1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phương pháp tổ chức hiệu quả công tác xã hội cho sinh viên của đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh và hội sinh viên việt nam trường đại học sư phạm TP hồ chí minh​

102 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 2,92 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

    • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

    • 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

    • 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

    • 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

    • 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

    • 6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU:

    • 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu vấn đề có liên quan đến đề tài:

    • 1.2. Khái quát về công tác xã hội:

      • 1.2.1. Sự hình thành công tác xã hội:

      • 1.2.2. Khái niệm:

      • 1.2.3. Đối tượng, vai trò, chức năng, nội dung của công tác xã hội

      • 1.2.4. Nền tảng triết học và những nguyên tắc của công tác xã hội:

      • 1.2.5. Phương pháp công tác xã hội:

    • 1.3. Tình hình sinh viên và công tác Đoàn - Hội trong nhà trường:

      • 1.3.1. Tình hình sinh viên và công tác thanh niên sinh viên

      • 1.3.2. Khái quát về tổ chức Đoàn - Hội trong nhà trường:

      • 1.3.3. Công tác xã hội của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên

    • 1.4.Phương pháp tổ chức công tác xã hội cho sinh viên

      • 1.4.1. Khái niệm về phương pháp:

      • 1.4.2. Phương pháp tổ chức công tác xã hội cho sinh viên

    • 1.5. Sơ nét về Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

      • 1.5.1. Vị trí- Vai trò - Nhiệm vụ của Trường[58-1]:

      • 1.5.2. Tình hình sinh viên của Trường0F :

      • 1.5.3. Công tác Đoàn và phong trào sinh viên của Đoàn Thanh niên -Hội Sinh viên đóng góp tích cực vào quá trình đào tạo Trường:

      • 1.5.4. Công tác xã hội vừa mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng vừa giúp sinh viên tự rèn luyện và hoàn thiện nhân cách:

  • CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Kết quả về thang đo:

    • 2.2. Kết quả nghiên cứu trên sinh viên:

      • 2.2.1. Đánh giá về công tác xã hội do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Mình và Hội Sinh viên Việt Nam tổ chức:

      • 2.2.2. Kết quả phân tích theo yếu tố:

      • 2.2.3. Tìm hiểu lý do tham gia công tác xã hội của sinh viên

      • 2.2.4. Các loại hình công tác xã hội

      • 2.2.5. Công tác quản lý, tổ chức công tác xã hội cho sinh viên

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM TỔ CHỨC HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ HỘI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 3.1. Xây dựng kế hoạch:

      • 3.1.1. Xác định mục tiêu

      • 3.1.2. Xem xét nhu cầu, khả năng thực hiện

      • 3.1.3. Lập các phương án và quyết định lựa chọn phương án tối ưu:

      • 3.1.4. Xây dựng chương trình hành động cụ thể:

      • 3.1.5. Đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo và sáng tạo của kế hoạch

    • 3.2. Tổ chức lực lượng:

      • 3.2.1. Thông tin tuyên truyền:

      • 3.2.2. Phân công phân nhiệm:

      • 3.2.3. Cá thể hóa, cụ thể hóa:

    • 3.3. Chỉ đạo thực hiện:

      • 3.3.1. Yêu cầu trong công tác chỉ đạo:

      • 3.3.2. Một số phương thức chỉ đạo:

      • 3.3.3. Tập huấn kiến thức, kỹ năng, phương pháp công tác xã hội.

    • 3.4. Kiểm tra đánh giá:

  • KẾT LUẬN

  • KIẾN NGHỊ

    • 1. Với Đảng và Nhà nước:

    • 2. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

    • 3. Với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp trên:

    • 4. Với Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh:

    • 5. Với Đoàn -Hội cấp trường:

    • 6. Hướng mở rộng nghiên cứu tiếp theo:

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

LÝ DO CH ỌN ĐỀ TÀI

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của con người, giúp cá nhân tiếp thu di sản văn hóa vật chất và tinh thần của xã hội Qua các phương thức giáo dục như dạy học, lao động, và các hoạt động xã hội, cá nhân không chỉ tiếp nhận kiến thức và kỹ năng mà còn hình thành kinh nghiệm sống cho bản thân.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam là hai tổ chức chính trị xã hội quan trọng trong việc đào tạo và rèn luyện sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng Những tổ chức này có nhiệm vụ tập hợp sinh viên, giáo dục và bồi dưỡng lý tưởng, đạo đức, cũng như thế giới quan và nhân sinh quan cho thế hệ trẻ.

Sinh viên các trường Sư phạm nên tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể và xã hội, không chỉ để rèn luyện bản thân mà còn để tổ chức các phong trào thực tiễn Việc này giúp họ tích lũy kiến thức và kinh nghiệm cần thiết cho công tác giáo dục tại các trường phổ thông trong tương lai.

Thực tiễn tham gia thiết kế và tổ chức hoạt động thanh niên tại trường học cho thấy phong trào đoàn thể đang phát triển nhưng còn thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng nhu cầu của học sinh, sinh viên Cần tạo môi trường tốt để sinh viên tránh tác động tiêu cực từ xã hội, đồng thời khuyến khích họ tham gia bảo vệ lợi ích cộng đồng trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.

Đội ngũ cán bộ Đoàn - Hội cần hiểu rõ tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của sinh viên để giáo dục và định hướng giá trị đúng đắn Việc này giúp sinh viên xác định con đường phấn đấu và rèn luyện bản thân thông qua các giải pháp quản lý và tổ chức hiệu quả Công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong giáo dục, giúp sinh viên tiếp cận thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là sinh viên sư phạm, những nhà giáo dục tương lai cần tích lũy kinh nghiệm thực tiễn.

Đề tài "Phương pháp tổ chức hiệu quả các công tác xã hội cho sinh viên của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội sinh viên Việt Nam trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh" được nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động xã hội cho sinh viên, góp phần phát triển kỹ năng và tinh thần trách nhiệm của họ trong cộng đồng.

M ỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác giáo dục thái độ cho sinh viên là rất quan trọng, đặc biệt thông qua các hoạt động của tổ chức chính trị xã hội trong trường học Các tổ chức này đóng vai trò then chốt trong việc hình thành và phát triển thái độ tích cực cho sinh viên, giúp họ hiểu rõ hơn về trách nhiệm xã hội và vai trò của mình trong cộng đồng Việc tham gia vào các hoạt động này không chỉ nâng cao ý thức công dân mà còn góp phần vào sự phát triển toàn diện của sinh viên trong môi trường giáo dục.

Để nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường, cần đề ra phương pháp tổ chức công tác xã hội hiệu quả, thu hút đoàn viên và sinh viên, từ đó đẩy mạnh công tác giáo dục của Đoàn - Hội.

NHI ỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác xã hội và phương pháp tổ chức hoạt động xã hội cho thanh niên

Nhu cầu và thái độ của sinh viên đối với công tác xã hội là yếu tố quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động xã hội tại các cơ sở giáo dục Thực trạng tổ chức công tác xã hội cho sinh viên tại các trường cho thấy sự cần thiết phải cải thiện và phát triển các chương trình phù hợp hơn với nhu cầu của sinh viên Việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của sinh viên sẽ giúp các tổ chức Đoàn - Hội cấp trường xây dựng các hoạt động xã hội hiệu quả, góp phần nâng cao ý thức cộng đồng và phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên.

Để nâng cao hiệu quả tổ chức công tác xã hội của các đoàn thể thanh niên, cần đề xuất các phương pháp cụ thể nhằm hoàn thiện nhân cách cho sinh viên trong quá trình đào tạo tại trường Việc tổ chức các hoạt động tình nguyện, chương trình giao lưu văn hóa, và các buổi tọa đàm chuyên đề sẽ giúp sinh viên phát triển kỹ năng mềm và nâng cao nhận thức xã hội Đồng thời, cần tăng cường sự kết nối giữa nhà trường và các tổ chức xã hội để tạo ra nhiều cơ hội thực hành cho sinh viên, từ đó góp phần hình thành những giá trị đạo đức và nhân văn trong quá trình học tập.

KHÁCH TH Ể VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Khách thể nghiên cứu: Đoàn viên - Hội viên trong quá trình giáo dục đào tạo của Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

- Đối tượng nghiên cứu: Hình thức tổ chức công tác xã hội của Đoàn - Hội cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

PH ẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc tổ chức công tác xã hội của sinh viên trường Đại học

Sư phạm Tp Hồ Chí Minh trong những năm 2001 đến 2004.

