có tác động trực tiếp đến lợi nhuận và khả năng vay vốn của doanh nghiệp.

Vốn là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, quyết định quy mô và hiệu quả kinh doanh cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Trong kinh doanh, doanh nghiệp thường phải vay thêm vốn ngoài nguồn vốn tự có để hoạt động hiệu quả Khi vay, doanh nghiệp phải trả lãi vay, đây là một khoản chi phí quan trọng Lãi vay được tính dựa trên số tiền vay và lãi suất; nếu lãi suất thấp, chi phí lãi vay sẽ giảm, giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Hơn nữa, lãi suất thấp cũng mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất, từ đó góp phần gia tăng lợi nhuận.

*Sự cạnh tranh trên thị trường

Cạnh tranh với các đối thủ cung cấp sản phẩm chất lượng cao hoặc sản phẩm thay thế là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp không thể bỏ qua Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp Khi có nhiều đối thủ, thị trường sẽ bị chia nhỏ, và nếu doanh nghiệp không có chiến lược phù hợp, thị phần sẽ có nguy cơ thu hẹp, dẫn đến giảm sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có thể tạo ra động lực phát triển tích cực cho doanh nghiệp Do đó, việc nghiên cứu kỹ thị trường và các yếu tố cạnh tranh là cần thiết để tránh bị "cá lớn nuốt cá bé" và chủ động xây dựng kế hoạch hợp lý dựa trên thông tin về đối thủ.

*Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội

Một quốc gia có tình hình kinh tế, chính trị và xã hội ổn định, không có khủng bố hay chiến tranh, sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả Ngược lại, những bất ổn này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp và có thể dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận.

Nhân tố khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Sự phát triển của công nghệ hiện đại mang đến cả cơ hội và thách thức Doanh nghiệp nào biết đổi mới máy móc, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận Ngược lại, nếu không theo kịp, sản phẩm sẽ trở nên lạc hậu, chất lượng kém, khó đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, dẫn đến lợi nhuận giảm Việc bắt kịp công nghệ phụ thuộc vào sự nhạy bén, khả năng nắm bắt cơ hội và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Giá bán sản phẩm trên thị trường thường được xác định bởi mối quan hệ cung cầu, nhưng thực tế còn phụ thuộc vào chính sách định giá của doanh nghiệp Khi các yếu tố khác không thay đổi, sự thay đổi giá bán sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận đơn vị và tổng lợi nhuận của doanh nghiệp Để tối ưu hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách giá hợp lý, vừa bù đắp chi phí vừa phù hợp với khả năng chi trả của người tiêu dùng.

1.3.2 Yếu tố chủ quan Được z hiểu z là z các z yếu z tố z bên z trong, z liên z quan z chặt z chẽ z tới z doanh z nghiệp z Bao zgồm:

Con người là yếu tố trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp càng làm nổi bật vai trò quyết định của con người trong việc tạo ra lợi nhuận Trình độ quản lý, chuyên môn và sự nhạy bén của người lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, chuyên môn cao và kỹ thuật tốt sẽ nâng cao năng suất lao động, đồng thời tạo ra nhiều sáng kiến cải tiến mang lại lợi nhuận Tinh thần trách nhiệm và ý thức trong công việc của người lao động cũng rất quan trọng, quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp Những doanh nghiệp hội tụ đủ những yếu tố này chắc chắn sẽ thành công với lợi nhuận thu về cao nhất.

*Nhân z tố z số z lượng z và z chất z lượng z sản z phẩm z tiêu z thụ

Tổng lợi nhuận được tính bằng lợi nhuận đơn vị nhân với tổng sản lượng tiêu thụ Khi sản lượng tiêu thụ tăng, lợi nhuận cũng sẽ tăng và ngược lại Số lượng sản phẩm tiêu thụ vừa là yếu tố chủ quan, vừa là yếu tố khách quan, đồng thời cũng phụ thuộc vào cung cầu thị trường Tuy nhiên, chúng ta sẽ xem xét từ góc độ chủ quan về năng lực sản xuất của doanh nghiệp Sản phẩm được sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ càng lớn, từ đó khả năng tăng lợi nhuận cũng cao hơn.

Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh và chiến lược phát triển bền vững Sản phẩm có chất lượng tốt, giá trị sử dụng cao, phù hợp với thị hiếu và có mức giá hợp lý sẽ dễ dàng được người tiêu dùng chấp nhận, từ đó quyết định khối lượng hàng hóa tiêu thụ, góp phần gia tăng lợi nhuận bền vững và nâng cao uy tín của doanh nghiệp Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và lao động, cũng như công nghệ kỹ thuật được áp dụng Việc nâng cao chất lượng không chỉ là mục tiêu mà còn là yêu cầu thiết yếu, phụ thuộc vào những tính toán chiến lược của doanh nghiệp.

*Nhân z tố z kết z cấu z mặt z hàng z tiêu z thụ

Kết cấu mặt hàng tiêu thụ là tỷ trọng doanh thu của từng loại sản phẩm trong tổng doanh thu Sự thay đổi trong kết cấu mặt hàng có thể ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận Mỗi sản phẩm đều có vai trò nhất định trong việc thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, doanh nghiệp cần xây dựng kết cấu mặt hàng phù hợp để đáp ứng đa dạng nhu cầu khách hàng, từ đó tăng khối lượng tiêu thụ và doanh thu Các sản phẩm có giá bán và lợi nhuận đơn vị khác nhau; việc tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng có lợi nhuận cao sẽ làm tăng tổng lợi nhuận Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải đảm bảo kế hoạch sản xuất cho những mặt hàng đã ký hợp đồng, bất kể sự thay đổi nào trong kết cấu mặt hàng tiêu thụ.

*Nhân z tố z về z trình z độ z tổ z chức z quá z trình z sản z xuất z sản z phẩm z và z quản z lý z tài z chính

Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa và dịch vụ là việc kết hợp chặt chẽ các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ thuật để chế tạo ra sản phẩm Quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra số lượng, chất lượng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất Nếu quản lý không tốt sẽ gây lãng phí, làm tăng chi phí, giảm chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng lớn đến sản lượng sản xuất và tiêu thụ, từ đó giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI TRUNG TÂM KINH

Giới thiệu chung về Trung tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh

2.1.1 Khái quát chung về Trung tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh

Sau hơn một năm tái cơ cấu Tập đoàn Viễn thông Việt Nam (VNPT), vào ngày 11/8/2015, Tổng trung tâm Dịch vụ Viễn thông VNPT Vinaphone đã chính thức ra mắt Đây là một trong ba đơn vị thành viên chính của VNPT, cùng với VNPT Net và VNPT Media, tạo nên mô hình dịch vụ ba lớp bao gồm dịch vụ, hạ tầng và kinh doanh.

Ngày 8-10-2015, Trung tâm kinh doanh VNPT Bắc Ninh (VNPT VinaPhone Bắc Ninh) được thành lập, trở thành đơn vị đầu mối cung cấp dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin duy nhất tại tỉnh Bắc Ninh Với mô hình mới và sức sống mới, VNPT VinaPhone Bắc Ninh nhanh chóng thích ứng với thị trường viễn thông CNTT đầy cạnh tranh, hướng tới mục tiêu đổi mới và mang đến hình ảnh VNPT trẻ trung, năng động và nhân văn cho khách hàng.

TTKD VNPT Bắc Ninh, với hệ thống hạ tầng rộng khắp và công nghệ hiện đại, đã được tỉnh lựa chọn để triển khai các dự án viễn thông và CNTT quan trọng Các dự án này bao gồm mạng Wifi thành phố Bắc Ninh và mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối từ các sở ban ngành, UBND xã, huyện, thị xã đến 126 xã/phường/thị trấn trên toàn tỉnh Qua thực tế, TTKD VNPT Bắc Ninh đã khẳng định được uy tín và chất lượng dịch vụ của mình.

Tên trung tâm: TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT BẮC NINH

Ngày cấp phép kinh doanh: 08/10/2015 Địa chỉ: Số 62 đường Ngô Gia Tự, Phường Vũ Ninh, Thành phố Bắc

Ninh, Bắc Ninh Điện thoại: 02223828888 Fax: 02223854499

Slogan: VNPT – Cuộc sống đích thực

Logo VNPT mô phỏng chuyển động của vệ tinh xoay quanh địa cầu, vẽ nên hình chữ V là chữ cái đầu tiên trong tên viết tắt VNPT

Hình khối uyển chuyển kết hợp với ngôn ngữ âm dương thể hiện sự vận động liên tục của thông tin, đồng thời phản ánh tính bền vững và sự hội nhập toàn cầu với khoa học và công nghệ hiện đại.

Ngành nghề kinh doanh chính bao gồm các sản phẩm và dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông và truyền hình Công ty cung cấp dịch vụ nội dung, giá trị gia tăng, cùng với tư vấn, khảo sát, thiết kế và cho thuê công trình, thiết bị trong lĩnh vực viễn thông và CNTT Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối bán buôn, bán lẻ các vật tư, trang thiết bị điện, điện tử, viễn thông và CNTT, cùng với việc làm đại lý bán vé máy bay và các phương tiện vận tải khác.

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm của từng phòng

2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung Tâm Kinh Doanh VNPT – Bắc Ninh [12]

2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ cửa từng phòng

Giám đốc là người đứng đầu điều hành Trung tâm, có quyền quyết định cao nhất về các vấn đề hoạt động hàng ngày Người này chịu trách nhiệm trước Tổng trung tâm dịch vụ Viễn Thông VNPT Vinaphone trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh và thực hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam.

Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Họ có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Giám đốc và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.

Phòng tổng hợp - nhân sự có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trung tâm trong việc tổ chức nhân sự sản xuất, quy hoạch, đào tạo, đề bạt, miễn nhiệm và đánh giá công nhân viên hàng năm theo tiêu chuẩn đã được xác định.

Phòng Tổng hợp Nhân sự

Phòng điều hành nghiệp vụ

Phòng Kế hoạch Kế toán của đơn vị bán hàng có trách nhiệm thực hiện quy chế TT, bao gồm công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động Đồng thời, phòng cũng thực hiện kiểm tra và thanh tra việc tuân thủ các quy định kỹ thuật lao động của công nhân viên tại các khối cơ quan Trung tâm.

Phòng kế hoạch – kế toán chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm theo quy định của Nhà nước, bao gồm tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán và phân tích hoạt động sản xuất Phòng ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi công nợ và kế hoạch thu chi tiền mặt Ngoài ra, phòng thực hiện báo cáo quyết toán quý, năm và hạch toán lỗ lãi Kiểm soát nội bộ là bộ phận chức năng hỗ trợ ban điều hành trong việc dự báo và ngăn ngừa rủi ro liên quan đến hoạt động của Trung tâm Hạch toán kế toán và quản lý tài chính dựa trên số liệu kế toán để xây dựng kế hoạch kinh doanh, theo dõi thực hiện kế hoạch và báo cáo cho ban lãnh đạo, đồng thời hỗ trợ các phòng bán hàng trong lĩnh vực tài chính kế toán.

Phòng điều hành- nghiệp vụ là bộ phận hỗ trợ Giám đốc trong các lĩnh vực như nghiệm thu sản phẩm và kiểm tra chất lượng kỹ thuật Phòng cũng tham mưu cho Giám đốc Trung tâm trong quản lý kỹ thuật và tổ chức nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất kinh doanh Ngoài ra, phòng còn xây dựng phần mềm công nghệ thông tin để quản lý, tính toán số liệu phải thu khách hàng và hỗ trợ các phòng bán hàng giải quyết thắc mắc về hệ thống phần mềm.

Phòng kinh doanh thực hiện các hoạt động phân tích đối thủ cạnh tranh và xu hướng thị trường công nghệ, đồng thời xây dựng cơ chế chính sách kinh doanh Họ tổ chức các hoạt động xúc tiến bán hàng, chăm sóc khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới, xác định giá bán và đàm phán hợp đồng theo ủy quyền của giám đốc Phòng cũng thu thập phản hồi từ khách hàng về việc thực hiện hợp đồng và hỗ trợ các điểm bán cũng như kênh bán hàng ủy quyền Đơn vị bán hàng có nhiệm vụ thực hiện trực tiếp công tác bán hàng, trong đó giám đốc phòng bán hàng quản lý nhân viên thị trường và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các chính sách kinh doanh do lãnh đạo Trung tâm đề ra.

* Công tác tổ chức bộ máy quản trị tài chính kế toán của trung tâm

Mọi công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng kế hoạch -kế toán Phòng kế hoạch- kế toán bao gồm:

Trưởng phòng kế hoạch- kế toán

Phó phòng kế hoạch- kế toán kiêm kế toán tổng hợp

Kế toán xây dựng cơ bản

2.1.3 Đặc điểm thị trường và đối thủ cạnh tranh Ở Việt Nam hiện nay, cả nước có 3 nhà mạng đang hoạt động trong lĩnh vực viễn thông ở các mảng khác nhau đang cạnh tranh với VNPT Trong đó, ở mảng di động có hai đối thủ canh tranh là Viettel và Mobifone, cạnh tranh Internet có Viettel và FPT, ở mảng truyền hình trả tiền, bán lẻ hay đa phương tiện thì có Viettel, FPT, Mobifone Bắc Ninh là tỉnh có diện tích tự nhiên không lớn, công tác quy hoạch, cơ sở hạ tầng vẫn ở giai đoạn đầu tư, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển vững chắc của nền kinh tế xã hội, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa đồng bộ Tỷ lệ dân số khu vực đô thị còn thấp Tỷ trọng sản xuất nông nghiệp còn cao Sản xuất chưa có tích lũy, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh mức độ cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt và gay gắt, gía cước viễn thông liên tục giảm tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đến thị phần của TTKD VNPT Bắc Ninh

2.1.4 Khái quát tình hình tài chính của Trung tâm kinh doanh VNPT –

* Khái quát tình hình tài sản của Trung tâm kinh doanh VNPT Bắc Ninh Tình hình tài sản của doanh nghiệp từ năm 2017 - 2019 thể hiện qua bảng sau :

Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản của Trung tâm kinh doanh VNPT Bắc Ninh

I Tiền và các khoản tương đương tiền 174,372,064 0.50 183,293,763 0.45 538,668,087 1.44 8,921,699 5.12 355,374,324 193.88 III Các khoản phải thu ngắn hạn 29,566,861,591 84.48 33,995,567,699 83.39 31,335,349,001 83.56 4,428,706,108 14.98 -2,660,218,698 -7.83

1 Phải thu ngắn hạn của khách hang 29,563,441,232 84.47 33,932,932,808 83.24 31,616,844,223 84.31 4,369,491,576 14.78 -2,316,088,585 -6.83

2 Trả trước cho người bán 51,525,269 0.15 0 0.00 0 0.00 -51,525,269 0.00 0 0.00

6 Phải thu ngắn hạn khác 629,139,866 1.80 484,230,356 1.19 144,264,280 0.38 -144,909,510 -23.03 -339,966,076 -70.21

7 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -677,244,776 -1.94 -421,595,465 -1.03 -425,759,502 -1.14 255,649,311 -37.75 -4,164,037 0.99

2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -189,284,771 -0.54 0 0.00 0 0.00 189,284,771 -100.00 0 0.00

V Tài sản ngắn hạn khác 220,105,998 0.63 64,460,934 0.16 127,789,622 0.34 -155,645,064 -70.71 63,328,688 98.24 Chi phí trả trước ngắn hạn 201,363,488 0.58 64,460,934 0.16 127,789,622 0.34 -136,902,554 -67.99 63,328,688 98.24

Thuế, các khoản khác phải thu Nhà nước 18,742,510 0.05 0 0.00 0 0.00 -18,742,510 -100.00 0 0.00

II Tài sản cố định 3,681,509,201 10.52 5,272,587,525 12.93 4,561,578,992 12.16 1,591,078,324 43.22 -711,008,533 -13.49

1 Tài sản cố định hữu hình 3,681,509,201 10.52 5,272,587,525 12.93 4,561,578,992 12.16 1,591,078,324 43.22 -711,008,533 -13.49

- Giá trị hao mòn luỹ kế -5,161,245,132 -14.75 -6,296,355,652 -15.45 -7,317,821,692 -19.51 -1,135,110,520 21.99 -1,021,466,040 16.22

VI Tài sản dài hạn khác 637,553,228 1.82 538,488,530 1.32 472,788,345 1.26 -99,064,698 -15.54 -65,700,185 -12.20

1 Chi phí trả trước dài hạn 637,553,228 1.82 538,488,530 1.32 472,788,345 1.26 -99,064,698 -15.54 -65,700,185 -12.20

(Nguồn Báo cáo tài chính Trung tâm kinh doanh VNPT Bắc Ninh) [1]

Từ năm 2017 đến 2019, Tổng tài sản của TTKD VNPT Bắc Ninh đã tăng từ trên 34 tỷ VNĐ lên hơn 40 tỷ VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng 16,48% (5.767.783.107 VNĐ) Cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều ghi nhận sự tăng trưởng, với tài sản ngắn hạn tăng 13,94% và tài sản dài hạn tăng 34,54% (tương ứng 1.492.013.626 VNĐ) Điều này cho thấy doanh nghiệp hiện vẫn duy trì được tình hình vốn lưu động cân bằng.

Trong giai đoạn này, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng do tiền mặt tăng 5,12%, tương ứng với 8.928.699 VNĐ, nhờ vào việc thu hồi một số khoản nợ khó đòi Sự gia tăng này giúp doanh nghiệp duy trì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tự chủ về tài chính Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xác định nhu cầu cần thiết để tránh tình trạng ứ đọng vốn bằng tiền, gây lãng phí Phải thu ngắn hạn từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn, luôn trên 83%, và năm 2018 chỉ tiêu này đã tăng 14,98% so với năm trước.

Thực trạng lợi nhuận của Trung tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh40 1 Tình hình thực hiện lợi nhuận của Trung Tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh

2.2.1 Tình hình thự tế lợi nhuận của Trung Tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh

Lợi nhuận của trung tâm được tạo ra từ ba nguồn chính: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác.

Bảng 2.5 Lợi nhuận Trung tâm kinh doanh VNPT Bắc Ninh

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch 18/17 Chênh lệch 19/18

1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

4 Tổng lợi nhuận trước thuế

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Trung tâm kinh doanh VNPT Bắc Ninh) [1]

Theo bảng phân tích số liệu 2.5, lợi nhuận của TTKD VNPT Bắc Ninh đang giảm dần qua các năm Cụ thể, từ năm 2017 đến năm 2019, tổng lợi nhuận trước thuế giảm 7.363.613.966 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 6,9% Đến năm 2019, lợi nhuận của Trung tâm tiếp tục giảm thêm 19.258.270.078 VNĐ, với tỷ lệ giảm 19,4%.

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận trước thuế, với các con số lần lượt là 99,973% vào năm 2017, 100,18% vào năm 2018 và 99,96% vào năm 2019 Nguyên nhân chính là do doanh thu từ hoạt động này rất cao, như đã thể hiện rõ trong bảng 2.3, khẳng định đây là hoạt động chủ yếu của trung tâm.

Doanh thu thuần đóng vai trò quan trọng trong việc tăng lợi nhuận, nhưng năm 2019, doanh thu thuần của VNPT Bắc Ninh đã giảm 33.551.138.626 VNĐ, tương ứng với 4,93% so với năm 2018 Nguyên nhân chính là sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ như FPT và Viettel, khi họ liên tục tung ra các gói cước ưu đãi để thu hút khách hàng Để đối phó với thách thức này, VNPT Bắc Ninh đã tập trung vào việc cung cấp các gói dịch vụ băng rộng dài hạn ưu đãi nhằm giữ chân khách hàng cũ và cạnh tranh với các nhà mạng khác Ví dụ, với gói Internet Fiber20, khách hàng lắp đặt mới sẽ phải trả 550.000 VNĐ phí lắp đặt và 209.000 VNĐ phí sử dụng hàng tháng, nhưng nếu thanh toán trước 6 tháng, khách hàng sẽ được miễn phí lắp đặt và giảm 15% cước sử dụng; thanh toán trước 12 tháng sẽ được giảm 20% cước sử dụng.

Năm 2018, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 35/2017/TT-BTTTT, quy định về việc chuyển mạng viễn thông di động giữ nguyên số, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nhà mạng trong việc giữ chân và thu hút khách hàng Để đối phó với thách thức này, TTKD VNPT Bắc Ninh đã triển khai các gói cước di động trả trước và trả sau tích hợp Internet tốc độ cao Khách hàng chỉ cần mua gói di động để sử dụng Internet mà không tốn thêm chi phí, trong khi trước đây họ phải trả 70.000 VNĐ cho một lần đăng ký Internet có thời hạn 30 ngày Chính yếu tố này đã tác động tiêu cực đến doanh thu và lợi nhuận của TTKD VNPT Bắc Ninh.

Bộ Thông tin & Truyền thông đã ban hành Thông tư số 47/2017/TT-BTTTT, quy định hạn mức khuyến mãi cho dịch vụ thông tin di động mặt đất, từ ngày 1/3/2019, các nhà mạng chỉ được phép khuyến mãi tối đa 20% giá trị thẻ nạp đối với thuê bao trả trước, giảm so với mức 50% trước đó Sau vụ đường dây đánh bạc hàng nghìn tỷ bị phát hiện, việc sử dụng thẻ cào viễn thông để thanh toán cho các hoạt động trái pháp luật đã bị lộ ra, dẫn đến các doanh nghiệp tạm dừng thanh toán bằng thẻ cào cho dịch vụ nội dung số từ tháng 4/2019 Điều này đã khiến doanh thu thẻ sụt giảm nghiêm trọng, cụ thể doanh thu thẻ của TTKD VNPT Bắc Ninh giảm từ 177.200.283.314 VNĐ vào cuối năm 2018 xuống còn 130.993.087.226 VNĐ vào cuối năm 2019, ảnh hưởng lớn đến tổng lợi nhuận trước thuế của TTKD VNPT Bắc Ninh trong năm 2019.

Giá vốn hàng bán đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tổng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Khi các yếu tố khác không thay đổi, việc tiết kiệm chi phí sản xuất sẽ dẫn đến giảm giá vốn hàng bán, từ đó làm tăng lợi nhuận Ngược lại, nếu giá vốn hàng bán tăng, lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.

Năm 2018, tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng giá vốn hàng bán, chủ yếu do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng quá cao Các chi phí khác như khấu hao tài sản cố định và chi phí nhân công chỉ chiếm một tỷ trọng nhất định, dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế giảm Giá vốn hàng bán năm 2018 so với năm 2016 tăng 56.236.774.924 VNĐ (12,34%), nhưng năm 2019 đã giảm 4,40% tương ứng với 22.510.283.767 VNĐ Cụ thể, giá vốn hàng bán chiếm 75,19% doanh thu thuần năm 2018 và 75,6% năm 2019, cho thấy khi có 100 đồng doanh thu thuần, Trung tâm phải chi 75,19 đồng và 75,6 đồng tương ứng Tỷ lệ này quá cao, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và lợi nhuận, dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế năm 2018 giảm 6,9% so với cuối năm 2017.

Năm 2019, giá vốn hàng bán giảm 19,4% so với cuối năm 2018, chủ yếu do quản lý vốn của trung tâm chưa hiệu quả Việc chưa xây dựng được định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho các sản phẩm dịch vụ viễn thông đã dẫn đến giá vốn cao hơn doanh thu Thêm vào đó, giá nguyên vật liệu không ổn định và có xu hướng tăng cũng góp phần làm gia tăng giá vốn hàng hóa và dịch vụ.

Quản lý chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng tổng lợi nhuận Dù doanh thu có tăng cao, nếu không kiểm soát chi phí hiệu quả, lợi nhuận thu được có thể không cao hoặc thậm chí dẫn đến thua lỗ.

