TÔNG QUAN TÀI LEỆU
Các nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu của Lý Thị Kim Thương tại phường Tây Sơn, Gia Lai vào năm 2016 cho thấy nhận thức của người dân về dấu hiệu cảnh báo đột quỵ não còn hạn chế Cụ thể, tỷ lệ người dân có nhận thức không đạt, đạt và tốt về các biểu hiện cảnh báo đột quỵ não lần lượt là 58,8%, 41,2% và 12,4%.
Một nghiên cứu tại Hải Dương, Việt Nam của tác giả Nguyễn Triệu cho thấy hiểu biết của người dân về triệu chứng và tiến triển của đột quỵ rất thấp Cụ thể, trong số 1056 người được phỏng vấn, chỉ 67% nhận thức đúng rằng não là cơ quan bị tổn thương trong đột quỵ, và các triệu chứng chủ yếu được nhận diện là liệt nửa người (71,4%), dị cảm (41,2%), và nói khó (58,8%) Chỉ 18,8% cho rằng đột quỵ có thể hồi phục hoàn toàn, cho thấy sự cần thiết trong việc tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về đột quỵ Nghiên cứu của Ngô Văn Quang với 1621 người cho thấy 27,3% có tăng huyết áp, 26,2% hút thuốc lá và 16,1% thừa cân, trong đó hơn hai phần ba người tăng huyết áp không nhận thức tình trạng của mình Đặc biệt, 84% người dưới 40 tuổi không có kinh nghiệm về dấu hiệu đột quỵ, con số này giảm xuống 63,5% ở nhóm trên 70 tuổi Các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, cholesterol cao, hút thuốc và béo phì được xác định là nguyên nhân chính gây đột quỵ.
2014 cho thấy tăng mỡ máu chiếm 53,5% ; tăng Uric máu 24,2%; tiền sử đột quỵ 11,6%; đái tháo đường 8,4%; rung nhĩ 6,8% [9].
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hường tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đăk Lăk năm 2016 đã chỉ ra các dấu hiệu sớm của đột quỵ ở 196 bệnh nhân, trong đó có: lú lẫn và mất ý thức (10,2%), đau đầu dữ dội không rõ nguyên nhân (24,2%), giảm khả năng nhìn (4,1%), tê hoặc yếu liệt vận động (46,4%), chóng mặt và mất thăng bằng (22,4%), và khó khăn trong việc nói hoặc giảm khả năng hiểu (31,1%).
Một nghiên cứu tại Ireland cho thấy nhận thức về dấu hiệu cảnh báo đột quỵ trong cộng đồng là thấp, với chỉ 71% người tham gia có thể liệt kê đúng hai hoặc nhiều hơn các yếu tố nguy cơ Nhóm tuổi từ 45 đến 64 có tỷ lệ nhận thức cao hơn so với nhóm dưới 45 tuổi, trong khi nhóm trên 65 tuổi lại có khả năng xác định yếu tố nguy cơ thấp hơn Đặc biệt, hai phần ba số người tham gia không thể nhận diện hai dấu hiệu cảnh báo đột quỵ, và chỉ 31% có thể xác định hai hoặc nhiều hơn, nhưng không nhất quán về các dấu hiệu này Hơn nữa, chưa đến 50% người tham gia sẽ gọi cấp cứu nếu có đột quỵ xảy ra, dẫn đến sự chậm trễ trong việc tiếp cận chăm sóc y tế, gây hậu quả nghiêm trọng cho bệnh nhân đột quỵ.
Một nghiên cứu tại Nam Gahana với 689 người tham gia cho thấy tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây đột quỵ não, chiếm 89% sự lựa chọn, tiếp theo là đái tháo đường với 29% Về dấu hiệu cảnh báo đột quỵ, tê liệt một bên được cho là phổ biến nhất với 304 người (44%), trong khi cơn đau không rõ nguyên nhân chỉ chiếm 11% Khi được hỏi về cơ quan liên quan đến đột quỵ, 40% người tham gia cho rằng đó là não bộ, 10% chọn tim, 44% nghĩ đến các bộ phận khác và 6% không biết Ngoài ra, 40% người tham gia nhận thông tin về đột quỵ não từ đài phát thanh, 32% từ truyền hình và các chương trình chăm sóc sức khỏe.
Theo một khảo sát, 23% người tham gia cho biết họ lấy thông tin về đột quỵ não từ trường học, trong khi 10% từ sách y khoa và 9% từ internet Chỉ 9% người được hỏi nhận thông tin từ báo và tạp chí, và đáng chú ý, 26% thừa nhận rằng họ chưa bao giờ học hoặc nghe về đột quỵ não.
Theo nghiên cứu của Goh Kuok Wey tại Universiti Tunku, mẫu nghiên cứu gồm 49 nhân viên, sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin Kết quả cho thấy có 29 người (59,18%) có nhận thức thấp, 15 người (30,61%) có nhận thức vừa phải và chỉ 4 người có nhận thức cao.
Chỉ có 8,16% người tham gia có nhận thức cao về các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não, trong khi 2,04% không có nhận thức gì Đáng chú ý, 73,47% người tham gia có nhận thức thấp về các dấu hiệu cảnh báo của đột quỵ, 22,45% có nhận thức trung bình, và chỉ 2,04% không nhận thức được các dấu hiệu này, cùng với 1 người có nhận thức cao Mặc dù là những người có học thức, nhưng mức độ nhận thức của họ về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo của đột quỵ vẫn còn thấp.
Một nghiên cứu khác của Monaliza tại cộng đồng với mẫu nghiên cứu là
Nghiên cứu với 467 người tham gia cho thấy kiến thức về yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo của đột quỵ não còn hạn chế Cụ thể, chỉ 15,41% người có kiến thức rất tốt về yếu tố nguy cơ, trong khi 52,89% có kiến thức tốt, và 28,47% có kiến thức nghèo nàn Đối với dấu hiệu cảnh báo, 96,15% người tham gia có kiến thức rất tốt, chủ yếu nhận biết được triệu chứng tê hoặc liệt đột ngột một bên cơ thể Những người trẻ tuổi, có trình độ học vấn cao và kinh tế tốt hơn thường có kiến thức tốt hơn về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo đột quỵ Ngoài ra, những người có tiền sử bệnh lý cá nhân cũng có kiến thức tốt hơn về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo so với những người không có tiền sử Nghiên cứu chỉ ra rằng trình độ học vấn có ảnh hưởng lớn đến kiến thức về đột quỵ, cho thấy những người có trình độ học vấn cao hơn thường hiểu biết tốt hơn về vấn đề này.
Địa bàn nghiên cứu
Xã Hương Ngải, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, là một làng quê nông thôn với 75% dân số làm nông nghiệp Trong số 500 người dân, có khoảng 100 người thuộc lớp trung niên, chiếm 20% Theo số liệu tháng 9/2019 từ trạm y tế xã, có 300 người mắc tăng huyết áp, trong đó 200 người đang được điều trị thường xuyên Sự gia tăng bệnh nhân mắc tăng huyết áp và đái tháo đường đặt ra nguy cơ cao về tai biến mạch máu não, nhưng người dân vẫn còn chủ quan và thiếu kiến thức về bệnh Đáng chú ý, đã có 2 trường hợp dẫn đến liệt nửa người và một số ca tử vong.
Chương ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Là người bị tăng huyết áp sống trên địa bàn xã Hương Ngải huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng : người dân tù- 18 tuổi trở lên và tình nguyện tham gia.
+ Những người bị mất khả năng nhận thức.
+ Nhũng người không tình nguyện tham gia phỏng vấn
2.2 Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu: Địa điểm: Trạm y tế xã Hương Ngải huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội Thời gian: Từ tháng 09/2019 đến tháng 05/2020
Nghiên cứu mô tả - cắt ngang
2.4 Cô- mâu và phương pháp chọn mẫu:
Mầu: Chọn tất cả người bệnh tăng huyết áp đang được quản lý điều trị tại Trạm y tế xã Hương Ngải - huyện Thạch Thất - Thành phố hà Nội
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là chọn mẫu toàn bộ, với tất cả bệnh nhân tăng huyết áp đang được quản lý và điều trị tại Trạm y tế xã Hương Ngải, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội sẽ được mời tham gia.
Sau khi được Hội đồng Khoa học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định phê duyệt, tác giả đã liên hệ với Trạm trưởng Trạm y tế xã Hương Ngải để xin ý kiến thu thập số liệu Sau khi nhận được sự cho phép, nhóm nghiên cứu đã tiến hành làm việc tại trạm y tế để tiếp cận và hỗ trợ người bệnh Trong quá trình gặp gỡ, nhóm nghiên cứu đã giới thiệu và giải thích rõ ràng về mục tiêu nghiên cứu, quyền lợi của người bệnh khi tham gia, đồng thời mời họ tham gia vào nghiên cứu.
Có 121 người bệnh đồng ý và ký vàơ “Đơn tình nguyện tham gia nghiên cứu” Điều tra viên sử dụng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn để khảo sát.
2.5 Phương pháp thu thập sổ liệu
Trong quá trình phỏng vấn trực tiếp, điều tra viên sẽ sử dụng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn để thu thập thông tin từ người tham gia Họ sẽ giải thích rõ ràng về mục đích nghiên cứu và cam kết bảo mật thông tin mà người bệnh cung cấp Người bệnh có quyền từ chối hoặc ngừng tham gia nghiên cứu bất kỳ lúc nào Sau khi đồng ý tham gia, người bệnh sẽ ký vào bản chấp thuận tham gia nghiên cứu.
Sau khi chuẩn bị phiếu điều tra, điều tra viên sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân Trong quá trình này, nếu bệnh nhân không hiểu câu hỏi nào, điều tra viên sẽ giải thích rõ ràng Sau khi cân nhắc, bệnh nhân sẽ đưa ra câu trả lời, và điều tra viên sẽ ghi lại đáp án trong bộ câu hỏi.
2.5.2 Quá trình thu thập số liệu
Bước 1; Chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu: Giới thiệu mục đích, nội dung nghiên cứu và quyền tham gia của đối tượng nghiên cứu.
Bước 2: Phỏng vấn đối tượng tham gia nghiên cứu đồng thời điều tra viên điền câu ưả lời vào phiếu điều ừa.
Quá ưình thu thập số liệu được tiến hành ttong khoảng tháng 02-
2.6 Công cụ thu thập số liệu và phương pháp đánh giá
Bộ công cụ được xây dựng dựa theo:
- Bộ Stroke awareness questionnaire (SAQ) năm 2011 của nhóm Tác giả Hickey A cùng cộng sự.[16]
- Tham khảo Nghiên cứu “Hypertensive’s Patient Knowledge of Risk
Factors and Warning Signs of Stroke at Felege Hiwot Referral Hospital,
Northwest Ethiopia,2018 của Addisu Taye Abate cùng cộng sự.[17]
Bộ công cụ thu thập gồm 3 phần:
Phần A:Phần thông tin cơ bản đối tượng nghiên cứu (Từ câu 1-12):
+ Al( 0-7): Các câu hỏi về tuổi, giới tính, nghề nghiệp, học vấn,
+ A2(8-12): Các câu hỏi và tiền sử bệnh và các thói quen hằng ngày: hút thuốc lá, uống rượu bia
Phần B của bài viết chứa thông tin đánh giá kiến thức về các yếu tố nguy cơ của đột quỵ, bao gồm một câu hỏi lớn (Câu 13) được thiết kế theo dạng đúng sai và không biết, kèm theo 11 ý nhỏ liên quan.
Phần C của bài viết bao gồm thông tin đánh giá kiến thức về các dấu hiệu sớm của đột quỵ Trong đó, có một câu hỏi lớn (Câu 14) được trình bày theo hình thức đúng sai và không biết, kèm theo 6 ý nhỏ để người đọc dễ dàng nhận diện và hiểu rõ hơn về các triệu chứng cảnh báo đột quỵ.
2.6.2 Tiêu chuẩn đánh giá: a.Các yếu tố nguy cơ
Trả lời đúng mỗi ý được 1 điểm, trả lời sai/ không biết 0 điểm.Tổng điểm cao nhất kiến thức về yếu tố nguy cơ là 11 điểm, thấp nhất là 0 điểm. Ị
■ Đánh giá dựa vào các thang đạt và không đạt:
+ Đạt là từ 5 điểm trở lên
+ Không đạt là từ 4 điểm trở xuống b Dấu hiệu sớm
Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, trong khi câu trả lời sai hoặc không biết sẽ được 0 điểm Tổng điểm tối đa cho kiến thức về dấu hiệu sớm là 6 điểm, và điểm thấp nhất là 0 điểm Kết quả sẽ được đánh giá dựa trên các thang điểm tốt, đạt và không đạt.
+ Đạt là từ 3 điểm trở lên
+ Không đạt là từ 2 điểm trở xuống.
Nghiên cứu cho thấy, người có kiến thức đầy đủ về các yếu tố nguy cơ của đột quỵ cần có khả năng liệt kê ít nhất 5 yếu tố nguy cơ Đồng thời, để đạt được kiến thức về các dấu hiệu cảnh báo của đột quỵ não, họ phải có khả năng nêu ra ít nhất 3 biểu hiện cảnh báo theo hướng dẫn của NINDS.
2.7 Các biến số nghiên cứu
Tuổi (tính theo năm)của đối tượng nghiên cứu đến thời điểm nghiên cứu
Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Kinh tế/ mức thu nhập trung bình hang tháng
Thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam có sự chênh lệch rõ rệt giữa thành thị và nông thôn Cụ thể, tại thành phố, thu nhập trung bình đạt khoảng 1 triệu VNĐ/người/tháng, trong khi ở nông thôn chỉ khoảng 800 VNĐ/người/tháng Trung bình, thu nhập đầu người ở nông thôn là 1.5 triệu VNĐ và ở thành phố là 1.95 triệu VNĐ/người/tháng.
Tháng đối với thành thị
Cao: Trên mức trung bình
Câp bậc học cao nhất của đối tượng tại thời điểm nghiên cứu Thứ bậc
Công việc đem lại thu nhập chính cho đối tượng nghiên cứu Định danh
Sống một mình (ly hôn, quá bụa, độc thân)
Sống cùng vợ chồng Định danh
Sử dụng thuốc huyết áp
Thường xuyên hay không thường xuyên kiểm tra và dùng thuốc huyết áp
Người bệnh có biết về bệnh đột quỵ không Nhị phân
Nguồn cung cấp thông tin
Là nguồn mà người bệnh dung để cung cấp thêm kiến thức hay thông tin về bệnh Định danh
Mức độ hoạt động thể lực
Mức độ người bệnh hoạt động hằng ngày: lao động, tập thể dục thể thao, Đinh danh
Là thời gian người bệnh phát hiện ra bệnh Định danh
Tiền sử điều trị bệnh
Là thời gian người bệnh điều trị bệnh Định danh
Là tình trạng người bệnh sử dụng thuốc lá hiện tại Định danh
Là tình trạng người bệnh sử dụng rượu bia hiện tại Định danh
Là tình trạng sức khỏe của người bệnh hiện tại có vấn đề gì ngoài tăng huyết áp.
Sau khi thu thập, số liệu sẽ được kiểm tra từng phiếu và làm sạch dữ liệu Sau đó, dữ liệu được nhập vào và phân tích bằng phần mềm thống kê y học SPSS.
16.0 Chúng tôi sử dụng thuật toán thống kê mô tả và thống kê tương quan để phân tích số liệu với mức ý nghĩa thống kê đạt được ở mức 0,05.
Thống kê mô tả sử dụng các chỉ số như số lượng, tỷ lệ, trung bình và độ lệch chuẩn để phân tích các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng kiến thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu sớm của đột quỵ.
Thống kê mô tả mối liên quan giữa hai biến định tính thường được thực hiện thông qua phép kiểm chi-squared, nhằm xác định các yếu tố có liên quan đến kiến thức của đối tượng nghiên cứu.
2.9 Sai số và biện pháp khắc phục sai số.
Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp người bệnh bằng bộ câu hỏi nhằm thu thập thông tin chung, tiền sử bệnh lý, kiến thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu sớm của đột quỵ Để đảm bảo độ chính xác, chúng tôi đã áp dụng các biện pháp khắc phục sai số.
- Xây dựng bộ công cụ chuẩn với ngôn ngữ dễ hiểu để đối tượng dễ trả lời.
Các điều tra viên được đào tạo chuyên sâu về kỹ năng giao tiếp nhằm giảm thiểu sự không hợp tác của đối tượng nghiên cứu trong quá trình phỏng vấn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Trạm y tế xã Hương Ngải huyện Thạch Thất thành phố Hà NộiThời gian: Từ tháng 09/2019 đến tháng 05/2020
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả - cắt ngang
2.4 Cô- mâu và phương pháp chọn mẫu:
Mầu: Chọn tất cả người bệnh tăng huyết áp đang được quản lý điều trị tại Trạm y tế xã Hương Ngải - huyện Thạch Thất - Thành phố hà Nội
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là chọn mẫu toàn bộ, với tất cả bệnh nhân tăng huyết áp đang được quản lý và điều trị tại Trạm y tế xã Hương Ngải, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội sẽ được mời tham gia.
Sau khi nhận được sự chấp thuận từ hội đồng Khoa học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, tác giả đã liên hệ với Trạm trưởng Trạm y tế xã Hương Ngải để xin ý kiến thu thập số liệu Nhóm nghiên cứu đã được phép làm việc tại trạm y tế, từ đó tiếp cận và hỗ trợ người bệnh Trong quá trình gặp gỡ, nhóm đã giới thiệu và giải thích rõ ràng về mục tiêu nghiên cứu, quyền lợi của người bệnh khi tham gia, đồng thời mời họ tham gia vào nghiên cứu.
Có 121 người bệnh đồng ý và ký vàơ “Đơn tình nguyện tham gia nghiên cứu” Điều tra viên sử dụng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn để khảo sát.
2.5 Phương pháp thu thập sổ liệu
Trong quá trình phỏng vấn trực tiếp, điều tra viên sẽ sử dụng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn Họ sẽ giải thích rõ ràng về mục đích nghiên cứu và đảm bảo rằng thông tin của người bệnh sẽ được bảo mật, chỉ phục vụ cho nghiên cứu Người bệnh có quyền từ chối tham gia hoặc ngừng tham gia bất kỳ lúc nào Khi người bệnh đồng ý tham gia, điều tra viên sẽ yêu cầu họ ký vào bảng chấp thuận tham gia nghiên cứu.
Sau khi chuẩn bị phiếu điều tra, điều tra viên sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp người bệnh Trong quá trình này, nếu người bệnh không hiểu câu hỏi nào, điều tra viên sẽ cung cấp giải thích cần thiết Sau khi suy nghĩ kỹ, người bệnh sẽ đưa ra đáp án, và điều tra viên sẽ ghi lại lựa chọn của họ trong bộ câu hỏi.
2.5.2 Quá trình thu thập số liệu
Bước 1; Chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu: Giới thiệu mục đích, nội dung nghiên cứu và quyền tham gia của đối tượng nghiên cứu.
Bước 2: Phỏng vấn đối tượng tham gia nghiên cứu đồng thời điều tra viên điền câu ưả lời vào phiếu điều ừa.
Quá ưình thu thập số liệu được tiến hành ttong khoảng tháng 02-
2.6 Công cụ thu thập số liệu và phương pháp đánh giá
Bộ công cụ được xây dựng dựa theo:
- Bộ Stroke awareness questionnaire (SAQ) năm 2011 của nhóm Tác giả Hickey A cùng cộng sự.[16]
- Tham khảo Nghiên cứu “Hypertensive’s Patient Knowledge of Risk
Factors and Warning Signs of Stroke at Felege Hiwot Referral Hospital,
Northwest Ethiopia,2018 của Addisu Taye Abate cùng cộng sự.[17]
Bộ công cụ thu thập gồm 3 phần:
Phần A:Phần thông tin cơ bản đối tượng nghiên cứu (Từ câu 1-12):
+ Al( 0-7): Các câu hỏi về tuổi, giới tính, nghề nghiệp, học vấn,
+ A2(8-12): Các câu hỏi và tiền sử bệnh và các thói quen hằng ngày: hút thuốc lá, uống rượu bia
Phần B của bài viết tập trung vào việc đánh giá kiến thức về các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ, bao gồm một câu hỏi chính (Câu 13) được trình bày dưới dạng đúng, sai hoặc không biết, kèm theo 11 ý nhỏ liên quan.
Phần C của bài viết cung cấp thông tin đánh giá kiến thức về các dấu hiệu sớm của đột quỵ, bao gồm một câu hỏi lớn (Câu 14) được thiết kế theo hình thức đúng sai và không biết, kèm theo 6 ý nhỏ để người đọc có thể kiểm tra hiểu biết của mình về chủ đề quan trọng này.
2.6.2 Tiêu chuẩn đánh giá: a.Các yếu tố nguy cơ
Trả lời đúng mỗi ý được 1 điểm, trả lời sai/ không biết 0 điểm.Tổng điểm cao nhất kiến thức về yếu tố nguy cơ là 11 điểm, thấp nhất là 0 điểm. Ị
■ Đánh giá dựa vào các thang đạt và không đạt:
+ Đạt là từ 5 điểm trở lên
+ Không đạt là từ 4 điểm trở xuống b Dấu hiệu sớm
Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1 điểm, trong khi câu trả lời sai hoặc không biết sẽ được 0 điểm Tổng điểm tối đa về kiến thức dấu hiệu sớm là 6 điểm và tối thiểu là 0 điểm Kết quả sẽ được đánh giá theo các mức tốt, đạt và không đạt.
+ Đạt là từ 3 điểm trở lên
+ Không đạt là từ 2 điểm trở xuống.
Nghiên cứu cho thấy, người có kiến thức đầy đủ về các yếu tố nguy cơ của đột quỵ cần phải nắm rõ ít nhất 5 yếu tố, đồng thời cần biết ít nhất 3 dấu hiệu cảnh báo của đột quỵ não theo hướng dẫn của NINDS.
2.7 Các biến số nghiên cứu
Tuổi (tính theo năm)của đối tượng nghiên cứu đến thời điểm nghiên cứu
Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Kinh tế/ mức thu nhập trung bình hang tháng
Thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam dao động từ 800.000 VNĐ/tháng tại nông thôn đến 1 triệu VNĐ/tháng ở thành phố Trong khi đó, mức thu nhập trung bình đạt khoảng 1,5 triệu VNĐ/tháng tại nông thôn và 1,95 triệu VNĐ/tháng tại thành phố.
Tháng đối với thành thị
Cao: Trên mức trung bình
Câp bậc học cao nhất của đối tượng tại thời điểm nghiên cứu Thứ bậc
Công việc đem lại thu nhập chính cho đối tượng nghiên cứu Định danh
Sống một mình (ly hôn, quá bụa, độc thân)
Sống cùng vợ chồng Định danh
Sử dụng thuốc huyết áp
Thường xuyên hay không thường xuyên kiểm tra và dùng thuốc huyết áp
Người bệnh có biết về bệnh đột quỵ không Nhị phân
Nguồn cung cấp thông tin
Là nguồn mà người bệnh dung để cung cấp thêm kiến thức hay thông tin về bệnh Định danh
Mức độ hoạt động thể lực
Mức độ người bệnh hoạt động hằng ngày: lao động, tập thể dục thể thao, Đinh danh
Là thời gian người bệnh phát hiện ra bệnh Định danh
Tiền sử điều trị bệnh
Là thời gian người bệnh điều trị bệnh Định danh
Là tình trạng người bệnh sử dụng thuốc lá hiện tại Định danh
Là tình trạng người bệnh sử dụng rượu bia hiện tại Định danh
Là tình trạng sức khỏe của người bệnh hiện tại có vấn đề gì ngoài tăng huyết áp.
Sau khi thu thập số liệu, các phiếu được kiểm tra và làm sạch dữ liệu trước khi nhập vào phần mềm thống kê y học SPSS để tiến hành phân tích.
16.0 Chúng tôi sử dụng thuật toán thống kê mô tả và thống kê tương quan để phân tích số liệu với mức ý nghĩa thống kê đạt được ở mức 0,05.
Thống kê mô tả bao gồm các chỉ số như số lượng, tỷ lệ, trung bình và độ lệch chuẩn, giúp phân tích các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nó cũng được sử dụng để đánh giá thực trạng kiến thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu sớm của đột quỵ.
Thống kê mô tả mối liên quan giữa hai biến định tính thường sử dụng kiểm định khi-bình phương để xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức của đối tượng Phương pháp này giúp phân tích mối quan hệ giữa các biến và rút ra những kết luận có giá trị trong nghiên cứu.
2.9 Sai số và biện pháp khắc phục sai số.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân bằng bộ câu hỏi nhằm thu thập thông tin chung, tiền sử bệnh lý, cũng như kiến thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu sớm của đột quỵ Để đảm bảo độ chính xác, chúng tôi đã áp dụng các biện pháp khắc phục sai số.
- Xây dựng bộ công cụ chuẩn với ngôn ngữ dễ hiểu để đối tượng dễ trả lời.
Các điều tra viên được đào tạo chuyên sâu về kỹ năng giao tiếp nhằm giảm thiểu tối đa sự không hợp tác từ đối tượng nghiên cứu trong quá trình phỏng vấn.
Trong quá trình nghiên cứu, việc giải thích rõ ràng cho người bệnh về mục đích của nghiên cứu là rất quan trọng Điều này giúp người bệnh hiểu rõ hơn về những câu hỏi mà họ còn băn khoăn Sau đó, cần dành thời gian để người bệnh suy nghĩ và trả lời, tạo điều kiện cho họ tham gia tích cực vào quá trình nghiên cứu.
- Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm ừa số liệu trước khi phân tích.
- Số liệu thu thập được nhập 2 lần độc lập
2.10 Đạo đức nghiên cứu Đề cương của nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức
Phương pháp thu thập số liệu
Trong quá trình phỏng vấn trực tiếp, điều tra viên sẽ sử dụng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn để thu thập thông tin từ người tham gia Họ sẽ giải thích rõ ràng về mục đích nghiên cứu và cam kết bảo mật thông tin mà người bệnh cung cấp Người bệnh có quyền từ chối hoặc ngừng tham gia nghiên cứu bất kỳ lúc nào Khi người bệnh đồng ý tham gia, điều tra viên sẽ yêu cầu họ ký vào bảng chấp thuận.
Điều tra viên sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp người bệnh bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn Trong quá trình này, nếu người bệnh không hiểu câu hỏi nào, điều tra viên sẽ giải thích rõ ràng Sau khi suy nghĩ, người bệnh sẽ đưa ra đáp án, và điều tra viên sẽ khoanh vào câu trả lời trong bộ câu hỏi.
2.5.2 Quá trình thu thập số liệu
Bước 1; Chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu: Giới thiệu mục đích, nội dung nghiên cứu và quyền tham gia của đối tượng nghiên cứu.
Bước 2: Phỏng vấn đối tượng tham gia nghiên cứu đồng thời điều tra viên điền câu ưả lời vào phiếu điều ừa.
Quá ưình thu thập số liệu được tiến hành ttong khoảng tháng 02-
Công cụ thu thập số liệu và phương pháp đánh giá
Bộ công cụ được xây dựng dựa theo:
- Bộ Stroke awareness questionnaire (SAQ) năm 2011 của nhóm Tác giả Hickey A cùng cộng sự.[16]
- Tham khảo Nghiên cứu “Hypertensive’s Patient Knowledge of Risk
Factors and Warning Signs of Stroke at Felege Hiwot Referral Hospital,
Northwest Ethiopia,2018 của Addisu Taye Abate cùng cộng sự.[17]
Bộ công cụ thu thập gồm 3 phần:
Phần A:Phần thông tin cơ bản đối tượng nghiên cứu (Từ câu 1-12):
+ Al( 0-7): Các câu hỏi về tuổi, giới tính, nghề nghiệp, học vấn,
+ A2(8-12): Các câu hỏi và tiền sử bệnh và các thói quen hằng ngày: hút thuốc lá, uống rượu bia
Phần B của bài viết cung cấp thông tin đánh giá kiến thức về các yếu tố nguy cơ của đột quỵ, bao gồm một câu hỏi lớn (Câu 13) được thiết kế theo dạng đúng sai và không biết, cùng với 11 ý nhỏ liên quan.
Phần C của bài viết cung cấp thông tin đánh giá kiến thức về các dấu hiệu sớm của đột quỵ, bao gồm một câu hỏi lớn (Câu 14) được thiết kế theo dạng đúng sai và không biết, kèm theo 6 ý nhỏ để người đọc có thể kiểm tra hiểu biết của mình về vấn đề này.
2.6.2 Tiêu chuẩn đánh giá: a.Các yếu tố nguy cơ
Trả lời đúng mỗi ý được 1 điểm, trả lời sai/ không biết 0 điểm.Tổng điểm cao nhất kiến thức về yếu tố nguy cơ là 11 điểm, thấp nhất là 0 điểm. Ị
■ Đánh giá dựa vào các thang đạt và không đạt:
+ Đạt là từ 5 điểm trở lên
+ Không đạt là từ 4 điểm trở xuống b Dấu hiệu sớm
Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1 điểm, trong khi câu trả lời sai hoặc không biết sẽ không được điểm nào Tổng điểm tối đa cho kiến thức về dấu hiệu sớm là 6 điểm, và điểm thấp nhất là 0 Kết quả sẽ được đánh giá dựa trên các mức độ: tốt, đạt và không đạt.
+ Đạt là từ 3 điểm trở lên
+ Không đạt là từ 2 điểm trở xuống.
Nghiên cứu cho thấy, người có kiến thức đầy đủ về các yếu tố nguy cơ của đột quỵ là những người có thể liệt kê ít nhất 5 yếu tố nguy cơ Bên cạnh đó, kiến thức về các dấu hiệu cảnh báo của đột quỵ não được đánh giá đạt khi họ có khả năng nêu ra ít nhất 3 biểu hiện cảnh báo theo tiêu chuẩn của NINDS.
Các biến số nghiên cứu
Tuổi (tính theo năm)của đối tượng nghiên cứu đến thời điểm nghiên cứu
Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Kinh tế/ mức thu nhập trung bình hang tháng
Thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam có sự chênh lệch rõ rệt giữa thành phố và nông thôn Cụ thể, ở thành phố, thu nhập trung bình đạt 1 triệu VNĐ/người/tháng, trong khi đó, nông thôn chỉ đạt 800 VNĐ/người/tháng Trung bình, thu nhập đầu người ở nông thôn là 1.5 triệu VNĐ và ở thành phố là 1.95 triệu VNĐ/người/tháng.
Tháng đối với thành thị
Cao: Trên mức trung bình
Câp bậc học cao nhất của đối tượng tại thời điểm nghiên cứu Thứ bậc
Công việc đem lại thu nhập chính cho đối tượng nghiên cứu Định danh
Sống một mình (ly hôn, quá bụa, độc thân)
Sống cùng vợ chồng Định danh
Sử dụng thuốc huyết áp
Thường xuyên hay không thường xuyên kiểm tra và dùng thuốc huyết áp
Người bệnh có biết về bệnh đột quỵ không Nhị phân
Nguồn cung cấp thông tin
Là nguồn mà người bệnh dung để cung cấp thêm kiến thức hay thông tin về bệnh Định danh
Mức độ hoạt động thể lực
Mức độ người bệnh hoạt động hằng ngày: lao động, tập thể dục thể thao, Đinh danh
Là thời gian người bệnh phát hiện ra bệnh Định danh
Tiền sử điều trị bệnh
Là thời gian người bệnh điều trị bệnh Định danh
Là tình trạng người bệnh sử dụng thuốc lá hiện tại Định danh
Là tình trạng người bệnh sử dụng rượu bia hiện tại Định danh
Là tình trạng sức khỏe của người bệnh hiện tại có vấn đề gì ngoài tăng huyết áp.
Phân tích số liệu
Sau khi thu thập, số liệu được kiểm tra kỹ lưỡng từng phiếu và làm sạch dữ liệu Cuối cùng, dữ liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm thống kê y học SPSS.
16.0 Chúng tôi sử dụng thuật toán thống kê mô tả và thống kê tương quan để phân tích số liệu với mức ý nghĩa thống kê đạt được ở mức 0,05.
Thống kê mô tả là công cụ quan trọng trong việc phân tích các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu, bao gồm số lượng, tỷ lệ, trung bình và độ lệch chuẩn Phương pháp này giúp đánh giá thực trạng kiến thức về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu sớm của đột quỵ.
Thống kê mô tả mối liên quan giữa hai biến định tính được thực hiện thông qua kiểm định khi-bình phương, nhằm xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức của đối tượng.
Sai số và biện pháp khắc phục sai số
Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân để thu thập thông tin về tình trạng sức khỏe, tiền sử bệnh tật, cũng như kiến thức của họ về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu sớm của đột quỵ Để đảm bảo độ chính xác, chúng tôi đã áp dụng các biện pháp khắc phục sai số trong quá trình thu thập dữ liệu.
- Xây dựng bộ công cụ chuẩn với ngôn ngữ dễ hiểu để đối tượng dễ trả lời.
Các điều tra viên được đào tạo chuyên sâu về kỹ năng giao tiếp nhằm giảm thiểu tối đa sự không hợp tác từ đối tượng nghiên cứu trong quá trình phỏng vấn.
Trong quá trình nghiên cứu, việc giải thích rõ ràng cho người bệnh về mục đích của nghiên cứu là rất quan trọng Điều này giúp người bệnh hiểu rõ hơn về các câu hỏi mà họ còn băn khoăn Sau khi cung cấp thông tin, cần dành thời gian để người bệnh suy nghĩ và trả lời, nhằm đảm bảo họ cảm thấy thoải mái và tự tin khi tham gia.
- Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm ừa số liệu trước khi phân tích.
- Số liệu thu thập được nhập 2 lần độc lập
Đạo đức nghiên cứu
Đề cương của nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã nhận được sự chấp thuận để tiến hành nghiên cứu và thu thập số liệu, bao gồm việc sử dụng hồ sơ bệnh án từ Trạm trưởng Trạm y tế xã.
Hương Ngải, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, là địa điểm nghiên cứu nơi người tham gia sẽ được thông báo về quyền lợi của mình Họ có quyền đồng ý tham gia nghiên cứu và có thể dừng cuộc phỏng vấn bất cứ lúc nào Tất cả thông tin cá nhân của người bệnh sẽ được bảo mật tuyệt đối, và dữ liệu thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu trong đề tài.
Ngay sau khi phỏng vấn nếu phát hiện người bệnh chưa có kiến thức về bệnh thì người nghiên cứu cung cấp kiến thức về bệnh cho người bệnh.
KẾT QUẢ NGHIÊN cứu
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n1)
STT Đặc điểm Phân loại Tỉ lệ (%)
Sống với gia đình 89,8 Độc thân 5
6 Tiền sử tăng huyết áp
Nghiên cứu cho thấy trong số 121 bệnh nhân tham gia, 53% là nữ, 66% có độ tuổi từ 60 trở lên, 40% thuộc nhóm có điều kiện kinh tế thấp, và 89,8% sống cùng gia đình Đặc biệt, 47,9% trong số họ có tiền sử tăng huyết áp từ 3 năm trở lên.
Biểu đồ 3.1: Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp
Nhận xét: Phần lớn người bệnh tập trung làm nghề nông dân (chiếm 59%)
Bảng 3.2: Phân bể người dân theo tình trạng sổng
Nhận xét: 89,3% người dân sông cùng với gia đình
Tinh trạng sống Tỷ lệ
Tiểu học Trung họcTrụng học Cao đẳng Đại học cơ sở phổ thông ưở lên
Biểu đồ 3.2: Phân bổ người bệnh theo học vẩn
Nhận xét: Trình độ học vấn của người tham gia nghiên cứu chủ yếu là trung học cơ sờ chiếm 44,6 % và tiểu học chiếm 28,1%
Kiểm tra huyết áp thường xuyên
Biểu đồ 3.3: Phân bố người bệnh kiểm tra và dùng thuốc huyết áp thường xuyên
Nhận xét: Phần lớn người bệnh đều kiểm tra và dung thuốc huyết áp thường xuyên ô
B Hoạt động ít Hoạt động khá nhiều
Mức độ hoạt động thể lực
Biểu đồ 3.4: Phân bổ theo mức dộ hoạt động thể lực
Nhận xét: Trong tổng số người bệnh tham gia đa số mọi người đều hoạt động trong đó có 64% hoạt động khá nhiều và 16% hoạt động nhiều
Biểu đồ 3.5: Nguồn cung cấp thông tin chủ yếu của người bệnh
Nhận xét: Nguồn cung cấp thông tin chù yếu của người bệnh là tivi (chiếm 96,7%).
■ vẫn đang hút Chưa bao giờ hút
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ người bệnh hút thuốc lá uống rượu bia
3 vẫn đang uống Chưa bao giở uổng Thình thoảng uống
Biểu đồ 3.7: Phân bo người bệnh uống rượu bia
Nhận xét: Trong tổng số người tham gia đa số người bệnh chưa bao giờ uống rượu bia (65%)
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ người bệnh mắc bệnh khác
Nhận xét: Phần lớn người tham gia có mắc bệnh khác ( 53%) ĩ•'*-
Kiến thức của người bệnh mắc bệnh tăng huyết áp về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu sớm của đột quỵ
cơ và dấu hiệu sớm của đột quy
3.2.1 Kiến thức về các yếu tố nguy cơ
Bảng 3.3: Kiến thức về các yếu tổ nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ Tần số Tỷ lệ
Tăng huyết áp 112 92.6% Đái tháo đường 55 45.5%
Rối loạn chuyển hóa chất béo 42 34.7%
Béo phì 73 60.3% ít hoạt động thể lực 59 48.8%
Gia đình có người bị đột quỵ hoặc bản thân bị đột quỵ
Không biết các yếu tố nào 5 4.1%
- 4.1 % người bệnh tham gia không biết bất kỳ yếu tố nguy cơ nào
- Tăng huyết áp và tuổi cao là 2 yểu tố người bệnh biết nhiều nhất chiếm
Các yếu tố như tiền sử mắc bệnh, hút thuốc lá và uống rượu bia được người bệnh biết đến với tỷ lệ lần lượt là 38%, 39,7% và 38,8% Đặc biệt, rối loạn chuyển hóa chất béo là yếu tố mà người bệnh biết đến ít nhất, chỉ chiếm 34,7%.
Bảng 3.4: Tỷ lệ nhận thức của người bệnh về các yếu tố nguy cơ đột quỵ Đánh giá nhận thức Tần số Tỷ lệ
Nhận xét: Tỷ lệ nhận thức các yếu tố nguy cơ đột quỵ của người bệnh không đạt là 52,9% , đạt 47,1%
3.2.2 Kiến thức về các dấu hiệu sớm
Bảng 3.5: Kiến thức về các dấu hiệu sớm
Các dấu hiệu sớm Tần số Tỷ lệ
Không biết các dấu hiệu sớm 9 7,4% Đột ngột đau đầu dữ dội không rõ nguyên nhân 75 62% Đột ngột nói khó không nói được giảm khả năng hiểu biết
83 68,6% Đột ngột chóng mặt mất thăng bằng đi lại khó khan 76 62.6% Đột ngột tê yếu liệt vận động nửa người hoặc cả người
91 75.2% Đột ngột giảm khả năng nhìn 1 mắt hoặc 2 mắt 46 38% Đột ngột rỗi loạn tri giác( lú lẫn, ngù gà, ) 48 39.7%
- Trong 121 người bệnh tham gia nghiên cứu có 75,2% trả lời là đột ngột tê yếu liệt vận động nửa người hoặc cà người
Ngoài ra, các dấu hiệu khác như đột ngột đau đầu dữ dội, khó nói hoặc không nói được, và chóng mặt mất thăng bằng cũng rất phổ biến, với tỷ lệ lần lượt là 62%, 68,6% và 62,6%.
-Tuy nhiên cũng có 7,4% người bệnh không biết gì về các dấu hiệu trên
Bảng khảo sát cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nhận thức về các dấu hiệu sớm của bệnh đột quỵ Cụ thể, bảng 3.8 trình bày tỷ lệ đánh giá nhận thức của người bệnh về những triệu chứng này, với các thông tin về tần suất và tỷ lệ phần trăm Kết quả này phản ánh mức độ hiểu biết của bệnh nhân đối với bệnh đột quỵ, điều quan trọng trong việc phát hiện sớm và can thiệp kịp thời.
Nhận xét: Tỷ lệ nhận thức của người bệnh vê các dâu hiệu sớm của đột quỵ không đạt 54,5%, đạt 45,5%
Một số yếu tố liên quan
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa đặc điểm chung và các yếu tố nguy cơ
Nhận xét: Từ bảng 3.6 cho thấy:
Người bệnh thuộc các nghề nghiệp khác như công nhân, cán bộ viên chức, và người nghỉ hưu có hiểu biết về các yếu tố nguy cơ tốt hơn so với nông dân, với giá trị p = 0,044 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Người bệnh có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên có kiến thức về các yếu tố nguy cơ tốt hơn so với những người có học vấn dưới trung học phổ thông, với p= 0,026 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Người bệnh có thu nhập trung bình và cao thường nắm bắt kiến thức về các yếu tố nguy cơ tốt hơn so với người bệnh có thu nhập thấp, với mức ý nghĩa thống kê p= 0,022.
Nam giới có kiến thức về các yếu tố nguy cơ tốt hơn nữ giới, và bệnh nhân trên 60 tuổi hiểu rõ hơn so với người dưới 60 tuổi Bệnh nhân sống một mình cũng có kiến thức tốt hơn so với những người sống cùng gia đình Tuy nhiên, sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa tiến sử bệnh với các yếu tổ nguy cơ
Người bệnh có tiền sử mắc bệnh tăng huyết áp từ 3 năm trở lên có kiến thức về các yếu tố nguy cơ tốt hơn so với người bệnh có tiền sử dưới 3 năm Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.8: Moi liên quan giữa đặc điểm chung và các dấu hiệu sớm
Nhận xét: Từ bảng 3.8 ta thấy:
Người bệnh có nghề nghiệp khác như công nhân, cán bộ viên chức hoặc nghỉ hưu có kiến thức về dấu hiệu sớm tốt hơn so với nghề nông dân, với giá trị p = 0,02 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Nam giới có kiến thức tốt hơn nữ giới về các dấu hiệu sớm của bệnh Ngoài ra, người bệnh trên 60 tuổi cũng có hiểu biết về những dấu hiệu này cao hơn so với những người dưới độ tuổi này.
60 Người bệnh có thu nhập trung bình - cao có kiến thức về dấu hiệu sớm tốt hơn người có thu nhập thấp Người bệnh sống một mình có kiến thức về dấu hiệu sớm tốt hơn người bệnh sống cùng gia đình Người bệnh có học vân Trung học phổ thông trở lên có kiến thức về dấu hiệu sớm tốt người có học vấn dưới Trung học phổ thông Tuy nhiên, đêu có p> 0,05 nên không có ý nghĩa thống kê
Bảng 3.9: Mối liên quan giữa tiến sử bệnh với các dấu hiệu sớm
Theo bảng 3.9, người bệnh có tiền sử mắc bệnh tăng huyết áp từ 3 năm trở lên có kiến thức về các yếu tố nguy cơ tốt hơn so với người bệnh có tiền sử dưới 3 năm Tuy nhiên, do p > 0,05, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Một số đặc điểm các đối tượng nghiên cứu
Qua nghiên cưu, độ tuôi măc bệnh tăng huyêt áp chủ yếu tập trung ở người cao tuổi trên 60 chiếm 66% Độ tuổi trẻ nhất là 39 tuổi, lớn tuổi nhất là
94 tuổi, trung bình 66,15 ± 11,1 Kết quà này tương đối phù hợp với nghiên cứu của Cù Thị Thanh Tuyền và cộng sự (2019) với tuổi trung bình là 65,04+ 14,23 [1].
Trong nghiên cứu với 121 đối tượng, tỷ lệ nam và nữ là gần như ngang nhau, với nữ giới chiếm 53% và nam giới 47% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Cù Thị Thanh Tuyền và cộng sự (2019), trong đó nữ giới là 53,4% và nam giới là 47,6% Điều đáng chú ý là tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở nữ giới cao hơn so với nam giới, có thể liên quan đến thói quen sinh hoạt, lối sống, cường độ lao động và sức đề kháng.
Theo nghiên cứu, 40% người bệnh có thu nhập thấp, thấp hơn so với nghiên cứu của Cù Thị Thanh Tuyền và cộng sự (2019) với tỷ lệ 77,4% Điều này có thể do xã Hương Ngải, huyện Thạch Thất, Hà Nội, nằm cách trung tâm thành phố khoảng 40 km, dẫn đến kinh tế địa phương ngày càng ổn định và phát triển hơn.
Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người bệnh trong ngành nông nghiệp chiếm 58,7%, cao hơn nhiều so với các nghề nghiệp khác như công chức, công nhân, hay nội trợ Kết quả này vượt xa so với nghiên cứu của Cù Thị Thanh Tuyền (2019) chỉ ghi nhận 19,2% Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi đặc thù của xã nông thôn, nơi người nông dân phải làm việc vất vả trong môi trường độc hại, thiếu phương tiện bảo hộ lao động và có thu nhập thấp, dẫn đến sức đề kháng yếu hơn so với những người làm việc trong môi trường văn phòng, có điều kiện kinh tế ổn định hơn.
Nghiên cứu cho thấy 44,6% người tham gia có trình độ học vấn là trung học cơ sở, trong khi 72,72% có trình độ dưới trung học phổ thông, cao hơn so với kết quả của Cù Thị Thanh Tuyền (2019) với 54,2% ở nhóm dưới trung học phổ thông Mặc dù trình độ học vấn không phải là yếu tố trực tiếp gây bệnh, nhưng người có trình độ học vấn thấp thường ít quan tâm đến sức khỏe và khó tiếp cận thông tin, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh cao hơn và bệnh có thể diễn biến nặng hơn Đặc biệt, trong nghiên cứu về kiến thức của bệnh nhân tăng huyết áp về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu sớm của đột quỵ, trình độ học vấn có ảnh hưởng đáng kể đến kiến thức của người bệnh.
Kiến thức của người dân mắc bệnh tăng huyết áp về các yếu tố nguy cơ và các dấu hiệu sớm của đột quỵ
cơ và các dấu hiệu sớm của đột quỵ.
4.2.1 Kiến thức của người dân mắc bệnh tăng huyết áp về các yếu tổ nguy cơ của đột quỵ
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 47,1% người mắc bệnh tăng huyết áp có kiến thức đạt về các yếu tố nguy cơ của đột quỵ Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của Cù Thị Thanh Tuyền tại Khánh Hòa năm 2019, nơi có 58,2% người bệnh đạt kiến thức Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Addisu Taye Abate tại Tây Bắc Ethiopia năm 2018, chỉ có 14% người bệnh có kiến thức đạt Điều này có thể do Ethiopia là một quốc gia kinh tế còn nghèo nàn, với thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp và hệ thống chăm sóc sức khỏe cộng đồng còn yếu kém, cùng với việc người dân không bắt buộc phải đi học.
Nhận thức của người dân về các yếu tố nguy cơ đột quỵ vẫn chưa đồng nhất giữa các nghiên cứu, điều này có thể do sự khác biệt về chủng tộc, vùng địa lý, cỡ mẫu và thời gian tiến hành Mặc dù vậy, hầu hết các tác giả đều cho rằng nhận thức của bệnh nhân về các yếu tố nguy cơ đột quỵ còn hạn chế Điều này đặc biệt quan trọng khi tỷ lệ đột quỵ đang gia tăng và ngày càng xảy ra ở độ tuổi trẻ hơn, trong bối cảnh tỷ lệ tử vong và tàn tật do đột quỵ vẫn còn cao, đặc biệt ở các nước đang phát triển.
Theo các chuyên gia, hơn 80% trường hợp đột quỵ có thể được phòng ngừa nếu chúng ta nhận thức rõ về các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là những yếu tố có thể điều chỉnh như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu và lối sống Tăng huyết áp được xác định là yếu tố nguy cơ chính và có thể điều chỉnh đối với đột quỵ Nghiên cứu cho thấy 92,6% bệnh nhân nhận thức được rằng tăng huyết áp là một yếu tố nguy hiểm dẫn đến đột quỵ Điều này cho thấy tầm quan trọng của công tác truyền thông sức khỏe và sự tư vấn từ nhân viên y tế, đặc biệt là ở tuyến cơ sở, trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng về nguy cơ của tăng huyết áp.
Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với đột quỵ não, bên cạnh tăng huyết áp, vì cả hai đều làm tổn thương động mạch và dẫn đến xơ vữa động mạch Tuy nhiên, chỉ có chưa đến 50% người bệnh trong nghiên cứu nhận thức được mối liên hệ này, cho thấy sự thiếu hiểu biết về vai trò của đái tháo đường trong nguy cơ đột quỵ Điều này trở nên nghiêm trọng hơn khi đái tháo đường ngày càng gia tăng trên toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam Do đó, việc nâng cao nhận thức cộng đồng về các yếu tố nguy cơ đột quỵ, đặc biệt là đái tháo đường, là rất cần thiết để giảm gánh nặng do đột quỵ gây ra.
Kiến thức của người bệnh về các yếu tố nguy cơ đột quỵ, đặc biệt là đái tháo đường, còn hạn chế Việc nâng cao nhận thức này là cần thiết để giảm tỷ lệ mắc mới, hiện mắc, tử vong, tàn tật và chi phí điều trị liên quan đến đột quỵ.
4.2.2 Kiến thức của người dân mắc bệnh, tăng huyết áp về các dấu hiệu sớm
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có 45.5% người dân có kiến thức về các dấu hiệu sớm của bệnh đột quỵ Tỷ lệ này tương đối giống với các nghiên cứu trước đây.
Năm 2019, tỷ lệ người bệnh có kiến thức về dấu hiệu sớm tại tỉnh Khánh Hòa do Cù Thị Thanh Tuyền nghiên cứu đạt 49,5%, cao hơn nhiều so với kết quả của nghiên cứu của Addisu Taye Abate và cộng sự tại Tây Bắc Ethiopia năm 2018, chỉ có 26,67% người bệnh đạt kiến thức tương tự.
Ethiopia là một quốc gia châu Phi với nền kinh tế còn nghèo nàn và lạc hậu, chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp để tạo ra thu nhập cho người dân Hệ thống chăm sóc sức khỏe tại đây còn nhiều hạn chế, và việc học tập không phải là bắt buộc đối với cộng đồng.
Theo một nghiên cứu gần đây, có đến 7,4% người bệnh trong cộng đồng không nhận thức được các dấu hiệu sớm của đột quỵ, con số này tuy thấp hơn so với 77,3% ở Tây bắc Ethiopia năm 2018, nhưng vẫn cho thấy sự thiếu hụt nghiêm trọng trong kiến thức về đột quỵ Điều này cảnh báo rằng cần phải có những biện pháp hiệu quả để nâng cao nhận thức của cộng đồng về các dấu hiệu sớm của đột quỵ.
Để cải thiện hiệu quả điều trị cho bệnh nhân, cần xem xét lý do tại sao nhận thức của họ về đột quỵ não vẫn còn hạn chế Điều này đặc biệt quan trọng vì đột quỵ não là một trong những bệnh lý phổ biến và nguy hiểm đến tính mạng.
Việc nâng cao kiến thức về dấu hiệu sớm của đột quỵ cho bệnh nhân có thể giúp họ được đưa đến khoa cấp cứu nhanh chóng hơn Thời gian tiếp cận cấp cứu sớm đóng vai trò quan trọng trong việc cứu chữa và phục hồi cho bệnh nhân đột quỵ Mỗi phút trôi qua, gần 2 triệu tế bào não bị mất, cho thấy tổn thương não do đột quỵ tiến triển rất nhanh và khả năng hồi phục là hạn chế.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức của người mắc bệnh tăng huyết áp về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu sớm của bệnh đột quỵ
4.3.1 Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức của người dân mắc bệnh tăng huyết áp về các yếu tố nguy cơ về đột quỵ
Nghiên cứu của tôi cho thấy rằng tuổi tác, giới tính và tình trạng sống không có mối liên hệ đáng kể với nhận thức của người dân về các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não, với giá trị p lớn hơn 0.05.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mối liên hệ giữa nghề nghiệp và nhận thức của người dân về các yếu tố nguy cơ đột quỵ não Những người làm công chức, công nhân, và hưu trí có kiến thức tốt hơn về bệnh này so với các nhóm nghề khác, với p < 0,05 Kết quả này cho thấy rằng công chức và công nhân thường tiếp cận thông tin và khám sức khỏe định kỳ nhiều hơn, từ đó nâng cao hiểu biết về đột quỵ não và các bệnh tật khác.
Trình độ học vấn có mối liên hệ độc lập với kiến thức của người bệnh về các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ, bên cạnh yếu tố nghề nghiệp Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây.
Monaliza và cộng sự cho rằng những người có trình độ học vấn cao hơn thường có nhận thức tốt hơn về các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não.
Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về bệnh tật, đặc biệt là đột quỵ não Người có trình độ học vấn cao thường có nhiều cơ hội tiếp cận kiến thức y tế, từ đó cải thiện khả năng phân tích và ghi nhớ thông tin liên quan đến sức khỏe.
Thu nhập bình quân có mối liên hệ độc lập với kiến thức của người dân về yếu tố nguy cơ đột quỵ não Cụ thể, những người có thu nhập thấp thường có nhận thức kém về nguy cơ đột quỵ so với những người có thu nhập trung bình trở lên (p < 0,05) Nghiên cứu của Monaliza và cộng sự cũng chỉ ra rằng thu nhập cao hơn tương ứng với kiến thức tốt hơn về yếu tố nguy cơ đột quỵ (p = 0,022) Thực tế cho thấy, khi thu nhập thấp, người dân thường tập trung vào nhu cầu cơ bản như "ăn, mặc, ở", dẫn đến việc họ ít quan tâm đến việc nâng cao kiến thức về sức khỏe, đặc biệt là về đột quỵ Đây là một nghịch lý tồn tại lâu nay, vì vậy mỗi cá nhân cần nhận thức lại vấn đề này và tích cực trao đổi, hướng dẫn cộng đồng để nâng cao nhận thức về sức khỏe.
4.3.2 Mối liên quan giữa một số yếu tố và kiến thức của người dân mắc bệnh tăng huyết áp về các dấu hiệu sớm của đột quỵ
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng các yếu tố như tuổi tác, giới tính, thu nhập, tình trạng sống và trình độ học vấn không có mối liên hệ đáng kể với nhận thức của người dân về các biểu hiện cảnh báo của đột quỵ não, với p > 0.05.
Nghề nghiệp có mối liên hệ độc lập với kiến thức của người dân về dấu hiệu sớm của đột quỵ não Cụ thể, công nhân viên chức, công nhân và người hưu trí có hiểu biết tốt hơn về các yếu tố nguy cơ so với các nhóm nghề khác (p < 0,05) Do đó, cần tập trung vào việc giáo dục và hướng dẫn thêm cho người dân làm nghề nông về kiến thức liên quan đến đột quỵ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức của bệnh nhân về các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu sớm của đột quỵ còn hạn chế, đặc biệt là ở nhóm người có nguy cơ cao như bệnh nhân tăng huyết áp Việc thiếu hiểu biết này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý bệnh và thay đổi lối sống, do đó, việc nâng cao nhận thức và giáo dục sức khỏe là cần thiết để duy trì và phát triển lối sống lành mạnh.