Bối cảnh nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là sinh viên có nhu cầu học Tiếng Anh.
Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát về nhu cầu học Tiếng Anh hiện nay của sinh viên
- Trả lời cho câu hỏi thời gian học tiếng anh và trình độ tiếng anh có liên quan với nhau không?
- Ảnh hưởng của việc học Tiếng Anh đến trình độ và lý do khiến sinh viên chưa
- Rút ra nhận xét chung và đề ra các giải pháp cho một số trường hợp.
Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: Đối tượng bao gồm 115 sinh viên đến từ nhiều đơn vị trường Đại học/ Cao đẳng khác nhau - Thời gian khảo sát: Tháng 11/ 2020
Cấu trúc bảng hỏi
Phần mở đầu
Trình bày mục đích khảo sát
Nhóm tác giả xin giới thiệu về nghiên cứu này, nhấn mạnh vai trò quan trọng của sinh viên - những người có nhu cầu học Tiếng Anh Việc tham gia khảo sát không chỉ giúp thu thập dữ liệu quý giá mà còn mang lại lợi ích cho chính sinh viên, giúp họ cải thiện kỹ năng ngôn ngữ và đáp ứng tốt hơn với nhu cầu học tập trong môi trường toàn cầu hóa.
Phần phụ (thông tin cá nhân)
Sử dụng câu hỏi định danh
Xác định mức độ xác thực và tin cậy là người được khảo sát
Phần chính
Bao gồm các câu hỏi đặc thù để thu thập dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu
Nội dung câu hỏi được sắp xếp logic, hợp lý, tạo hứng thú cho đối tượng để thu thập thông tin chất lượng
Câu hỏi phân loại từ chung đến riêng, từ vấn đề lớn phân ra các vấn đề nhỏ
Phần kết thúc
Gồm lời cảm ơn và phần quà dành cho người điền khảo sát
Nội dung ngắn gọn, chân thành và hạn chế các nội dung riêng tư
Chúng tôi là sinh viên trong môn Thống kê kinh doanh và kinh tế, đang thực hiện nghiên cứu về "Nhu cầu học Tiếng Anh của sinh viên" Mục tiêu của chúng tôi là hiểu rõ hơn về nhu cầu này và đề xuất các giải pháp hiệu quả Xin lưu ý rằng mọi thông tin của người tham gia khảo sát sẽ được bảo mật hoàn toàn, vì vậy các bạn có thể yên tâm khi tham gia.
Cảm ơn bạn đã tham gia khảo sát Nhớ nhận phần quà nho nhỏ của chúng mình ở phần cuối cùng nha!
Câu 1: Họ và tên của bạn là gì?
Câu 2: Giới tính của bạn là gì ᷜ Nam ᷜ Nữ ᷜ Khác
Câu 3: Bạn là sinh viên năm? ᷜ Năm 1 ᷜ Năm 2 ᷜ Năm 3 ᷜ Năm 4
Câu 4: Bạn cảm thấy Tiếng Anh là một ngôn ngữ như thế nào? ᷜ Rất chán ᷜ Khá chán ᷜ Bình thường ᷜ Thú vị ᷜ Rất thú vị
Câu 5: Bạn có nghĩ Tiếng Anh là ngôn ngữ bắt buộc mà mỗi sinh viên cần có? ᷜ Có ᷜ Không
Câu 6: Đối với bạn, học Tiếng Anh có khó không? ᷜ Khó ᷜ Cũng hơi khó ᷜ Tàm tạm ᷜ Dễ ᷜ Rất dễ
Câu 7: Theo bạn, học thêm Tiếng Anh bây giờ là điều… ᷜ Rất cần thiết ᷜ Cần thiết ᷜ Bình thường ᷜ Không cần thiết ᷜ Hoàn toàn không cần thiết
Mục đích học Tiếng Anh của bạn có thể bao gồm giao tiếp thông thường với người bản xứ, phục vụ cho việc học Đại học, thi lấy chứng chỉ, đi du học, kiếm việc làm, hoặc những lý do khác.
Để học tiếng Anh một cách hiệu quả, những yếu tố quan trọng bao gồm sở thích cá nhân, môi trường giao tiếp với những người sử dụng tiếng Anh, cũng như việc thường xuyên xem phim, nghe nhạc và đọc báo bằng tiếng Anh Sự hỗ trợ từ người thân trong gia đình biết tiếng Anh cũng góp phần không nhỏ Bên cạnh đó, một người dạy tiếng Anh có tâm và có tầm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập Những yếu tố này kết hợp lại sẽ giúp việc học tiếng Anh trở nên dễ dàng và thú vị hơn.
Câu 10: Theo bạn, vai trò thực tế của Tiếng Anh trong đời sống thực tế cá nhân của bạn chiếm bao nhiêu phần trăm? ᷜ 0% ᷜ 25% ᷜ 50% ᷜ 75% ᷜ 100%
Khi tự đánh giá trình độ Tiếng Anh của mình, có thể phân loại theo các mức độ như sau: Sơ cấp 1 (Beginner) yêu cầu nỗ lực để hiểu từ và câu đơn; Sơ cấp 2 (High Beginner) cho phép sử dụng ngôn ngữ trong các tình huống phổ biến như giới thiệu bản thân; Tiền trung cấp (Low Intermediate) có khả năng giao tiếp trong tình huống quen thuộc nhưng hạn chế về từ vựng và ngữ pháp; Trung cấp 2 (High Intermediate) có thể giao tiếp hàng ngày với người bản xứ, mặc dù đôi khi gặp khó khăn về ngữ pháp; Tiền nâng cao (Low Advanced) cho phép giao tiếp chính xác với người bản xứ trong hầu hết các tình huống; và Nâng cao (Advanced) giúp sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt và chính xác trong mọi chủ đề Ngoài ra, kỹ năng nào trong Tiếng Anh được coi là quan trọng nhất cũng là một câu hỏi thú vị, với các lựa chọn như Nghe, Nói, và Đọc.
Để nâng cao trình độ Tiếng Anh, bạn có thể thử nhiều phương pháp khác nhau như tham gia Trung tâm Tiếng Anh, tự học qua sách vở, hoặc học qua phim, bài hát và báo chí Ngoài ra, việc tham gia các câu lạc bộ Tiếng Anh cũng giúp cải thiện kỹ năng giao tiếp Một cách thú vị khác là đi quán cafe Tiếng Anh để thực hành và trao đổi với những người có cùng sở thích.
Anh ᷜ Đi du lịch bụi - “Săn
Câu 14: Theo bạn, thời gian cần thiết để thành thạo Tiếng Anh là? ᷜ Dưới 1 năm ᷜ Từ 1 - 3 năm ᷜ Từ 3 - 5 năm ᷜ Từ 5 năm trở lên
Câu 15: Bạn có đang có nhu cầu học thêm Tiếng Anh không? ᷜ Có ᷜ Không ᷜ Chưa biết
Câu 16: Bạn đã từng đi học thêm Tiếng Anh trước đây chưa? ᷜ Rồi ᷜ Chưa ᷜ Mình dự định đi trong thời gian sắp tới
Câu 17: Hiện nay, bạn đi học thêm Tiếng Anh ở đâu? ᷜ Trung tâm Tiếng Anh ᷜ Lớp học kèm ᷜ Mình đang tự học ở nhà ᷜ
Câu 18: Bạn dành bao nhiêu thời gian mỗi ngày để học Tiếng Anh? Lựa chọn thời gian của bạn: dưới 30 phút, từ 30 phút đến dưới 1 tiếng, từ 1 đến 2 tiếng, hoặc từ 2 tiếng trở lên.