Chi phí bán hàng so với doanh thu thuần đã tăng từ 6,92% năm 2018 lên 8,21% năm 2019, nghĩa là để thu về 100 đồng doanh thu thuần, năm 2018 trung tâm phải chi 6,92 đồng và năm 2019 là 8,21 đồng Sự gia tăng này chủ yếu do chi phí dịch vụ mua ngoài và hoa hồng cho cộng tác viên tăng lên Thêm vào đó, từ ngày 15 tháng 10 năm 2016, TTKD VNPT Bắc Ninh đã điều chỉnh mức chi ăn ca của cán bộ công nhân viên từ 680.000 VNĐ lên 730.000 VNĐ theo thông tư TT26/2016 TT-BLĐTBXH, dẫn đến việc chi phí bán hàng tiếp tục gia tăng.

Do giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng tăng cao, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2018 đã giảm 7.158.295.279 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ 6,7% so với năm 2017 Sang năm 2019, lợi nhuận tiếp tục giảm 19.466.742.226 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ 19,56% so với năm 2018.

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Lợi nhuận hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính

Chi phí cho hoạt động tài chính của TTKD VNPT Bắc Ninh hầu như không đáng kể, chỉ ghi nhận một khoản chi 88.132.000 VNĐ vào năm 2018, chủ yếu là chiết khấu thanh toán cho khách hàng Trong bối cảnh doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính được xem là phụ, nhưng lại có khả năng tăng nguồn vốn cho trung tâm Để nâng cao lợi nhuận trong những năm tới, TTKD VNPT Bắc Ninh cần xem xét và cải thiện hiệu quả từ các hoạt động tài chính.

Doanh thu tài chính của TTKD VNPT Bắc Ninh chủ yếu đến từ lãi tiền gửi, nhưng tỷ trọng này trong tổng doanh thu là không đáng kể Cụ thể, doanh thu tài chính ghi nhận là 28.388.901 VNĐ vào năm 2017, giảm xuống còn 16.002.685 VNĐ vào năm 2018, và tiếp tục giảm xuống 13.226.570 VNĐ vào năm 2019.

Năm 2018, doanh thu tài chính thấp dẫn đến chi phí tài chính lên tới 88.132.000 VNĐ, vượt quá doanh thu tài chính trong cùng năm, gây ra lợi nhuận tài chính âm Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp trong năm 2018.

Những thuận lợi và hạn chế trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận của

Thành công lớn nhất của TTKD VNPT Bắc Ninh là đầu tư và nâng cấp thiết bị phần mềm, đồng thời đẩy mạnh hoạt động bán hàng lưu động đến từng ngõ ngách trong tỉnh Bắc Ninh Mặc dù lợi nhuận đã sụt giảm so với các năm trước, nhưng kết quả này vẫn là động lực khích lệ cho ban lãnh đạo, nhân viên và công nhân của trung tâm trong bối cảnh kinh doanh đầy thách thức.

Trong znăm z 2018 zxếp zhạng zchung zvề ztăng z trưởng z xếp zthứ z25/63 ztỉnh/Tp, ztăng z 25 z bậc z so z với z năm z 2017

Năm 2018, tỉnh xếp thứ 5/63 tỉnh/thành phố trong tổng thể thi đua phát triển gói cước Gia đình và Văn phòng Data Đặc biệt, trong việc phát triển các gói cước mới, tỉnh đã đạt thứ hạng cao với vị trí thứ 2/63 tỉnh/thành phố.

TTKD VNPT Bắc Ninh đã chú trọng đến các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nước ngoài, tại tỉnh Bắc Ninh, nơi có lượng lao động lớn từ nhiều tỉnh thành Trong năm 2018, TTKD VNPT Bắc Ninh đã thực hiện nhiều đợt khảo sát và giới thiệu sản phẩm dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin tại các khu công nghiệp đa ngành trong tỉnh.

TTKD VNPT Bắc Ninh sở hữu lợi thế hạ tầng mạnh mẽ với chiến lược triển khai cáp quang đến 100% các xã, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ băng rộng Sự lắp đặt nhanh chóng cho khách hàng không chỉ nâng cao doanh thu dịch vụ băng rộng mà còn góp phần gia tăng tổng lợi nhuận trước thuế của TTKD VNPT Bắc Ninh.

TTKD VNPT Bắc Ninh đã rút ra bài học từ những năm trước, không chạy theo sản lượng mà tập trung vào nhu cầu thị trường và cải thiện chất lượng sản phẩm Nhờ đó, chất lượng sản phẩm đã được nâng cao, dẫn đến doanh số bán hàng tăng trưởng trong thời gian qua.

TTKD VNPT Bắc Ninh đã triển khai chiến lược quảng bá sản phẩm mạnh mẽ nhằm mở rộng thị phần tại tỉnh Bắc Ninh, đồng thời chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm.

Nhờ vào chính sách hoạt động hiệu quả, TTKD VNPT Bắc Ninh đã xây dựng được uy tín và lòng tin vững chắc từ phía khách hàng Chiến lược kinh doanh này không chỉ được đánh giá cao mà còn là phương pháp hợp lý giúp doanh nghiệp giành chiến thắng trong môi trường cạnh tranh.

Quản lý nguyên vật liệu hiệu quả giúp giảm thiểu mức tiêu hao, đảm bảo chất lượng sản phẩm và cải thiện tình trạng thất thoát nguyên vật liệu một cách đáng kể.

TTKD VNPT Bắc Ninh đã quản lý và khai thác tốt hiệu suất của máy móc thiết bị

2.3.2 Những hạn chế và tồn tại

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng và cạnh tranh trở nên gay gắt, các doanh nghiệp, bao gồm TTKD VNPT Bắc Ninh, đang nỗ lực không ngừng để tăng lợi nhuận Tuy nhiên, Trung tâm vẫn gặp một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động.

* Các khoản nợ phải thu quản lý chưa chặt chẽ

Các khoản phải thu ngắn hạn tại VNPT Bắc Ninh chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, cho thấy tình trạng chiếm dụng vốn cao và hiệu quả sử dụng vốn chưa đạt yêu cầu.

* Các khoản tiền và tương đương tiền vẫn còn lỏng lẻo

Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong vốn cố định, do đó cần thường xuyên rà soát và phân loại để loại bỏ những tài sản hỏng, lạc hậu và hiệu quả sử dụng thấp Việc thanh lý và nhượng bán những tài sản này cần được thực hiện kịp thời Đồng thời, cần lập kế hoạch sửa chữa và kiểm tra định kỳ thường xuyên hơn Tuy nhiên, tinh thần trách nhiệm của nhân viên trong việc sử dụng và bảo quản tài sản cố định vẫn chưa cao.

Nguồn vốn vay ngắn hạn, dài hạn và nguồn vốn chiếm dụng chiếm tỷ trọng lớn, gây áp lực lớn cho Trung tâm về mặt tài chính

* Về trình độ chuyên môn của nhân viên vẫn còn hạn chế

Trong cơ cấu tổ chức của Trung tâm, không có phòng ban nào chuyên trách về nghiên cứu thị trường (Marketing), dẫn đến việc nghiên cứu thị trường chỉ được thực hiện bởi phòng kinh doanh Sự thiếu vắng phòng marketing gây khó khăn trong việc tổ chức nghiên cứu thị trường tại TTKD VNPT Bắc Ninh Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc không có đội ngũ chuyên sâu về nghiên cứu thị trường sẽ cản trở Trung tâm trong việc xây dựng các chính sách xâm nhập thị trường hiệu quả.

Doanh thu của TTKD VNPT Bắc Ninh đã tăng trưởng trong giai đoạn 2016 - 2018, nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra Một số hạn chế trong việc thực hiện doanh thu của trung tâm cần được xem xét để cải thiện hiệu quả kinh doanh.

TTKD VNPT Bắc Ninh hiện chưa có đội ngũ nghiên cứu thị trường, dẫn đến việc không nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, từ đó một số dịch vụ đã bị mất thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh.

Tình hình thực hiện chi phí cho thấy tỷ trọng chi phí trên doanh thu tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận không đạt kỳ vọng Ngoài các nguyên nhân khách quan như biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và chi phí lao động cao, còn tồn tại một số nguyên nhân nội tại từ chính doanh nghiệp.

Việc quản lý chi phí thu mua nguyên vật liệu của trung tâm vẫn còn lỏng lẻo làm chi phí vật tư của doanh nghiệp tăng lên vô ích

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI

Ngày đăng: 01/04/2022, 15:06

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w