ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm 390 người được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm BN nghiên cứu: 257 BN ĐTĐ týp 2
- Nhóm đối chứng: 133 người không bị bệnh ĐTĐ
- Nhóm chứng và nhóm bệnh có sự tương đồng về độ tuổi
Nhóm chứng và nhóm bệnh được chia thành các phân nhóm không thừa cân béo phì (KTCBP) và phân nhóm thừa cân béo phì (TCBP)
Phân độ béo phì theo WHO dành cho người Châu Á (2004) [127]
+ Phân nhóm chứng 75 người không ĐTĐ TCBP
+ Phân nhóm chứng 58 người không ĐTĐ KTCBP
+ Phân nhóm 165 BN ĐTĐ týp 2 TCBP
+ Phân nhóm 92 BN ĐTĐ týp 2 KTCBP
2 1 1 Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng
- Nhóm chứng là những người không bị bệnh ĐTĐ Áp dụng tiêu chuẩn phân loại glucose máu lúc đói theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới WHO 2006 [128]
- Nồng độ glucose máu tính mạch lúc đói 3 0 ở nữ, CRI-II >3 3, AC >3 0, và CHOL Index >2 07 [132],[133],[134]
- Phương pháp định lượng: Đo UV với hexokinase
- Máy sử dụng: AU 680 của Mỹ
- Đánh giá kết quả: theo tiêu chuẩn chẩn đoán (mmo/l)
Phương pháp định lượng insulin máu được thực hiện bằng kỹ thuật miễn dịch hóa phát quang, sử dụng máy xét nghiệm miễn dịch tự động Achitech i2000SR của hãng Abbott.
- Nguyên lý: Phản ứng kết hợp kháng nguyên kháng thể kiểu sandwich
Insulin trong bệnh phẩm được ủ với kháng thể kháng insulin, tiếp theo là kháng thể đánh dấu bằng biotin Quá trình này tạo ra phức hợp kháng nguyên – kháng thể - kháng thể gắn chất đánh dấu biotinyl (phức hợp sandwich) Cuối cùng, phức hợp này được ủ với các vi hạt được bọc bởi streptavidin.
Phức hợp được hình thành nhờ sự tương tác giữa biotin và streptavidin, sau đó được bao bọc bởi dung dịch đặc Khi phức hợp phản ứng được đưa vào buồng đo, các vi hạt từ tính sẽ thoát lên bề mặt của điện cực, trong khi các chất không được bao bọc sẽ bị loại bỏ bằng procell Áp điện thế với điện cực cảm ứng phát quang sẽ diễn ra thông qua phản ứng hóa học, và kết quả sẽ được đo đạc bằng bộ nhân quang, với đơn vị biểu thị là àU/ml.
- Tăng nồng độ insulin máu khi kết quả định lượng của bệnh nhân lớn hơn tứ phân vị trên của nhóm chứng
- Giảm nồng độ insulin máu khi kết quả định lượng của bệnh nhân lớn hơn tứ phân vị dưới của nhóm chứng
- Tăng nồng độ (cường tiết) insulin máu khi kết quả định lượng của bệnh nhân >12 μU/mL cho cả nam và nữ theo Tohidi M và cộng sự (2014) [136]
- Tính các chỉ số đánh giá kháng insulin:
+ Chỉ số HOMA-IR: Chỉ số kháng insulin theo công thức của
HOMA-IR (Homeostasis Model Asessment insulin Resistance):
Kháng insulin được xác đinh khi HOMA-IR>2,6 theo Yin, Jinhua [138]
+ Chỉ số QUICKI: Chỉ số độ nhạy của insulin
QUICKI (Quantitative insulin Sensitivity Check Index) được tính theo công thức của Kazt và cộng sự (2000) [139]
QUICKI 1 Log [I0(àU/ml) + G0(mmol/L)]
HOMA-IR = I0(àU/ml) x G0(mmol/L)
Bệnh nhân có kháng insulin khi QUICKI < 0 382±0 007 ở người KTCBP, 0,331±0,010 ở người TCBP 0,304±0,007 ở bệnh nhân ĐTĐ theo Gutch M (2015) [39]
+ Chỉ số đánh giá chức năng tế bào β (HOMA-β): Đánh giá khả năng tiết insulin của tế bào β (công thức của Matthews) [137]
G0 (mmol/L) – 3,5 Chỉ số HOMA-β bình thường: >116 65%[140]
G0: nồng độ insulin máu lúc đói
I0: nồng độ insulin máu lúc đói
Mc auley index= e (2,63-0,28 ln (I0)–0,31 ln (TAG0) TAG0 nồng độ triglyceride lúc đói
I0: nồng độ insulin máu lúc đói
Bình thường Mc Auley index 0,05
Tỷ lệ nữ ở nhóm chứng cao hơn so với nhóm bệnh sự khác biệt có ý nghĩa p 0,05).
Bảng 3 4 Phân bố tỷ lệ bệnh nhân có THA ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ týp 2
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có 37,74% tăng huyết áp cao hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05
3 1 2 Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3 5 Kết quả xét nghiệm Glucose, HbA1C, Insulin máu lúc đói của đối tượng nghiên cứu
* : so sánh trung vị của 2 nhóm độc lập bằng kiểm định Mann-Whitney
Nồng độ glucose máu, insulin máu, % HbA1c ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cao hơn so với nhóm chứng Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05)
Bảng 3 7 So sánh kết quả các chỉ số glucose, HbA1c, insulin máu lúc đói của đối tượng thuộc nhóm chứng KTCBP và TCBP
Chỉ số sinh hóa Nhóm chứng (n 3)
* : so sánh trung bình của 2 nhóm độc lập bằng T-test
** : so sánh trung vị của 2 nhóm độc lập bằng kiểm định Mann-Whitney
Nồng độ insulin máu lúc đói ở người không mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) có thừa cân béo phì (TCBP) cao hơn so với người không thừa cân, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05).
Bảng 3 8 So sánh kết quả các chỉ số lipid máu lúc đói của đối tượng thuộc nhóm chứng KTCBP và TCBP
* : so sánh trung bình của 2 nhóm độc lập bằng T-test
** : so sánh trung vị của 2 nhóm độc lập bằng kiểm định Mann-Whitney
Nồng độ triglyceride (TG) ở nhóm chứng có tình trạng béo phì (TCBP) cao hơn đáng kể so với nhóm chứng không thừa cân, trong khi nồng độ HDL cholesterol lại thấp hơn Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và p < 0,01.
Các chỉ số lipid máu khác không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa phân nhóm chứng có hoặc không có TCBP p>0,05
Bảng 3 9 So sánh kết quả các chỉ số Glucose, HbA1C, Insulin máu của đối tượng thuộc phân nhóm bệnh KTCBP và TCBP
* : so sánh trung bình của 2 nhóm độc lập bằng T-test
** : so sánh trung vị của 2 nhóm độc lập bằng kiểm định Mann-Whitney
Nồng độ insulin máu lúc đói ở phân nhóm ĐTĐ có TCBP cao hơn so với phân nhóm ĐTĐ KTCBP, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p