GI Ả THUYẾT NGHIÊN CỨU

Nếu công tác xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam được tổ chức hợp lý và có phương pháp, sinh viên sẽ tham gia tích cực và hứng thú hơn trong các hoạt động này.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các văn bản của Đảng, nhà nước, các quy chế, điều lệ và tài liệu liên quan

- Phương pháp quan sát: Quan sát các loại hình hoạt động cụ thể được tổ chức nhằm thu hút thanh niên

Phương pháp tổng kết thực tiễn là việc đánh giá và tổng hợp công tác tổ chức công tác xã hội của Đoàn - Hội trong những năm qua, nhằm nhận diện những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại.

- Phương pháp điều tra xã hội học:

Phiếu trưng cầu ý kiến mở được thiết kế dựa trên lý luận, mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu Phiếu này bao gồm bốn câu hỏi mở nhằm thu thập ý kiến cá nhân của sinh viên và cán bộ Đoàn-Hội.

Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến trắc nghiệm: Thực hiện trắc nghiệm trưng cầu ý kiến của đoàn viên, sinh viên, cán bộ Đoàn - Hội của Trường

- Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện, trao đổi ý kiến với cán bộ quản lý

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia bao gồm việc thu thập ý kiến từ các cán bộ chuyên trách đoàn cấp trên và các cựu cán bộ đoàn có kinh nghiệm phong phú trong tổ chức hoạt động xã hội cho sinh viên.

- Phương pháp ứng dụng toán thống kê: Xử lý kết quả điều tra

C Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

Sơ lược tình hình nghiên cứu vấn đề có liên quan đến đề tài

Công tác xã hội là một hoạt động từ thiện lâu đời, giúp đỡ những người khó khăn trong xã hội của các cá nhân hay tổ chức, đoàn thể Trên thế giới, công tác xã hội đã được nghiên cứu và viết thành sách trong nhiều công trình Ở Việt Nam, việc nghiên cứu và giảng dạy về công tác xã hội trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn đã được phục hồi vào cuối thập niên 80, trở thành một bộ môn quan trọng trong các trường đại học chuyên ngành xã hội học.

Các vấn đề liên quan đến chính sách xã hội và công tác xã hội đang nhận được sự quan tâm từ Đảng, Nhà nước và các đoàn thể trong hệ thống chính trị Tác giả Bùi Thế Cường đã chỉ ra điều này trong nghiên cứu của mình.

Công tác xã hội đóng vai trò là cầu nối giữa khoa học xã hội và thực tiễn, đặc biệt là ở cấp cơ sở Tuy nhiên, số lượng nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này tại Việt Nam còn hạn chế do thiếu các chương trình đào tạo chính quy trong một thời gian dài, dẫn đến những khó khăn trong nghiên cứu công tác xã hội.

Tác giả Bùi Thế Cường đã có nhiều nghiên cứu sâu về chính sách xã hội, phúc lợi xã hội và các vấn đề xã hội thông qua những nghiên cứu trường hợp cụ thể Ông đã nêu rõ thực trạng công tác xã hội tại Việt Nam qua các bài viết trên Tạp chí Xã hội học, như "Tệ nạn xã hội, xã hội học và công tác xã hội" (Số 1.1992) và "Về công tác xã hội" (Số 1.1993) Trong cuốn sách “Chính sách xã hội và công tác xã hội ở Việt Nam thập niên 90” xuất bản năm 2002, ông đã đề cập đến các khía cạnh cơ bản của chính sách xã hội và công tác xã hội trong bối cảnh đổi mới của đất nước.

Nguyễn Thị Oanh là một tác giả nổi bật trong lĩnh vực nghiên cứu công tác xã hội và phát triển cộng đồng, với nhiều công trình quan trọng như khảo sát tình hình trẻ em lang thang và hư hỏng năm 1989, cùng bài báo về phương pháp tiếp cận đúng cho trẻ em đường phố đăng trên Tạp chí Xã hội học năm 1993 Những nghiên cứu của bà không chỉ góp phần làm sáng tỏ thực trạng xã hội mà còn đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện tình hình trẻ em yếu thế trong cộng đồng.

Bài viết "Công tác xã hội đại cương" (Nhà xuất bản Giáo dục, 1998) và "Phát triển Cộng đồng" (tài liệu khoa Xã hội học Đại học Mở - Bán công, 2000) đã phân tích chi tiết các phương pháp công tác xã hội cùng với những trường hợp điển hình minh họa, cung cấp cái nhìn sâu sắc về lĩnh vực này.

