1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn

101 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 2 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Những đóng góp của luận văn (13)
  • 5. Bố cục của luận văn (13)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ (14)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN (14)
      • 1.1.1. Ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước (14)
      • 1.1.2. Hoạt động khoa học công nghệ (15)
      • 1.1.3. Quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ (17)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ và bài học cho tỉnh Bắc Kạn (28)
      • 1.2.1. Cơ sở thực tiễn từ tỉnh Bắc Ninh (28)
      • 1.2.2. Cơ sở thực tiễn từ tình Cao Bằng (29)
      • 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Kạn (30)
  • Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. Câu hỏi nghiên cứu (32)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (32)
      • 2.2.1. Thu thập thông tin (32)
    • 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (37)
    • 3.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu (40)
      • 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, sở KHCN tỉnh Bắc Kạn (40)
      • 3.1.2. Hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (45)
    • 3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn (48)
      • 3.2.1. Xây dựng kế hoạch chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn (48)
      • 3.2.2. Thực hiện quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn (54)
      • 3.2.3. Thanh tra kiểm tra chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn (69)
    • 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho hoạt động (73)
      • 3.3.1. Nhân tố khách quan (73)
      • 3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan (77)
    • 3.4. Đánh giá chung (79)
      • 3.4.1. Kết quả đạt được (80)
      • 3.4.2. Ưu điểm của hoạt động quản lý (81)
      • 3.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tài của hoạt động quản lý (82)
  • Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯƠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN (40)
    • 4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp (84)
      • 4.1.1. Chiến lược và nhiệm vụ KHCN gắn liền với việc phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn (84)
      • 4.1.2. Định hướng quản lý chi NSNN cho KHCN (85)
      • 4.1.3. Mục tiêu quản lý chi NSNN cho KHCN (85)
    • 4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (86)
      • 4.2.1. Xây dựng kế hoạch phân bổ với các mức phân bổ cụ thể, ưu tiên trong chiến lược phát triển KHCN với tầm nhìn dài hạn (86)
      • 4.2.2. Đổi mới cơ chế sử dụng NSNN cho nhiệm vụ KHCN theo hướng tập (88)
      • 4.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra (89)
      • 4.2.4. Tăng cường phối hợp cơ quan ban ngành (90)
  • KẾT LUẬN (92)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (93)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Bắc Kạn, tỉnh miền núi nằm ở trung tâm vùng Đông Bắc Bộ, đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển kinh tế địa phương Tuy nhiên, trong những năm qua, tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, với tốc độ tăng trưởng kinh tế được cải thiện đáng kể.

Năm 2019, tăng trưởng kinh tế đạt 6,2%, với sự thay đổi tích cực trong tỷ trọng các ngành Cụ thể, ngành nông nghiệp chiếm 30,3%, ngành công nghiệp chiếm 17,2%, và ngành dịch vụ chiếm 52,6%.

Tỉnh Bắc Kạn đã triển khai nhiều biện pháp tích cực để phát triển kinh tế địa phương và nâng cao đời sống người dân, bao gồm tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư, thu hút 18 dự án với tổng vốn đầu tư 4.459 tỷ đồng, và cải cách thủ tục hành chính Nhờ đó, thu nhập của người dân đã được cải thiện đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Sự ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất đã giúp xóa đói giảm nghèo, với các mô hình cây trồng mang lại thu nhập cao như hồng không hạt (70 triệu/1000 m²), cây quýt (60-80 triệu/1000 m²), và cây dong giềng (30-50 triệu/1000 m²).

Năm 2019, tỉnh Bắc Kạn đã triển khai 31 đề tài và dự án, trong đó có 15 đề tài chuyển tiếp và 14 dự án mới Tỉnh đã chú trọng vào việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (KHCN) vào sản xuất và đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực nông lâm nghiệp Tuy nhiên, số lượng đề tài và dự án vẫn còn hạn chế, với chỉ 28 đề tài trong năm 2018.

Năm 2019, có 35 đề tài dự án, tuy nhiên nhiều dự án vẫn chưa được nghiệm thu, với 3 đề tài năm 2018 và 4 đề tài năm 2019 chưa hoàn thành do kéo dài tiến độ Một trong những nguyên nhân chính là những hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN), với tỷ lệ chi NSNN cho KHCN chỉ đạt 8% tổng chi NSNN tỉnh năm 2019, tỷ lệ xin cấp thêm kinh phí là 20,1% và tỷ lệ giải ngân đúng hạn là 80,4% Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” cho luận văn thạc sĩ, nhằm đánh giá thực trạng chi NSNN cho KHCN, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lý chi NSNN trong lĩnh vực này.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Luận văn này nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ tại tỉnh Bắc Kạn, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN cho lĩnh vực này trong tương lai.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ

- Phân tích thực trạng quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Những đóng góp của luận văn

Nghiên cứu đóng vai trò quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn, cung cấp tài liệu cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn trong việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch Qua đó, nghiên cứu này giúp tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

Nghiên cứu này cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho cán bộ Sở Tài chính, cán bộ Sở Khoa học và Công nghệ, cùng với học viên và sinh viên quan tâm đến việc quản lý chi ngân sách nhà nước cho các hoạt động khoa học và công nghệ.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN

1.1.1 Ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước a Khái niệm ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước, theo Dương Thị Bình Minh (2010), là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, có vai trò thiết yếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia Thuật ngữ này được sử dụng phổ biến để chỉ các hoạt động tài chính liên quan đến việc thu chi của nhà nước.

Nguyễn Ngọc Hải (2008), “Ngân sách nhà nước là bao gồm các khoản thu và các khoản chi của nhà nước được phát sinh trong năm tài chính” [9]

Ngân sách nhà nước, theo Nguyễn Thị Bình Minh (2008), là quá trình dự trù các khoản thu và chi của quốc gia trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm.

Ngân sách nhà nước, theo Nguyễn Văn Lâm (2009), là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, bao gồm các kế hoạch tài chính cơ bản mà nhà nước đề ra.

Nguyễn Sinh Hùng (2010) định nghĩa ngân sách nhà nước là tổng thể các hoạt động kinh tế liên quan đến việc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính của quốc gia.

Theo luật ngân sách năm 2015, “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của

Nhà nước thực hiện dự toán trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.

Ngân sách nhà nước là tổng hợp các khoản thu chi của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thể hiện qua quỹ tiền tệ tập trung mà nhà nước sử dụng để chi tiêu cho những nhu cầu thiết yếu nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của đất nước Chi ngân sách nhà nước là các khoản chi tiêu từ quỹ này để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của xã hội.

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm kinh tế quan trọng, gắn liền với sự tồn tại của Nhà nước Theo Nguyễn Thị Bình Minh (2008), chi NSNN liên quan đến việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế - xã hội, dựa trên các nguyên tắc nhất định.

Chi ngân sách nhà nước bao gồm nhiều lĩnh vực trong đời sống và ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng trong một quốc gia Các cơ quan có thẩm quyền quyết định về chi ngân sách nhà nước bao gồm Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan chính quyền được ủy quyền thực hiện chi tiêu.

Nguyễn Sinh Hùng (2010) nhấn mạnh rằng chi ngân sách nhà nước là một hoạt động kinh tế không vì lợi nhuận, mà nhằm phục vụ lợi ích của cộng đồng và lợi ích chung của toàn quốc.

Như vậy ta có thể hiểu: Chi ngân sách nhà nước là các khoản chi từ

Ngân sách nhà nước nhằm đạt các mục tiêu về Kinh tế, chính trị xã hội của một đất nước

1.1.2 Hoạt động khoa học công nghệ

1.1.2.1 Khái niệm hoạt động khoa học công nghệ

Theo OECD, khoa học được định nghĩa là tập hợp những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và tư duy liên quan đến các quy luật khách quan cũng như sự tồn tại và phát triển của chúng dựa trên thực tiễn Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật sử dụng để chế biến vật liệu và thông tin Các lĩnh vực của khoa học và công nghệ bao gồm khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn, khoa học kỹ thuật công nghệ, khoa học nông nghiệp và khoa học y học.

Hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN) là một hệ thống có liên quan chặt chẽ đến việc tạo ra, nâng cao, truyền bá và ứng dụng kiến thức KHCN vào đời sống xã hội Các hoạt động này bao gồm nghiên cứu và phát triển, cũng như giáo dục và đào tạo ở bậc đại học, sau đại học và bồi dưỡng cho nhà khoa học, kỹ sư Dịch vụ KHCN cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho nghiên cứu, phát triển công nghệ, và liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm và an toàn bức xạ.

Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) đóng vai trò quan trọng nhất trong lĩnh vực khoa học công nghệ, gắn liền với các chỉ số đo lường hiệu quả Khi đề cập đến khoa học công nghệ, trọng tâm chính là các hoạt động nghiên cứu và phát triển, thể hiện sự đổi mới và tiến bộ trong ngành này.

Theo Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2013), hoạt động khoa học công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, triển khai thực nghiệm, phát triển và ứng dụng công nghệ, cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ, cùng với việc phát huy sáng kiến và các hoạt động sáng tạo khác nhằm thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực này.

1.1.2.2 Đặc điểm của hoạt động khoa học công nghệ

Hoạt động khoa học công nghệ là một quá trình trí tuệ, vì vậy năng suất lao động của nhà khoa học phụ thuộc vào khả năng trí tuệ của họ Lao động của nhà khoa học không chỉ giới hạn trong giờ hành chính mà thường kéo dài suốt cuộc sống của họ, do đó, quản lý cần tập trung vào kết quả khoa học thay vì khung giờ cố định Bên cạnh đó, hoạt động này chủ yếu dựa vào bộ não con người, một công cụ lao động vẫn còn nhiều bí ẩn chưa được khám phá Hơn nữa, các nhà khoa học kế thừa thông tin và kinh nghiệm từ những người đi trước cũng như tri thức từ kho tàng tri thức nhân loại và cộng đồng khoa học toàn cầu.

Hoạt động khoa học công nghệ luôn hướng tới sự đổi mới và sáng tạo, không bao giờ lặp lại trong nghiên cứu Hệ thống khoa học có mục tiêu tìm kiếm những ý tưởng mới và giải quyết vấn đề kịp thời Nếu một vấn đề khoa học đã được xác định nhưng không được cấp kinh phí nghiên cứu ngay, thì có thể trở nên lạc hậu, mất đi tính cấp thiết và ý nghĩa.

Cơ sở thực tiễn về quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ và bài học cho tỉnh Bắc Kạn

1.2.1 Cơ sở thực tiễn từ tỉnh Bắc Ninh

Trong những năm qua, hoạt động khoa học và công nghệ tại Bắc Ninh đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần vào mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Các nghiên cứu khoa học xã hội và điều tra cơ bản đã cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách và quy hoạch, trong khi tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất nông nghiệp và sức cạnh tranh sản phẩm công nghiệp Ngân sách cho khoa học công nghệ của Bắc Ninh đã tăng từ 45 tỷ đồng năm 2017 lên 49,3 tỷ đồng năm 2019, với khoảng 35% đến 45% dành cho đầu tư mới Tỉnh đã xây dựng định mức cho khoa học công nghệ theo Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án nghiên cứu Bắc Ninh đã thực hiện 3 dự án cấp nhà nước, 41 đề tài cấp tỉnh và 455 đề tài cấp cơ sở, đồng thời chuyển giao 95 quy trình kỹ thuật Sở KHCN phối hợp với các đơn vị khác để quản lý ngân sách hiệu quả, với tỷ lệ quyết toán cao đạt 86% năm 2019 và giảm số đề tài không tuân thủ quy định tài chính Bắc Ninh tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ, thúc đẩy chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ từ doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế tỉnh trong những năm tới.

1.2.2 Cơ sở thực tiễn từ tình Cao Bằng

Trong những năm gần đây, Cao Bằng đã kết hợp hoạt động khoa học công nghệ với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhờ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, đặc biệt là cho người dân vùng nông thôn, góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương.

Tỉnh Cao Bằng đã tăng cường ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN) trong những năm gần đây, với chi tiêu lần lượt là 32 tỷ đồng năm 2017, 35 tỷ đồng năm 2018 và 36 tỷ đồng năm 2019, trong đó tỷ lệ đầu tư mới đạt từ 40% đến 42% Sở Khoa học là cơ quan chủ trì các nhiệm vụ KHCN, tổ chức công khai thông tin về các đề tài và gửi giấy mời đến các nhà khoa học và trung tâm nghiên cứu, giúp lựa chọn và áp dụng nhiều đề tài vào thực tiễn hiệu quả hơn Từ năm 2017 đến 2019, tỉnh đã thực hiện 55 đề tài, dự án KHCN sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm 24 đề tài nông nghiệp, 8 đề tài chế biến và công nghiệp, 16 đề tài khoa học xã hội và nhân văn, 2 đề tài y học và 5 dự án về sở hữu trí tuệ Ngoài ra, có 49 đề tài, dự án cấp tỉnh sử dụng ngân sách địa phương.

Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng nông thôn, miền núi và dân tộc thiểu số đã triển khai 05 dự án quan trọng Sở Khoa học và Công nghệ, cùng với Sở Tài chính và Kho bạc, đã phối hợp hiệu quả trong việc quản lý chi ngân sách, đặc biệt trong quá trình quyết toán.

Sở đã thực hiện kiểm tra chặt chẽ các chi phí và kết quả thực hiện, nhờ đó tỷ lệ tiết kiệm đạt từ 11% đến 12,5% Đồng thời, đơn vị cũng đã từ chối quyết toán số tiền lên đến 124 triệu đồng trong năm.

2019 do không thực đúng theo thuyết minh đề tài [22]

1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Kạn

Từ kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ tại tỉnh Bắc Ninh và Cao Bằng, tỉnh Bắc Kạn có thể rút ra bài học quý giá về việc tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu tư cho nghiên cứu và phát triển Việc xây dựng cơ chế phân bổ ngân sách hợp lý, kết hợp với việc tăng cường hợp tác giữa các cơ sở nghiên cứu và doanh nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển kinh tế địa phương.

Để thu hút các nhà khoa học và trung tâm nghiên cứu, cần xây dựng cơ chế và định mức chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ có tính cạnh tranh Việc này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức và cá nhân tham gia, mà còn nâng cao chất lượng các công trình nghiên cứu.

Việc phân bổ ngân sách nhà nước (NSNN) cần phải dựa vào mục tiêu và phương hướng phát triển của địa phương, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Để đạt được điều này, cần chú trọng phát triển khoa học công nghệ, dựa trên các đề xuất nghiên cứu khoa học của địa phương Điều này sẽ tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế hiện đại, nâng cao năng suất và chất lượng lao động trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay.

Công khai minh bạch trong quy trình xét duyệt và lựa chọn các đề tài, dự án khoa học và công nghệ (KHCN) là rất cần thiết để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong triển khai thực tế Việc công bố thông tin rộng rãi không chỉ thu hút sự tham gia của nhiều nhà khoa học mà còn giúp quá trình xét duyệt diễn ra chuyên môn và chính xác hơn Điều này góp phần ngăn chặn tình trạng lãng phí ngân sách nhà nước do các dự án không đạt chất lượng như mong đợi.

Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi trong hoạt động khoa học công nghệ là rất quan trọng để ngăn chặn việc lợi dụng gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước Cần đảm bảo rằng các hoạt động khoa học được thực hiện đúng mục tiêu và chất lượng nghiên cứu được triển khai hiệu quả, đồng thời áp dụng vào thực tiễn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như thế nào?

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn?

Để tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ tại tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới, cần áp dụng các giải pháp đồng bộ như nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, cải thiện quy trình phân bổ và giám sát chi tiêu, đồng thời tăng cường đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý tài chính Bên cạnh đó, việc khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp trong nghiên cứu và phát triển công nghệ cũng là yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1.1 Thu thập số liệu a Thu thập số liệu thứ cấp Đây là những tài liệu quan trọng để đánh giá quá trình quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và đề xuất các giải pháp phù hợp với mục tiêu của nghiên cứu đề ra

Tài liệu thứ cấp được phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ Sở Khoa học công nghệ, Sở Tài chính…

Ngoài ra, để phục vụ cho mục đích nghiên cứu tác giả thu thập một số tài liệu như:

- Báo cáo công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ của Sở khoa học Công nghệ tỉnh Bắc Kạn

- Báo cáo công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học cộng nghệ của tỉnh Bắc Giang

- Báo cáo công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ của tỉnh Hà Giang

- Số liệu liên quan đến quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tại Sở Khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn

Tác giả thu thập thông tin và văn bản liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ thông qua việc tra cứu tài liệu và các văn bản pháp luật Để có số liệu cần thiết, tác giả đã liên hệ với các cơ quan chức năng và phòng chức năng.

Sau khi thu thập tài liệu thứ cấp, tác giả tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá để có cái nhìn tổng quan về quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho hoạt động khoa học công nghệ tại tỉnh Bắc Kạn Dựa trên thực trạng hiện tại, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ trong khu vực Đồng thời, việc thu thập số liệu sơ cấp cũng sẽ được thực hiện để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu.

- Chọn mẫu nghiên cứu Đối tượng lãnh đạo các cơ quan, đơn vị

Trong luận văn, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn lãnh đạo của hai sở đó là:

Sở Tài chính và Sở Khoa học Công nghệ sẽ được phỏng vấn để thu thập thông tin, trong trường hợp Giám đốc không thể tham gia, tác giả sẽ phỏng vấn Phó Giám đốc phụ trách Tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn các trưởng phòng tại các đơn vị của sở Đối với Sở Tài chính, tác giả chọn phòng quản lý ngân sách vì đây là phòng liên quan trực tiếp đến việc quản lý chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ Còn đối với Sở Khoa học Công nghệ, tác giả sẽ điều tra thông tin từ các trưởng phòng hoặc phó phòng.

Nội dung điều tra tập trung vào vai trò lãnh đạo của cán bộ trong quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN), từ đó thu thập những đánh giá khách quan từ các lãnh đạo Qua đó, chúng ta có thể nhận diện toàn cảnh về những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình triển khai quản lý chi NSNN.

+ Phương pháp điều tra: tác giả sử dụng câu hỏi mở, câu hỏi chuyên sâu để có được những nhận xét đánh giá từ phía các nhà lãnh đạo

Để tiến hành điều tra, tác giả đã xác định có 16 cán bộ cần được khảo sát, tập trung vào những người quản lý trực tiếp chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ Việc chọn mẫu phải đảm bảo tính đại diện và đủ lớn nhằm phục vụ cho nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội Các yếu tố như độ chính xác, chất lượng dữ liệu và thời gian thu thập thông tin cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo kết quả có cơ sở thống kê vững chắc và giảm thiểu sai sót trong quá trình chọn mẫu.

Hiện tại, Sở Khoa học và Công nghệ có tổng cộng 58 cán bộ viên chức đang làm việc Với số lượng này, tác giả đã tiến hành một cuộc điều tra toàn diện.

Nội dung bài viết đề cập đến việc tiến hành điều tra thông qua phỏng vấn trực tiếp các cán bộ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn Phương pháp điều tra sử dụng câu hỏi trong mẫu phiếu đã được chuẩn bị sẵn và áp dụng phỏng vấn linh hoạt nhằm thu thập thông tin về quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ.

Trong phiếu điều tra, tác giả áp dụng thang đo Likert để đánh giá mức độ trả lời của người tham gia với 5 mức độ: 1 là Kém, 2 là Yếu.

3 Trung Bình, 4 Khá, 5 là Tốt

(Mẫu phiếu điều tra: Phụ lục 1)

Mục đích của việc sử dụng số liệu từ cuộc điều tra là để tổng hợp và phân tích thông tin thu thập được từ các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra, nhằm đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ.

Câu hỏi điều tra thảo luận bao gồm cả câu hỏi đóng và mở, nhằm thu thập thông tin đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ tại tỉnh Bắc Kạn.

* Đối với đối tượng điều tra là chủ nhiệm các đề tài, dự án… khoa học công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ hiện đang chủ trì thực hiện 34 đề tài và dự án khoa học công nghệ Để đánh giá hiệu quả của các hoạt động này, tác giả đã tiến hành một cuộc điều tra tổng thể.

Trong quá trình điều tra, tác giả đã phỏng vấn chủ nhiệm đề tài về quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ, sử dụng bảng hỏi được chuẩn bị sẵn Bảng hỏi này được thiết kế theo thang đo Likert với 5 mức độ đánh giá: 1 là Kém, 2 là Yếu, 3 là Trung bình, 4 là Khá và 5 là Tốt.

Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã linh hoạt sử dụng nhiều phương pháp hỏi để thu thập câu trả lời chính xác, đồng thời chú ý đến thái độ và cử chỉ của người được phỏng vấn khi họ còn phân vân Để đảm bảo thông tin được cập nhật kịp thời và chính xác, tác giả đã thực hiện các cuộc gọi, gửi email, hoặc tiến hành phỏng vấn trực tiếp với các chủ nhiệm đề tài Trong trường hợp chủ nhiệm bận rộn, tác giả cũng không ngần ngại phỏng vấn thư ký của đề tài để thu thập thông tin cần thiết.

Để đánh giá ý kiến của các nhà quản lý và chủ nhiệm đề tài về quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ, chúng tôi sử dụng thang đo Likert 5 bậc Các mức điểm được xác định như sau: 1 là Kém, 2 là Yếu, 3 là Trung bình, 4 là Khá, và 5 là Tốt Kết quả khảo sát sẽ được tính điểm trung bình theo công thức: Điểm TBT = ∑( a1*b1+ a2*b2+ a3*b3+ a4*b4+ a5*b5)/B, trong đó a là số điểm theo thang điểm 5, b là số ý kiến cho từng loại điểm, và B là tổng số ý kiến.

Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/n = (5 -1) /5 = 0.8 Kết quả được chia theo các mức để xác định mức độ đối với từng yếu tố như sau:

Bảng 2.1: Thang đánh giá Likert

Mức Mức đánh giá Khoảng điểm

1 Kém 1,00 - 1,80 Để xem xét độ phân tán của câu trả lời, nghiên cứu sửu dụng độ lệch chuẩn thì độ lệch chuẩn sẽ được tính toán như sau:

𝑛−1∑ 𝑛 𝑖=1 (𝑥 𝑖 − 𝑥̅) 2 trong đó n là số giá trị của x

2.2.2.3 Phân tích thông tin a Phương pháp thống kê mô tả

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

* Chỉ tiêu đánh giá kế hoạch chi NSNN cho hoạt động KHCN

- Tỷ lệ kế hoạch điều chỉnh

Tỷ lệ chi NSNN điều chỉnh = Số kế hoạch điều chỉnh

Chỉ tiêu tổng số kế hoạch phản ánh khả năng lập kế hoạch hiệu quả Khi kế hoạch được xây dựng một cách chi tiết và rõ ràng, số lượng điều chỉnh sẽ giảm thiểu, ngược lại, nếu kế hoạch kém, sẽ cần nhiều điều chỉnh hơn.

- Tỷ lệ thực hiện đúng kế hoạch

Tỷ lệ thực hiện đúng kế hoạch = Số kế hoạch thực hiện đúng

Chỉ tiêu tổng số kế hoạch phản ánh tỷ lệ thực hiện kế hoạch theo đúng dự định ban đầu, từ đó đánh giá hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch, bao gồm phương án thực hiện và phương án ngân sách nhà nước.

* Chỉ tiêu đánh giá thực hiện chi NSNN cho hoạt động KHCN

- Tỷ lệ chi NSNN cho khoa học công nghệ

Tỷ lệ chi NSNN cho khoa học công nghệ = Số tiền chi NSNN cho KHCN

Chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) cho khoa học công nghệ càng cao càng tốt, vì điều này phản ánh hiệu quả trong việc quản lý nguồn lực Khi khoa học công nghệ đóng góp nhiều hơn vào phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân, thì ngân sách chi cho lĩnh vực này cũng sẽ gia tăng tương ứng.

- Tỷ trọng chi NSNN cho KHCN theo các ngành, lĩnh vực

Tỷ trọng chi NSNN cho

KHCN các ngành, lĩnh vực =

Số tiền chi từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho khoa học và công nghệ (KHCN) được phân bổ cho từng ngành, lĩnh vực cụ thể Tổng số chi NSNN cho KHCN giúp đánh giá tình hình phân bổ ngân sách cho hoạt động này Nếu tỷ lệ chi hợp lý, việc phân bổ ngân sách sẽ được xem là hợp lý.

- Tỷ lệ các đề tài, dự án được quyết toán đúng hạn

Tỷ lệ đề tài, dự án được quyết toán đúng hạn = Số lượng đề tài, dự án nghiệm thu đúng hạn

Tổng số đề tài, dự án hết hạn

Tỷ lệ cao cho thấy quá trình quản lý tiến độ thực hiện đề tài được thực hiện chặt chẽ và việc giải ngân diễn ra đúng theo kế hoạch.

- Kinh phí dành cho mỗi đề tài dự án

Số lượng kinh phí cho mỗi đề tài, dự án

Số lượng đề tài và dự án cùng với tổng số chi ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các đề tài này phản ánh sự chú trọng của địa phương đối với khoa học và công nghệ Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, cho thấy sự đầu tư mạnh mẽ vào KHCN, giúp dễ dàng thực hiện các dự án Việc có nguồn kinh phí lớn không chỉ kích thích mà còn đảm bảo chất lượng cho các đề tài, dự án.

- Tỷ lệ xin cấp thêm kinh phí để thực hiện đề tài, dự án

Tỷ lệ xin cấp thêm kinh phí =

Số lượng kinh phí xin cấp thêm Tổng số chi NSNN cho việc thực hiện đề tài dự án

Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt, điều này chứng tỏ quá trình quản lý chặt chẽ: đảm bảo tính hiệu quả trong chi NSNN cho hoạt động KHCN

* Chỉ tiêu đánh giá quyết toán chi NSNN cho hoạt động KHCN

- Tỷ lệ khoản mục được quyết toán đúng hạn

Tỷ lệ khoản mục quyết toán đúng hạn =

Số lượng khoản mục được quyết toán đúng hạn Tổng số khoản mục cần quyết toán

Tỷ lệ này càng cao càng tốt, nó thể hiện khả năng quản lý cũng như kiểm soát chặt chẽ trong quá trình quyết toán

- Tỷ lệ số tiền xuất toán

Tỷ lệ số tiền xuất toán = Số tiền xuất toán

Số tiền đề nghị quyết toán

Tỷ lệ xuất toán phản ánh số tiền không được chấp nhận thanh toán; một tỷ lệ cao cho thấy cán bộ kiểm soát thực hiện công việc chặt chẽ và phát hiện các khoản chi không đúng quy định.

* Chỉ tiêu đánh giá Thanh tra kiểm tra

- Tỷ lệ các khoản chi sai phát hiện sau thanh tra, kiểm tra

Tỷ lệ các khoản chi sai = Các khoản chi sai

Tổng số khoản chi thanh tra, kiểm tra

Tỷ lệ này càng cao thì chúng tỏ quá trình thanh tra, kiểm tra chặt chẽ sẽ phát hiện các khoản chi sai, chi không đúng quy định

Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN

Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu

3 1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, sở KHCN tỉnh Bắc Kạn 3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên

Bắc Kạn, nằm ở trung tâm vùng Đông Bắc Bắc Bộ Việt Nam, giáp ranh với 4 tỉnh: phía Bắc là Cao Bằng, phía Đông là Lạng Sơn, phía Tây là Tuyên Quang, và phía Nam là Thái Nguyên Thành phố Bắc Kạn đóng vai trò là trung tâm chính trị - kinh tế của tỉnh, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 170km qua Quốc lộ 3 Tỉnh Bắc Kạn cách cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu Tân Thanh ở Lạng Sơn khoảng 200km, đồng thời cũng gần sân bay Nội Bài.

Bắc Kạn, chỉ cách Hà Nội và cảng Hải Phòng hơn 200km, có giao thông thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa với các tỉnh lân cận Quốc lộ 3 đã được nâng cấp, kết nối từ Hà Nội đến cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng), cùng với tuyến đường Thái Nguyên - Chợ Mới sắp đưa vào sử dụng, sẽ cải thiện đáng kể điều kiện giao thông Địa hình Bắc Kạn chủ yếu là núi cao, với dãy núi cánh cung chạy dài từ Bắc đến Nam, bao gồm cánh cung Ngân Sơn và cánh cung sông Gâm Cánh cung Ngân Sơn, với nhiều đỉnh núi cao như Cốc Xô (1.131m) và Phia Khau (1.061m), đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc địa hình và khí hậu của tỉnh Khu vực này cũng có nhiều đỉnh núi khác, như Phja Boóc cao 1.502m, và cấu tạo chủ yếu là đá phiến thạch anh, đá vôi và đá kết tinh cổ Xen giữa các cánh cung là các thung lũng sông, tạo nên một cảnh quan đa dạng và phong phú.

Bắc Kạn nằm trong vành đai nhiệt đới khu vực gió mùa Đông Nam Á, với sự phân hóa khí hậu theo mùa rõ rệt Mùa mưa nóng ẩm kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70-80% tổng lượng mưa hàng năm, trong khi mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ ghi nhận khoảng 20-30% lượng mưa.

Bắc Kạn nhận khoảng 20 - 25% tổng lượng mưa hàng năm, nhờ vị trí nằm giữa hai hệ thống núi cánh cung miền Đông Bắc Khu vực này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ khí hậu lục địa châu Á, dẫn đến thời tiết lạnh vào mùa đông và giảm thiểu tác động của mưa bão trong mùa hè.

Sông ngòi Bắc Kạn có mạng lưới phong phú, chủ yếu là các nhánh thượng nguồn ngắn và dốc Đặc điểm chung của các con sông này là thủy chế thất thường Bắc Kạn đóng vai trò là đầu nguồn của 5 con sông lớn tại vùng Đông Bắc.

Bắc Kạn nổi bật với hệ thống sông ngòi phong phú như sông Gâm, sông Kỳ Cùng, sông Bằng, và sông Cầu, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống của người dân địa phương Đặc biệt, hồ Ba Bể, một trong những hồ kiến tạo lớn nhất Việt Nam, có diện tích khoảng 500ha, hình thành từ vùng đá vôi bị sụt lún do quá trình nước chảy ngầm Đây là nơi hợp lưu của ba con sông Ta Han, Nam Cương và Cho Leng, tạo nên ba nhánh thông nhau, từ đó được gọi là Ba Bể Hồ Ba Bể đã được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia từ năm 1996 và được xếp hạng là di tích danh thắng Quốc gia đặc biệt.

3.1.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

Bắc Kạn, một trong những tỉnh nghèo nhất Việt Nam, có thu nhập người dân tương đối thấp và chủ yếu là dân tộc thiểu số Tuy nhiên, nhờ vào những biện pháp tích cực và quyết liệt từ chính quyền và cộng đồng, tỉnh đang từng bước khắc phục khó khăn và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế

Thu nhập bình quân Tr.đồng 32,4 33,5 34,2 1,1 0,7

Số LĐ được giải quyết việc làm Người 4975 5125 5364 150 239

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn

Tốc độ tăng trưởng GRDP của Bắc Kạn trong những năm qua tuy không cao nhưng ổn định Ngành nông nghiệp đang chuyển mình với việc sản xuất hàng hóa, tập trung vào phát triển các cây trồng và vật nuôi có lợi thế kinh tế Sự phối hợp giữa Sở Nông nghiệp, Sở KHCN và Sở Công thương đã giúp tăng cường xuất khẩu hàng hóa nông sản không chỉ trong nước mà còn ra nước ngoài Nhiều sản phẩm nông nghiệp như miến dong, hồng không hạt và quýt đã được đăng ký bảo hộ chất lượng, dán tem và xây dựng thương hiệu, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm.

Năm 2019, tổng GRDP của tỉnh Bắc Kạn đạt 6.596,7 tỷ đồng, trong đó công nghiệp đóng góp 955 tỷ đồng, nông nghiệp 2.005 tỷ đồng và dịch vụ 3.471 tỷ đồng Mặc dù ngành công nghiệp chưa phát triển mạnh, tỉnh đã triển khai nhiều hoạt động tích cực, bao gồm kế hoạch số 51/KH-UBND về phát triển công nghiệp giai đoạn 2019 - 2020 Việc này không chỉ giúp xây dựng kế hoạch thực hiện hiệu quả mà còn tạo ra phương án khả thi Tỉnh cũng đã thành lập tổ công tác liên ngành để giải quyết thủ tục đầu tư, thường xuyên kiểm tra tiến độ cam kết của các nhà đầu tư Nhờ đó, năm 2019, Bắc Kạn đã thu hút 18 dự án với tổng mức đầu tư 4.459 tỷ đồng, mở ra cơ hội thu hút thêm nhà đầu tư, góp phần phát triển kinh tế và giảm nghèo cho người dân.

3.1.1.3 Giới thiệu về Sở khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn

Vào ngày 1 tháng 1 năm 1997, tỉnh Bắc Kạn được tái lập, đánh dấu sự ra đời của Sở Công nghiệp - Khoa học theo Quyết định số 08/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân Lâm thời tỉnh Bắc Kạn, được ban hành vào ngày 9 tháng 1 năm 1997.

Ngày 08 tháng 9 năm 2003 đổi tên thành Sở Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ theo Quyết định số: 1834/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc đổi tên Sở Công nghiệp - Khoa học Công nghệ và Môi trường thành Sở Công nghiệp - Khoa học và Công nghệ

Ngày 28 tháng 3 năm 2008 đổi tên thành Sở Khoa học và Công nghệ theo Quyết định số: 571/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc đổi tên Sở Công nghiệp Khoa học và Công nghệ thành Sở Khoa học và Công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ quản lý nhà nước về các lĩnh vực khoa học và công nghệ Các chức năng của sở bao gồm phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, cũng như đảm bảo an toàn bức xạ và hạt nhân Ngoài ra, sở còn chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công liên quan đến lĩnh vực này theo quy định pháp luật.

Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chỉ đạo và quản lý từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời tuân thủ hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra về chuyên môn từ Bộ Khoa học và Công nghệ.

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn

Nguồn: Văn phòng - Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn

Văn phòng có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc Sở trong việc tổng hợp, xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch công tác của Sở Đồng thời, Văn phòng tổ chức thực hiện công tác pháp chế theo quy định pháp luật, quản lý công tác tổ chức cán bộ, hành chính, văn thư, lưu trữ và quản trị các hoạt động của Sở Ngoài ra, Văn phòng còn giúp Giám đốc Sở trong công tác kế hoạch, tổng hợp, tài chính và đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.

Thực trạng quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn

3.2.1 Xây dựng kế hoạch chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn

Xây dựng kế hoạch là hoạt động thiết yếu cho mỗi cơ quan, đặc biệt trong việc chi tiêu ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo nguồn lực đầy đủ để đạt được các mục tiêu đã xác định.

Văn phòng: thu thập căn cứ xây dựng kế

Văn phòng tiến hành xây dựng

Gửi các đơn vị trong Sở

Văn phòng: xem xét và điều chỉnh

Gửi lãnh đạo Sở phê

Sơ đồ 3.2: Quy trình xây dựng kế hoạch tại Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

Văn Phòng Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch KHCN, thu thập thông tin về tình hình thực hiện và tiến độ các dự án KHCN Đồng thời, văn phòng cũng xem xét nguồn lực thực hiện KHCN như trình độ, số lượng và cơ cấu giới tính của nhân lực Hằng năm, Văn phòng căn cứ vào hướng dẫn từ Bộ KHCN, dự toán ngân sách tỉnh và các đề án phát triển khoa học ứng dụng công nghệ, như nghị quyết số 53/NQ-HĐND năm 2018 và quyết định 2378/QĐ-UBND, để xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KHCN cho tỉnh Bắc Kạn.

Năm 2017, tỉnh Bắc Kạn đã triển khai Đề án hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ, theo Quyết định số 2610/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo Đồng thời, tỉnh cũng xem xét các chỉ thị liên quan đến việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm.

Văn phòng Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn sẽ xây dựng kế hoạch dựa trên các căn cứ và khả năng thực hiện, với thời hạn hoàn thành trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.

Sau khi hoàn thành bản dự thảo, Văn phòng sẽ gửi đến các đơn vị trong Sở để thu thập ý kiến góp ý, nhằm thực hiện các điều chỉnh cần thiết kịp thời.

Bước 4: Xem xét và điều chỉnh là quá trình quan trọng, trong đó văn phòng sẽ thu thập ý kiến đóng góp và xác định những ý kiến hợp lý cần chỉnh sửa Sau đó, văn phòng sẽ tiến hành chỉnh sửa để tạo ra một bản kế hoạch phù hợp nhất.

Bước 5: Phê duyệt của lãnh đạo là giai đoạn quan trọng trong quy trình lập kế hoạch Bản dự thảo kế hoạch sẽ được gửi đến lãnh đạo trước ngày 1 tháng 12 hàng năm để xem xét và phê duyệt, sau đó sẽ được gửi đến các bộ phận và đơn vị cần thiết để triển khai.

Trong những năm gần đây, Sở đã tiến hành phân công cán bộ để rà soát và đánh giá khả năng thực hiện các bản kế hoạch mà các đơn vị trên địa bàn tỉnh gửi về Nếu phát hiện các dự thảo không hợp lý hoặc không đúng về nội dung, quy trình và mục tiêu, Sở sẽ thực hiện sửa đổi và bổ sung để đảm bảo phù hợp với mục tiêu đã đề ra.

Biểu đồ 3.1: Kế hoạch chi KHCN

Nguồn: Báo cáo hằng năm sở Khoa học công nghệ

Kế hoạch chi cho nghiên cứu và phát triển công nghệ tại tỉnh Bắc Kạn đang được ưu tiên cao, đặc biệt trong bối cảnh người dân chủ yếu làm nông nghiệp với nhiều sản phẩm nông sản như quýt, hồng, và miến dong đã khẳng định được chất lượng trên thị trường Tuy nhiên, để cạnh tranh hiệu quả với các địa phương khác, nhu cầu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển công nghệ là rất lớn Sở KHCN nhận thức rõ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động KHCN của các đơn vị, tạo cơ hội giao lưu, học hỏi và trao đổi kinh nghiệm nhằm phát triển sản phẩm, nâng cao đời sống người dân Các đơn vị và Sở KHCN cũng đã lập nhiều kế hoạch thực hiện các chương trình và dự án nhằm phát triển thế mạnh nông sản và lâm sản của tỉnh, góp phần xóa đói giảm nghèo trong khu vực.

Bảng 3.2: Kế hoạch chi cho đề tài dự án KHCN Đơn vị: tỷ đồng

Nông nghiệp và PTNT 7,24 7,66 9,13 105,80 119,19 112,49 Công nghiệp xây dựng 1,89 2,52 2,16 133,33 85,71 109,52 Khoa học xã hội 1,76 1,98 1,65 112,50 83,33 97,91

Nguồn: Phòng quản lý chuyên ngành - Sở KHCN tỉnh Bắc Kạn

Tỉnh Bắc Kạn chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với nhiều hộ dân thuộc diện nghèo, do đó mục tiêu phát triển khoa học công nghệ (KHCN) tập trung vào nâng cao sản xuất nông nghiệp thông qua việc phát triển giống cây trồng mới có năng suất và giá trị kinh tế cao Thị trường nông sản cũng cần được chú trọng, vì sản phẩm chưa có thương hiệu xuất khẩu và chưa đảm bảo chất lượng Nhiều mặt hàng nông sản chưa phát huy đúng tiềm năng, nên tỉnh đã đầu tư tài chính vào các dự án nông nghiệp để sớm đưa vào sản xuất Bên cạnh đó, lĩnh vực y tế và giáo dục cũng được quan tâm, nhằm nâng cao sức khỏe và trình độ cho trẻ em, người già và những người có hoàn cảnh khó khăn, giúp họ tiếp cận với các dịch vụ phát triển, từ đó thay đổi tư duy và phong tục tập quán lạc hậu.

Biểu đồ 3.2: Kế hoạch vốn để thực hiện KHCN

Nguồn: Phòng quản lý chuyên ngành

Bắc Kạn, một trong những tỉnh nghèo của cả nước, đối mặt với khó khăn trong việc tăng nguồn thu ngân sách do đời sống người dân còn thấp và công nghiệp chưa phát triển Với lao động chủ yếu là nông nghiệp, tỉnh này phụ thuộc nhiều vào ngân sách trung ương cho các hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN) Mặc dù gặp khó khăn trong việc tự chủ tài chính, Bắc Kạn xác định KHCN là nhiệm vụ quan trọng để cải thiện đời sống và tăng thu nhập, do đó tỉnh đã nỗ lực thực hiện nhiều đề tài khoa học nhằm áp dụng vào thực tiễn.

Bảng 3.3: Đánh giá về xây dựng kế hoạch quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN Đơn vị: điểm

Xếp loại Độ lệch chuẩn

Để xây dựng kế hoạch phù hợp với chiến lược phát triển khoa học công nghệ của tỉnh 4.0, cần thu thập thông tin một cách cẩn thận và chi tiết Quy trình xây dựng kế hoạch cần phải logic và chặt chẽ, đồng thời dự toán phải tương thích với tình hình nguồn kinh phí cho khoa học và công nghệ, phản ánh đúng khả năng thực tế.

3,9 Khá 1,04 Đủ thời gian để thảo luận các khoản chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ 3,8 Khá 1,02

Nguồn: theo số liệu khảo sát của tác giả

Bắc Kạn là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, dẫn đến nguồn chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ hạn chế Việc xây dựng kế hoạch phù hợp với chiến lược phát triển khoa học công nghệ của tỉnh là rất quan trọng, đạt 4,0 điểm vì các đề tài và chương trình phải tuân thủ định hướng chung Quá trình này cần thu thập thông tin từ nhiều cơ quan để xây dựng kế hoạch sát với thực tế địa phương Tuy nhiên, chỉ tiêu về việc thu thập thông tin chỉ đạt 3,8 điểm do các cơ quan cung cấp thông tin chung chung, thiếu rõ ràng trong các lĩnh vực nghiên cứu Thêm vào đó, tỉnh muốn áp dụng nhanh chóng khoa học công nghệ vào sản xuất, dẫn đến chỉ tiêu về thời gian thảo luận ngân sách cho hoạt động khoa học công nghệ cũng chỉ đạt 3,8 điểm.

3.2.2 Thực hiện quản lý chi NSNN cho hoạt động khoa học công nghệ tỉnh Bắc Kạn a Xây dựng định mức chi NSNN cho hoạt động KHCN

Bắc Kạn, một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước, đã xác định khoa học và công nghệ (KHCN) là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế Để thúc đẩy sự phát triển khoa học, tỉnh cần xây dựng định mức phù hợp, giúp phát huy thế mạnh của các nhà khoa học trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế.

Hiện này, định mức thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ được áp dụng dựa trên quyết định số 36/2019/QĐ -UBND tỉnh Bắc Kạn đưa ra

Bảng 3.4: Hệ số tiền công các chức danh Đơn vị: Hệ số

Quyết định số36/2019/QĐ- UBND tỉnh Bắc Kạn

Hệ số chức danh NC

Hệ số tiền công theo ngày Hstcn = (Hcd*Kkh)/22

Hệ số tiền công theo ngày Hstcn = (Hcd*Kkh)/22

Thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học

Kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ 2,00 1,2 0,11 2,86 1,2 0,16

Nguồn: Theo tác giả tổng hợp

Vào năm 2015, UBND tỉnh đã ban hành quyết định số 26/2015/QĐ-UBND, áp dụng hệ số định mức theo Thông tư 55 của Bộ Tài chính Đến năm 2019, UBND tỉnh tiếp tục ra quyết định số 36 xác định hệ số tiền công cho các chức danh, cho thấy sự giảm sút đáng kể trong hệ số tiền công, điều này gây khó khăn trong việc thu hút nhân tài nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ Sự điều chỉnh này chủ yếu xuất phát từ ngân sách hạn chế, khi nguồn ngân sách trung ương không có nhiều thay đổi và ngân sách tỉnh cũng không cải thiện, dẫn đến việc UBND tỉnh phải giảm khoản tiền này để dành ngân sách cho các nhiệm vụ khác, từ đó làm giảm đi tính nhiệt huyết và trách nhiệm đối với các công trình khoa học.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cho hoạt động

3.3.1.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển khoa học công nghệ địa phương

Mục tiêu và chiến lược phát triển khoa học công nghệ địa phương có ảnh hưởng lớn đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ Sự phân bổ ngân sách cho lĩnh vực này cần phải liên quan chặt chẽ đến các mục tiêu phát triển khoa học công nghệ Đồng thời, các chiến lược phát triển khoa học công nghệ cũng cần phù hợp với tình hình và mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương.

Bảng 3.16: Đánh giá về mục tiêu, chiến lược phát triển KHCN Đơn vị: Điểm

Xếp loại Độ lệch chuẩn

Mục tiêu, chiến lược phù hợp với tình hình hiện tại của địa phương 3,8 Khá 0,97

Mục tiêu, chiến lược phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương 3,9 Khá 0,98

Mục tiêu chiến lược đảm bảo phù hợp với năng lực thực hiện 4,0 Khá 1,04

Mục tiêu rõ ràng, chi tiết cho từng giai đoạn 3,9 Khá ,02

Nguồn: Theo số liệu tổng hợp của tác giả

Mục tiêu phát triển đóng vai trò quan trọng đối với các địa phương và cơ quan quản lý Các nhà khoa học dựa vào phương hướng phát triển và nhu cầu KHCN để đề xuất thực hiện các mục tiêu KHCN tại tỉnh Chỉ tiêu “Mục tiêu, chiến lược phù hợp với tình hình hiện tại” chỉ đạt 3,8 điểm do nền kinh tế tỉnh Bắc Kạn còn nhiều khó khăn và ngân sách chủ yếu phụ thuộc vào trung ương Để phát triển sản xuất hiện đại và đuổi kịp các địa phương khác, cần phát triển KHCN, nhưng nguồn lực hạn chế Chỉ tiêu “Mục tiêu rõ ràng, chi tiết cho từng giai đoạn” đạt 3,9 điểm, cho thấy sự tin tưởng của cán bộ, nhân viên vào chiến lược phát triển, từ đó có thể đưa ra phương án thực hiện hiệu quả trong điều kiện nguồn lực hạn chế.

3.3.1.2 Cơ chế chính sách phát triển khoa học công nghệ Để có thể phát triển KHCN thì trước hết cần một cơ chế thông thoáng, xây dựng một cơ chế cạnh tranh để thu hút được các thành phần kinh tế, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để có thể tiếp cận khoa học kỹ thuật mới và phù hợp với điều kiện thực tế

Bảng 3.17: Đánh giá về cơ chế chính sách phát triển KHCN Đơn vị: Điểm

Xếp loại Độ lệch chuẩn

Cơ chế chính sách chưa thực sự cạnh tranh 4,1 Khá 0,96 Mục tiêu chủ yếu vào lĩnh vực truyền thống, hàm lượng khoa học ít 4,0 Khá 0,97

Chính sách kêu gọi đầu tư, hợp tác phát triển KHCN chưa nhiều 4,1 Khá 1,03

Nguồn lực dành cho KHCN chưa nhiều, đặc biệt so với các địa phương khác trong khu vực 4,1 Khá 1,04

Cơ chế hiện tại thiếu sự linh hoạt, dẫn đến việc ít nhà đầu tư, nhà khoa học và tổ chức sẵn lòng hợp tác với địa phương trong việc triển khai các chương trình và dự án.

Nguồn: theo số liệu điều tra của tác giả

Theo bảng số liệu, tỷ lệ đồng ý với quan điểm về cơ chế chính sách trong hoạt động KHCN khá cao, với điểm số 4,1 Cơ chế chính sách hiện tại chưa thực sự cạnh tranh, chủ yếu dựa trên quy định pháp luật nhưng thiếu tính thực tiễn địa phương, dẫn đến tỉnh gặp khó khăn trong việc thu hút các nhà khoa học Bên cạnh đó, chính sách kêu gọi đầu tư và hợp tác phát triển KHCN cũng đạt 4,1 điểm, do phần lớn lao động tại địa phương là nông nghiệp, khiến ít tổ chức quốc tế muốn hợp tác nghiên cứu Các tổ chức quốc tế chủ yếu tập trung vào các chương trình nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp và nâng cao đời sống cho người dân tộc thiểu số và người nghèo.

3.3.1.3 Sự phát triển của khoa học công nghệ

Sự cải thiện trong đời sống người dân đã nâng cao khả năng tiếp cận thông tin, dẫn đến nhu cầu sống ngày càng gia tăng Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng như nền tảng và động lực thúc đẩy sự thay đổi trong cuộc sống.

Bảng 3.18: Đánh giá về sự phát triển khoa học công nghệ Đơn vị: Điểm

Địa phương khoa học chưa phát triển đạt điểm trung bình 4,0 với độ lệch chuẩn 1,12, xếp loại Khá Trong khi đó, địa phương đang có nhiều chính sách phát triển khoa học đạt điểm 3,7, cũng xếp loại Khá với độ lệch chuẩn 1,02 Đã có nhiều đề tài ứng dụng vào thực tiễn với điểm số 3,8 và xếp loại Khá, độ lệch chuẩn 1,03 Tuy nhiên, nguồn lực để phát triển còn nhiều hạn chế với điểm 4,0 và độ lệch chuẩn 0,98 Địa phương cũng đã xây dựng nhiều chương trình hợp tác nhằm phát triển khoa học và công nghệ vào đời sống người dân.

Nguồn: theo số liệu điều tra của tác giả

Bắc Kạn vẫn là một trong những tỉnh nghèo của cả nước với đa phần dân cư là dân tộc thiểu số, dẫn đến nguồn lực cho khoa học và công nghệ (KHCN) còn hạn chế Ngân sách hạn hẹp và thiếu hụt nguồn nhân lực đã khiến KHCN chưa phát triển, với chỉ số “Địa phương khoa học chưa phát triển” đạt 4,0 điểm Điều này cho thấy sự đồng thuận cao từ người dân về tình trạng chậm phát triển của KHCN tỉnh Chỉ tiêu “Địa phương đang có nhiều chính sách phát triển khoa học” và “Đã có nhiều đề tài ứng dụng vào thực tiễn” lần lượt chỉ đạt 3,7 và 3,8 điểm, phản ánh khối lượng công trình khoa học và ứng dụng còn ít Do đó, tỉnh cần triển khai nhiều chính sách hơn nữa để thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống người dân.

3.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan

3.3.2.1 Năng lực quản lý của lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ

Trong bối cảnh nền kinh tế liên tục biến động, việc cập nhật thông tin trở nên quan trọng, nhưng cũng tạo điều kiện cho một số đối tượng lợi dụng các lỗ hổng và quy định chưa chặt chẽ để gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước Do đó, việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý là cần thiết để đáp ứng hiệu quả hơn cho công việc.

Bảng 3.19: Năng lực quản lý của lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ Đơn vị: Điểm

Xếp loại Độ lệch chuẩn

Cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, đáp ứng hiệu quả nhu cầu công việc với điểm số 3,8, cho thấy sự đánh giá khá tốt Họ luôn nắm vững quy trình và hướng dẫn một cách tận tình, sẵn sàng hỗ trợ khi cần thiết với điểm số 4,0, thể hiện sự chuyên nghiệp và trách nhiệm trong công việc.

Xử lý linh hoạt các vấn đề 4,0 Khá 1,04

Sẵn sàng giản đáp các thắc mắc 3,9 Khá 1,03

Lãnh đạo luôn cập nhật thông tin, tư vấn và đánh giá chính xác với điểm số 3,9, thể hiện sự khá ổn định Họ cũng chứng tỏ tầm nhìn và năng lực quản lý tốt với điểm số 3,9 Đặc biệt, khả năng chỉ đạo và xử lý kịp thời các tình huống phát sinh của lãnh đạo được đánh giá cao với điểm số 4,0.

Nguồn: theo số liệu điều tra của tác giả

Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, cán bộ quản lý cần liên tục cập nhật xu hướng và kiến thức mới để nâng cao hiệu quả công việc Chỉ tiêu về trình độ chuyên môn của cán bộ đạt 3,8 điểm, cho thấy cần cải thiện kỹ năng và phương pháp làm việc Hơn nữa, chỉ tiêu cập nhật thông tin và đánh giá chính xác chỉ đạt 3,9 điểm, phản ánh khả năng tự học và cập nhật kiến thức còn hạn chế Việc thiếu thông tin chính xác và tham khảo ý kiến không đầy đủ có thể ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn và triển khai công nghệ của cán bộ quản lý.

3.3.2.2 Bộ máy quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN

Bộ máy quản lý đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính và chi tiêu ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ Để các nhà khoa học có thể tập trung nghiên cứu và phát triển sản phẩm phục vụ đời sống, cần cải thiện hiệu quả hoạt động của bộ máy, giảm thiểu thủ tục hành chính và tăng cường sự liên kết giữa các bộ phận.

Hiện nay, việc quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ được thực hiện bởi hai cơ quan chính: Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ Sở Tài chính hỗ trợ UBND tỉnh trong quản lý chung việc thực hiện chi ngân sách, bao gồm phân bổ ngân sách và đánh giá các dự toán chi phí của Sở Khoa học và Công nghệ cùng các đề tài khoa học công nghệ Trong khi đó, Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp quản lý các khoản chi cho khoa học công nghệ, chủ trì các nhiệm vụ khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh, và thực hiện thanh tra, kiểm tra cũng như nghiệm thu, thanh quyết toán các hoạt động chi ngân sách cho khoa học công nghệ.

Bảng 3.20: Đánh giá về bộ máy quản lý Đơn vị: Điểm

Xếp loại Độ lệch chuẩn

Bộ máy quản lý ngày càng tinh gọn 3,7 Khá 1,04

Các cơ quan chức năng đã sẵn sàng phối hợp để cải thiện hiệu quả công việc, với nhiều thủ tục được rút ngắn và cải cách Lãnh đạo các cơ quan luôn lắng nghe phản ánh từ người dân và đã có những thay đổi tích cực nhằm nâng cao chất lượng phục vụ.

Nhiệm vụ và chức năng được quy định rõ ràng tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm

Nguồn: theo số liệu khảo sát của tác giả

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯƠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Ngày đăng: 01/04/2022, 09:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ (2014), Thông tư liên tịch số29/2014/ TTLTBKHCN - BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, ban hành ngày 15/10/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch số29/2014/
Tác giả: Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ
Năm: 2014
5. Bộ KH&CN và Bộ Tài chính (2015), Thông tư liên tịch số55/2015/ TTLTBTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH& CN có sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành ngày 22/04/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch số55/2015/
Tác giả: Bộ KH&CN và Bộ Tài chính
Năm: 2015
8. Vũ Thị Doan (2015), Luận văn thạc sỹ “Quản lý vốn đầu tư Khoa học công nghệ từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Hội”, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sỹ “Quản lý vốn đầu tư Khoa học công nghệ từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Hội”
Tác giả: Vũ Thị Doan
Năm: 2015
12. Dương Thị Bình Minh (2010), Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Dương Thị Bình Minh
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2010
19. Sách “Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2014”, Bộ Khoa học và Công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2014
24. Nguyễn Thi Thủy (2018), Luận án tiến sĩ “Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ ở Việt Nam”, Học Viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận án tiến sĩ “Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thi Thủy
Năm: 2018
25. Đoàn Vân Trường (2014), Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính cho hoạt động Khoa học Công nghệ tại tỉnh Hà Giang”, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính cho hoạt động Khoa học Công nghệ tại tỉnh Hà Giang”
Tác giả: Đoàn Vân Trường
Năm: 2014
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI (2012), Nghị Quyết số 20/NQ/TW về phát triển khoa học công nghệ, ban hành ngày 01/11/2012 Khác
3. Bộ KH&CN và Bộ Tài chính (2015), Thông tư liên tịch số 16/2015/ TTLT - BKHCN-BTC Hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành ngày 01/09/2015 Khác
4. Bộ KH&CN và Bộ Tài chính (2015), Thông tư liên tịch số 27/2015/ TTLT- BKHCN - BTC Quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành ngày 30/12/2015 Khác
6. Chính chủ (2014), Nghị định số 95/NĐ-CP Đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ, ban hành 17/20/2014 Khác
7. Chính phủ (2014), Nghị định số 08/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật khoa học và công nghệ, ban hành 27/01/2014 Khác
9. Nguyễn Ngọc Hải (2008), Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng hoàng hóa công cộng ở Việt Nam Khác
10. Nguyễn Sinh Hùng (2010), Quản lý và sử dụng NSNN trong tiến trình cải cách tài chính công Khác
11. Trần Văn Lâm (2009), Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Khác
13. Nguyễn Thị Bình Minh (2008), Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường Việt Nam Khác
14. OECD, Science, Technology and Innovation Outlook 2017, 2017 Khác
15. OECD (2011), Public Research Institution - Mapping Sector Trend Khác
16. Quốc hội (2002), Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 Khác
17. Quốc hội (2013), Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Thang đánh giá Likert - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
Bảng 2.1 Thang đánh giá Likert (Trang 36)
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế (Trang 42)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được rằng kếhoạch chi cho nghiên cứu và phát triển công nghệ là tương đối nhiều vì: người dân của tỉnh Bắc Kạn  chủ yếu là làm nông nghiệp, có nhiều sản phẩm hàng nông sản tuy đã khảng  định được chất lượng trên thị tr - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
ua bảng số liệu trên ta có thể thấy được rằng kếhoạch chi cho nghiên cứu và phát triển công nghệ là tương đối nhiều vì: người dân của tỉnh Bắc Kạn chủ yếu là làm nông nghiệp, có nhiều sản phẩm hàng nông sản tuy đã khảng định được chất lượng trên thị tr (Trang 50)
Bảng 3.2: Kếhoạch chi cho đề tài dự án KHCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
Bảng 3.2 Kếhoạch chi cho đề tài dự án KHCN (Trang 51)
Bảng 3.3: Đánh giá về xây dựng kếhoạch quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
Bảng 3.3 Đánh giá về xây dựng kếhoạch quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN (Trang 52)
Bảng 3.4: Hệ số tiền công các chức danh - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
Bảng 3.4 Hệ số tiền công các chức danh (Trang 54)
Bảng 3.6: Phân bổ ngân sách cho các đề tài dự án - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
Bảng 3.6 Phân bổ ngân sách cho các đề tài dự án (Trang 58)
Bảng 3.7: Đánh giá về phân bổ ngân sách - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
Bảng 3.7 Đánh giá về phân bổ ngân sách (Trang 59)
Bảng 3.8: Tình hình chi đầu tư cho KHCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
Bảng 3.8 Tình hình chi đầu tư cho KHCN (Trang 60)
Biểu đồ 3.4: Tình hình xét duyệt đề tài, dự án - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
i ểu đồ 3.4: Tình hình xét duyệt đề tài, dự án (Trang 62)
Bảng 3.10: Thực hiện chi cho các đề tài dự án - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
Bảng 3.10 Thực hiện chi cho các đề tài dự án (Trang 63)
Biểu đồ 3.5: Tình hình tạm ứng hoạt động KHCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
i ểu đồ 3.5: Tình hình tạm ứng hoạt động KHCN (Trang 64)
Bảng 3.11: Đánh giá về chấp hành chi NSNN cho hoạt động KHCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
Bảng 3.11 Đánh giá về chấp hành chi NSNN cho hoạt động KHCN (Trang 65)
Bảng 3.12: Đánh giá của chủ đề tài về thực hiện chi cho KHCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
Bảng 3.12 Đánh giá của chủ đề tài về thực hiện chi cho KHCN (Trang 66)
Biểu đồ 3.6: Tình hình quyết toán cho hoạt động KHCN - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý kinh tế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh bắc kạn
i ểu đồ 3.6: Tình hình quyết toán cho hoạt động KHCN (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN