1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​

49 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • Mở đầu

  • Chương1 Tổng quan

    • 1.1 Phản ứng Hantzsch

      • 1.1.1 Khái niệm

        • 1.1.1.1 Phản ứng đa thành phần

        • 1.1.1.2 Phản ứng Hantzsch

  • Hình 1: Sơ đồ phản ứng Hantzsch

    • 1.1.2 Cơ chế phản ứng

      • 1.1.2.1 Cơ chế phản ứng

      • 1.1.2.2 Một số phương pháp tổng hợp đã được sử dụng

        • 1.1.2.2.1 Sử dụng xúc tác ZnCl2.SiO2

  • Bảng 1: Kết quả sử dụng xúc tác ZnClR2R.SiOR2

  • Hình 3: Cơ chế phản ứng xúc tác ZnClR2R.SiOR2

    • 1.1.2.2.2 Sử dụng xúc tác SSA (silica-supported sulfuric acid)

  • Bảng 2: Kết quả sử dụng xúc tác SSA

    • 1.1.2.2.3 Sử dụng xúc tác PPA-SiO2 (silica-supported polyphosphoric acid)

  • Bảng 3: Kết quả sử dụng xúc tác PPA-SiOR2

    • 1.2 Ứng dụng của một số dẫn xuất 1,8-Dioxodecahydroacridine

    • 1.3 Hóa học vi sóng

    • 1.3.1 Lịch sử

    • 1.3.2 Cơ chế hoạt động

  • Hình 6: Cơ chế hoạt động của vi sóng

    • 1.3.3 Ứng dụng vi sóng vào tổng hợp hữu cơ

    • 1.4 Montmorillonite

      • 1.4.1 Lịch sử – Khái niệm

      • 1.4.2 Cơ cấu – Phân loại

      • 1.4.3 Tính chất

        • 1.4.3.1 Tính chất vật lý

        • 1.4.3.2 Tính chất hóa học

          • 1.4.3.2.1 Tính trao đổi ion

          • 1.4.3.2.2 Khả năng xúc tác của MMT

  • Chương 2 Thực nghiệm

    • 2.1 Hóa chất và thiết bị

      • 2.1.1 Hóa chất

      • 2.1.2 Thiết bị

    • 2.2 Điều chế xúc tác

    • 2.3 Điều chế 1,8-Dioxodecahydroacridine

    • 2.4 Quá trình tối ưu hóa

    • 2.5 So sánh với xúc tác khác

    • 2.6 Tổng hợp các dẫn suất

    • 2.7 Định danh sản phẩm

  • Chương 3 Kết quả và thảo luận

    • 3.1 Mục đích và phạm vi nghiên cứu

    • 3.2 Quy trình tổng hợp

  • Hình 8: Sơ đồ tổng hợp 1,8-Dioxodecahydroacridine và dẫn xuất

    • 3.3 Tối ưu hóa nồng độ acid sulfuric hoạt hóa MMT

    • 3.4 Tối ưu sản phẩm

      • 3.4.1 Tối ưu hóa nhiệt độ

      • 3.4.2 Tối ưu thời gian

  • Kết quả bảng 6 cho thấy thời gian tối ưu thực hiện phản ứng là 14 phút. Thời gian ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất phản ứng. Nếu không đủ thời gian thì phản ứng xảy ra không hoàn toàn, ngược lại thời gian phản ứng quá lâu thì sản phẩm sẽ bị phân hủy.

    • 3.4.3 Tối ưu tỉ lệ các chất

  • Bảng 7: Kết quả tối ưu hóa theo tỉ lệ tác chất

    • 3.4.4 Tối ưu xúc tác

  • Bảng 8: Kết quả tối ưu hóa theo khối lượng xúc tác

    • 3.5 So sánh với xúc tác khác

    • 3.6 Tổng hợp dẫn xuất

  • Bảng 10: Kết quả tổng hợp dẫn xuất

    • 3.7 Định danh sản phẩm

      • 3.7.1 3,3,6,6-tetramethyl-9-phenyl-3,4,6,7,9,10-hexahydroacridine-1,8(2H,5H)-dione (4A)

  • Hình 9: Phổ P1PH-NMR của chất 4A

  • Bảng 11: Quy kết các mũi proton của chất 4A trong phổ P1PH-NMR

    • 3.7.2 9-(4-nitrophenyl)-3,3,6,6-tetramethyl-3,4,6,7,9,10-hexahydroacridine-1,8(2H,5H)-dione (4B)

  • Về cơ bản thì các proton gắn với carbon no của chất 4B có tín hiệu tương đồng với chất 4A. Do có nhóm thế nitro trên vòng thơm nên các proton trên vòng thơm của chất 4B có pic hấp thụ khác với chất 4A.

  • Hình 10: Phổ P1PH-NMR của chất 4B

  • Tín hiệu ở δ=7,40 ppm có dạng doublet (cường độ tương đối bằng 2) được quy kết cho proton HP9aP và HP9dP. Proton HP9aP và HP9dP lần lượt có tương tác spin-spin với proton HP9bP và HP9cP nên cho tính hiệu doublet (phụ lục 4).

  • Tín hiệu ở δ=8,05 ppm có dạng doublet (cường độ tương đối bằng 2) được quy kết cho proton HP9bP và HP9cP (phụ lục 4). Proton HP9bP và HP9cP lần lượt có tương tác spin-spin với proton HP9aP và HP9dP nên cho tính hiệu doublet. Do ảnh hưởng của nhóm rút ...

  • Bảng 12: Quy kết các mũi proton của chất 4B trong phổ P1PH-NMR

    • 3.7.3 9-(4-bromophenyl)-3,3,6,6-tetramethyl-3,4,6,7,9,10-hexahydroacridine-1,8(2H,5H)-dione (4C)

  • Hợp chất 4C có nhóm rút electron trên vòng thơm (4-Br) tương tự hợp chất 4B nên về cơ bản phổ P1PH-NMR của chất 4C giống với phổ P1PH-NMR của chất 4B.

  • Hình 11: Phổ P1PH-NMR của chất 4C

  • Tín hiệu ở δ=7,10 ppm có dạng doublet (cường độ tương đối bằng 2) được quy kết cho proton HP9aP và HP9dP. Proton HP9aP và HP9dP lần lượt có tương tác spin-spin với proton HP9bP và HP9cP nên cho tính hiệu doublet (phụ lục 6).

  • Tín hiệu ở δ=7,35 ppm có dạng doublet (cường độ tương đối bằng 2) được quy kết cho proton HP9bP và HP9cP (phụ lục 6). Proton HP9bP và HP9cP lần lượt có tương tác spin-spin với proton HP9aP và HP9dP nên cho tính hiệu doublet. Do ảnh hưởng của nhóm rút ...

  • Bảng 13: Quy kết các mũi proton của chất 4C trong phổ P1PH-NMR

    • 3.7.4 9-(4-methylphenyl)-3,3,6,6-tetramethyl-3,4,6,7,9,10-hexahydroacridine-1,8(2H,5H)-dione (4D)

  • Về cơ bản thì các proton gắn với carbon no của chất 4D có tín hiệu tương đồng với chất 4A. Do có nhóm thế methyl trên vòng thơm nên các proton trên vòng thơm của chất 4B có pic hấp thụ khác với chất 4A.

  • Hình 12: Phổ P1PH-NMR của chất 4D

  • Tín hiệu ở δ=7,40 ppm có dạng doublet (cường độ tương đối bằng 2) được quy kết cho proton HP9aP và HP9dP (phụ lục 8). Proton HP9aP và HP9dP lần lượt có tương tác spin-spin với proton HP9bP và HP9cP nên cho tính hiệu doublet.

  • Tín hiệu ở δ=6,94 ppm có dạng doublet (cường độ tương đối bằng 2) được quy kết cho proton HP9bP và HP9cP ((phụ lục 8). Proton HP9bP và HP9cP lần lượt có tương tác spin-spin với proton HP9aP và HP9dP nên cho tính hiệu doublet. Do ảnh hưởng của nhóm đẩy...

  • Bảng 14: Quy kết các mũi proton của chất 4D trong phổ P1PH-NMR

  • Bảng 15: Quy kết phổ P1PH-NMR của một số dẫn xuất 1,8-Dioxodecahydroacridine

  • Chương 4 Kết luận và Đề xuất

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Ph ản ứng Hantzsch

Khái niệm

1.1.1.1 Phản ứng đa thành phần

Phản ứng đa thành phần (MCR) là quá trình trong đó ba hoặc nhiều thành phần tương tác trong một bình phản ứng duy nhất, dẫn đến sản phẩm cuối cùng mang đặc điểm của tất cả nguyên liệu đầu vào.

Phản ứng đa thành phần cho phép tạo ra các phân tử phức tạp một cách đơn giản và hiệu quả Lợi ích nổi bật của loại phản ứng này là khả năng thu được sản phẩm tinh khiết dễ dàng, do hầu hết các tác chất ban đầu đều được kết hợp để tạo thành sản phẩm cuối cùng.

In 1881, German chemist Arthur Rudolf Hantzsch reported a cyclocondensation reaction catalyzed by acid, involving one aldehyde, two β-ketoesters, and ammonium acetate (or an amine) This Hantzsch reaction is a multi-component reaction that produces pyridine or dihydropyridine.

Phản ứng Hantzsch tạo ra 1,8-Dioxodecahydroacridine từ benzaldehyde, 5,5- dimethylcyclohexane-1,3-dione (dimedone), ammonium acetate

Hình 1: Sơ đồ phản ứng Hantzsch

Cơ chế phản ứng

Cơ chế phản ứng sử dụng xúc tác ZnCl 2 SiO 2 [3]

Initially, dimedone is protonated by the catalyst ZnCl2.SiO2, followed by a reaction with benzaldehyde, resulting in the formation of intermediate I This intermediate I then reacts with protonated dimedone, producing intermediate II Subsequently, intermediate II interacts with ammonium acetate, leading to the elimination of water and the formation of intermediate III Ultimately, this series of reactions progresses towards the final product.

III đóng vòng và tách nước tạo ra sản phẩm 1,8-Dioxodecahydroacridine (hình 3)

1.1.2.2 Một số phương pháp tổng hợp đã được sử dụng

1.1.2.2.1 Sử dụng xúc tác ZnCl 2 SiO 2

Hình 2: Sơ đồ phản ứng Hantzsch sử dụng xúc tác ZnCl2.SiO2

Thực hiện phản ứng với xúc tác ZnCl2.SiO2 và tỉ lệ mol các tác chất 1:2:3=1:2:1 [3]

Kết quả sử dụng xúc tác ZnCl2.SiO 2 được trình bày trong bảng 1

Bảng 1: Kết quả sử dụng xúc tác ZnCl2.SiO 2

Nhiệt độ ( o C) Lượng xúc tác (g) Thời gian (phút) Hiệu suất (%)

Hình 3: Cơ chế phản ứng xúc tác ZnCl2.SiO 2

1.1.2.2.2 Sử dụng xúc tác SSA (silica-supported sulfuric acid)

Hình 4: Sơ đồ phản ứng Hantzsch sử dụng xúc tác SSA

Thực hiện phản ứng với xúc tác SSA, tỉ lệ mol các tác chất 1:2:3=1:2:1,5 ở nhiệt độ

Kết quả sử dụng xúc tác SSA được trình bày trong bảng 2

Bảng 2: Kết quả sử dụng xúc tác SSA

Lượng xúc tác (mol%) Thời gian (giờ) Hiệu suất (%)

1.1.2.2.3 Sử dụng xúc tác PPA-SiO 2 (silica-supported polyphosphoric acid)

Hình 5: Sơ đồ phản ứng Hantzsch sử dụng xúc tác PPA-SiO2

Thực hiện phản ứng với xúc tác PPA-SiO2, tỉ lệ mol các tác chất 1:2:3=1:2:1, lượng xúc tác 0,02 g trong điều kiện có và không có dung môi [5]

Kết quả sử dụng xúc tác PPA-SiO2 được trình bày trong bảng 3

Bảng 3: Kết quả sử dụng xúc tác PPA-SiO2

Dung môi Nhiệt độ ( o C) Thời gian (phút) Hiệu suất (%)

Ứng dụng của một số dẫn xuất 1,8-Dioxodecahydroacridine

Hợp chất 1,8-dioxodecahydroacridine và dẫn xuất của nó có một phần cấu tạo giống 1,4-dihydropyridin, nhận được ít sự quan tâm hơn các dẫn suất của 1,4-dihydropyridine

Các hợp chất 1,8-dioxodecahydroacridine và dẫn xuất của chúng đã chứng minh hiệu quả phát laser cao khi tương tác với acid nucleic, gây đột biến trên vi sinh vật Chúng thu hút sự chú ý nhờ tiềm năng hoạt tính sinh học trong việc chống lại bệnh sốt rét, ung thư và bệnh leishmania.

Hóa h ọc vi sóng

L ịch sử

Vào năm 1884, đèn Bunsen, một loại đèn khí đốt hình ống nhỏ, đã được phát minh Trong suốt thế kỷ 20, thiết bị này trở thành công cụ gia nhiệt tiêu chuẩn cho các thí nghiệm của các nhà hóa học.

Vào cuối thế kỷ 20, bếp đun cách dầu và bếp đun với bề mặt kim loại phủ kín là những thiết bị chính trong phòng thí nghiệm Tuy nhiên, bước sang thế kỷ 21, sự phát triển của lò vi sóng trong tổng hợp hữu cơ đã mở ra một kỷ nguyên gia nhiệt mới Lò vi sóng không chỉ là công cụ kích hoạt phản ứng thân thiện với môi trường mà còn cung cấp nhiệt nhanh, nâng cao hiệu suất và độ chọn lọc đồng phân, đồng thời giảm thiểu năng lượng thất thoát và không cần dung môi, cho phép thực hiện phản ứng với chất nền ở thể rắn.

Cơ chế hoạt động

Tần số vi sóng nằm trong khoảng 0,3-300 GHz, giữa sóng hồng ngoại và sóng radio Để tránh nhiễu sóng viễn thông và radar, các thiết bị trong đời sống hàng ngày và công nghiệp thường sử dụng tần số 2450 MHz với độ dài sóng 12,2 cm.

Magnetron là thiết bị tạo ra vi sóng, phát ra nhiệt để phục vụ cho các phản ứng Dưới tác động của từ trường, các phân tử lưỡng cực sẽ sắp xếp theo hàng, và sự quay của chúng tạo ra hiện tượng ma sát giữa các phân tử, từ đó sinh ra nhiệt Khả năng hấp thu vi sóng có thể được tính toán theo một công thức cụ thể.

Trong đó ε’’: năng lượng bức xạ điện từ chuyển thành nhiệt năng ε’: hằng số điện môi

Tan δ lớn hơn cho thấy khả năng hấp thu vi sóng cao hơn Các chất có độ phân cực lớn thường có khả năng hấp thu vi sóng tốt hơn Chẳng hạn, hằng số điện môi của aceton và ethanol lần lượt là 20,6 và 24,6, nhưng tan δ của ethanol (0,941) lại cao hơn so với aceton (0,054) Điều này cho thấy ethanol phân cực hơn aceton, dẫn đến khả năng hấp thu vi sóng tốt hơn.

Hình 6: Cơ chế hoạt động của vi sóng

So sánh giữa gia nhiệt cổ điển và vi sóng cho thấy rằng phương pháp gia nhiệt cổ điển (bếp đun cách dầu) truyền nhiệt từ bề mặt bếp qua lớp dầu đến bình phản ứng, dẫn đến hao phí nhiệt năng lớn do thất thoát ra môi trường Ngược lại, vi sóng hoạt động hiệu quả hơn khi xuyên qua bình chứa và làm nóng hỗn hợp từ bên trong, giúp giảm thiểu thất thoát nhiệt.

Ứng dụng vi sóng vào tổng hợp hữu cơ

Vi sóng đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp hữu cơ, với cả vi sóng gia dụng và chuyên dụng được áp dụng trong nhiều phản ứng không dung môi Các phản ứng này bao gồm acyl hóa và alkyl hóa Friedel-Crafts, súc hợp, cộng đóng vòng, bảo vệ và tháo nhóm bảo vệ, ester và transester hóa, tổng hợp dị hoàn, oxi hóa, hoàn nguyên, chuyển vị, cũng như các phản ứng với tác chất hữu cơ kim loại.

Montmorillonite

L ịch sử – Khái niệm

Montmorillonite (MMT) là một loại khoáng sét phillosilicat mềm, chiếm khoảng 80-90% khối lượng của bentonite, sản phẩm hình thành từ sự phong hóa tro núi lửa MMT được phát hiện lần đầu vào năm 1847 tại Montmorillon, tỉnh Vienne.

Pháp, sau đó được tìm thấy ở nhiều nơi khác trên thế giới và được biết đến với các tên gọi khác nhau [13]

Cơ cấu – Phân loại

Hình 7: Mô hình cơ cấu không gian của MMT

MMT là một loại khoáng vật thuộc nhóm smectite, có cấu trúc lớp 2:1 với hai tấm tứ diện và một tấm bát diện Mỗi lớp của MMT có độ dày khoảng 1 nm và khả năng mở rộng theo hai hướng khác nhau, có thể đạt đến vài trăm nm Cấu trúc của MMT được thể hiện rõ trong hình 7.

Thực nghiệm

Hóa chất và thiết bị

• 5,5-dimethylcyclohexane-1,3-dione (Dimedone) (Sigma-Aldrich)

• Máy khuấy từ điều nhiệt IKARET

• Máy tổng hợp vi sóng CEM

• Máy đo nhiệt độ nóng chảy Buchi

Điều chế xúc tác

 Hoạt hóa acid montmorillonite Lâm Đồng

Cân 10 g montmorillonite Lâm Đồng, khuấy với 200 ml dung dịch acid H2SO4 có các nồng độ 10 %, 20%, 30%, 40% và 50 % trong 4 giờ tại nhiệt độ 70 o C Sản phẩm được lọc, rửa trên phễu Büchner tới khi hết ion SO4 2-

(thử bằng dung dịch BaCl2 1 M, hoặc sử dụng quỳ tím nhận biết ion H + ), sấy khô đến khối lượng không đổi tại nhiệt độ

110 o C Sản phẩm được nghiền mịn qua rây 120 mesh Kí hiệu xúc tác lần lượt là LD10, LD20, LD30, LD40, LD50

 Phương pháp trao đổi cation với montmorillonite hoạt hóa acid

Thêm từ từ 3 g montmorillonite hoạt hóa acid vào 100 ml dung dịch muối CuSO4

Sau khi khuấy 2 M trong 5 giờ ở nhiệt độ phòng, chất rắn được lọc và rửa sạch bằng dung dịch CuSO4 Sau đó, chất rắn được sấy khô và nghiền mịn để thu được xúc tác montmorillonite hoạt hóa acid với ion Cu 2+, được ký hiệu là Cu 2+ -Mont Phương pháp này cũng có thể áp dụng cho một số muối vô cơ khác nhằm trao đổi các cation khác, với ký hiệu chung là M n+ -Mont.

Điều chế 1,8-Dioxodecahydroacridine

Cho 0,110 g (1,5 mmol) ammonium acetate và 0,106 g (1 mmol) benzaldehyde vào ống nghiệm chuyên dụng cho máy tổng hợp vi sóng CEM, khuấy đều Thêm 0,280 g (2 mmol) dimedone, khuấy tiếp và gia nhiệt ở 100 °C cho đến khi dimedone tan chảy hoàn toàn Tiếp theo, cho 0,1 g xúc tác vào và thực hiện phản ứng trong máy vi sóng CEM ở 100 °C, công suất 50 W trong 10 phút Sau khi phản ứng, hòa tan sản phẩm bằng ethanol nóng và lọc bỏ xúc tác Cô quay hỗn hợp để loại bỏ ethanol, sau đó kết tinh trong 10 ml ethanol nước tỉ lệ 1:1 (làm lạnh khoảng 1 giờ để thu được tinh thể màu vàng nhạt) Cuối cùng, lọc chất rắn, để khô ở nhiệt độ phòng, cân và tính hiệu suất.

Quá trình tối ưu hóa

• Tối ưu hóa nhiệt độ

• Tối ưu hóa thời gian

• Tối ưu hóa tỷ lệ chất tham gia phản ứng

• Tối ưu hóa khối lượng xúc tác

• Thử nghiệm tái sử dụng xúc tác

So sánh v ới xúc tác khác

Thực hiện phản ứng trong điều kiện tối ưu giúp thu được kết quả tốt nhất Việc thay đổi xúc tác cũng rất quan trọng, với các loại xúc tác như Cu 2+ -Mont, Pb 2+ -Mont, Ni 2+ -Mont, Al 3+ -Mont, Cr 3+ -Mont, Fe 3+ -Mont và Cd 2+ -Mont được sử dụng để tối ưu hóa quá trình.

T ổng hợp các dẫn suất

Thực hiện phản ứng áp dụng điều kiện đã tối ưu hóa ở trên hay đổi benzaldehyde bằng các dẫn xuất p-nitrobenzaldehyde, p-bromobenzaldehyde, p-methylbenzaldehyde.

Ngày đăng: 31/03/2022, 17:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Sơ đồ phản ứng Hantzsch - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
Hình 1 Sơ đồ phản ứng Hantzsch (Trang 8)
Hình 2: Sơ đồ phản ứng Hantzsch sử dụng xúc tác ZnCl2.SiO2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
Hình 2 Sơ đồ phản ứng Hantzsch sử dụng xúc tác ZnCl2.SiO2 (Trang 9)
Hình 3: Cơ chế phản ứng xúc tác ZnCl2.SiO2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
Hình 3 Cơ chế phản ứng xúc tác ZnCl2.SiO2 (Trang 10)
Kết quả sử dụng xúc tác SSA được trình bày trong bảng 2. Bảng 2: Kết quả sử dụng xúc tác SSA - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
t quả sử dụng xúc tác SSA được trình bày trong bảng 2. Bảng 2: Kết quả sử dụng xúc tác SSA (Trang 11)
Hình 4: Sơ đồ phản ứng Hantzsch sử dụng xúc tác SSA - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
Hình 4 Sơ đồ phản ứng Hantzsch sử dụng xúc tác SSA (Trang 11)
Bảng 3: Kết quả sử dụng xúc tác PPA-SiO2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
Bảng 3 Kết quả sử dụng xúc tác PPA-SiO2 (Trang 12)
Hình 7: Mơ hình cơ cấu không gian của MMT. - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
Hình 7 Mơ hình cơ cấu không gian của MMT (Trang 14)
Hình 8: Sơ đồ tổng hợp 1,8-Dioxodecahydroacridine và dẫn xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
Hình 8 Sơ đồ tổng hợp 1,8-Dioxodecahydroacridine và dẫn xuất (Trang 22)
Bảng 6: Kết quả tối ưu hóa theo thời gian - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
Bảng 6 Kết quả tối ưu hóa theo thời gian (Trang 24)
công suất 50 W và thay đổi tỷ lệ mol của tác chất. Kết quả được trình bày trong bảng 7. - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
c ông suất 50 W và thay đổi tỷ lệ mol của tác chất. Kết quả được trình bày trong bảng 7 (Trang 24)
Mont. Kết quả được trình bày trong bảng 9. - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
ont. Kết quả được trình bày trong bảng 9 (Trang 25)
được trình bày trong bảng 10. - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
c trình bày trong bảng 10 (Trang 26)
Hình 9: Phổ 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
Hình 9 Phổ 1 (Trang 27)
Bảng 11: Quy kết các mũi proton của chất 4A trong phổ 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
Bảng 11 Quy kết các mũi proton của chất 4A trong phổ 1 (Trang 28)
Hình 10: Phổ 1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tổng hợp dẫn xuất 1,8 dioxodecahydroacridine dùng xúc tác rắn montmorillonite hoạt hóa acid trong điều kiện không dung môi​
Hình 10 Phổ 1 (Trang 29)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w