NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán là gì? Đây là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng định nghĩa phổ biến nhất là: "Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập." Để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy, quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên (KTV) có đủ năng lực và độc lập.
Trong khái niệm vừa nêu trên có một sốthuật ngữmà chúng ta cần làm rõ:
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu và thông tin mà kiểm toán viên (KTV) thu thập liên quan đến cuộc kiểm toán Dựa trên những tài liệu và thông tin này, KTV đưa ra kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu trong sổ kế toán, báo cáo tài chính (BCTC) và các tài liệu, thông tin khác (Mục 05, Chuẩn mực kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán).
Chuẩn mực đã được thiết lập đóng vai trò là “thước đo” để đánh giá thông tin, thiết lập tiêu chuẩn cho công việc của kiểm toán viên (KTV) nhằm đạt được mục tiêu tổng thể Nó quy định và hướng dẫn các trách nhiệm chung của KTV, đồng thời chỉ ra những vấn đề quan trọng mà KTV cần lưu ý khi thực hiện trách nhiệm trong từng tình huống cụ thể.
KTV (Kiểm toán viên) thể hiện năng lực qua trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, được hình thành từ kinh nghiệm làm việc và việc cập nhật kiến thức thông qua đào tạo Tính độc lập của KTV được thể hiện qua khả năng không bị chi phối bởi các yếu tố bên ngoài, đảm bảo độ chính xác của kết quả kiểm toán, bao gồm độc lập về chuyên môn, kinh tế và các mối quan hệ (Chương 2, Luật kiểm toán độc lập, Luật số: 67/2011/QH12)
Trên cơ sởkhái niệm và các thuật ngữnêu trên, chúng ta có thể rút ra được khái
Trường Đại học Kinh tế Huế
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4 1.1 Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính
Các khái niệm
Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về thông tin nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp của thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập Để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy, quá trình kiểm toán cần được thực hiện bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập.
Trong khái niệm vừa nêu trên có một sốthuật ngữmà chúng ta cần làm rõ:
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu và thông tin mà kiểm toán viên (KTV) thu thập liên quan đến cuộc kiểm toán Dựa trên những tài liệu và thông tin này, KTV đưa ra kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán Bằng chứng này bao gồm các tài liệu trong sổ kế toán, báo cáo tài chính (BCTC) và các tài liệu, thông tin khác (Mục 05, Chuẩn mực kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán).
Chuẩn mực đã được thiết lập đóng vai trò như “thước đo” để đánh giá thông tin, đồng thời đặt ra các tiêu chuẩn cho công việc của kiểm toán viên (KTV) nhằm đạt được mục tiêu tổng thể Những quy định và hướng dẫn này xác định rõ trách nhiệm chung của KTV và những vấn đề cần lưu ý khi thực hiện các nhiệm vụ trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Năng lực và tính độc lập của kiểm toán viên (KTV) là hai yếu tố quan trọng trong lĩnh vực kiểm toán Năng lực của KTV được thể hiện qua trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, được hình thành từ kinh nghiệm làm việc và việc cập nhật kiến thức qua đào tạo Trong khi đó, tính độc lập của KTV đảm bảo rằng họ không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, giúp kết quả kiểm toán chính xác và đáng tin cậy Điều này bao gồm sự độc lập về chuyên môn, kinh tế và trong các mối quan hệ, theo quy định tại Chương 2 của Luật kiểm toán độc lập (Luật số: 67/2011/QH12).
Trên cơ sởkhái niệm và các thuật ngữnêu trên, chúng ta có thể rút ra được khái
Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) tại Trường Đại học Kinh tế Huế là quá trình mà các kiểm toán viên (KTV) có đủ năng lực và độc lập thu thập, đánh giá bằng chứng kiểm toán nhằm xác định mức độ phù hợp của thông tin tài chính với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp luật liên quan.
Mục tiêu của kiểm toán BCTC
Mục tiêu chính của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là tăng cường độ tin cậy của người sử dụng đối với các báo cáo này Để đưa ra ý kiến xác thực trong báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm đảm bảo rằng BCTC không chứa đựng sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng có trách nhiệm cung cấp thông tin về những phát hiện của mình cho ban giám đốc và ban quản trị của đơn vị được kiểm toán.
Đối tượng của kiểm toán BCTC
Kiểm toán tài chính tập trung vào các báo cáo tài chính (BCTC), cung cấp thông tin tổng hợp về nhiều mối quan hệ kinh tế và pháp lý Trong kiểm toán BCTC, có hai phương pháp chính để phân chia các BCTC thành các phần hành kiểm toán khác nhau.
Phân theo khoản mục: Là cách chia từng nhóm khoản mục hoặc nhóm các khoản mục trong một phần hành.
Phân loại theo chu trình là phương pháp phổ biến, dựa trên mối quan hệ chặt chẽ giữa các khoản mục và quá trình hình thành các yếu tố trong một chu trình tài chính chung.
(Theo GS.TS Nguyễn Quang Quynh – PGS.TS Ngô Trí Tuệ (2015), Kiểm toán tài chính, NXB Kinh tếQuốc dân).
Tổng quan về khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và hệ thống chứng từ sổ sách
1.2.1.1 Khái niệm về doanh thu
Doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, đồng thời góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được, không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, vì chúng không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Ví dụ, trong trường hợp đại lý thu hộ tiền bán hàng, doanh thu của đại lý chỉ là tiền hoa hồng mà họ nhận được Ngoài ra, các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không được coi là doanh thu, theo chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2.1.2 Phân loại tài khoản doanh thu
Theo Hệthống tài khoản kếtoán– Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Bảng 1.1 Bảng phân loại tài khoản doanh thu
Sốhiệu tài khoản Tên tài khoản
Doanh thu bán hàng hóa.
Doanh thu bán các thành phẩm.
Doanh thu cung cấp DV.
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
1.2.1.3 Đặc điểm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khoản mục DTBH&CCDV được trình bày trên BCKQHĐKD gồm doanh thu bán hàng–cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừdoanh thu và doanh thu thuần.
DTBH&CCDV là một mục quan trọng trong báo cáo tài chính (BCTC), giúp người sử dụng đánh giá tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp Vì lý do này, mục này thường xuyên gặp phải nhiều sai phạm.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lãi hoặc lỗ của một doanh nghiệp Sự sai lệch trong doanh thu có thể dẫn đến việc báo cáo lãi hoặc lỗ không chính xác và thiếu tính hợp lý.
Việc xác định thời điểm và số tiền ghi nhận doanh thu trong các hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều niên độ thường yêu cầu sự xét đoán cẩn thận.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Tại nhiều DN doanh thu là cơ sở đánh giá kết quảhoặc thành tích nên chúng có khả năng bị khai khống so với thực tế.
Doanh thu có quan hệ chặt chẽ với Thuế GTGT đầu ra nên có thể bị khai thấp hơn thực tế đểtrốn thuếhoặc tránh né thuế.
1.2.1.4 Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán doanh thu
Chứng từ phản ánh biến động của DTBH&CCDV là căn cứ để ghi sổ kế toán, chủ yếu bao gồm:
Các đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng bán hàng và cung cấp dịch vụ, cũng như các thỏa thuận cho thuê tài sản và khế ước tín dụng đều là những tài liệu quan trọng trong quy trình giao dịch thương mại.
Các hoá đơn và chứng từ vận chuyển: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT,phiếu xuất kho, phiếu vận chuyển, phiếu nhập kho,…
Bảng cân đối phát sinh, báo cáo tài chính, báo cáo bán hàng.
Biên bản quyết toán, biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng bán hàng
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu (tiền mặt, séc), giấy báo có (kèm theo bản sao kê của ngân hàng).
Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sửdụng hệthống sổsách kếtoán theo quy định vềchế độsổsách kếtoán của bộ tài chính ban hành đểphục vụcho việc hạch toán:
Sổcái các tài khoản cần thiết: 511,521,515,131,112,111,711,….
Sổnhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền.
Sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết các khoản phải thu; sổchi tiết các khoản giảm trừdoanh thu.
Bảng kê trích lập và hoàn nhập các khoản dựphòng.
Báo cáo hàng tháng và các nghiệp vụbán hàng, phải thu và thu tiền.
1.2.2 Nguyên tắc xác định và ghi nhận doanh thu
1.2.2.1 Nguyên tắc xác định doanh thu
Theo Chuẩn mực số14: Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽthu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản, và được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại.
Trường Đại học Kinh tế Huế khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bịtrảlại.
Doanh thu đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa nhận ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản thu trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, sử dụng tỷ lệ lãi suất hiện hành Giá trị thực tế này có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa dự kiến sẽ thu được sau này.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau để nhận lại hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị, thì giao dịch này không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự, giao dịch này được coi là tạo ra doanh thu Doanh thu trong trường hợp này được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, doanh thu sẽ được tính dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, cũng sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền liên quan.
1.2.2.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Theo Chuẩn mực kếtoán số 14, Doanh thu được ghi nhận như sau:
Đối với Doanh thu bán hàng, được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
DN không còn giữ quyền quản lý và kiểm soát hàng hóa như trước đây Giá trị hàng hóa cần được chuyển đổi thành chi phí để xác định lãi hoặc lỗ trong kỳ kế toán.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.;
Doanh thu từ giao dịch bán hàng chỉ được ghi nhận khi các yếu tố không chắc chắn liên quan đến lợi ích kinh tế đã được xử lý xong.
DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tếtừgiao dịch bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu và chi phí liên quan đến một giao dịch cần được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp Các chi phí, bao gồm chi phí phát sinh sau ngày giao hàng như chi phí bảo hành và các chi phí khác, thường được xác định một cách chắc chắn khi giao dịch được thực hiện.
Trường Đại học Kinh tế Huế điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn.
Đối với Doanh thu cung cấp DV, được ghi nhận như sau:
Dịch vụ là sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể, do đó, nguyên tắc ghi nhận doanh thu từ dịch vụ có sự tương đồng và khác biệt so với ghi nhận doanh thu bán hàng Doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện cần thiết.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Trường hợp giao dịch liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thuđược ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành trong kỳ;
Có khả năng thu được lợi ích kinh tếtừgiao dịch cung cấp DV đó;
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kếtoán;
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp DV đó.
Chuẩn mực kế toán số 14 quy định rằng doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã nhận hoặc phải thu Theo tiêu chuẩn này, giá trị hợp lý là số tiền đã loại trừ các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán.
Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục DTBH&CCDV và các sai phạm thường gặp
1.3.1 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục DTBH&CCDV
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là xác nhận rằng BCTC được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan, và phản ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu Điều này giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến chính xác về tính hợp lệ của BCTC, theo quy định tại đoạn 11 của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Việc giúp đơn vị kiểm toán nhận diện các tồn tại và sai sót là rất quan trọng để nâng cao chất lượng thông tin Đặc biệt, trong kiểm toán khoản mục Doanh thu trên BCTC, mục tiêu kiểm toán thường được thể hiện rõ ràng qua bảng dưới đây.
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán và thủtục kiểm toán
Thủ tục kiểm toán Mục tiêu kiểm toán
Thủ tục phân tích cơ bản
- Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc hoặc theo từng mặt hàng.
- Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình
DV chủ yếu và so sánh với năm trước.
- Kiểm tra chứng từ gốc của các khoản DTBH&CCDV đãđược ghi chép.
- Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng và cung cấp DV.
- Kiểm tra việc tổng hợp, chuyển số DTBH&CCDV.
- Kiểm tra việc tính giá, phân bổ và ghi nhận các khoản DTBH&CCDV. Đánh giá và phân bổ
- Kiểm tra sự phân loại DT và việc công bố các thuyết minh cần thiết.
Trình bày và Thuyết minh
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 1.3: Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu
Mục tiêu kiểm toán Diễn giải
Các khoản thu nhập chỉ được ghi nhận khi thực sự phát sinh và hoàn thành theo số tiền khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Hàng hóa phải được xuất kho và chuyển giao cho khách hàng, đảm bảo đủ điều kiện ghi nhận nghiệp vụ bán hàng Không ghi nhận doanh thu trong trường hợp khách hàng không tồn tại hoặc chưa chấp nhận mua hàng.
Tất cả các khoản thu nhập phát sinh đều được ghi nhận đầy đủ, doanh nghiệp không bỏ sót bất kỳ khoản doanh thu nào khi đã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, không phải là hàng hóa ký gửi đại lý hay tài sản nhận hộ, giữ hộ Doanh thu ghi nhận phải tương ứng với quyền sở hữu của doanh nghiệp và trách nhiệm vật chất mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với khách hàng.
Số liệu tài khoản thu nhập hoàn toàn khớp với số liệu trên sổ cái Các phép tính liên quan đến doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại đều được thực hiện chính xác dựa trên số lượng và đơn giá cụ thể của từng giao dịch bán hàng.
Trình bày và thuyết minh
Các khoản thu nhập được phân loại chính xác thành doanh thu tiêu thụ và doanh thu nội bộ, đồng thời cần phân biệt rõ ràng giữa giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại Việc sử dụng các tài khoản chi tiết để hạch toán doanh thu là rất quan trọng, nhằm đảm bảo các thuyết minh cần thiết được diễn đạt một cách dễ hiểu và đầy đủ.
1.3.2 Các sai phạm thường gặp với khoản mục DTBH&CCDV
Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế cao hơn so với thực tế
Trường hợp này là DN đã ghi nhận doanh thu cho những nghiệp vụ chưa đủyếu tố xác định là doanh thu Ví dụ:
Ghi nhận doanh thu khi người mua ứng trước tiền cho DN nhưng đơn vị chưa xuất hàng hoặc chưa cung cấp DV cho KH.
Doanh thu được ghi nhận khi người mua thanh toán trước cho doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp đã thực hiện xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ, mặc dù các thủ tục mua bán hoặc cung cấp dịch vụ vẫn chưa hoàn tất.
Trường Đại học Kinh tế Huế mua chưa chấp nhận thanh toán.
Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từkếtoán
Ghi khống doanh thu, hạch toán trùng doanh thu
Doanh thu ghi nhận trên sổ sách và báo cáo kế toán thường thấp hơn so với thực tế, do doanh nghiệp chưa hạch toán đầy đủ các khoản đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu Điều này dẫn đến sự chênh lệch giữa doanh thu trên sổ sách và doanh thu thực tế được thể hiện qua các chứng từ kế toán Một số trường hợp phổ biến dẫn đến việc hạch toán thiếu doanh thu bao gồm việc không ghi nhận doanh thu từ các giao dịch hoặc dịch vụ đã hoàn thành.
DN đã hoàn tất thủtục bán hàng và cung cấp DV, KH cũng đã trảtiền hoặc chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa ghi nhận doanh thu.
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán vào tài khoản khác.
Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm cho doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từkếtoán.
Quy trình thực hiện kiểm toán DTBH&CCDV
Sau khi xác định mục tiêu và cơ sở tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) cần thu thập các bằng chứng kiểm toán Để đảm bảo tiến độ, tính khoa học và hiệu quả cao nhất, quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng phải tuân theo quy trình kiểm toán.
Quy trình kiểm toán xác định các bước cần thiết để KTV thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán Kiểm toán doanh thu cũng tuân theo quy trình chung của kiểm toán BCTC Các bước chuẩn trong quy trình kiểm toán BCTC bao gồm việc lập kế hoạch, thu thập thông tin, phân tích dữ liệu và báo cáo kết quả.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Sơ đồ1.1: Quy trình kiểm toán mẫu khoản mục doanh thu
1.4.1 Giai đoạn lập kế hoạch
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và quan trọng trong quá trình kiểm toán, nhằm xác định các điều kiện pháp lý, quy trình cụ thể và yêu cầu cần tuân thủ Đây không chỉ là những yêu cầu từ công tác kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản theo chuẩn mực, yêu cầu các kiểm toán viên thực hiện đầy đủ để nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác kiểm toán.
Một cuộc kiểm toán có lập kế hoạch phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho kiểm toán BCTC như sau:
1: Lập kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin chung của KH
Xác định mức trọng yếu Đánh giá sơ bộ HTKSNB và rủi ro gian lận
Tổng hợp kết quả kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (Kiểm tra
Thủ tục phân tích cơ bản
Thủ tục thử nghiệm chi tiết
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu
Xem xét chấp nhận kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán, nhóm kiểm toán
Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình KD quan trọng Phân tích sơ bộ BCTC
Trường Đại học Kinh tế Huế
Trợ giúp KTV tập trung đúng mức vào các phần hành quan trọng của cuộc kiểm toán.
Giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp từ đó có cơ sở để đưa ra cácý kiến chính xác vềcác BCTC.
Trợ giúp KTV tổ chức và quản lí cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả.
Hỗ trợ trong việc lựa chọn các thành viên nhóm kiểm toán có chuyên môn và khả năng phù hợp để xử lý các rủi ro dự kiến, đồng thời phân công công việc hợp lý cho từng thành viên.
Bản kế hoạch kiểm toán của công ty kiểm toán sẽ xác định chi phí hợp lý cho cuộc kiểm toán, từ đó đưa ra mức phí mà khách hàng phải trả Mức phí này không chỉ đảm bảo lợi nhuận cho công ty kiểm toán mà còn phù hợp với chi phí đã bỏ ra.
Các bước lập kếhoạch kiểm toán sẽ được cụthể thành 9 bước công việc như sau:
1.4.1.1 Xem xét chấp nhận kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220, công ty kiểm toán cần xem xét tính độc lập, năng lực phục vụ và tính chính trực của Ban quản lý khi duy trì khách hàng tiềm năng Việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là cần thiết để giảm rủi ro cho kiểm toán viên (KTV) và bảo vệ uy tín công ty Khi được mời kiểm toán, công ty phải phân công KTV có kinh nghiệm để thẩm định khả năng thực hiện công việc, thời gian và chi phí kiểm toán Đối với khách hàng mới, KTV cần tìm hiểu lý do mời kiểm toán và thu thập thông tin về lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính, đặc biệt là với các công ty cổ phần niêm yết và có nhiều khoản nợ Đối với khách hàng cũ, KTV cần cập nhật thông tin hàng năm sau khi hoàn thành kiểm toán để đánh giá khả năng tiếp tục hợp tác.
