PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ nội dung nghiên cứu, sử dụng một số phương pháp tiếp cận bao gồm:
Phương pháp kế thừa là một cách tiếp cận tổng hợp, phân tích và đánh giá tài liệu từ các nghiên cứu trước, nhằm chọn lọc những kết quả có ý nghĩa và kế thừa các thành tựu nghiên cứu trước đây, cả trong nước và quốc tế Kết quả đạt được từ phương pháp này bao gồm việc đánh giá các phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng và các kết quả đã có Dựa trên việc phân tích các kết quả, nhóm nghiên cứu sẽ xây dựng các kế hoạch khảo sát và nghiên cứu bổ sung phù hợp và thực tiễn cho nghiên cứu mới.
Thu thập và phân tích tất cả các khung cơ sở dữ liệu môi trường từ các công trình nghiên cứu trước đây trong khu vực nghiên cứu là bước quan trọng nhằm xây dựng nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Thu thập thông tin và dữ liệu thống kê từ các tài liệu chuyên ngành, cuộc kiểm kê và điều tra kinh tế - xã hội là cần thiết Những thông tin này được hệ thống hóa vào các bảng biểu thống kê thuộc lĩnh vực tài nguyên môi trường và kinh tế - xã hội.
Thu thập và lưu trữ thông tin dữ liệu không gian là quá trình quan trọng, trong đó dữ liệu được lấy từ các hệ thống cơ sở dữ liệu GIS theo tiêu chuẩn của nhiều Bộ ngành Điều này bao gồm việc sử dụng các dữ liệu GIS dạng file riêng lẻ, bản đồ, sơ đồ, bảng biểu và báo cáo để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.
Sau khi kiểm tra, phân loại, nắn chỉnh, số hóa, làm sạch và chuẩn hóa dữ liệu, hãy lập cơ sở dữ liệu hoặc file độc lập để lưu trữ một cách hệ thống.
+Thu thập và tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận quốc tế trong nghiên cứu để áp dụng vào đề tài này.
Phương pháp liệt kê các vấn đề (Checklist) là một công cụ hữu ích trong việc tổng hợp thông tin và dữ liệu về môi trường quốc gia Bằng cách lập bảng liệt kê mô tả các vấn đề, người dùng có thể dễ dàng nhận diện và phân tích các yếu tố quan trọng, từ đó đưa ra những quyết định chính xác và hiệu quả hơn trong quá trình nghiên cứu và quản lý môi trường.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: trên cơ sở các thông tin đã thu thập, tiến hành tổng hợp, phân tích đánh giá.
Phương pháp điều tra khảo sát trong ngành tài nguyên môi trường đã xây dựng nhiều cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước, tuy nhiên, các cơ sở dữ liệu về môi trường thường chỉ giới hạn trong một vùng nhỏ, dẫn đến sự thiếu thống nhất về kiến trúc và tiêu chí đánh giá Quá trình khảo sát sẽ làm rõ các nội dung cần thiết để xây dựng khung cơ sở dữ liệu quốc gia, đảm bảo tính thực tiễn của sản phẩm Kết quả khảo sát cũng giúp xác định phạm vi thực hiện và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của các hệ thống hiện tại, từ đó đưa ra yêu cầu cho việc xây dựng khung cơ sở dữ liệu Phương thức điều tra được thực hiện qua phỏng vấn và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia và nhà lãnh đạo trong lĩnh vực.
Phương pháp chuyên gia là một phương pháp quan trọng trong nghiên cứu dữ liệu môi trường, với sự tham gia của nhiều tác nhân khác nhau và yêu cầu điều chỉnh công nghệ phù hợp với điều kiện hạ tầng và nhân lực Phương pháp này huy động kinh nghiệm và hiểu biết từ các chuyên gia trong và ngoài nước, giúp đạt được kết quả có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, đồng thời kế thừa các thành quả nghiên cứu trước đó và tránh trùng lặp Thực hiện phương pháp này thông qua việc tham vấn ý kiến của các chuyên gia trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin và môi trường, từ đó xây dựng nội dung nghiên cứu và xử lý tài liệu liên quan.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÁC NHÓM THÔNG TIN, DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG 9 3.2 HIỆN TRẠNG THU THẬP, QUẢN LÝ VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN, DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG
Quá trình điều tra khảo sát đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng khung cơ sở dữ liệu quốc gia, bao gồm kiến trúc, tiêu chí đánh giá và các chuẩn dữ liệu lưu trữ, trao đổi Kết quả khảo sát giúp làm rõ các nội dung cần thực hiện, xác định phạm vi và đánh giá những ưu điểm cũng như nhược điểm của các hệ thống, cơ sở dữ liệu hiện tại Phương thức điều tra được thực hiện thông qua phỏng vấn và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia, nhà lãnh đạo và đơn vị chuyên môn, từ đó đưa ra yêu cầu cụ thể cho việc xây dựng khung cơ sở dữ liệu.
Phương pháp chuyên gia là một phương pháp quan trọng và hiệu quả trong nghiên cứu dữ liệu môi trường, nhờ vào việc huy động kinh nghiệm và hiểu biết liên ngành từ nhiều chuyên gia trong và ngoài nước Phương pháp này giúp điều chỉnh các công nghệ và tiêu chuẩn mới phù hợp với điều kiện hạ tầng, nhân lực và hội nhập quốc tế Thông qua việc tham vấn ý kiến của các chuyên gia trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin và môi trường, phương pháp chuyên gia không chỉ mang lại các kết quả có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao mà còn kế thừa các thành quả nghiên cứu trước đó, tránh trùng lặp với các nghiên cứu đã có.
III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÁC NHÓM THÔNG TIN, DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG
Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2014, thông tin và dữ liệu môi trường được tổ chức và quản lý bao gồm 14 nhóm dữ liệu Các văn bản hướng dẫn dưới luật đã quy định chi tiết nội dung và dữ liệu môi trường cần quản lý, và hiện tại, các nhóm dữ liệu này được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý khác nhau.
Bảng 1 Cơ sở pháp lý quản lý dữ liệu môi trường
TT Căn cứ pháp lý Mô tả tóm tắt
I: Quy hoạch bảo vệ môi trường
1 về hướng dẫn thi hành luật
1 Quy hoạch bảo vệ môi trường được lập phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với kỳ đầu cho giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040 theo hai (02) cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2 Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia gồm những nội dung chính sau đây: a) Diễn biến, mục tiêu quản lý môi trường rừng, bảo tồn đa dạng sinh học; b) Thực trạng môi trường biển, hải đảo, lưu vực sông; mục tiêu và các giải pháp bảo tồn, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo, lưu vực sông; c) Thực trạng phát thải khí và chất lượng môi trường không khí; mục tiêu và giải pháp quy hoạch đối với các hoạt động phát triển có nguồn phát thải khí lớn; d) Thực trạng suy thoái, ô nhiễm môi trường đất; mục tiêu và các giải pháp phòng ngừa suy thoái, ô nhiễm môi trường đất, phục hồi các vùng đất đã bị ô nhiễm, suy thoái; đ) Thực trạng ô nhiễm môi trường nước; mục tiêu và các giải pháp quản lý nước thải và bảo vệ môi trường nước; e) Thực trạng thu gom, xử lý và các mục tiêu, giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại; g) Thực trạng mạng lưới quan trắc và giám sát môi trường; mục tiêu, định hướng quy hoạch hệ thống quan trắc và giám sát môi trường; h) Phân vùng môi trường theo các mục tiêu phát triển, bảo vệ, bảo tồn và ứng phó với biến đổi khí hậu; i) Các chương trình, dự án bảo vệ môi trường ưu tiên và chỉ tiêu môi trường; k) Các bản đồ, sơ đồ liên quan đến vùng quy hoạch;
TT Căn cứ pháp lý quy định nguồn lực cần thiết để thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường, đồng thời xác định trách nhiệm của các tổ chức trong việc triển khai, kiểm tra và giám sát quy hoạch này.
3 Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được lập dưới hình thức báo cáo riêng hoặc lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với nội dung sau đây: a) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng phải thể hiện được các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này với yêu cầu chi tiết hơn gắn với vị trí địa lý, điều kiện môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương lập quy hoạch; b) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường dưới hình thức lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh phải thể hiện được các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này với yêu cầu chi tiết hơn gắn với vị trí địa lý, điều kiện môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương lập quy hoạch, trong đó các nội dung về nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường, trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường được lồng ghép vào các nội dung tương ứng của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
II Đánh giá môi trường chiến lược
Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định về môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, cung cấp khung pháp lý cho việc thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường Thông tư 18/2016/TT hướng dẫn một số nội dung liên quan đến đánh giá môi trường, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quá trình đánh giá tác động môi trường Các quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2 BNNPTNT chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ
Nông Nghiệp và PTNT quản lý Thông tư 27/2015/TT- Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
3 BTNMT giá tác động môi tườngvaà kế hoạch bảo vệ môi trường Thông tư 09/2014/TT- Quy định một số nội dung về đánh giá môi trường
4 BNNPTTN chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ
Nông Nghiệp và PTNT quản lý
5 Thông tư 01/2011/TT-BXD Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong
TT Căn cứ pháp lý cho đồ án quy hoạch, xây dựng và quy hoạch đô thị bao gồm các quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng Những quy định này nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quá trình triển khai các dự án quy hoạch, đồng thời tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho các bên liên quan.
Thông tư 13/2009/TT-BTNMT quy định về thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường Thông tư này nhằm đảm bảo quy trình thẩm định được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường trong các dự án phát triển.
7 50/2012/TTLT-BTC- Hướng dẫn cơ chế tài chính và mức kinh phí lập BTNMT báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
Quyết định 2386/QĐ Phê duyệt kế hoạch triển khai công tác đánh giá
8 môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
UBND trường và cam kết bảo vệ môi trường
Về việc thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh
9 Quyết định 56/QĐ-UBND giá môi trường chiến lược, Báo cáo đánh giá tác động môi trường tỉnh Bắc Ninh
III Đánh giá tác động môi trường
Thông tư số 27/2015/TT- Về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
Thông tư số 09/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các nội dung liên quan đến đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Nội dung này nhằm đảm bảo việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả, đồng thời nâng cao ý thức và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
2 BNNPTNT chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý Quyết định 19/2007/QĐ- Về việc ban hành quy định về điều kiện và hoạt
3 BTNMT động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường Nghị định số 18/2015/NĐ- Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
4 môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
CP của Chính phủ trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
5 Quyết định 13/2005/QĐ- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ BTNMT Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường
Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
Thông tư 195/2016/TT-BTC quy định về phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi trường chi tiết do cơ quan trung ương thực hiện Thông tư này nhằm đảm bảo quy trình thẩm định được thực hiện một cách minh bạch và hiệu quả, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường trong các dự án phát triển.
Thông tư 18/2016/TT- Quy định một số nội dung về đánh giá môi trường
7 chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ
BNNPTNT Nông nghiệp và PTNT quản lý
TT Căn cứ pháp lý Mô tả tóm tắt
Quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng
8 Thông tư 13/2009/TT- thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, BTNMT hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Thông tư 1100/TT-MTg cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư Ngoài ra, thông tư cũng đề cập đến các biện pháp kiểm soát ô nhiễm đối với các cơ sở sản xuất, nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Thông tư 276/TT-MTg quy định về việc xuất và kinh doanh sau khi có quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường Thông tư này hướng dẫn quy trình lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, nhằm đảm bảo các hoạt động kinh doanh tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
11 Thông tư 715/MTg động môi trường đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài
12 Thông tư 1420/MTg Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động
13 Luật 55/2014/QH13 Luật bảo vệ môi trường
IV Kế hoạch bảo vệ môi trường
Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
1 18/2015/NĐ-CP môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu
2 140/2006/NĐ-CP lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển
Thông tư 27/2015/TT-BTNMT quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Thông tư này hướng dẫn việc lập và thực hiện các kế hoạch quản lý môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Việc thực hiện các quy định này là cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
4 22/2012/TT-BTNMT tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển
HIỆN TRẠNG CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CNTT LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG
Để đánh giá tổng quan về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực môi trường, nghiên cứu này tập trung khảo sát tình hình công nghệ thông tin tại Tổng cục Môi trường và một số đơn vị thực hiện hoạt động quan trắc môi trường ở cấp Trung ương và địa phương.
3.3.1 Hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin tại Tổng cục Môi trường
Tổng cục Môi trường là đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, có chức năng giúp
Bộ trưởng có nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, bao gồm quan trắc và cải thiện chất lượng môi trường, phòng chống ô nhiễm, khắc phục sự cố môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng dụng công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu và thống kê thông tin môi trường, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
Tổng cục Môi trường thực hiện các chương trình hành động nhằm bảo vệ môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm và kiểm soát chất thải Các hoạt động bao gồm điều tra và đánh giá đa dạng sinh học, hệ sinh thái, cũng như các khu vực ô nhiễm Bên cạnh đó, Tổng cục còn tiến hành quan trắc môi trường, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu cùng hệ thống thông tin môi trường, đồng thời xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Tổng cục Môi trường đã xây dựng và phát triển hệ thống thông tin dữ liệu môi trường phong phú từ năm 1994 đến nay, hiện có cơ sở hạ tầng thông tin tương đối tốt.
+ Mạng LAN kết nối nội bộ sử dụng các đường truyền Leased Line chuyên dụng từ nhà mạng
Chúng tôi cung cấp 15 máy chủ được trang bị theo ngân sách và dự án, cùng với hơn 200 máy tính cá nhân và các thiết bị mạng hiện đại như máy in và máy vẽ.
Các công nghệ, biện pháp và chính sách an ninh mạng đã được nghiên cứu và triển khai nhằm đảm bảo an toàn thông tin cho mạng thông tin môi trường của Tổng cục Môi trường.
+ Áp dụng các ứng dụng phục vụ quản lý hạ tầng mạng, hạ tầng Internet, quản lý tài nguyên máy chủ, máy chủ ảo trong toàn hệ thống
+Ứng dụng thư điện tử trong việc trao đổi thông tin
- Các phần mềm ứng dụng:
Tổng cục Môi trường đã phát triển một trang web cung cấp thông tin phong phú về các hoạt động quản lý môi trường, không chỉ trong Tổng cục mà còn trên toàn quốc.
Tổng cục đã phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường và tích hợp các cơ sở dữ liệu này trên trang web của mình, đồng thời chia sẻ cho các địa phương để khai thác Tuy nhiên, lượng dữ liệu hiện tại vẫn còn hạn chế.
Các phần mềm được đầu tư theo dạng dự án hoặc phát triển tự phát hàng năm hiện đang được khai thác và sử dụng hiệu quả, bao gồm hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu môi trường cho các con sông như sông Cầu, sông Đáy, sông Nhuệ - Đáy, và sông Đồng Nai.
Tổng cục Môi trường đã đầu tư vào các license ArcGIS của Esri (Hoa Kỳ) từ năm 2010 để xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) cho các mạng lưới sông như sông Cầu, sông Nhuệ và sông Đáy Việc này bao gồm việc phát triển các bản đồ quan trắc và lưu vực sông dựa trên công nghệ ArcGIS.
Bảng 10 Danh mục thiết bị công nghệ thông tin tại Tổng cục Môi trường
TT Thông tin Phiên bản Thời điểm đầu Thời gian hỗ tư trợ đến
1 ArcGIS Desktop Advanced 10.1 01/03/2012 28/02/2013 Concurrent Use License
5 ArcGIS Publisher for Desktop 10.1 01/03/2012 28/02/2013 Concurrent Use License
6 ArcGIS Engine Single Use 10.1 01/03/2012 28/02/2013 License
7 ArcGIS Data Interoperability 10.1 01/03/2012 28/02/2013 for Desktop
8 ArcGIS for Server Enterprise 10.1 01/03/2012 28/02/2013 Advanced
3.3.2 Hiện trạng cung hạ tầng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quan trắc môi trường
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quan trắc tài nguyên và môi trường đã được đánh giá chi tiết trong Chiến lược phát triển công nghệ thông tin của Bộ, với mục tiêu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Công nghệ điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc để thu thập dữ liệu:
Tùy theo lĩnh vực, từ 10% đến 80% thiết bị quan trắc và đo đạc được trang bị công nghệ số Hiện tại, hệ thống quan trắc và đo đạc tự động thu thập dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu vẫn chưa được xây dựng hoàn chỉnh Mặc dù một số hệ thống chuyên dụng có khả năng tự động thu thập dữ liệu, nhưng vẫn cần phải truyền dữ liệu theo hình thức bán tự động.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu trong ngành tài nguyên và môi trường hiện gặp nhiều khó khăn, với các cơ sở dữ liệu chuyên đề chưa được thống nhất, dữ liệu không đầy đủ và thiếu cập nhật thường xuyên Hơn nữa, chưa có cơ sở dữ liệu riêng cho từng lĩnh vực cũng như cho toàn ngành, điều này cản trở việc quản lý và phát triển hiệu quả.
-Mạng truy và hầu hết các Sở theo kiểu mạng nội ền dữ liệu: Hầu hết các cơ sở quản lý và sự nghiệp thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường đã được kết nối mạng diện rộng bộ (Intranet) và tham gia mạng Internet.
Để phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, cần tập trung đào tạo cán bộ và công nhân viên trong lĩnh vực điều tra, khảo sát, đo đạc và quan trắc với tay nghề cao Hiện tại, vẫn thiếu hụt chuyên gia công nghệ thông tin có kiến thức về cơ sở dữ liệu và mạng truyền dữ liệu Mặc dù các cán bộ kỹ thuật hiện tại có khả năng xử lý dữ liệu, nhưng cần thiết phải có thêm chương trình đào tạo để nâng cao kỹ năng cho giai đoạn tiếp theo.
Cung cấp dữ liệu cho nhu cầu sử dụng là một phần quan trọng, với nhiều thông tin tổng hợp và chỉ dẫn được trình bày trên trang tin điện tử Mặc dù một số dữ liệu điều tra cơ bản vẫn chủ yếu được phát hành dưới dạng giấy, nhưng cũng đã có một số dữ liệu được cung cấp qua thiết bị lưu trữ trên máy tính.
-Khung pháp lý về quản lý dữ liệu: Chưa có một hệ thống văn bản pháp quy đầy đủ để quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường.