1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

088 GIẢI PHÁP QUẢN lý CHO VAY lại BẰNG NGUỒN vốn ODA tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN hải DƯƠNG,LUẬN văn THẠC sỹ KINH tế

108 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 749,26 KB

Cấu trúc

  • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA (11)
    • 1.1.1. Khái niệm ODA (11)
    • 1.1.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA (12)
    • 1.1.3. Phân loại ODA (14)
    • 1.1.4. Vai trò của nguồn vốn ODA (15)
  • 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO VAY LẠI (18)
    • 1.2.1. Cho vay lại vốn ODA (18)
    • 1.2.2. Quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA (22)
    • 1.2.3. Nội dung quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA (26)
    • 1.2.4. Quy trình quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA (28)
    • 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA .... 26 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO VAY LẠI (34)
    • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA Sở giao dịch II- Ngân hàng Phát triển Việt Nam (40)
    • 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Ninh Bình (41)
    • 1.3.3. Kinh nghiệm quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA của Sở giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh (42)
    • 1.3.4. Bài học rút ra trong công tác quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA (43)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO (11)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO VAY LẠI TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HẢI DƯƠNG (54)
      • 2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay nguồn vốn ODA lại tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hải Dương (54)
      • 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương (57)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN (70)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (70)
      • 2.3.2. Những hạn chế (72)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (74)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHO (45)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO VAY LẠI CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HẢI DƯƠNG (81)
      • 3.1.1. Định hướng chung (81)
      • 3.1.2. Định hướng tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Dương (82)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO VAY LẠI (84)
      • 3.2.1. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác tô chức thực hiện thu nợ (0)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng phân loại nợ và quản trị rủi ro công tác quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA (86)
      • 3.2.3. Tăng cường chất lượng công tác kiểm tra, giám sát (88)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT (93)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước (93)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam (95)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân tỉnh HảiDương (99)
      • 3.3.4. Kiến nghị với Chủ đầu tư (100)
  • KẾT LUẬN (44)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA

Khái niệm ODA

ODA (Hỗ trợ Phát triển Chính thức) là một hình thức đầu tư quốc tế, được hình thành từ thế kỷ trước Sau Thế chiến II, các quốc gia công nghiệp phát triển đã đồng thuận cung cấp viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi cho các nước đang phát triển Ngân hàng Thế giới (WB) được thành lập trong khuôn khổ hội nghị tài chính - tiền tệ nhằm hỗ trợ tài chính cho các quốc gia này.

Vào tháng 7 năm 1944, tại Bretton Woods, Mỹ, một tổ chức tài chính được thành lập nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trưởng phúc lợi cho các quốc gia Tổ chức này hoạt động như một ngân hàng trung gian, chủ yếu thông qua việc vay vốn theo các điều kiện thương mại bằng cách phát hành trái phiếu và sau đó cho vay để tài trợ cho các dự án đầu tư tại các nước.

Vào tháng 12 năm 1960 tại Paris, các quốc gia đã ký kết thỏa thuận thành lập Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD), bao gồm 20 thành viên ban đầu, đóng góp quan trọng vào việc cung cấp ODA song phương và đa phương Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, OECD đã thành lập các ủy ban chuyên môn, trong đó có Ủy ban Hỗ trợ Phát triển (DAC), nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển kinh tế Năm 1969, khái niệm ODA lần đầu tiên được đưa ra bởi DAC, định nghĩa ODA là các giao dịch có tính chính thống nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội ở các nước đang phát triển ODA bao gồm các dòng vốn từ các nhà nước và chính phủ tới các nước đang phát triển và tổ chức đa phương, với điều kiện chính là thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi, cùng với yếu tố viện trợ chiếm ít nhất 25% tổng số hỗ trợ.

Vào ngày 23/4/2013, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 38/2013/NĐ-CP nhằm quản lý và sử dụng ODA cùng với nguồn vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ Nghị định quy định rằng ODA là nguồn vốn do các Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, và tổ chức liên chính phủ cung cấp cho Chính phủ Việt Nam, bao gồm hai hình thức: ODA viện trợ không hoàn lại và ODA vốn vay Đặc biệt, viện trợ không hoàn lại phải đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.

ODA, hay Hỗ trợ phát triển chính thức, là nguồn tài trợ từ các quốc gia phát triển hoặc tổ chức phi chính phủ nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển và kém phát triển về kinh tế và xã hội.

ODA, hay Hỗ trợ Phát triển Chính thức, là nguồn vốn vay có trả, nhưng đi kèm với nhiều ưu đãi như lãi suất thấp, khối lượng vốn vay lớn, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ linh hoạt Đặc biệt, trong tổng số vốn vay, ít nhất 25% là khoản viện trợ không hoàn lại, khiến ODA trở thành nguồn lực kinh tế quý giá cho các nước đang phát triển có nhu cầu về vốn.

Đặc điểm nguồn vốn ODA

a ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi

Nguồn vốn ODA được thiết kế đặc biệt để hỗ trợ các nước đang và chậm phát triển, với nhiều ưu đãi vượt trội so với các nguồn vốn khác.

Khối lượng vốn cho vay ODA rất lớn, có thể lên tới hàng trăm triệu USD với lãi suất thấp, thường dưới 2%, trung bình khoảng 0,25%/năm Thời hạn cho vay dài từ 25 đến 40 năm, kèm theo thời gian ân hạn từ 8 đến 10 năm Đặc biệt, trong nguồn vốn ODA, có một phần viện trợ không hoàn lại với tỷ lệ tối thiểu 25% tổng số vốn vay Tuy nhiên, ODA cũng là nguồn vốn có tính ràng buộc.

Vốn ODA thường đi kèm với các điều kiện ràng buộc, tùy thuộc vào khối lượng và loại hình viện trợ Những ràng buộc này có thể liên quan đến thương mại hoặc chính trị, nhưng hiện nay, ràng buộc thương mại là phổ biến nhất Thông thường, các điều kiện này yêu cầu nước nhận tài trợ phải mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hóa và dịch vụ từ nước tài trợ Ngoài ra, ODA còn được coi là nguồn vốn mang tính phúc lợi xã hội.

Nguồn vốn ODA được các quốc gia sử dụng để đầu tư vào các chương trình và dự án nhằm cải tạo, nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội Điều này không chỉ tạo nền tảng cho sự ổn định và tăng trưởng kinh tế mà còn thúc đẩy đầu tư tư nhân từ cả trong và ngoài nước.

Đầu tư ODA tập trung vào các lĩnh vực ít hoặc không sinh lợi nhuận, chủ yếu là các công trình công cộng phục vụ phúc lợi xã hội Những dự án này bao gồm đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, giáo dục và y tế, nhằm hỗ trợ và phát triển giữa các chính phủ.

Nguồn vốn ODA được sử dụng để cải thiện chất lượng giáo dục, y tế, môi trường và xóa đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển, nhằm hướng tới một thế giới không còn đói nghèo Tuy nhiên, các nhà tài trợ thường gắn kèm những ràng buộc cụ thể với nguồn vốn ODA, nhằm đạt được các mục đích kinh tế chính trị, như mở cửa thị trường cho hàng hóa của họ và xóa bỏ hàng rào thuế quan Đặc biệt, các dự án ODA không chịu sự điều hành trực tiếp của nhà đầu tư.

Khác với nguồn vốn FDI, các nhà tài trợ ODA thường tham gia gián tiếp vào quản lý dự án thông qua vai trò nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia Mặc dù nước chủ nhà có quyền quản lý vốn ODA, nhưng mẫu lập dự án ODA phải được thỏa thuận với các nhà tài trợ, và họ sẽ xem xét kỹ lưỡng các dự án xin tài trợ Việc cấp vốn cho các giai đoạn tiếp theo chỉ diễn ra khi các yêu cầu trước đó được hoàn thành, nếu không sẽ bị cắt vốn đầu tư, nhằm đảm bảo kiểm soát tốt về vốn và tiến độ dự án Tuy nhiên, ODA cũng tiềm ẩn nguy cơ nợ cho quốc gia.

Phần lớn các dự án ODA thường kéo dài và thiếu sự quản lý chặt chẽ từ các chủ đầu tư, dẫn đến tình trạng thất thoát, hiệu quả sử dụng vốn thấp và thiếu tính đồng bộ Hơn nữa, vốn ODA không thể đầu tư trực tiếp vào sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu, trong khi việc trả nợ chủ yếu dựa vào thu ngoại tệ từ xuất khẩu Nếu không thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình, các dự án này rất dễ rơi vào tình trạng nợ nần.

Phân loại ODA

Theo mỗi tiêu thức khác nhau, ODA được phân loại thành nhiều hình thức khác nhau: a Theo tiêu thức hoàn trả/các thành phần cấu thành

- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả phần vốn cho Nhà tài trợ.

ODA cho vay ưu đãi, hay tín dụng ưu đãi, là hình thức cho vay với lãi suất và điều kiện thuận lợi, trong đó yếu tố không hoàn lại, hay thành tố hỗ trợ, chiếm tối thiểu 25% tổng giá trị khoản vay.

ODA hỗn hợp là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc vay ưu đãi, được cung cấp cùng với tín dụng thương mại Đặc biệt, yếu tố không hoàn lại trong ODA hỗn hợp phải chiếm ít nhất 25% tổng giá trị của các khoản hỗ trợ này.

- ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.

- ODA đa phương: Là loại ODA do các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên chính phủ tài trợ cho Chính phủ của một nước.

- ODA của các tổ chức phi chính phủ: Là loại hình ODA do các tổ chức phi chính phủ cung cấp. c Theo mục đích

Hỗ trợ cơ bản là những nguồn lực cần thiết để đầu tư vào việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường, thường được thể hiện qua các khoản vay ưu đãi.

Hỗ trợ kỹ thuật bao gồm các nguồn lực nhằm chuyển giao tri thức và công nghệ, xây dựng năng lực, thực hiện nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu tiền đầu tư, đồng thời phát triển thể chế và nguồn nhân lực Loại hỗ trợ này chủ yếu được cung cấp dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, nhằm đạt được các mục tiêu sử dụng cụ thể.

- Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ qua nhập khẩu.

Hỗ trợ chương trình là khoản ODA được cấp cho mục đích tổng quát trong một khoảng thời gian xác định, mà không yêu cầu phải chỉ định cách sử dụng cụ thể.

- Hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. e Căn cứ vào điều kiện để nhận ODA

ODA không ràng buộc là khoản viện trợ phát triển chính thức, bao gồm vốn vay hoặc không hoàn lại, mà không đi kèm với các điều kiện hạn chế về việc cung cấp và mua sắm hàng hóa và dịch vụ.

ODA có ràng buộc là khoản viện trợ phát triển chính thức, có thể dưới dạng vốn vay hoặc không hoàn lại, đi kèm với các điều kiện cụ thể Những điều kiện này yêu cầu việc cung cấp và mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ các nhà cung cấp hoặc quốc gia nhất định, theo quyết định của nhà tài trợ.

Vai trò của nguồn vốn ODA

Trong bối cảnh đầu tư nước ngoài, Việt Nam được xem là một quốc gia đang phát triển và chủ yếu nhận viện trợ Do đó, nghiên cứu về vai trò của ODA tập trung vào những tác động tích cực mà nguồn vốn này mang lại cho các quốc gia nhận viện trợ ODA cung cấp nguồn vốn hỗ trợ quan trọng giúp các nước nghèo đảm bảo nguồn đầu tư phát triển và giảm áp lực chi tiêu từ ngân sách nhà nước Một trong những ưu điểm nổi bật của ODA là thời hạn cho vay dài, thường kéo dài lên đến 20 năm.

Trong suốt 50 năm qua, lãi suất vay ưu đãi dưới 3%/năm đã giúp các nước đang phát triển tập trung đầu tư vào các dự án hạ tầng kinh tế và xã hội quan trọng như đường xá, điện, nước, và giáo dục, y tế Việc này cho phép họ huy động nguồn vốn lớn từ các nhà tài trợ mà không phải lo lắng về áp lực trả nợ, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững Đồng thời, ODA cũng hỗ trợ nâng cao nguồn nhân lực, tiếp thu công nghệ tiên tiến và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.

Nguồn vốn ODA hỗ trợ các nước nhận tài trợ thông qua hợp tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ chuyên môn, và chuyển giao công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội Đặc biệt, ODA được ưu tiên cho đầu tư phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học, cũng như cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật Hơn nữa, một phần lớn ODA được dành cho lĩnh vực y tế, góp phần đảm bảo sức khỏe cộng đồng Nhờ sự hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã cải thiện đáng kể chỉ số phát triển con người, tạo ra môi trường làm việc hiện đại và chuyên nghiệp, từ đó giúp xoá đói, giảm nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Nguồn vốn ODA nổi bật với tính phúc lợi xã hội cao, không chỉ tập trung vào kinh tế mà còn hỗ trợ giáo dục, y tế và hạ tầng giao thông, góp phần cải thiện bộ mặt các nước đang phát triển ODA thúc đẩy cơ cấu kinh tế quốc gia theo hướng ngoại, tham gia vào thương mại quốc tế, nâng cao đời sống người dân và chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp hiện đại với thu nhập bình quân cao Khi được sử dụng hiệu quả, ODA trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư nhân, đặc biệt ở các quốc gia có quản lý kinh tế tốt, ODA như nam châm thu hút đầu tư Hơn nữa, ODA cũng củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào cải cách của Chính phủ và giúp tăng cường năng lực cùng thể chế pháp lý cho các nước đang phát triển.

Cả nước tiếp nhận và nước tài trợ ODA cần tiến hành nghiên cứu pháp lý kỹ lưỡng để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong bối cảnh thương mại quốc tế đang phát triển Việc ký kết các hiệp định kinh tế ngày càng trở nên phổ biến, do đó, luật pháp quốc gia cần được cập nhật thường xuyên để phù hợp với xu hướng kinh tế toàn cầu và tập quán kinh tế nội địa ODA không chỉ giúp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng đầu tư phát triển trong các nước đang phát triển.

Để thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, quốc gia cần đảm bảo một môi trường đầu tư thuận lợi với cơ sở hạ tầng, hệ thống chính sách và pháp luật ổn định Nhà nước nên tập trung vốn đầu tư vào nâng cấp cơ sở hạ tầng và hệ thống tài chính, ngân hàng, đồng thời kết hợp với nguồn vốn ODA để thực hiện nhiệm vụ này hiệu quả Cải thiện môi trường đầu tư sẽ gia tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các hình thức đầu tư nước ngoài khác, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO VAY LẠI

Cho vay lại vốn ODA

Cho vay lại nguồn vốn ODA là một phần quan trọng trong quản lý và sử dụng nguồn vốn này tại Việt Nam Hiện nay, một số tổ chức tài chính được ủy quyền cho vay lại nguồn vốn ODA bao gồm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV), Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) Trong số đó, Ngân hàng Phát triển (NHPT) là tổ chức cho vay lại lớn nhất, chiếm trên 60% tổng lượng ODA cho vay lại hàng năm Do đó, các quy định, chính sách và cơ chế cho vay lại chủ yếu được ban hành tại NHPT.

Cho vay lại nguồn vốn ODA tại Việt Nam là hoạt động mà ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng đại diện cho Bộ Tài chính hoặc nhà tài trợ, cho phép các tổ chức vay lại một phần hoặc toàn bộ vốn ODA Mục đích của việc này là để thực hiện các chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn, hoặc thực hiện theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.

Cho vay lại vốn ODA có những khác biệt rõ rệt so với tín dụng ngân hàng thương mại, bao gồm nguồn vốn, lãi suất, thời gian vay và lĩnh vực cho vay Nguồn vốn ODA không phải là tài sản của tổ chức cho vay mà là vốn được chính phủ hoặc nhà tài trợ ủy quyền Lãi suất cho vay ODA rất thấp, chỉ từ 0,25% đến 2% mỗi năm, và thời hạn vay thường kéo dài từ 10 đến 30 năm.

Thứ tư, về lĩnh vực cho vay chủ yếu là những lĩnh vực được ưu tiên phát triển như y tế, giáo dục, nông lâm nghiệp, hạ tầng cơ sở

1.2.1.2 Nguyên tắc, đối tượng cho vay lại ODA a) Nguyên tắc và điều kiện cho vay lại

- Nguyên tắc cho vay lại:

Nguyên tắc thứ nhất yêu cầu Ngân hàng Phát triển và các tổ chức tài chính thực hiện cho vay lại cho các dự án có hiệu quả kinh tế-xã hội, đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Chủ đầu tư cần tuân thủ nguyên tắc thứ hai bằng cách sử dụng vốn vay đúng mục đích theo hợp đồng tín dụng và đảm bảo hoàn trả nợ gốc, lãi vay cùng các khoản phải trả khác đúng thời hạn đã cam kết.

- Điều kiện cho vay lại ODA tại NHPT được thể hiện rõ ở một số nội dung sau:

Mức vốn cho vay lại trong hợp đồng tín dụng được xác định dựa trên trị giá Hiệp định tài trợ ký với nhà tài trợ cho từng dự án cụ thể Nếu Hiệp định tài trợ áp dụng cho nhiều dự án mà không chỉ định mức phân bổ cho từng chương trình, thì trị giá cho vay lại sẽ được xác định theo quyết định phân bổ vốn vay và viện trợ của Chính phủ.

Thứ hai, đồng tiền cho vay lại và trả nợ:

Chủ đầu tư có quyền lựa chọn đồng tiền cho vay lại là ngoại tệ gốc hoặc VND, tùy thuộc vào khả năng trả nợ Tỷ giá quy đổi từ ngoại tệ sang VND được Bộ Tài chính quy định tại thời điểm chuyển đổi Nếu dự án được Ngân hàng Phát triển thẩm định và quyết định cho vay, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển sẽ quyết định đồng tiền cho vay lại.

Theo nguyên tắc, Chủ đầu tư phải trả nợ bằng đồng tiền mà họ đã vay Nếu Chủ đầu tư trả nợ bằng VND hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi khác, sẽ áp dụng tỷ giá hối đoái do Bộ Tài chính quy định hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng với NHPT.

Thời hạn cho vay lại và thời gian ân hạn được xác định dựa trên thời gian hoàn vốn của dự án, khả năng trả nợ của chủ đầu tư, và các quy định trong hợp đồng ủy quyền ký giữa NHPT và Bộ Tài chính hoặc nhà tài trợ Thời gian ân hạn được tính từ khi khởi công đến khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động, và thời gian này nằm trong tổng thời hạn cho vay đã nêu.

- Lãi suất cho vay lại: Được chia thành các hình thức sau:

Lãi suất cho vay bằng VND được xác định theo từng ngành kinh tế và không vượt quá mức lãi suất tín dụng đầu tư do Nhà nước quy định Mức lãi suất này do Bộ Tài chính công bố theo từng thời kỳ, phù hợp với biến động của thị trường tài chính và tiền tệ, trừ khi có quy định khác từ Nhà nước.

Lãi suất cho vay bằng ngoại tệ được xác định bằng lãi suất cho vay lại bằng VND trừ đi mức rủi ro hối đoái tương ứng, không thấp hơn lãi suất vay nước ngoài và không cao hơn hai phần ba lãi suất thương mại tham chiếu (CIRR) do OECD công bố Mức rủi ro hối đoái hàng năm cho USD, EUR, JPY được Bộ Tài chính công bố hàng năm.

Trong trường hợp ngoại tệ gốc trong Hiệp định tài trợ không thuộc ba loại ngoại tệ đã nêu, mức rủi ro hối đoái sẽ được áp dụng theo mức rủi ro hối đoái của đồng USD.

Trong trường hợp dự án được Ngân hàng Phát triển (NHPT) phê duyệt cho vay, mức lãi suất cho vay lại sẽ do Tổng Giám đốc NHPT quyết định Quyết định này phải tuân thủ các quy định hiện hành cũng như các điều khoản được ghi trong Hợp đồng ủy quyền mà NHPT đã ký kết với Bộ Tài chính hoặc nhà tài trợ.

+ Lãi suất cho vay cho vay lại được xác định khi ký hợp đồng tín dụng và không thay đổi trong suốt thời gian vay lại.

+ Lãi suất cho vay lại được tính trên dư nợ kể từ ngày rút vốn vay.

Lãi suất chậm trả được xác định là 150% lãi suất cho vay lại hoặc mức lãi suất chậm trả ghi trong hợp đồng ủy quyền giữa NHPT và Bộ Tài chính/Nhà tài trợ, tùy theo mức nào cao hơn Lãi suất này áp dụng cho số nợ (gốc và lãi) chậm trả từ 15 ngày trở lên, tính từ ngày đến hạn trả cho đến ngày thực tế trả nợ.

- Đối tượng cho vay lại nguồn vốn ODA là các chương trình, dự án (gọi là chủ đầu tư) phải đáp ứng được các điều kiện sau:

Thứ nhất, phù hợp với quy hoạch ĐTPT của Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.

Thứ hai, phù hợp với điều kiện của nguồn vốn ODA và nội dung hợp đồng ủy quyền NHPT đã ký với Bộ Tài chính/nhà tài trợ.

Hiện nay, hoạt động cho vay lại được chia thành hai nhóm chính: nhóm đầu tiên là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực được vay vốn ưu đãi, và nhóm thứ hai là các cơ quan Nhà nước địa phương, như ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đứng ra vay vốn ODA để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế-xã hội.

1.2.1.3 Quy trình cho vay lại nguồn vốn ODA

Quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA

1.2.2.1 Khái niệm về quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA

Quản lý là một khái niệm đa dạng được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, với nhiều học giả trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa riêng Theo Henry Fayol, một trong những nhà tư tưởng có ảnh hưởng lớn trong lịch sử quản lý, quản lý được hiểu là một quá trình bao gồm các bước lập kế hoạch, tổ chức, phân công, điều khiển và kiểm soát nỗ lực của cá nhân và bộ phận, nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Quản lý cho vay lại từ nguồn vốn ODA bao gồm việc ngân hàng áp dụng các biện pháp và công cụ nhằm kiểm soát quá trình giải ngân, thu hồi nợ và sử dụng vốn Mục tiêu là đảm bảo chủ đầu tư sử dụng vốn vay đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng đã ký kết.

Khi xem xét khái niệm trên, cần lưu ý một số điểm:

Chủ thể quản lý hoạt động cho vay lại từ nguồn vốn ODA là các ngân hàng, mỗi ngân hàng được tổ chức theo mô hình riêng và có chức năng cụ thể được quy định bởi pháp luật.

Chi nhánh NHPT đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý cho vay lại từ nguồn vốn ODA, đảm bảo sử dụng hiệu quả các dự án tại địa bàn tỉnh.

Quản lý cho vay lại từ nguồn vốn ODA liên quan đến việc sử dụng số vốn này để đầu tư vào các dự án Các chủ đầu tư dự án sẽ vay vốn ODA để thực hiện các kế hoạch phát triển của mình.

Vốn cho vay lại được sử dụng để đầu tư cho các dự án, bao gồm cả khoản viện trợ từ nước ngoài như chính phủ và các tổ chức phi chính phủ Khoản viện trợ này có thể được Chính phủ phân bổ cho Tỉnh hoặc được các tổ chức nước ngoài viện trợ trực tiếp cho Tỉnh.

Mục tiêu của việc quản lý cho vay lại từ nguồn vốn ODA là giám sát hiệu quả sử dụng vốn vay và thu hồi nợ vay của Chủ đầu tư đối với các dự án, đảm bảo tuân thủ các điều khoản và điều kiện theo quy định.

Phương thức và công cụ quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA bao gồm lập kế hoạch giải ngân và thu nợ, tổ chức thực hiện cho vay và thu nợ, xây dựng bộ máy quản lý, cũng như kiểm tra và kiểm soát việc sử dụng vốn ODA.

Năm là, quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA được thực hiện trên một số lĩnh vực quan trọng.

Các lĩnh vực cần thiết mà các phần kinh tế khác không đủ khả năng hoặc không muốn đầu tư bao gồm các dự án công ích có suất đầu tư lớn nhưng khả năng thu hồi vốn chậm, như ngành điện, cung cấp nước sạch, và xử lý môi trường Những lĩnh vực này, bao gồm dịch vụ công cộng, giáo dục tiểu học, và chăm sóc sức khỏe ban đầu, cần sự đầu tư từ nhà nước để khắc phục những khuyết tật của thị trường và hỗ trợ phát triển vùng sâu, vùng xa, cũng như các khu vực đặc biệt khó khăn.

Cơ chế quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA tại NHPT là tập hợp các biện pháp, công cụ và phương thức mà ngân hàng áp dụng để quản lý nguồn vốn này Hệ thống này bao gồm các quy định pháp luật, chính sách và hướng dẫn từ Bộ Tài chính, nhà tài trợ và NHPT nhằm đảm bảo việc quản lý cho vay lại hiệu quả.

1.2.2.2 Nguyên tắc, vai trò, mục tiêu của quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA a) Nguyên tắc cơ bản trong quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA

1 ODA và vốn vay ưu đãi là nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước được sử dụng để thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và được phản ánh trong ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2 Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi trên cơ sở phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực quản lý và tính chủ động của các ngành, các cấp; bảo đảm sự phối hợp quản lý, kiểm tra và giám sát chặt chẽ của các cơ quan liên quan.

3 Việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi phải được xem xét, cân đối và lựa chọn trong tổng thể các nguồn vốn đầu tư phát triển nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, bền vững, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, công bằng, khả năng hấp thụ vốn, khả năng trả nợ và an toàn nợ công, trong đó ưu tiên sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi cho các chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

4 Bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong việc cung cấp ODA và vốn vay ưu đãi và trong việc sử dụng nguồn vốn này.

Nội dung quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA

Quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA được xem xét trên 3 nội dung:

Lập kế hoạch giải ngân và thu nợ là một bước quan trọng trong quản lý tài chính, giúp tổ chức xác định các nguồn vốn cần thiết và thời gian thu hồi nợ Việc này không chỉ đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn cho vay lại mà còn giúp theo dõi tiến độ và tình hình tài chính một cách chặt chẽ Tổ chức cần thực hiện kế hoạch này một cách đồng bộ và liên tục để tối ưu hóa quy trình cho vay và thu hồi nợ.

Lập kế hoạch giải ngân và thu nợ vốn ODA cho vay lại là cần thiết để đảm bảo nguồn vốn đầy đủ và kịp thời cho các chương trình, dự án được cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm.

Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về kế hoạch Ngân sách Nhà nước và giải ngân vốn đầu tư cho năm sau Dựa trên chỉ thị này, Bộ Tài chính phát hành thông tư hướng dẫn xây dựng kế hoạch giải ngân và thu nợ vốn ODA Đồng thời, tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý cho vay lại từ nguồn vốn ODA.

Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn ODA cho vay lại là quá trình kết hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính để đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu giải ngân và thu nợ Việc quản lý cho vay lại không chỉ cần tuân thủ các chỉ tiêu ban đầu mà còn phải thích ứng với những biến đổi khách quan, đồng thời đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn Đây là giai đoạn quan trọng trong quy trình quản lý, với Chi nhánh NHPT chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại địa bàn NHPT cũng phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ Tài Chính và Nhà Tài trợ về việc triển khai kế hoạch quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại.

Kế hoạch quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại bao gồm việc tổ chức giải ngân và thanh quyết toán vốn đầu tư phát triển cho các đơn vị thụ hưởng Ngoài ra, cần thu nợ, phân loại và xử lý rủi ro (nếu có) liên quan đến các khoản vay từ nguồn vốn ODA.

Công tác giải ngân vốn ODA cho vay lại được thực hiện nghiêm túc theo các quy định về xây dựng công trình, đảm bảo đúng mục đích và kế hoạch đã được Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) phê duyệt.

Việc giải ngân vốn ODA cho vay lại sẽ được kiểm tra để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả Quá trình kiểm tra diễn ra trong toàn bộ chu kỳ đầu tư, từ giai đoạn khởi đầu cho đến khi công trình được đưa vào sử dụng Nguyên tắc này được thực hiện nhằm thúc đẩy việc sử dụng vốn một cách hợp lý và đúng mục đích.

Công tác thu nợ nguồn vốn ODA cho vay lại bao gồm việc thu nợ gốc, lãi suất từ Bộ Tài chính và phí quản lý của Ngân hàng Phát triển Quá trình thu nợ được thực hiện theo các điều khoản trong hợp đồng tín dụng cùng với các quy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển.

Chủ đầu tư vay ODA cần tuân thủ nguyên tắc trả nợ đầy đủ và đúng hạn Nếu không thực hiện nghĩa vụ này, Ngân hàng Phát triển sẽ chuyển số nợ chưa thanh toán sang nợ chậm trả, đồng thời áp dụng lãi suất chậm trả theo quy định trong hợp đồng tín dụng.

- Công tác phân loại nợ và xử lý rủi ro các dự án vay vốn ODA cho vay lại là việc

NHPT đánh giá khả năng trả nợ của Chủ đầu tư và đề xuất báo cáo Bộ Tài chính các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hoặc xử lý các nhóm nợ có dấu hiệu rủi ro.

Phân loại nợ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHPT, nhằm đảm bảo việc kiểm tra và giám sát nguồn vốn cho vay lại một cách hiệu quả.

Kiểm tra là một nội dung quan trọng của quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA.

Mục tiêu của kiểm tra quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại là phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót, vi phạm quy định của Nhà tài trợ, Nhà nước và NHPT Đồng thời, kiểm tra còn nhằm phát hiện tồn tại trong cơ chế quản lý và tổ chức điều hành, từ đó kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động của NHTP và các đơn vị liên quan Qua đó, đảm bảo an toàn cho vốn và tài sản của Nhà nước cũng như của NHPT.

Kiểm tra và đánh giá trách nhiệm công vụ của cán bộ, viên chức là cần thiết để đảm bảo mọi hoạt động được thực hiện kịp thời, chính xác và trung thực Việc phát hiện và uốn nắn kịp thời trong quá trình triển khai nhiệm vụ sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc của từng đơn vị.

Công tác kiểm tra giám sát là cần thiết để đảm bảo quản lý hiệu quả các hoạt động cho vay lại từ các dự án vốn nước ngoài, đồng thời tuân thủ các quy định hiện hành.

Chính phủ Việt Nam và Nhà tài trợ.

Quy trình quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA

Sơ đồ 1.2 Quy trình quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại

Nguồn: Quyết định số 63/QĐ-HĐQL Quy chế cho vay lại vốn ODA tại NHPT VN a) Lập kế hoạch giải ngân và thu nợ

- Lập kế hoạch giải ngân

Tại Ngân hàng Phát triển, Ban Vốn nước ngoài tổng hợp kế hoạch từ các Chi nhánh NHPT Việc này dựa trên điều kiện vay lại theo hợp đồng tín dụng và số dư nợ của dự án tại thời điểm lập kế hoạch.

Sau khi nhận kế hoạch giải ngân và thu nợ vốn nước ngoài từ các Chi nhánh, NHPT sẽ tiến hành tổng hợp và rà soát để giao kế hoạch giải ngân vốn nước ngoài cho năm tiếp theo cho các Chi nhánh.

Nếu Chủ đầu tư cần giải ngân vượt kế hoạch đã đăng ký, Chi nhánh phải gửi đăng ký bổ sung đến Ban Vốn nước ngoài để được theo dõi và quản lý.

> Đối với các dự án NHPT không giải ngân trực tiếp

Kế hoạch giải ngân vốn ODA được xây dựng dựa trên báo cáo từ các Bộ, ngành, nhằm thực hiện kế hoạch giải ngân các dự án vay lại vốn ODA trong tổng thể ngân sách đầu tư xây dựng của Nhà nước Ngân hàng Phát triển sẽ thông báo kế hoạch giải ngân vốn ODA dựa trên kế hoạch này.

> Đối với các dự án NHPT giải ngân trực tiếp

Các chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) hàng năm dựa trên nhu cầu vốn ODA từ các chủ đầu tư để lập kế hoạch giải ngân vốn ODA và đăng ký với Hội sở chính Hội sở chính NHPT sẽ tổng hợp và rà soát để giao kế hoạch giải ngân vốn ODA cho các chi nhánh.

- Lập kế hoạch thu nợ

Kế hoạch thu nợ được xây dựng dựa trên các điều kiện vay lại theo hợp đồng tín dụng đã ký, bao gồm việc điều chỉnh các điều kiện vay lại, số dư nợ tại thời điểm lập kế hoạch và số nợ quá hạn của dự án Kế hoạch này được lập theo năm và chia theo từng quý để đảm bảo tính hiệu quả trong việc thu hồi nợ.

Kế hoạch thu nợ gốc = Nợ gốc chậm trả + Nợ gốc phải thu kỳ kế hoạch

Trong đó: Nợ gốc chậm trả là số dư nợ gốc quá hạn tính đến thời điểm lập kế hoạch.

Nợ gốc phải thu kỳ kế hoạch là số nợ gốc phải thu theo hợp đồng vay vốn tính theo từng quý/năm.

Kế hoạch thu nợ lãi = Nợ lãi chậm trả + Nợ lãi phải thu kỳ kế hoạch

Nợ lãi chậm trả là số dư lãi phải thu mà chưa thu được tại thời điểm lập kế hoạch Nó bao gồm cả lãi và lãi phạt do chậm trả tính trên nợ lãi chậm trả.

Nợ lãi phải thu kỳ kế hoạch là số lãi dự kiến phải thu theo từng quý/năm.

Kế hoạch thu nợ phí = Nợ phí chậm trả + Kế hoạch thu phí kỳ kế hoạch

Nợ phí chậm trả là số dư phí cần thu nhưng chưa thu được tại thời điểm lập kế hoạch Nó bao gồm cả phí và phí phạt liên quan đến việc chậm thanh toán.

Sau khi nhận Kế hoạch thu nợ từ các Chi nhánh, Hội sở chính NHPT sẽ tiến hành rà soát, kiểm tra và tổng hợp để thông báo Kế hoạch thu nợ vốn ODA cho các Chi nhánh Đồng thời, tổ chức thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả.