Câu hỏi 19 đề cập đến khả năng chi tiêu hàng tháng cho việc học thêm Tiếng Anh của bạn Các mức chi tiêu được phân loại như sau: dưới 500.000 VNĐ/tháng, từ 500.000 VNĐ đến 1.000.000 VNĐ/tháng, từ 1.000.000 VNĐ đến 3.000.000 VNĐ/tháng, và trên 3.000.000 VNĐ/tháng.
Câu 20: Bạn mong muốn độ dài của một khóa học Tiếng Anh là bao nhiêu? ᷜ Dưới 3 tháng ᷜ Từ 3 - 6 tháng ᷜ
Câu 21: Chứng chỉ bạn mong muốn đạt được khi học Tiếng Anh? ᷜ IELTS ᷜ TOEIC ᷜ TOEFL ᷜ SAT ᷜ Khác:
Câu 22: Bạn nghĩ một lớp học Tiếng Anh có bao nhiêu người là hợp lý? ᷜ Dưới 5 người ᷜ Từ 5 - 10 người ᷜ Từ 11 - 20 người ᷜ Từ 21 - 40 người
Câu 23: Bạn cảm thấy mình cần trau dồi thêm kỹ năng nào trong Tiếng Anh? ᷜ Nghe ᷜ Nói ᷜ Đọc ᷜ
Câu 24: Bạn có đánh giá gì về trình độ của mình hiện tại so với nhu cầu? ᷜ Chưa thỏa mãn ᷜ Tạm thời thỏa mãn ᷜ Hoàn toàn thỏa mãn
Khi lựa chọn giáo viên dạy tiếng Anh, bạn có thể cân nhắc giữa giáo viên bản ngữ từ Âu - Mỹ, giáo viên bản ngữ gốc Philippines, đất nước nổi tiếng với khả năng nói tiếng Anh tốt nhất Đông Nam Á, hoặc giáo viên người Việt Nam Mỗi lựa chọn đều mang lại những lợi ích và trải nghiệm học tập khác nhau.
Câu 26: Theo thang đo từ 1 đến 5, tần suất bạn tiếp xúc với người bản xứ là gì? 1: Chưa từng tiếp xúc
Câu 27: Theo thang đo từ 1 đến 5, mức độ tự tin của bạn khi giao tiếp với người nước ngoài? 1: Không tự tin
Câu 28 khảo sát cảm nhận của bạn về chuẩn đầu ra Tiếng Anh tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN, với yêu cầu 5.5 IELTS và 600 TOEIC cho 2 kỹ năng Bạn có thể lựa chọn mức độ cảm nhận từ "Quá cao", "Cao", "Bình thường", "Thấp" đến "Rất thấp".
Động lực học Tiếng Anh đều đặn đến từ nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, việc học không tốn nhiều thời gian mỗi ngày giúp người học dễ dàng duy trì thói quen Thứ hai, khả năng chủ động trong việc sắp xếp thời gian học là một lợi thế lớn Chi phí học tập cũng cần phải nằm trong khả năng chi trả hoặc thấp hơn, điều này giúp người học yên tâm hơn về tài chính Bên cạnh đó, giáo trình và học liệu phong phú, phù hợp với mục tiêu học tập sẽ tạo ra sự hứng thú Giảng viên có khả năng giảng dạy dễ hiểu và nhiệt tình sẽ thúc đẩy quá trình học tập hiệu quả Cuối cùng, sự hỗ trợ từ đội ngũ tư vấn học tập cũng là yếu tố quan trọng giúp người học vượt qua khó khăn trong quá trình học.
Nhiều người chưa thực sự giỏi Tiếng Anh vì một số lý do như lười biếng, không thích môn học này, hoặc chưa áp dụng phương pháp học đúng cách Ngoài ra, thiếu thời gian để học Tiếng Anh cũng là một yếu tố quan trọng Nỗi sợ mất căn bản khi học Tiếng Anh và sự ưu tiên cho các ngôn ngữ khác cũng khiến họ đầu tư thời gian vào những ngôn ngữ mà họ yêu thích hơn.
Cảm ơn bạn đã dành thời gian điền khảo sát Nhóm thực hiện gửi bạn mộ t phần nhỏ tại link dưới đây bạn nhé!
Mến chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công trên con đường học tập.
- Link file tài liệu học tập: https://bit.ly/2JluqNL https://bit.ly/3jIABHY
- Link PPT đẹp: https://bit.ly/3oBtAMM
Kết quả phân tích
Thống kê mô tả
1.1 Vai trò thực tế của Tiếng Anh trong đời sống thực tế cá nhân của bạn chiếm bao nhiêu phần trăm?
Vai trò thực tế của Tiếng Anh trong đời sống thực tế cá nhân
Theo dữ liệu đã nêu trên thì Tiếng Anh có vai trò đa số trong cuộc sống cá nhân của mỗi sinh viên khi 50% và 75% chiếm đa số
1.2 Bạn có nhu cầu học tiếng anh không?
Cumulative Percent Frequency Percent Valid Percent
Có nhu cầu học thêm Tiếng Anh không?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Theo dữ liệu từ 115 sinh viên, tỉ lệ sinh viên có nhu cầu học thêm tiếng Anh đạt 79,1%, trong khi chỉ có 13,9% sinh viên không có nhu cầu Số sinh viên còn lại chưa xác định nhu cầu chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chỉ 7%.
1.3 Chứng chỉ bạn mong muốn đạt được khi học tiếng Anh?
Chứng chỉ tiếng anh mong muốn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Theo dữ liệu trên, ta thấy đa phần sinh viên tập trung vào hai chứng chỉ đó là IELTS ( 67.8%) và TOEIC ( 31.3%)
1.4 Bạn cảm thấy mình cần trau dồi thêm kỹ năng nào trong tiếng anh?
Kỹ năng tiếng anh cần trau dồi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Theo dữ liệu, sinh viên có nhu cầu trau dồi kỹ năng nghe, nói và viết với tỷ lệ tương đương nhau, lần lượt là 42.6%, 31.3% và 24.3% Trong khi đó, kỹ năng đọc có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 1.7%.
1.5 Bạn nghĩ tại sao mình chưa thực sự giỏi Tiếng Anh?
Theo dữ liệu, nguyên nhân chính khiến nhiều người chưa giỏi Tiếng Anh chủ yếu xuất phát từ yếu tố chủ quan, trong đó lười biếng chiếm 39.3% và phương pháp học không hiệu quả chiếm 23.8%.
1.6 Thời gian dành để học tiếng anh trong một ngày của sinh viên
Theo khảo sát với 115 sinh viên, thời gian học Tiếng Anh hàng ngày phổ biến nhất là từ 30 phút đến dưới 1 tiếng.
1.7 Khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học thêm Tiếng Anh của sinh viên
Thời gian học tiếng anh trong một ngày
Từ 30 phút đến dưới 1 tiếng/ ngày
Từ 1 tiếng đến 2 tiếng trên ngày 17 14.8 14.8 97.4
Từ 2 tiếng trở lên trên ngày 3 2.6 2.6 100.0
Theo dữ liệu, hầu hết sinh viên sẵn sàng chi trả từ 500.000 đến dưới 1.000.000 đồng mỗi tháng cho việc học tiếng Anh, trong khi chỉ một số ít chấp nhận mức học phí 3.000.000 đồng mỗi tháng.
1.8 Trình độ Tiếng Anh của sinh viên
Khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học Tiếng Anh
Từ dữ liệu trên cho ta thấy đa số các sinh viên có trình độ Low Intermediate và
Intermediate ( 33% và 28.7 %) trong khi đó một số rất ít các sinh viên có trình độ High Beginner và Advanced ( 0.9 % và 1.7%)
1.9 Thời gian dành để học tiếng anh trong một ngày giữa nam và nữ
Thời gian học tiếng anh trong một ngày
Theo phân tích từ SPSS, thời gian trung bình học tiếng Anh mỗi ngày của nam sinh viên cao hơn nữ sinh viên, mặc dù sự chênh lệch này không đáng kể Dữ liệu được thu thập từ 115 sinh viên.
- Thời gian trung bình dành để học tiếng anh trong một ngày của nam sinh viên là : 52 phút/ ngày
- Thời gian trung bình dành để học tiếng anh trong một ngày của nữ sinh viên là : 45.64 phút/ ngày
Cả 2 kết quả đều nằm trong khoảng từ 20 phút đến 60 phút / ngày Chính vì vậy, ta có được kết luận như trên
1.10 Khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học thêm Tiếng Anh giữa nam và nữ
Theo phân tích từ SPSS, khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học thêm Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là tương đương, dựa trên dữ liệu thu thập từ 115 bạn sinh viên.
- Khả năng chi trả tối đa hàng tháng trung bình cho việc học thêm Tiếng Anh của nam sinh viên là: 1.027.780 VNĐ/ tháng
- Khả năng chi trả tối đa hàng tháng trung bình cho việc học thêm Tiếng Anh của nữ sinh viên là: 1.025.000VNĐ/ tháng
Các mức độ chi tiền của nam và nữ là khá giống nhau nên ta có được kết quả như trên
1.11 Trình độ Tiếng Anh giữa sinh viên nam và nữ
Theo phân tích từ SPSS, trình độ Tiếng Anh trung bình của nam và nữ sinh viên là tương đương, dựa trên dữ liệu thu thập từ 115 sinh viên.
- Trình độ tiếng anh trung bình của nam sinh viên là : 590 TOEIC
- Trình độ tiếng anh trung bình của nữ sinh viên là : 580 TOEIC
Nam và Nữ sinh viên cùng trình độ trung bình là Low Intermediate
Ước lượng tổng thể
2.1 Ước lượng trung bình một tổng thể a Thời gian cần thiết để thành thạo Tiếng Anh
Với độ tin cậy 95%, thời gian trung bình để sinh viên thành thạo tiếng Anh dao động từ 3.017 đến 3.409 năm Bên cạnh đó, thời gian học tiếng Anh mỗi ngày cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Với độ tin cậy 95%, thời gian trung bình mà sinh viên dành để học tiếng Anh hàng ngày dao động từ 43.91 đến 53.36 phút Trình độ tiếng Anh của sinh viên cũng là một yếu tố quan trọng trong việc xác định thời gian học.
Với độ tin cậy 95%, giá trị trung bình về thời gian học Tiếng Anh của sinh viên dao động từ 1.69 đến 1.9 giờ mỗi ngày.
2.2 Ước lượng sự khác biệt giữa trung bình hai tồng thể
Test Value = 0 t df Sig (2-tailed)
% Confidence Interval 95 of the Difference
Thời gian cần để thành thao tiếng anh 32.450 114 000 3.2130 3.017 3.409
Test Value = 0 t df Sig (2-tailed)
% Confidence Interval 95 of the Difference
Thời gian học tiếng anh trong một ngày 22.569 114 000 48.130 43.91 52.36
Test Value = 0 t df Sig (2-tailed)
Nghiên cứu nhằm ước lượng sự khác biệt giữa thời gian học tiếng Anh hàng ngày của nam và nữ, từ đó phân tích và so sánh mức độ đầu tư thời gian của hai giới trong việc cải thiện kỹ năng ngôn ngữ này.
- Kiểm định phương sai hai tổng thể về thời gian dành để hoc Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ sinh viên
+ H0: Phương sai hai tổng thể thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ là bằng nhau
+ H1: Phương sai hai tổng thể thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ là không bằng nhau
Ta có: mức ý nghĩa là 0.05
Giá trị Sig bằng 0.003, nhỏ hơn 0.05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1 Điều này cho thấy rằng phương sai thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày giữa nam và nữ là không bằng nhau.
- Ước lượng sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể về thời gian dành để hoc Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ sinh viên
Vì phương sai hai tổng thể thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ sinh viên là khác nhau nên ta có:
Giới tính N Mean Std Deviation Std Error Mean Thời gian học tiếng anh trong một ngày
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means df t
Interval of the Difference Lower Upper Thời gian học tiếng anh trong một ngày
Với độ tin cậy 95%, sự khác biệt về thời gian học Tiếng Anh hàng ngày giữa nam và nữ dao động từ -2.839 đến 15.553 phút Điều này cho thấy sự ước lượng về sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể về trình độ tiếng Anh của nam và nữ.
- Kiểm định phương sai hai tổng thể trình độ Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên
+ H0: Phương sai hai tổng thể trình độ Tiếng Anh của nam và nữ là bằng nhau
+ H1: Phương sai hai tổng thể trình độ Tiếng Anh của nam và nữ là không bằng nhau
Ta có: mức ý nghĩa là 0.05
Giá trị Sig = 0.267 > 0.05 => bác bỏ H1 và chấp nhận H0: "Phương sai hai tổng thể trình độ Tiếng Anh của nam và nữ là bằng nhau"
- Ước lượng sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể về trình độ Tiếng Anh của nam và nữ
Vì phương sai hai tổng thể trình độ Tiếng Anh của nam và nữ là bằng nhau nên ta có: + Chặn dưới: - 62.630
Giới tính N Mean Std Deviation Std Error Mean
Trình độ Tiếng Anh Nam 45 589.89 208.440 31.072
Levene's Test for Equality of t-test for Equality of Means Variances
Interval of the Difference Lower Upper Trình độ
Vậy: với độ tin cậy 95% sự khác biệt về trình độ Tiếng Anh của nam và nữ là từ - 62.630 đến 82.550
Kiểm định thống kê
3.1 Kiểm định tham số a Kiểm định mối quan hệ tương quan giữa thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày với trình độ Tiếng Anh bằng phương pháp Pearson
+ H0: Thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày và trình độ tiếng anh không tồn tại mối tương quan
+ H1: Thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày và trình độ tiếng anh tồn tại mối tương quan
Ta có: mức ý nghĩa là 0.05
Giá trị Sig = 0.001 cho thấy mối tương quan giữa thời gian học Tiếng Anh hàng ngày và trình độ Tiếng Anh, vì giá trị này nhỏ hơn 0.05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1 Ngoài ra, mối quan hệ tương quan giữa số tiền chi trả hàng tháng để học Tiếng Anh và trình độ Tiếng Anh cũng được kiểm định thông qua phương pháp Pearson.
Thời gian học tiếng anh trong một ngày Trình độ Tiếng Anh Thời gian học tiếng anh trong một ngày
Trình độ Tiếng Anh Pearson Correlation 300 ** 1
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học tiếng Anh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khóa học phù hợp Việc xác định ngân sách hàng tháng giúp người học tìm kiếm các chương trình đào tạo tiếng Anh đáp ứng được nhu cầu và khả năng tài chính của bản thân Do đó, việc cân nhắc chi phí học tập sẽ giúp tối ưu hóa quá trình học tiếng Anh và đạt được kết quả tốt nhất.
Trình độ Tiếng Anh Pearson Correlation 285 ** 1
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
+ H0: Số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng để học Tiếng Anh và trình độ Tiếng Anh không tồn tại mối tương quan
+ H1: Số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng để học Tiếng Anh và trình độ Tiếng Anh tồn tại mối tương quan
Ta có: mức ý nghĩa là 0.05
Giá trị Sig = 0.002 < 0.05 cho thấy rằng chúng ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, tức là có mối tương quan giữa số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng để học Tiếng Anh và trình độ Tiếng Anh Đồng thời, để kiểm định sự khác nhau về thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày giữa nam và nữ, chúng ta sử dụng phương pháp T-test.
- Kiểm định phương sai hai tổng thể về thời gian dành để hoc Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ sinh viên
+ H0: Phương sai hai tổng thể thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ là bằng nhau
+ H1: Phương sai hai tổng thể thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ là không bằng nhau
Ta có: mức ý nghĩa là 0.05
Giới tính N Mean Std Deviation Std Error Mean Thời gian học tiếng anh trong một ngày
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
95 % Confidence Interval of the Difference Lower Upper Thời gian học tiếng anh trong một ngày
Giá trị Sig là 0.003, nhỏ hơn 0.05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1 Điều này có nghĩa là phương sai thời gian học Tiếng Anh trong một ngày giữa nam và nữ không bằng nhau.
- Kiểm định sự khác nhau hai tổng thể về thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ sinh viên
+ H0: Không tồn tại sự khác nhau về thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ sinh viên
+ H1: Có tồn tại sự khác nhau về thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ sinh viên
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Sig (2-tailed) là 0.173, lớn hơn 0.05, do đó chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 Điều này cho phép chúng ta chấp nhận H0 với một mức sai lầm loại II nào đó, có nghĩa là "không tồn tại sự khác nhau về thời gian học Tiếng Anh hàng ngày giữa nam và nữ sinh viên" Bên cạnh đó, việc kiểm định sự khác biệt về số tiền mà nam và nữ sinh viên sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh sẽ được thực hiện thông qua phương pháp T-test.
- Kiểm định phương sai hai tổng thể về số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên
Giới tính N Std Deviation Std Error Mean
Khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học Tiếng Anh
Levene's Test for Equality of t-test for Equality of Means Variances
95 % Confidence Interval of the Difference Lower Upper
Khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học
+ H0: Phương sai hai tổng thể số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là bằng nhau
Phương sai trong số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh giữa nam và nữ sinh viên cho thấy sự khác biệt rõ rệt Nghiên cứu chỉ ra rằng nam sinh viên có xu hướng đầu tư nhiều hơn vào việc học ngoại ngữ so với nữ sinh viên Điều này có thể phản ánh những quan điểm khác nhau về giá trị của việc học Tiếng Anh trong các nhóm sinh viên khác nhau Sự chênh lệch này cần được xem xét kỹ lưỡng để hiểu rõ hơn về nhu cầu và động lực học tập của từng giới.
Ta có: mức ý nghĩa là 0.05
Giá trị Sig là 0.764, lớn hơn 0.05, cho thấy chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 Do đó, chúng ta tạm chấp nhận H0 với khả năng xảy ra sai sót loại II, tức là "Phương sai hai tổng thể về số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là bằng nhau."
- Kiểm định sự khác nhau hai tổng thể về số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên
+ H0: Không tồn tại sự khác nhau về số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên
+ H1: Có tồn tại sự khác nhau về số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Sig.(2-tailed) = 0.984, lớn hơn 0.05, cho thấy chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 Do đó, có thể chấp nhận H0 với một mức sai lầm loại II nhất định, tức là "Không tồn tại sự khác nhau về số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên" Để kiểm tra sự khác biệt về trình độ Tiếng Anh giữa hai nhóm sinh viên, phương pháp T-test đã được áp dụng.
Giới tính N Mean Std Deviation Std Error Mean
Trình độ Tiếng Anh Nam 45 589.89 208.440 31.072
Levene's Test for Equality of t-test for Equality of Means Variances
Interval of the Difference Lower Upper Trình độ
- Kiểm định phương sai hai tổng thể về trình độ Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên
+ H0: Phương sai hai tổng thể về trình độ Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là bằng nhau
+ H1: Phương sai hai tổng thể hai tổng thể về trình độ Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là không bằng nhau Ta có: mức ý nghĩa là 0.05
Giá trị Sig là 0.267, lớn hơn 0.05, cho thấy chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 Do đó, chúng ta tạm chấp nhận H0 với khả năng xảy ra sai lầm loại II, tức là phương sai về trình độ Tiếng Anh giữa nam và nữ sinh viên là bằng nhau.
- Kiểm định sự khác nhau hai tổng thể về trình độ Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về trình độ Tiếng Anh giữa nam và nữ sinh viên Cụ thể, giá trị Sig.(2-tailed) là 0.786, lớn hơn 0.05, cho thấy chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 Do đó, có thể chấp nhận rằng "không tồn tại sự khác nhau về trình độ Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên".
3.2 Kiểm định phi tham số a Kiểm định sự giống nhau về cảm nhận về Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên bằng phương pháp kiểm định MANN – WHITNEY
Cặp giả thuyết – đối thuyết:
+ H0 : Cảm nhận về Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là giống nhau
Giới tính N Mean Rank Sum of Ranks
Cảm nhận về Tiếng Anh Nam 45 57.97 2608.50
Cảm nhận về Tiếng Anh
993 Asymp Sig (2-tailed) a Grouping Variable: Giới tính
+ H1 : Cảm nhận về Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là khác nhau
Với giá trị Asymp Sig (2-tailed) là 0,993, lớn hơn 0,05, chúng ta chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, tức là "Cảm nhận về Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là giống nhau" Để kiểm định sự tương đồng trong cảm nhận về Tiếng Anh giữa sinh viên các năm, chúng ta sử dụng phương pháp kiểm định Kruskal-Wallis với biến phân nhóm là sinh viên năm.
Cặp giả thuyết – đối thuyết:
+ H0 : Cảm nhận về Tiếng Anh của sinh viên các năm là giống nhau
+ H1 : Cảm nhận về Tiếng Anh của sinh viên các năm là khác nhau
Với giá trị Asymp Sig là 0,181, lớn hơn 0,05, ta chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5% Do đó, tạm chấp nhận giả thuyết H0 rằng “Cảm nhận về Tiếng Anh của sinh viên các năm là giống nhau” Tiếp theo, chúng ta sẽ kiểm định sự khác biệt về nhu cầu học Tiếng Anh giữa nam và nữ sinh viên thông qua phương pháp kiểm định MANN – WHITNEY.
Ranks sinh viên năm N Mean Rank
Cảm nhận về Tiếng Anh Năm 1 8 74.81
Cảm nhận về Tiếng Anh
181 Asymp Sig. a Kruskal Wallis Test
Cặp giả thuyết – đối thuyết:
+ H0 : Việc có nhu cầu học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là giống nhau
+ H1 : Việc có nhu cầu học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là khác nhau
Với giá trị Asymp Sig (2-tailed) = 0,728, lớn hơn 0,05, chúng ta chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, tức là "Việc có nhu cầu học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là giống nhau." Đồng thời, chúng ta cũng tiến hành kiểm định sự giống nhau về nhu cầu học Tiếng Anh của sinh viên qua các năm bằng phương pháp kiểm định KRUSKAL – WALLIS.
Giới tính N Sum of Ranks
Có nhu cầu học thêm Tiếng Anh Nam 45 58.96 2653.00
Có nhu cầu học thêm Tiếng Anh 1532.000 Mann-Whitney U
728 Asymp Sig (2-tailed) a Grouping Variable: Giới tính năm
Cặp giả thuyết – đối thuyết:
+ H0 : Việc có nhu cầu học Tiếng Anh của sinh viên các năm là giống nhau
+ H1 : Việc có nhu cầu học Tiếng Anh của sinh viên các năm là khác nhau
Với giá trị Asymp Sig là 0,427, lớn hơn 0,05, chúng ta chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 Do đó, tạm chấp nhận giả thuyết H0 rằng nhu cầu học Tiếng Anh của sinh viên ở các năm là tương đương nhau.