1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Thực trạng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho phụ nữ sau sinh của hộ sinh tại trung tâm y tế huyện đoan hùng năm 2021

37 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Truyền Thông - Giáo Dục Sức Khỏe Cho Bà Mẹ Sau Sinh Của Hộ Sinh Tại Trung Tâm Y Tế Huyện Đoan Hùng Năm 2021
Tác giả Vũ Thị Lan Phương
Người hướng dẫn Ths.Bs CKII. Trần Quang Tuấn
Trường học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều dưỡng sản phụ khoa
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 2,05 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (12)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 1.1.1 Khái niệm và các thuật ngữ liên quan đến TT-GDSK (12)
      • 1.1.2. Những thay đổi ở cơ thể bà mẹ khi thai nghén (13)
      • 1.1.3. Những thay đổi sau sinh (13)
      • 1.1.4. Nội dung tư vấn sau sinh (14)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (21)
      • 1.2.1. Các quy định về truyền thông giáo dục sức khỏe cho người bệnh 13 1.2.2. Tình hình truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản đang được triển khai ở Việt Nam (21)
  • CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN (25)
    • 2.1. Khái quát sơ lược về Trung tâm y tế huyện Đoan Hùng (25)
    • 2.2. Khoa Phụ sản trung tâm y tế huyện Đoan Hùng (25)
    • 2.3. Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe (27)
    • 2.4. Những ưu điểm và những tồn tại (33)
      • 2.4.1. Về ưu điểm (33)
      • 2.4.2 Những điểm tồn tại (34)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP (35)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái niệm và các thuật ngữ liên quan đến TT-GDSK

Tuyên truyền là hoạt động truyền tải thông tin và thông điệp về một chủ đề nhất định thông qua nhiều hình thức khác nhau như quảng cáo trên báo, đài, tivi và áp phích, thường được lặp đi lặp lại Trong khi đó, giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nền tảng cho quá trình học tập, giúp cho việc học diễn ra thuận lợi hơn, mặc dù rất khó để phân biệt rõ ràng giữa học tập và giáo dục.

Cả 2 lĩnh vực đều diễn ra qua các hoạt động của người hướng dẫn, nhưng cũng có khi lại diễn ra bằng chính các hoạt động của mỗi cá nhân với các động cơ riêng của họ

Giáo dục là quá trình có hệ thống nhằm phát triển cả tinh thần lẫn thể chất của con người, giúp họ đạt được những phẩm chất và năng lực theo yêu cầu và mong muốn đã định.

Tư vấn sức khỏe là quá trình trao đổi thông tin giữa người tư vấn và người cần hỗ trợ, nhằm nâng cao hiểu biết về các vấn đề sức khỏe cá nhân và cộng đồng Hoạt động này giúp người dân tự tin hơn trong việc đưa ra quyết định liên quan đến thay đổi hành vi sức khỏe.

Truyền thông giáo dục sức khỏe là quá trình có kế hoạch nhằm tác động đến suy nghĩ và cảm xúc của con người, với mục tiêu thay đổi hành vi không có lợi cho sức khỏe thành những hành vi tích cực Qua đó, nó góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, tập thể và cộng đồng.

Thai nghén, hay còn gọi là graviditas trong tiếng Latin, là quá trình mang thai một hoặc nhiều bào thai trong tử cung của phụ nữ Một lần thai nghén có thể dẫn đến sự phát triển của nhiều bào thai, ví dụ như trong trường hợp sinh đôi hoặc sinh ba.

1.1.2 Những thay đổi ở cơ thể bà mẹ khi thai nghén

Những thay đổi về nội tiết: khi đã thụ tinh, khi bắt đầu làm tổ, khi đã ổn định trong tử cung

Trong quá trình phát triển, cơ thể phụ nữ trải qua nhiều thay đổi về giải phẫu và sinh lý, đặc biệt là ở bộ phận sinh dục như tử cung, âm hộ, âm đạo, buồng trứng và ống dẫn trứng Ngoài ra, các cơ quan ngoài bộ phận sinh dục cũng có những biến đổi đáng kể, bao gồm sự thay đổi tại vú, da, cân nặng, cơ và xương khớp Hệ thống tuần hoàn, hô hấp, tiết niệu, tiêu hóa, và thần kinh cũng chịu tác động của những thay đổi này, cùng với các biến đổi khác ở toàn thân, tạo nên một sự chuyển mình toàn diện trong cơ thể phụ nữ.

Khi mang thai, phụ nữ trải qua nhiều thay đổi sinh lý quan trọng, bao gồm các hệ thống tim mạch, huyết học, trao đổi chất, thận và hô hấp, đặc biệt cần thiết trong trường hợp có biến chứng Cơ thể cần điều chỉnh các bộ máy sinh lý và duy trì cân bằng nội môi để đảm bảo phôi được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng Sự gia tăng đường huyết, lượng hơi thở và hô hấp là cần thiết trong thai kỳ Đồng thời, nồng độ progesterone và estrogen cũng tăng lên, ảnh hưởng đến trục dưới đồi và làm ngưng chu kỳ kinh nguyệt.

1.1.3 Những thay đổi sau sinh

Sau khi sinh, sản phụ thường gặp phải nhiều vấn đề như sản dịch, vết khâu hoặc vết cắt, cũng như việc chăm sóc và nuôi con, đặc biệt trong những ngày đầu Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về thai nghén, hậu sản và nuôi con còn khá thấp.

[11] Do đó hầu hết các bà mẹ gặp vấn đề về việc thay đổi lớn này

Sau khi sinh, phụ nữ phải đối mặt với nhiều vấn đề về cơ thể, bao gồm cơn đau kéo dài do quá trình sinh nở, đặc biệt là với những mẹ phải mổ đẻ Ngoài ra, nhiều bà mẹ cũng trải qua những thay đổi tâm lý, cảm thấy mình trở nên xấu xí và kém hấp dẫn hơn sau khi con ra đời.

Sau khi sinh, nhiều bà mẹ, đặc biệt là những người lần đầu, thường phải điều chỉnh lối sống để chăm sóc con cái và thường cảm thấy lo lắng về trách nhiệm làm mẹ, mong muốn trở thành người mẹ hoàn hảo Khoảng 70-80% bà mẹ trải qua cảm giác buồn thoáng qua, hay còn gọi là “baby blues”, trong vài ngày đầu sau sinh, với các triệu chứng như giảm khí sắc, dao động cảm xúc, lo âu, và rối loạn giấc ngủ Những triệu chứng này thường kéo dài từ 5-10 ngày và sẽ tự biến mất do sự thay đổi hormon sau sinh Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài hơn hai tuần, có thể bạn đã mắc trầm cảm Nguyên nhân chính là sự sụt giảm nhanh chóng nồng độ estrogen và progesterone, cùng với sự thay đổi về huyết áp và chức năng miễn dịch, góp phần vào việc gây ra trầm cảm ở bà mẹ sau sinh.

Sản phụ cần được tư vấn rõ ràng về chăm sóc sau sinh và phương pháp nuôi con bằng sữa mẹ, đồng thời giải thích các vấn đề mà họ còn lo lắng để đảm bảo sức khỏe và tâm lý tốt nhất cho cả mẹ và bé.

1.1.4 Nội dung tư vấn sau sinh

Trong khoảng 6 tuần sau sinh, cơ thể người mẹ, đặc biệt là cơ quan sinh dục, sẽ dần hồi phục về trạng thái bình thường như trước khi mang thai, ngoại trừ tuyến vú vẫn tiếp tục phát triển để sản xuất sữa.

Trong giai đoạn này, cần chú ý đến sự co hồi của tử cung, lượng sản dịch, tình trạng tiết sữa, những thay đổi tổng quát khác và việc phát hiện nhiễm trùng hậu sản.

Sự thu hồi tử cung

Ngay sau khi lấy rau thai, tử cung co hồi thành khối cầu an toàn Vào ngày đầu sau sinh, đáy tử cung cao khoảng 13cm trên khớp vệ, và trung bình mỗi ngày tử cung co nhỏ đi 1cm Đến ngày thứ 12-13, tử cung co hồi lại bình thường, đủ để nằm gọn trong chậu, không còn sờ thấy đáy tử cung trên bụng nữa.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1.Các quy định về truyền thông giáo dục sức khỏe cho người bệnh

Quyết định 4858 QĐ-BYT ban hành ngày 03/12/2013 quy định bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện, trong đó có 83 tiêu chí tổng thể Đặc biệt, có 13 tiêu chí tập trung vào việc tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức và kiến thức sức khỏe cho cộng đồng.

Thông tư 07/2014/TT-BYT, ban hành ngày 25/02/2014 bởi Bộ Y tế, quy định quy tắc ứng xử cho công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở y tế Theo thông tư này, tư vấn giáo dục sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn bệnh nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc phù hợp.

Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 của Bộ Y tế đã xác định nhiệm vụ chăm sóc người bệnh toàn diện, với trọng tâm là "lấy người bệnh làm trung tâm" để đáp ứng nhu cầu điều trị và sinh hoạt hàng ngày, đảm bảo an toàn, chất lượng và sự hài lòng của người bệnh Trong 12 nội dung chăm sóc toàn diện, tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe được coi là nội dung đầu tiên Do đó, giáo dục sức khỏe cho người bệnh là một nhiệm vụ quan trọng mà mỗi cán bộ y tế cần rèn luyện để nâng cao kỹ năng truyền thông và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và gia đình họ.

Theo quyết định số 1352/QĐ-BYT ngày 21/4/2012 của Bộ Y tế, điều dưỡng Việt Nam cần đạt 25 tiêu chuẩn cơ bản, trong đó tiêu chuẩn 14 nhấn mạnh năng lực xác định nhu cầu và tổ chức hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.

1.2.2 Tình hìnhtruyền thônggiáo dục sức khỏe sinh sản đang được triển khai ở Việt Nam Ở nước ta nhận thức được vai tò quan trọng của TT-GDSK trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, Đảng, Nhà nước và Bộ Y tế rất quan tâm đến hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị đã khẳng định công tác thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe là một trong những nhiệm vụ quan trọng và là giải pháp chủ yếu để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Truyền thông giáo dục sức khỏe góp phần tích cực trong tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về y tế, trang thiết bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng có thể chủ động phòng bệnh, xây dựng nếp sống vệ sinh, rèn luyện thân thể, hạn chế những lối sống và thói quen có hại với sức khỏe, phòng chống dịch bệnh và tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, góp phần tại ra sự bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe

Truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng Tại Việt Nam, hệ thống truyền thông GDSK đã được xây dựng từ cấp cơ sở đến cấp trung ương Trong những năm qua, công tác này đã nỗ lực đáng kể trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.

Chương trình TT-GDSK cho sản phụ ở Việt Nam đã được tích hợp vào mục tiêu quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, với nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng Các hoạt động truyền thông gián tiếp được triển khai rộng rãi qua phát thanh, truyền hình, hệ thống loa truyền thanh tại cộng đồng, và các nền tảng báo chí điện tử Bên cạnh đó, việc tư vấn qua điện thoại, internet và sản xuất bản tin GDSK cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe Hình thức truyền thông trực tiếp như thăm hộ gia đình, thảo luận nhóm và tổ chức buổi nói chuyện sức khỏe tại cộng đồng cũng được thực hiện để tư vấn và hỗ trợ sản phụ một cách hiệu quả.

Để nâng cao kiến thức về sức khỏe sinh sản cho cộng đồng, các chương trình GDSK sẽ được phối hợp xây dựng và phát sóng qua Đài Truyền hình và Đài Phát thanh từ Trung ương đến địa phương Chương trình sẽ được thiết kế ngắn gọn, sinh động với các phỏng vấn, tiểu phẩm và tình huống thực tế, nhằm giáo dục sâu sắc về sức khỏe sinh sản Mục tiêu của chương trình là giúp người dân nhận thức đúng đắn về lối sống và từ bỏ những thói quen xấu, hướng tới lối sống lành mạnh Ngoài ra, các bảng tuyên truyền, pano và áp phích về sức khỏe sinh sản sẽ được đặt tại các vị trí công cộng như bệnh viện, trung tâm y tế và trạm y tế, cùng với việc phát tờ rơi dễ hiểu đến từng hộ gia đình.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Khái quát sơ lược về Trung tâm y tế huyện Đoan Hùng

Trung tâm Y tế huyện Đoan Hùng là cơ sở y tế hạng II, chuyên cung cấp dịch vụ y tế dự phòng, khám và chữa bệnh, phục hồi chức năng, cùng các hoạt động nâng cao sức khỏe theo quy định pháp luật.

Năm 2021 đơn vị được Sở Y tế giao chỉ tiêu 500 giường bệnh trong đó: + Giường bệnh pháp lệnh: 170 giường;

+ Giường bệnh xã hội hóa: 330 giường

Trung tâm Y tế huyện Đoan Hùng có cơ cấu tổ chức gồm 19 khoa, phòng, trong đó có 13 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, 5 phòng chức năng, cùng với 1 phòng khám đa khoa Phú Thứ trực thuộc.

Khoa Phụ sản trung tâm y tế huyện Đoan Hùng

Với quy mô 80 giường bệnh điều trị nội trú trong đó các phòng bệnh gồm:

- Phòng theo dõi sau sinh

- Phòng sông hơi cho sản phụ

- Phòng masage và tắm bé sơ sinh

Trang thiết bị y tế hỗ trợ chăm sóc sức khỏe sinh sản bao gồm máy siêu âm, lồng ấp, bộ đặt nội khí quản cho sơ sinh, máy nghe tim thai và máy plasma Những thiết bị này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé, giúp phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe và cải thiện chất lượng chăm sóc y tế.

Khoa đã thực hiện nhiều kỹ thuật chuyên môn như mổ đẻ, giảm đau sau đẻ, đẻ không đau, và phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo với sự hỗ trợ của chuyên gia Ngoài ra, khoa còn tiến hành phẫu thuật nội soi u nang buồng trứng và điều trị chửa ngoài tử cung vỡ Đặc biệt, khoa chú trọng tầm soát sớm ung thư tuyến vú và ung thư cổ tử cung, đồng thời ứng dụng máy plasma và máy laze trong điều trị viêm nhiễm phụ khoa.

• Nhân lực của khoa gồm: 25 cán bộ

Bác sỹ CKI: 01 Bác sỹ định hướng: 04 Bác sỹ đa khoa: 03

Cử nhân điều dưỡng chuyên ngành sản phụ khoa: 01 Điều dưỡng có chứng chỉ về sản khoa: 04

Số liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2021có:

- Số sản phụ đẻ thường: 628ca

- Không có tai biến sản khoa

Công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe sinh sản đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của bà mẹ và trẻ em, nhằm đảm bảo sức khỏe tối ưu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh trong suốt quá trình mang thai và sau sinh Hoạt động giáo dục sức khỏe cho sản phụ sau sinh được thực hiện theo các tiêu chí quốc gia để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.

Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe

Quá trình giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ sau sinh tại Khoa phụ sản được thực hiện qua các bước rõ ràng và có hệ thống Việc theo dõi và thực hiện giáo dục sức khỏe không chỉ giúp nâng cao nhận thức cho phụ nữ sau sinh mà còn đảm bảo họ nhận được sự hỗ trợ cần thiết trong giai đoạn quan trọng này.

Trong tổng số 17 hộ sinh và điều dưỡng, có 15 người đảm nhiệm vai trò chăm sóc chính, trong khi 1 điều dưỡng thực hiện công tác hành chính và 1 hộ sinh trưởng phụ trách phân công cũng như giám sát chung Tất cả đều tham gia tích cực vào quá trình tư vấn cho sản phụ sau sinh.

Tất cả 100% hộ sinh và điều dưỡng đều tham gia tích cực vào công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ sau sinh Tuy nhiên, một số nội dung tư vấn vẫn còn thiếu sót và cần được bổ sung để đảm bảo thông tin đầy đủ và hiệu quả hơn.

Tư vấn sức khỏe cho sản phụ thường diễn ra tại giường bệnh hoặc trong quá trình chăm sóc, như khi hộ sinh/điều dưỡng đi tiêm, đỡ đẻ, tiếp đón người bệnh hoặc trong thời gian rảnh Vì vậy, giáo dục sức khỏe có thể được thực hiện bất cứ lúc nào trong thời gian sản phụ nằm viện.

Sau khi sinh, sản phụ sẽ được đưa về khoa và phòng, nơi có hộ sinh hoặc điều dưỡng phụ trách Họ sẽ tư vấn và hướng dẫn sản phụ về chế độ theo dõi và chăm sóc ngay sau khi sinh.

Tất cả hộ sinh và điều dưỡng đều đã hướng dẫn sản phụ cách theo dõi sản dịch và báo cáo kịp thời khi phát hiện dấu hiệu bất thường Việc này đảm bảo an toàn cho sức khỏe của sản phụ trong thời gian sau sinh.

2-3 ngày đầu sau sinh, sản dịch có màu đỏ tươi, sau đổi sang màu đỏ sậm

Từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 8, sản dịch trở nên loãng hơn và có lẫn chất nhầy màu đỏ như máu cá Từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 12, sản dịch chuyển sang dạng nhầy trong và giảm dần về lượng Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, sản dịch sẽ có mùi hôi và có thể xuất hiện mủ.

Sự xuống sữa là một quá trình quan trọng, và hộ sinh/điều dưỡng đã hướng dẫn cách vệ sinh vú đúng cách khi sữa xuống, cùng với các thao tác massage để tăng cường tiết sữa Đặc biệt, việc cho con bú càng sớm càng tốt, nhất là trong giờ đầu sau sinh, sẽ giúp kích thích sản xuất sữa hiệu quả hơn.

Sau khi sinh, sản phụ sẽ trải qua giai đoạn tăng lượng sữa non, thường bắt đầu vào khoảng ngày thứ 3 Trong thời gian này, họ có thể cảm thấy vú căng cứng, đau nhức, và có thể sốt nhẹ (38-38,5°C), kèm theo triệu chứng nhức đầu và khó chịu Tình trạng căng sữa này thường kéo dài từ 24-48 giờ trước khi sữa chảy ra thực sự Để giảm tình trạng căng sữa, sản phụ nên cho trẻ bú thường xuyên, đảm bảo đúng khớp ngậm và tư thế bú Nếu gặp phải tình trạng tắc sữa, cần thực hiện các biện pháp như massage, xoa bóp, và chườm nóng dưới sự hướng dẫn của nhân viên y tế.

- Có 15 hộ sinh/điều dưỡng hướng dẫn vệ sinh vết mổ/ vết cắt tầng sinh môn cũng như vệ sinh thân thể

Vết khâu tầng sinh môn cần được kiểm tra kỹ lưỡng để phát hiện sưng, bầm tím, đỏ, đau nhiều, hoặc có tụ máu và mủ Sản phụ nên thực hiện rửa sạch vùng kín sau khi tiểu tiện và thay băng vệ sinh thường xuyên để tránh ẩm ướt, giúp vết khâu nhanh lành và giảm nguy cơ nhiễm trùng Kháng sinh thường được bác sĩ chỉ định sử dụng trong 5 ngày, và nếu vết khâu ổn định, chỉ không tiêu sẽ được cắt vào ngày thứ 5 sau sinh.

Vận động sau sinh là rất quan trọng để giúp sản phụ hồi phục sức khỏe Trong 6 giờ đầu sau sinh, sản phụ nên nghỉ ngơi tại giường, sau đó có thể ngồi dậy và tự làm vệ sinh cá nhân Những ngày tiếp theo, việc đi lại nhẹ nhàng sẽ giúp tránh viêm tắc tĩnh mạch và bế sản dịch Trong giai đoạn hậu sản, không nên tập thể dục gắng sức mà chỉ nên thực hiện các động tác nhẹ nhàng như co cơ vùng đáy chậu và xoa bụng để hỗ trợ tử cung co hồi Đã có 15 hộ sinh/điều dưỡng hướng dẫn sản phụ về những điều này, và một hộ sinh trưởng giám sát hàng ngày để đảm bảo thực hiện đúng.

Chế độ ăn uống và sử dụng thuốc khi cho con bú rất quan trọng, mẹ cần đảm bảo đủ 4 thành phần dinh dưỡng theo ô vuông thức ăn, bao gồm thịt, trứng, sữa, rau củ quả, đồng thời thay đổi thực đơn để tránh sự nhàm chán Uống đủ nước cũng là yếu tố cần thiết để tiết sữa hiệu quả Mặc dù nội dung này đã được 100% nhân viên y tế thực hiện, nhưng việc áp dụng cụ thể theo ô vuông thức ăn vẫn chưa rõ ràng, dẫn đến chế độ dinh dưỡng của sản phụ và gia đình chưa đạt yêu cầu tối ưu.

Các hộ sinh và điều dưỡng luôn sẵn sàng tư vấn và giải thích cho sản phụ về những thắc mắc của họ, giúp giảm bớt lo lắng về sức khỏe của cả mẹ và trẻ.

Trong những ngày tiếp theo, đội ngũ hộ sinh và điều dưỡng thường xuyên thăm hỏi và chăm sóc sản phụ, nhằm đảm bảo rằng họ không gặp phải bất kỳ vấn đề nào và cảm thấy thoải mái trong suốt thời gian nằm viện.

Khi sản phụ xuất viện, đội ngũ hộ sinh, điều dưỡng và bác sĩ sẽ tư vấn và hướng dẫn họ về các nội dung tự theo dõi và chăm sóc tại nhà Hầu hết sản phụ đều có kiến thức cơ bản về những điều cần chú ý trong quá trình chăm sóc sức khỏe sau sinh.

Hình 1.3:Hình ảnh truyền thông tư vấn cho các sản phụ sau sinh và người nhà sản phụ

Hình 1.4:Hướng dẫn hỗ trợ bà mẹ cho con bú trong vòng một giờ đầu sau sinh

Hình 1.6:Chiếu plasma rốn sơ sinh

Hình 1.7:Thực hiện da kề da ngay sau sinh

Hình 1.8:Sông hơi sàng chậu

Những ưu điểm và những tồn tại

Trong những năm gần đây, khoa Phụ sản TTYT huyện Đoan Hùng đã có nhiều tiến bộ đáng kể trong việc chăm sóc bệnh nhân và giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ sau sinh Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần được khắc phục.

Tại Trung tâm, thai phụ được đón tiếp tận tình và chu đáo, giúp họ nhanh chóng hoàn tất các thủ tục cần thiết Điều này không chỉ giảm bớt lo lắng mà còn tạo sự yên tâm cho người bệnh trong quá trình điều trị.

Bệnh nhân điều trị tại bệnh viện sẽ được hộ sinh và điều dưỡng thực hiện kiểm tra và thăm khám hàng ngày Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn giúp giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ sau sinh, nhằm đảm bảo việc theo dõi và chăm sóc tốt cho cả mẹ và trẻ sơ sinh.

Mặc dù dịch bệnh COVID-19 đã ảnh hưởng đến chế độ ăn uống và chăm sóc của người nhà, nhưng nhờ vào đội ngũ chăm sóc chuyên nghiệp và sự tư vấn sức khỏe tận tình, sản phụ và người nhà vẫn đạt được kết quả cao trong việc tự chăm sóc Trung tâm có khoa dinh dưỡng chuyên biệt, đảm bảo chế độ ăn cho sản phụ sau sinh luôn đầy đủ dinh dưỡng và an toàn, giúp phòng tránh thực phẩm không có lợi cho sức khỏe, từ đó mang lại sự yên tâm cho sản phụ và gia đình trong quá trình điều trị.

Trung tâm sở hữu phòng tư vấn giáo dục sức khỏe riêng biệt, trang bị đầy đủ công cụ hỗ trợ như tài liệu, hình ảnh và pano Những tài nguyên này giúp hộ sinh và điều dưỡng dễ dàng thực hiện công tác tư vấn cho sản phụ, nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe.

TTGDSK là tiêu chí quan trọng trong việc chấm điểm bệnh viện cuối năm, do đó, ban Giám đốc luôn chú trọng chỉ đạo phòng điều dưỡng xây dựng kế hoạch giáo dục sức khỏe cho các khoa, đặc biệt là khoa sản, nơi có những đặc thù riêng cần được lưu ý.

- Kỹ năng tư vấn của hộ sinh/điều dưỡng còn chưa đồng đều, còn hạn chế

Công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho sản phụ chưa được phát huy tối đa do tâm lý ngại giao tiếp của nhân viên y tế Nhiều nhân viên vẫn chưa thực sự chia sẻ và thông cảm với tâm lý của sản phụ sau sinh, điều này ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc sức khỏe cho họ.

- Do một số người bệnh còn thiếu hiểu biết thờ ơ với sự hướng dẫn, giáo dục sức khỏe của nhân viên y tế

Khối lượng công việc của nhân viên y tế trong việc chăm sóc sản phụ là rất lớn, với số lượng sản phụ sinh thường và sinh mổ tăng cao Điều này dẫn đến thời gian tư vấn bị rút ngắn, khiến sản phụ và người nhà chưa thể nắm bắt đầy đủ thông tin cần thiết.

- Hộ sinh/điều dưỡng còn thiếu nhân lực, trong khi số lượng sản phụ sinh tại khoa phụ sản khá đông

- Hộ sinh/điều dưỡng chưa được đào tạo chuyên sâu về giáo dục sức khỏe.

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP

Để nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe cho bà mẹ sau sinh tại khoa Phụ sản TTYT Đoan Hùng trong năm 2021, tôi xin đưa ra một số đề xuất nhằm cải thiện chương trình hỗ trợ và tư vấn cho các bà mẹ.

(1) Tiếp tục duy trì và phát huy những ưu điểm đã đạt được

(2) Nâng cao trình độ công tác chuyên môn:

Trung tâm cần xây dựng kế hoạch đào tạo chi tiết để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên môn và cán bộ phụ trách công tác truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK).

- Đào tạo dài hạn nâng cao trình độ chuyên môn Cử nhân điều dưỡng đại học và chuyên khoa I chuyên ngành sản phụ khoa hoặc thạc sỹ hộ sinh

Chúng tôi cung cấp các khóa đào tạo ngắn hạn chuyên sâu về chứng chỉ chăm sóc nhi khoa và sản khoa, bao gồm tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ, thông tắc tia sữa, và massage sơ sinh Các chương trình này được thiết kế nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức cho các chuyên gia trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe trẻ em và mẹ bầu.

Để nâng cao kỹ năng giao tiếp ứng xử cho đội ngũ cán bộ bệnh viện, cần lập kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về kỹ năng giao tiếp, tư vấn và truyền thông giáo dục sức khỏe.

(4) Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh

- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình và xử lý sai phạm nếu có

(5) Xây dựng quy trình và bảng kiểm chăm sóc chuẩn phù hợp với đặc điểm của khoa phòng, bệnh viện và địa phương

Cần tăng cường phối hợp giữa gia đình và các ban ngành liên quan để nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe Việc lồng ghép giáo dục sức khỏe với chăm sóc và điều trị sẽ giúp nâng cao kiến thức cho người bệnh, từ đó cải thiện kết quả điều trị.

Kết luận từ báo cáo chuyên đề về tình hình giáo dục sức khỏe cho bà mẹ sau sinh tại Khoa Phụ sản Trung tâm Y tế huyện Đoan Hùng cho thấy cần có những cải thiện đáng kể Việc nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe là cần thiết để hỗ trợ tốt hơn cho sức khỏe của bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho bà mẹ sau sinh

Các bước trong công tác quản lý được thực hiện tương đối đầy đủ, có nhiều điểm tích cực như:

Sản phụ đến viện được tiếp đón chu đáo, giải quyết các thủ tục nhanh giúp cho sản phụ giảm bớt lo lắng khi đến viện

Sản phụ được hộ sinh/điều dưỡng theo dõi, chăm sóc phù hợp và thực hiện thuốc đúng, giúp sản phụ yên tâm điều trị

Bên cạnh những mặt đã làm tốt vẫn còn một số hạn chế

Một số giải pháp nhằm cải thiện thực trạng này Để cải thiện có hiệu quả công tác Giáo dục sức khỏe cho bà mẹ sau sinh cần:

Tiếp tục duy trì và phát huy những ưu điểm đã đạt được

Nâng cao trình độ công tác chuyên môn

Nâng cao kỹ năng giao tiếp và ứng xử cho đội ngũ cán bộ bệnh viện là rất quan trọng Việc đổi mới phong cách và thái độ phục vụ của cán bộ y tế sẽ góp phần tạo ra sự hài lòng cho người bệnh.

Xây dựng quy trình chăm sóc chuẩn phù hợp với đặc điểm của khoa phòng, bệnh viện và địa phương

Để nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh, cần phối hợp giữa gia đình và các ban ngành liên quan trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe Việc lồng ghép giáo dục sức khỏe với chăm sóc và điều trị sẽ giúp nâng cao kiến thức cho người bệnh, từ đó cải thiện kết quả điều trị.

Bệnh viện cần đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế cho các khoa phòng khác để cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là trong lĩnh vực sức khỏe sinh sản.

Ngày đăng: 01/04/2022, 14:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2009) - Điều dưỡng sản phụ khoa, NXB Y học. 2 .Bộ Y tế (2009) - Tạp chí Y học thực hành, số 660,661 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều dưỡng sản phụ khoa
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2009
4.Bộ Y tế (2001), Quyết định của bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành qui định nhiệm vụ kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các cơ sở y tế, Bộ Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định của bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành qui định nhiệm vụ kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các cơ sở y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Bộ Y tế
Năm: 2001
5.Bộ Y tế(2008), Điều dưỡng Sản phụ khoa, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều dưỡng Sản phụ khoa
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2008
6.Bộ Y tế(2016), Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinhsản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinhsản
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
7.Bộ Y tế và Liên hợp quốc tại Việt Nam (2011), “Đánh giá người đỡ đẻ có kỹ năng ở Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá người đỡ đẻ có kỹ năng ở Việt Nam
Tác giả: Bộ Y tế, Liên hợp quốc tại Việt Nam
Năm: 2011
8.Bộ Y tếvà Quỹ dân số Liên hợp quốc (2011), Báo cáo rà soát thực hiện can thiệp vềlàm mẹ an toàn, tập trung vào cấp cứu sản khoa và chăm sóc sơ sinh giai đoạn 2006-2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo rà soát thực hiện can thiệp về làm mẹ an toàn, tập trung vào cấp cứu sản khoa và chăm sóc sơ sinh giai đoạn 2006-2010
Tác giả: Bộ Y tế, Quỹ dân số Liên hợp quốc
Năm: 2011
3. Bộ Y tế thông tư 07/2001/TT-BYT về việc hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện Khác
9.Bộ Y tế - Số 4637/QĐ-BYT-2014: Quyết định về việc phê duyệt tài liệu hướng dẫn chuyên môn chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ Khác
10.Đại học Y Hà Nội (2015), Giáo trình Bệnh viện học Sản phụ khoa. NXB Y học Khác
11.Phạm Văn Lình và Cao Ngọc Thành (2007), Sản phụ khoa, NXB Y học, Hà Nội Khác
12.Đại học điều dưỡng Nam định, Giáo trình Giáo dục sức khỏe (2013) Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w