Trường Đại học Kinh tế Huế cần nghiên cứu xem có cần phải thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không,…
Xem xét tính chính trực của đơn vị
Để tìm hiểu về tính chính trực của ban lãnh đạo và nhà quản lý, KTV có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Nếu đã có KTV tiền nhiệm, việc trao đổi và thu thập thông tin từ họ là rất hữu ích, bao gồm các vấn đề về tính chính trực của các nhà quản lý, những bất đồng đã xảy ra và lý do không tiếp tục hợp tác Ngoài ra, KTV cũng có thể tìm kiếm thông tin từ các nguồn công khai, các đơn vị liên quan và thực hiện phỏng vấn với ban giám đốc để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình.
Năng lực chuyên môn của nhóm kiểm toán:
Năng lực chuyên môn không chỉ bao gồm kiến thức và kinh nghiệm mà còn đòi hỏi thời gian và nguồn lực cần thiết để hoàn thành công việc Trước khi chấp nhận hợp đồng, công ty kiểm toán cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố này.
Cán bộ, nhân viên của công ty kiểm toán có hiểu biết vềlĩnh vực hoạt động hoặc các vấn đềliên quan hay không;
Cán bộ và nhân viên của công ty kiểm toán cần có kinh nghiệm vững vàng về các quy định pháp lý và yêu cầu liên quan Họ cũng phải sở hữu các kỹ năng và kiến thức cần thiết để đảm bảo quy trình kiểm toán diễn ra hiệu quả và tuân thủ đúng các tiêu chuẩn hiện hành.
Công ty kiểm toán có đủnhân sự có năng lực để có khả năng hoàn thành hợp đồng dịch vụtrong thời hạn đưa ra không.
1.4.1.2 Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Việc chọn lựa đội ngũ nhân viên kiểm toán phù hợp không chỉ đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán quốc tế Quy trình này dựa trên yêu cầu về số lượng, trình độ, khả năng và chuyên môn, thường do Ban Giám đốc công ty trực tiếp thực hiện.
Để duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng lâu năm, cần hạn chế việc thay đổi KTV thường xuyên Cần có chính sách luân chuyển nhân viên hợp lý và phân công KTV có kiến thức cùng kinh nghiệm phù hợp với ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Xây dựng kế hoạch chiến lược là bước quan trọng trong công tác kiểm toán, trong đó KTV cần xác định các định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung Kế hoạch này được thiết lập dựa trên sự hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo hiệu quả và tính khả thi trong quá trình kiểm toán.
Trường Đại học Kinh tế Huế xây dựng chiến lược cho các cuộc kiểm toán lớn, phức tạp, với quy mô rộng và báo cáo tài chính nhiều năm Nội dung chiến lược bao gồm đánh giá tình hình kinh doanh của khách hàng, các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán, xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, cũng như đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Bên cạnh đó, cần xác định mục tiêu trọng tâm và phương pháp tiếp cận, dự kiến trưởng đoàn và thời gian thực hiện, cùng với sự phê duyệt của Ban Giám đốc.
Xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể là quá trình cụ thể hóa chiến lược và phương pháp kiểm toán, bao gồm việc hiểu biết về đơn vị được kiểm toán, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ Nó cũng bao gồm việc phân chia báo cáo tài chính thành các khoản mục cần kiểm toán, xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán Ngoài ra, kế hoạch này còn phải hoạch định phương pháp áp dụng các kỹ thuật kiểm toán cho từng khoản mục, lựa chọn kỹ thuật kiểm toán phù hợp như sử dụng thư xác nhận, xác định phạm vi kiểm tra (kiểm tra chọn mẫu hay kiểm tra toàn bộ) và xác định trọng tâm cần kiểm tra Mục tiêu chính là thực hiện công tác kiểm toán một cách hiệu quả và đúng thời gian dự kiến.
Xác lập hợp đồng kiểm toán:
Sau khi chấp nhận khách hàng và xem xét các vấn đề liên quan, công ty kiểm toán sẽ tiến hành trao đổi sơ bộ với khách hàng trước khi ký kết hợp đồng kiểm toán Những nội dung chính trong cuộc thảo luận bao gồm mục đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm của Ban Giám Đốc công ty khách hàng và Kiểm Toán Viên, hình thức thông báo kết quả kiểm toán, cũng như thời gian và chi phí thực hiện kiểm toán.
1.4.1.3 Thu thập thông tin chung về KH