- Quản lý giải ngân nguồn vốn ODA cho vay lại

Quản lý giải ngân nguồn vốn ODA, hay kiểm soát chi, là quá trình đảm bảo chi tiêu từ nguồn vốn ODA của dự án tuân thủ Hiệp định, văn kiện dự án, và hợp đồng sử dụng vốn ODA cũng như vốn vay ưu đãi đã ký kết Đồng thời, việc này cũng phải tuân thủ các quy định về quản lý tài chính trong nước hiện hành Hình 1.3 minh họa quy trình giải ngân vốn ODA qua NHPT, trong đó phân chia rõ ràng các dự án do NHPT trực tiếp cho vay lại và các dự án do NHPT nhận cho vay lại từ Bộ Tài chính.

NHPT có nhiệm vụ kiểm soát chi tiêu từ nguồn vốn nước ngoài cho các dự án hoàn toàn cho vay lại Đối với những dự án mà ngân sách nhà nước cấp phát một phần vốn, NHPT cũng cho vay lại một phần, Bộ Tài chính sẽ quyết định cơ quan kiểm soát chi phù hợp với từng dự án cụ thể.

Dựa trên hồ sơ đề nghị thanh toán từ Chủ đầu tư, Ngân hàng Phát triển (NHPT) sẽ thực hiện thanh toán cho Chủ đầu tư theo các điều khoản thanh toán đã được quy định trong hợp đồng, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng lần thanh toán.

NHPT đảm nhận vai trò giải ngân trực tiếp cho các dự án mà NHPT là chủ tài khoản đặc biệt, theo ủy quyền từ Bộ Tài chính hoặc Nhà tài trợ Ngoài ra, NHPT cũng thực hiện giải ngân cho các dự án có vốn nước ngoài được chuyển vào tài khoản của mình.

(Tài khoản đặc biệt là tài khoản được mở riêng cho dự án tại Ngân hàng nước ngoài mà nhà tài trợ chỉ định).

Chủ đầu tư cần ký khế ước nhận nợ với Chi nhánh NHPT cho tổng số các khoản giải ngân được ghi thu ghi chi bởi Bộ Tài chính hoặc do NHPT thực hiện Khế ước nhận nợ là văn bản pháp lý quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong quá trình giải ngân.

Sơ đồ 1.3 Mô hình mô phỏng quá trình giải ngân ODA

Nguồn: Quyết định số 63/QĐ-HĐQL Quy chế cho vay lại vốn ODA tại NHPT VN

Ti lệ giải ngân thực ế ( TLGNTT) = ODA gi ( ngân thực hiện %

Vốn ODA giải ngân kế hoạch

Tỉ lệ giải ngân thực tế là chỉ số phản ánh chính xác khối lượng vốn ODA mà nhà tài trợ cung cấp trong từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể Khối lượng vốn ODA giải ngân có thể không hoàn toàn trùng khớp với khối lượng đã ký kết, nhưng nếu tỉ lệ này đạt gần 100%, điều đó cho thấy nhà tài trợ đã thực hiện nghĩa vụ giải ngân đúng hạn và đầy đủ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho bên nhận vốn vay có đủ kinh phí để thực hiện các dự án một cách hiệu quả.

- Quản lý thu nợ nguồn vốn ODA cho vay lại

Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA 26 1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO VAY LẠI

1.2.5.1 Các yếu tố khách quan a Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tài trợ

Các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp và biến động chính trị đều ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ phát triển quốc tế Khi các quốc gia cung cấp ODA đối mặt với khủng hoảng kinh tế hoặc gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, mức cam kết ODA hàng năm của họ có thể giảm Thêm vào đó, sự thay đổi trong thể chế chính trị của quốc gia tài trợ có thể dẫn đến điều chỉnh các quy định và thủ tục giải ngân, từ đó tác động đến hiệu quả thực hiện các dự án tại quốc gia nhận viện trợ.

Mỗi nhà tài trợ có chính sách và thủ tục riêng mà các quốc gia tiếp nhận viện trợ phải tuân thủ khi thực hiện các chương trình ODA Các thủ tục này khác nhau ở nhiều lĩnh vực như báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, đấu thầu, giải ngân, định mức và chế độ báo cáo định kỳ Sự phức tạp của các thủ tục này thường khiến các quốc gia tiếp nhận viện trợ gặp khó khăn trong việc thực hiện dự án, dẫn đến tiến độ chậm và giảm hiệu quả đầu tư Do đó, việc hiểu và thực hiện đúng các hướng dẫn và quy định của từng nhà tài trợ là rất cần thiết cho các quốc gia này.

Môi trường kinh tế-xã hội bao gồm các mối quan hệ và yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp, như giá cả, lạm phát, lãi suất, tỷ giá và tốc độ tăng trưởng Những yếu tố này luôn biến đổi và tác động mạnh mẽ đến sản xuất kinh doanh, bao gồm cả hoạt động của ngân hàng Do đó, môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn từ cả ngân hàng và khách hàng.

Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh và các biện pháp thực thi pháp luật, trong đó mọi chủ thể kinh doanh đều có quyền tự chủ nhưng phải tuân thủ quy định pháp luật Hoạt động của ngân hàng và tín dụng cũng phải tuân theo các bộ luật và quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, xác định rõ quyền và nghĩa vụ trong từng tình huống cụ thể Tuy nhiên, sự thiếu sót trong các văn bản pháp luật có thể tạo ra kẽ hở và rủi ro Các quy định cũng nêu rõ cách giải quyết và xác định trách nhiệm khi rủi ro phát sinh, cho thấy môi trường pháp lý là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong ngân hàng.

Môi trường chính trị bao gồm các yếu tố như quan điểm và đường lối của Chính phủ, vai trò của Chính phủ, cùng với tình hình chính trị như chiến tranh, khủng bố và xung đột Những yếu tố này có thể thay đổi liên tục, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và hệ thống doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng Khi xảy ra biến cố chính trị, nền kinh tế thường gặp khó khăn, khiến các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro và tổn thất Các chính sách của Chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình môi trường kinh doanh.

Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể mang lại lợi ích ngắn hạn cho ngân hàng, nhưng nếu nới lỏng quá mức sẽ dẫn đến lạm phát gia tăng và làm tăng giá bất động sản một cách giả tạo, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống ngân hàng trong tương lai.

Chính sách tỉ giá ảnh hưởng khác nhau đến các ngành và hoạt động xuất nhập khẩu, tác động gián tiếp đến khả năng sinh lời và kinh doanh ngoại hối của ngân hàng Sự thay đổi lớn về tỉ giá có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của khách hàng vay, làm tăng nợ xấu Nếu không có quy chế quản lý trạng thái ngoại hối phù hợp, tác động đến ngân hàng sẽ nghiêm trọng hơn Trong nền kinh tế đô la hóa, rủi ro tỉ giá không cao, nhưng rủi ro tín dụng lại lớn, đặc biệt khi đồng bản tệ mất giá, dẫn đến khả năng trả nợ các khoản vay ngoại tệ giảm sút.

Chính sách tài khóa, đặc biệt là các điều chỉnh thuế, thường nhằm mục tiêu tăng cường ngân sách nhà nước Tuy nhiên, những thay đổi đột ngột trong hệ thống thuế có thể ảnh hưởng đến giá trị tài sản và khả năng trả nợ của người vay.

Chính sách bảo hộ ảnh hưởng lớn đến hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại Nhà nước, vốn là nguồn cung cấp tài chính chính cho doanh nghiệp nhà nước với lãi suất ưu đãi Tuy nhiên, việc ngân sách nhà nước không kịp thời hỗ trợ bù đắp đã dẫn đến áp lực lên nguồn vốn của ngân hàng, làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu trong các ngân hàng thương mại Nhà nước.

Ngoài các yếu tố chính trong môi trường phân tích, còn có những yếu tố khác như môi trường văn hóa xã hội, môi trường tự nhiên và môi trường công nghệ Những yếu tố này ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức kinh tế, tạo ra cả cơ hội và rủi ro Do đó, trong quản trị tổ chức, cần phải xem xét các nhân tố này một cách cẩn thận.

1.2.5.2 Các yếu tố chủ quan a Trình độ quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA của Ngân hàng

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý có vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại, vì nó xác định cơ cấu phân công, phân nhiệm và trách nhiệm trong quản lý Sự phù hợp của mô hình này không chỉ ảnh hưởng đến quy trình lập kế hoạch và thực hiện mà còn yêu cầu thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát cho từng giai đoạn Khi mô hình tổ chức được xây dựng hợp lý, nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý hiệu quả và thiết lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận.

Trình độ quản lý có vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại, ảnh hưởng đến khả năng thiết lập cơ chế quản lý hiệu quả trong điều kiện kinh tế thị trường Khi trình độ quản lý đồng đều và đáp ứng yêu cầu, khả năng triển khai các nguyên tắc và phương pháp quản lý hiện đại sẽ được cải thiện, đồng thời nâng cao khả năng giám sát và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng đóng góp đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn này.

Chất lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng Đội ngũ chuyên viên yếu về chuyên môn có thể gây ra nhiều rủi ro trong quá trình thao tác nghiệp vụ, trong khi những chuyên viên thiếu đạo đức nghề nghiệp cũng có thể tác động tiêu cực đến việc sử dụng vốn Do đó, quy trình tín dụng cần được chú trọng để nâng cao chất lượng cán bộ.

Quy trình tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu sai sót và rủi ro tín dụng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Quy trình này xác định rõ từng bước công việc và trách nhiệm của cán bộ liên quan Một quy trình tín dụng được thiết kế hợp lý và khoa học sẽ hạn chế tối đa sai sót và giảm thiểu rủi ro phát sinh Ngược lại, quy trình không chuẩn và thiếu khoa học sẽ cản trở hiệu quả sử dụng nguồn vốn.

Quá trình hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào chính sách tín dụng thống nhất trong toàn hệ thống, với chính sách hợp lý ở từng giai đoạn giúp nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng và tổ chức tín dụng thiếu chính sách phù hợp hoặc không nhất quán thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân, dẫn đến chất lượng tín dụng kém Từ đó, mục tiêu và định hướng phát triển trong chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả cho vay.

Kinh nghiệm quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA Sở giao dịch II- Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Sở Giao dịch II đã có hơn 19 năm kinh nghiệm trong việc quản lý cho vay lại từ nguồn vốn ODA, bắt đầu từ thời kỳ tổ chức tiền thân của NHPT (Cục đầu tư phát triển TP Hồ Chí Minh) Trong thời gian này, hàng chục công trình và nhà máy đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống xã hội và cải thiện dân sinh.

Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Sở giao dịch

Sở giao dịch II đã đạt được những thành công đáng kể trong quản lý nguồn vốn, với nguyên tắc cơ bản là đảm bảo thu nợ gốc, lãi và phí cho vay lại luôn đạt 100% kế hoạch từ NHPT Trong suốt các năm qua, Sở chưa từng để phát sinh nợ quá hạn hoặc lãi phí treo cuối kỳ Đặc biệt, trong năm 2013, mặc dù nền kinh tế gặp khó khăn, Sở II vẫn thu đúng hạn và đầy đủ các khoản thu ODA, với tổng số thu nợ gốc đạt 2.097 tỷ đồng cùng lãi và phí cho vay lại.

515 tỷ đồng đã đóng góp đáng kể vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu nợ chung của toàn Ngành NHPT Sở II đã đạt được thành công trong quản lý nguồn vốn ODA nhờ vào việc lập kế hoạch chặt chẽ, xây dựng cơ chế quản lý giải ngân hiệu quả và kiểm soát chi tiêu Đặc biệt, Sở giao dịch II rất chú trọng đến công tác quản lý và giám sát các dự án ODA, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và thực hiện giám sát nghiêm túc sau mỗi lần giải ngân.

Sở Tài chính thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án ODA theo đúng tiến độ, kế hoạch để đạt mục tiêu hiệu quả.

Sở giao dịch II TP Hồ Chí Minh theo dõi sát sao tiến độ thực hiện các dự án ODA, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của các dự án khi đi vào hoạt động được phân tích và kiểm tra định kỳ mỗi 6 tháng Đồng thời, Sở cũng phối hợp với các Chi nhánh NHPT nơi dự án được triển khai, đặc biệt là các dự án đường điện, để thực hiện thu hồi nợ hiệu quả.

Công tác kiểm tra tài sản hình thành sau đầu tư là một nhiệm vụ quan trọng trong quản lý vốn cho vay lại Phòng Tín dụng đóng vai trò chủ trì và phối hợp với các phòng ban liên quan để đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong việc quản lý tài sản.

Kiểm tra và kế toán thực hiện giám sát, định giá tài sản định kỳ 6 tháng một lần Qua quá trình kiểm tra, cán bộ có thể nắm bắt tình hình bảo quản, sử dụng và phát huy hiệu quả của tài sản được hình thành từ vốn vay ODA.

Kinh nghiệm quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Ninh Bình

Chi nhánh Ninh Bình đã tích cực thực hiện quản lý cho vay lại từ nguồn vốn ODA và các quỹ quay vòng, với tổng dư nợ tính đến 31/12/2014 đạt gần 452 tỷ đồng, 783 nghìn EUR và hơn 13.143 nghìn USD Trong năm 2014, chi nhánh đã giải ngân hơn 111 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch Các nguồn vốn này được đầu tư vào các dự án quan trọng như xây dựng công trình thủy điện Háng Đồng A và cấp nước vệ sinh nông thôn Đồng bằng sông Hồng Ngoài ra, chi nhánh cũng đã quản lý ghi thu - ghi chi và kiểm soát chi cho dự án đầu tư mới trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình với số tiền 783 nghìn EUR, đảm bảo nguồn vốn kịp thời cho các nhà đầu tư triển khai dự án.

Công tác quản lý vốn ODA tại NHPT Ninh Bình được chú trọng từ khâu lập kế hoạch, với việc bám sát tiến độ dự án để kịp thời điều chỉnh nhằm đảm bảo hoàn thành 100% kế hoạch Chi nhánh thường xuyên tổ chức các lớp tự đào tạo cho cán bộ và tham gia các khóa đào tạo của NHPT và Bộ Tài chính, nhằm nâng cao năng lực nhân viên Đặc biệt, Ninh Bình thực hiện nghiêm túc việc phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các sở ngành liên quan để kiểm tra và đánh giá hiệu quả thực hiện các dự án ODA.

Công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá tài sản từ vốn vay được thực hiện thường xuyên nhằm nâng cao tính minh bạch và khuyến khích sử dụng hiệu quả tài sản hình thành từ nguồn vốn ODA Chi nhánh Ninh Bình đã đạt được nhiều thành công trong quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, đảm bảo hiệu quả quản lý và đạt được các mục tiêu mà nhà tài trợ, NHPT và chủ đầu tư dự án đề ra.

Kinh nghiệm quản lý cho vay lại bằng nguồn vốn ODA của Sở giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

Sở giao dịch III - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đóng vai trò chủ yếu trong việc thực hiện chức năng chủ dự án ngân hàng bán buôn, quản lý và cho vay toàn bộ vốn vay từ Ngân hàng Thế giới (WB) và các đối tác nước ngoài Đây là mô hình ngân hàng bán buôn nguồn vốn ODA mới mẻ tại Việt Nam, giúp tăng cường năng lực thể chế cho các ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài, đồng thời phát triển các chi nhánh ra nước ngoài và mở rộng dịch vụ ngân hàng.

Dự án TCNT I, II và III, được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới (WB) cho chính phủ Việt Nam, được triển khai theo mô hình ngân hàng buôn tín dụng với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam làm đầu mối cho vay lại cho các định chế tài chính trong nước Tất cả các quy trình thực hiện dự án đều tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu của WB, mang lại những kết quả tích cực cho sự phát triển kinh tế.

Dự án đã thành công trong việc huy động tối đa nguồn vốn đối ứng từ các tổ chức tín dụng nhờ áp dụng mô hình quản lý hiệu quả và cơ chế bán buôn tín dụng Việc các tổ chức tín dụng tự trang trải vốn đối ứng không chỉ giảm bớt gánh nặng ngân sách nhà nước mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các PMU khác đang quản lý vốn ODA.

Nhờ vào việc áp dụng nghiêm ngặt cơ chế thẩm định, giải ngân và giám sát sử dụng vốn dự án TCNT theo quy định của hiệp định vay và Luật các tổ chức tín dụng, không phát sinh nợ quá hạn trong quá trình cho vay lại vốn ODA giữa Sở Giao dịch III và 25 định chế tài chính Tỷ lệ nợ quá hạn giữa người vay cuối cùng và các ngân hàng bán lẻ chỉ dưới 1%, thấp hơn nhiều so với mức 10% mà WB cho phép Đồng thời, dự án cũng bảo toàn 100% số vốn gốc, trong khi BIDV đã nộp hàng trăm tỷ đồng vào ngân sách nhà nước từ khoản tiền chênh lệch lãi suất bán buôn.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHO

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
17. Lưu Văn Tuấn (2013), “Một số nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn- Biện pháp phòng chống và xử lý”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển, (số 81), Tr.29-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn- Biện phápphòng chống và xử lý”, "Tạp chí Hỗ trợ phát triển
Tác giả: Lưu Văn Tuấn
Năm: 2013
18. Kiều Thiệu (2013), “Gian nan xử lý nợ xấu”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển, (số 81), Tr.35-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gian nan xử lý nợ xấu”, "Tạp chí Hỗ trợ phát triển
Tác giả: Kiều Thiệu
Năm: 2013
19. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2013), Nâng cao hiệu quả nguồn vốn Phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam, Chuyên đề nghiên cứu, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả nguồn vốnPhát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam
Tác giả: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
Năm: 2013
20. Hồ Văn Vĩnh (2003), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.• Tài liệu tham khảo từ các website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình khoa học quản lý
Tác giả: Hồ Văn Vĩnh
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2003
1. Đại học Kinh tế Quốc dân, Chất lượng tín dụng ngân hàng,http://www.voer.edu.vn/module/kinh-te/chat-luong-tin-dung-va-cac-nhan-to-anh-huong.html , ngày xem 20/05/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng tín dụng ngân hàng
2. Hoạt động cho vay lại vốn ODA qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam, , http://www.baomoi.com/Hoat-dong-cho-vay-lai-von-ODA-qua-Ngan-hang-Phat-trien-Viet-Nam/126/6279889.epi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động cho vay lại vốn ODA qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam
3. Phương Mai, Kinh nghiệm quốc tế về xử lý nợ xấu: Để ngân hàng tự giải quyết hay có sự tham gia của Chính Phủ?, http://www.rating.com.vn/News/673-kinh-nghiem-quoc-te-ve-xu-lỵ-no-xau-de-ngan-hang-tu-giai-quỵet-haỵ-co-su-tham-gia-cua-chinh-phu- .aspx , Ngày truy cập 04/04/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quốc tế về xử lý nợ xấu: Để ngân hàng tự giải quyếthay có sự tham gia của Chính Phủ
6. Nguyễn Thành Trung, Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng, http://www.trungblc.com/index.php/hoc-thuat/9-chi-tieu-danh-gia-hieu-qua-hoat-dong-tin-dung, Ngày truy cập 02/02/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
7. Website của InfoTV, Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA qua đánh giá của các nhà tài trợ, http://infotv.vn/kinh-doanh-dau-tu/dau-tu/21719-hieu-qua-su-dung-von-oda-qua-danh-gia-cua-cac-nha-tai-tro , Ngày xem 12/05/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA qua đánh giá của cácnhà tài trợ
8. Website Bộ Ke hoạch và đầu tư, 9 lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA, http://oda.mpi.gov.vn/Tint%E1%BB%A9c/tabid/126/articleType/ArticleView/articleId/1325/9-lnh-vc-u-tin-s-dng-ODA.aspx, Ngày xem 10/4/2015 Link
9. Website của Bộ kế hoạch và đầu tư, Quản lý nhà nước về ODA,http://oda.mpi.gov.vn/odavn/ODA%E1%BB%9FVi%E1%BB%87tNam/Qu%E1%BA%A3nl%C3%BDnh%C3%A0n%C6%B0%E1%BB%9Bcv%E1%BB%81ODA/tabid/171/articleType/ArticleView/articleId/189/Qun-l-Nh-nc-v-ODA.aspx , Ngày xem 02/04/2015 Link
15. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế cho vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài Khác
16. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 369/2013/QĐ-TTg về chiến lước phát triển Việt Nam cho tới năm 2020 Khác
4. Website Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam trưởng thành và phát triển cùng đất nước Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w