Một số luận văn tốt nghiệp tại khoa Xã hội học (trước đây là khoa Phụ nữ học) của Đại học Mở - Bán công nghiên cứu các vấn đề xã hội thông qua các phương pháp công tác xã hội cụ thể.

- "Giáo dục giới tính cho trẻ gái vị thành niên trong vài trung tâm công tác xã hội" của Đỗ Thị Mỹ Chi, 1996;

- "Tìm hiểu những khía cạnh xã hội của tình trạng trẻ em phạm tội trên địa bàn Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh" của Nguyễn Thị Kim Dung, 1996;

- "Nghiên cứu hoạt động chăm sóc người khuyết tật tại cộng đồng trên 3 địa bàn: xã Phong Phú huyện Bình Chánh, Phường 11 - Q.BT, Phường 11 - Q.5" của Hồ Thị Hiên,1997;

Các vấn đề ảnh hưởng đến việc học của học sinh cấp 1 tại trường Hưng Phú, P 10, Q 8, cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để xây dựng một chương trình công tác xã hội học đường hiệu quả Những yếu tố này có thể bao gồm môi trường học tập, sự hỗ trợ từ gia đình, và các vấn đề tâm lý của học sinh Việc hiểu rõ những thách thức này sẽ giúp cải thiện chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện cho học sinh.

Bài viết "Các vấn đề ảnh hưởng đến việc học của học sinh cấp II" của Lê Thị phân tích những yếu tố tác động đến quá trình học tập của học sinh tại trường Chu Văn An, quận 1 Nghiên cứu này nhằm cung cấp cơ sở cho việc xây dựng một chương trình công tác xã hội học đường hiệu quả Các vấn đề như tâm lý, gia đình, và môi trường học tập sẽ được xem xét kỹ lưỡng để nâng cao chất lượng giáo dục và hỗ trợ sự phát triển toàn diện của học sinh.

- "Hiện trạng việc làm, đời sống và nhu cầu của thanh niên công nhân thuộc khu công nghiệp Biên Hòa - Đồng Nai" của Đỗ Thị Hồng Yến, 1999

Hầu hết các tác giả nghiên cứu về vấn đề xã hội đều là những chuyên gia được đào tạo bài bản, họ tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ xã hội nhằm nâng cao an sinh xã hội, trong đó công tác xã hội đóng vai trò "chiếc cầu nối" Bên cạnh đó, các tổ chức xã hội cũng thực hiện nhiều nghiên cứu xã hội học để phân tích thực trạng và nguồn gốc của các vấn đề xã hội, từ đó hình thành cơ sở cho việc tổ chức công tác xã hội Một ví dụ tiêu biểu là nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Lại, được xuất bản thành sách "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình thanh niên tình nguyện trong giai đoạn hiện nay" (Nhà xuất bản Thanh niên, 2002), trong đó tác giả phân tích phong trào tình nguyện của thanh niên Việt Nam qua các thời kỳ, nêu rõ thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội, từ thiện và nhân đạo trong phong trào tình nguyện.

Công trình nghiên cứu "Công tác xã hội - sức mạnh tổng hợp của những tấm lòng nhân ái" của sinh viên Nguyễn Văn Tuyên vào năm 2001 đã tham gia Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học EURÉKA do Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh tổ chức Nghiên cứu này đề xuất ý tưởng về việc xây dựng bộ máy hệ thống tổ chức công tác xã hội Tuy nhiên, Hội đồng Khoa học đánh giá rằng nghiên cứu này chỉ mang tính cảm nghĩ cá nhân và chưa phân tích một cách toàn diện vấn đề.

Chưa có nghiên cứu nào về công tác xã hội của sinh viên nói chung và sinh viên sư phạm nói riêng, cũng như phương pháp tổ chức hoạt động này của Đoàn - Hội tại Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.

Khái quát v ề công tác xã hội

Ngày nay, công tác xã hội thường được hiểu đơn giản là hoạt động của các đoàn thể xã hội hoặc việc làm từ thiện của cá nhân và tổ chức, nhưng cách hiểu này chưa đầy đủ và chính xác Nguyên nhân là do hiệu quả công tác xã hội chưa cao và công tác thông tin, phổ biến khoa học còn hạn chế Trên thế giới, công tác xã hội được công nhận là một nghề nghiệp và ngành khoa học với quá trình hình thành, mục đích, đối tượng, nội dung, nguyên tắc, chức năng và phương pháp riêng biệt.

1.2.1 S ự hình thành công tác xã hội:

Từ khi xuất hiện xã hội loài người, con người đã luôn gắn bó với nhau trong mọi lĩnh vực

Trong mọi xã hội, luôn tồn tại những người cần sự hỗ trợ khi gặp khó khăn, bên cạnh những người sẵn lòng giúp đỡ Hoạt động này được coi là công tác xã hội trong bối cảnh nhất định Ví dụ, các thầy giáo, thầy tu và những nhà thông thái đã cống hiến hết mình để cứu giúp người khác, điều này được ghi chép trong các tài liệu và kinh thánh của các tôn giáo như Hindu, Phật giáo và Thiên Chúa giáo.

Công tác xã hội đã trở thành một nghề chuyên môn hóa, bắt nguồn từ bối cảnh đô thị hóa trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp ở phương Tây, đặc biệt là Anh và Mỹ, khi những "vấn đề xã hội" như thất nghiệp, mại dâm, tội phạm và nghèo đói xuất hiện Các tổ chức từ thiện đầu tiên ở Anh được thành lập bởi những người có lòng từ thiện nhằm hỗ trợ người nghèo Những tình nguyện viên đã thực hiện các cuộc thăm viếng để hiểu rõ nhu cầu và cung cấp vật chất cho những trường hợp khó khăn Qua thực tiễn, họ nhận ra rằng công việc không chỉ đơn thuần là cứu đói mà còn cần hỗ trợ tâm lý và tìm kiếm việc làm, đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của kiến thức tâm lý xã hội và sự phối hợp với các tổ chức y tế, xã hội khác.

Năm 1898, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đầu tiên được tổ chức tại New York, cung cấp cho học viên kiến thức và phương pháp hỗ trợ cộng đồng Đến năm 1901, trường công tác xã hội chính quy đầu tiên được thành lập, hiện nay là trường công tác xã hội thuộc Đại học.

Colombia là một trong những quốc gia có hệ thống trường công tác xã hội phát triển, đặc biệt sau Thế chiến thứ 2, khi nhiều trường được thành lập ở các thành phố lớn tại châu Âu và châu Mỹ Ở châu Á, Trung Quốc và Ấn Độ là những nước đầu tiên phát triển ngành công tác xã hội Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có các trường công tác xã hội Tại Việt Nam, công tác xã hội có nguồn gốc từ truyền thống giúp đỡ lẫn nhau trong gia đình và cộng đồng, phản ánh những giá trị văn hóa làng bản địa.

Nho giáo, Phật giáo và Thiên Chúa giáo đều có ảnh hưởng đến công tác xã hội trong hệ thống nhà nước xã hội chủ nghĩa và theo truyền thống của các nước công nghiệp phát triển Tại miền Nam Việt Nam, do ảnh hưởng của Pháp, vào năm 1949, Hồng thập tự Pháp đã thành lập Trường công tác xã hội, do các nữ tử bác ái điều hành, được biết đến là trường Caritas (38 Thevenet, nay là Tú Xương) Sau đó, trường Thanh niên phụng sự xã hội cũng được thành lập dưới sự dẫn dắt của Thượng tọa Thích.

Nhất Hạnh đã thành lập chương trình huấn luyện phát triển nông thôn, tồn tại trong vài năm, với một số trường như Đại học Đà Lạt và Trường Cao đẳng Sư phạm cũ giảng dạy các môn học liên quan đến công tác xã hội và phát triển cộng đồng Phát triển cộng đồng được xem là phương pháp thứ ba trong công tác xã hội.

Sau khi giải phóng, công tác xã hội chỉ được nghiên cứu lại như một môn học từ năm 1989 tại Việt Nam Chương trình này được giảng dạy ở Khoa Phụ nữ học của Đại học Mở Năm 1996, Khoa Xã hội học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã khai giảng chương trình cử nhân công tác xã hội đầu tiên, đánh dấu sự phục hồi và phát triển của ngành này trong nước.

Công tác xã hội xuất phát từ nhiều động cơ như lòng nhân ái, sự thương hại và việc thể hiện các giá trị, chuẩn mực tôn giáo Mục tiêu của công tác này cũng rất đa dạng, từ việc giúp đỡ đối tượng cần hỗ trợ, thu phục tín đồ tôn giáo cho đến những ý đồ cá nhân khác nhau, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về lĩnh vực này.

Công tác xã hội, theo tác giả Nguyễn Thị Oanh, bao gồm việc hỗ trợ những người gặp khó khăn thông qua nhiều hoạt động như cứu trợ nạn nhân hỏa hoạn, phát quà trung thu, cấp học bổng, trợ vốn làm ăn, và thực hiện các công trình lợi ích công cộng như đào kinh, vét rạch, làm vệ sinh đường phố.

Công tác xã hội được Bùi Thế Cường định nghĩa là hoạt động xã hội thực tiễn, tổng hợp và có hệ thống, nhằm hỗ trợ cá nhân và nhóm trong việc giải quyết vấn đề đời sống Mục tiêu của công tác xã hội là nâng cao phúc lợi, hạnh phúc con người và thúc đẩy tiến bộ xã hội.

Công tác xã hội là hoạt động xã hội diễn ra trong các bối cảnh xã hội, khác với những hình thức cá nhân riêng tư Hoạt động này có tính thực tiễn, phức tạp và tổng hợp, thể hiện qua việc làm việc trực tiếp với con người và đối tượng đa dạng Công tác xã hội còn liên quan đến nhiều "vấn đề" và phải thiết lập mối quan hệ với các tổ chức, thiết chế và hệ thống chính sách khác nhau.

Công tác xã hội là một lĩnh vực hoạt động nhằm cung cấp các dịch vụ xã hội cho cộng đồng, giúp người dân tiếp cận những hỗ trợ và dịch vụ hiện có, từ đó nâng cao an sinh xã hội cho họ.

Ngày nay, công tác xã hội không chỉ được coi là một nghề mà còn được nghiên cứu như một ngành khoa học độc lập, với các đối tượng, chức năng, nguyên tắc và phương pháp riêng biệt.

1.2.3 Đối tượng, vai trò, chức năng, nội dung của công tác xã hội

Công tác xã hội tập trung vào việc nâng cao phúc lợi xã hội của con người, bao gồm các hoạt động và phương pháp nhằm cải thiện đời sống cho cá nhân, nhóm, cộng đồng và toàn xã hội.

Tình hình sinh viên và công tác Đoàn - Hội trong nhà trường

1.3.1 Tình hình sinh viên và công tác thanh niên sinh viên a) Khái niệm sinh viên và vai trò của sinh viên hiện nay:

Sinh viên là thuật ngữ chỉ "người học ở bậc Đại học" và ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục Đại học đang trải qua nhiều cải cách nhằm nâng cao dân trí và xã hội hóa giáo dục Quy mô đào tạo được mở rộng và đa dạng hóa các hệ đào tạo Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, khái niệm sinh viên cần được hiểu một cách cụ thể hơn với những đặc điểm riêng biệt.

Người tốt nghiệp Trung học phổ thông trong độ tuổi từ 18 đến 25 hiện đang theo học tại các trường Đại học sau khi đã vượt qua kỳ thi tuyển sinh quốc gia.

- Chưa có nghề nghiệp ổn định, đang trong quá trình được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo chuyên ngành đã chọn

Sinh viên hiện nay đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nước, là tài nguyên quý giá của quốc gia với trình độ học vấn và chuyên môn cao Họ không chỉ sở hữu kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại mà còn thể hiện sự nhạy bén và năng động trong tư duy Với những hoài bão và lý tưởng lớn lao, thanh niên sinh viên đang khát khao khẳng định bản thân, góp phần quyết định vào sự tiến bộ của xã hội.

Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng, bên cạnh việc đào tạo kiến thức chuyên môn, chính sách của Đảng và nhà nước cùng với giáo dục định hướng giá trị đúng đắn cho sinh viên là rất quan trọng Điều này giúp sinh viên trở thành những cán bộ có năng lực, góp phần làm chủ và xây dựng xã hội trong tương lai.

Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần 4 khóa VII nhấn mạnh vai trò chiến lược của thanh niên trong xã hội hiện đại Thanh niên ngày nay không chỉ là lực lượng xã hội to lớn mà còn sở hữu tiềm năng mạnh mẽ, kế thừa những giá trị truyền thống và thành quả cách mạng Với trình độ học vấn ngày càng cao, tầm nhìn rộng mở và nhạy bén trước thời cuộc, thanh niên thể hiện lòng yêu nước sâu sắc và khát vọng mạnh mẽ trong việc đưa đất nước phát triển, vượt qua nghèo nàn, lạc hậu, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh.

Chính sách mở cửa và nền kinh tế thị trường đã dẫn đến nhiều vấn đề như bất bình đẳng trong phân phối, gia tăng phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội và thất nghiệp, cùng với sự xâm nhập của các yếu tố văn hóa tiêu cực, làm suy thoái đạo đức và đảo lộn giá trị xã hội Điều này ảnh hưởng lớn đến thanh niên sinh viên hiện nay, với hàng triệu thanh niên chưa có việc làm, thu nhập thấp, và tình trạng thất học gia tăng Một bộ phận thanh niên có xu hướng sống không lành mạnh, coi thường giá trị nhân văn và kỷ cương đạo lý, đồng thời mắc phải nhiều tệ nạn xã hội và mê tín dị đoan Nhiều thanh niên thể hiện tâm lý thụ động, ỷ lại và chưa kịp thích ứng với sự chuyển biến của nền kinh tế thị trường, như đã được Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ ra trong Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương.

Chủ tịch Hồ Chí Minh là người sáng lập các tổ chức thanh thiếu niên như Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên và Đội Thiếu niên tiền phong, nhằm mục đích tập hợp, giác ngộ và khuyến khích thanh niên tham gia đấu tranh Luận điểm cốt lõi của Người về công tác thanh niên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục và phát triển thế hệ trẻ.

Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết, đòi hỏi Đảng phải chú trọng giáo dục đạo đức cách mạng Việc đào tạo thế hệ trẻ thành những người thừa kế có khả năng xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" là một trong những mục tiêu cốt lõi, như Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh.

Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng khẳng định rằng công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, quyết định sự thành bại của cách mạng Do đó, thanh niên cần được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nguồn lực con người Cần chú trọng đến công tác đào tạo, giáo dục và bồi dưỡng thanh niên sinh viên, tạo điều kiện để họ phấn đấu hình thành thế hệ mới với lý tưởng cao đẹp, ý thức trách nhiệm công dân, tri thức, sức khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa và giàu lòng yêu nước.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chăm lo giáo dục và bồi dưỡng cho thế hệ trẻ Điều này bao gồm phát triển toàn diện về chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, đồng thời giải quyết việc làm và phát triển tài năng sáng tạo Thế hệ trẻ cần phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.3.2 Khái quát v ề tổ chức Đoàn - Hội trong nhà trường: a) Khái niệm:

“Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên

Việt Nam, được thành lập và lãnh đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam cùng Chủ tịch Hồ Chí Minh, là nơi mà Đoàn thanh niên bao gồm những người trẻ đầy nhiệt huyết, tình nguyện cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.

Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa”134-122]

Khái niệm này làm rõ tính chất của tổ chức Đoàn (chính trị-xã hội), nhấn mạnh công lao sáng lập và sự quan tâm của Đảng cùng Bác Hồ đối với thế hệ trẻ Tiêu chí của người đoàn viên bao gồm tính tiên tiến và sự tự nguyện phấn đấu Mục tiêu đề ra là xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, công bằng và văn minh, với con đường thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hội Sinh viên Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho sinh viên Việt Nam, nhằm đoàn kết và tập hợp mọi sinh viên trong nỗ lực học tập và rèn luyện Tổ chức này hướng tới việc xây dựng một Việt Nam hòa bình, dân chủ, giàu mạnh và văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của sinh viên Hội cũng khuyến khích sự hợp tác và bình đẳng với sinh viên quốc tế, hướng tới mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.

Hoạt động của Đoàn và Hội Sinh viên là độc lập, nhưng Đoàn giữ vai trò nòng cốt chính trị trong việc hỗ trợ xây dựng Hội Đoàn có trách nhiệm đưa ra ý kiến về chủ trương công tác và nhân sự của Hội, đồng thời phối hợp xây dựng chương trình công tác nhằm phục vụ nhiệm vụ chung của nhà trường và lợi ích của đoàn viên, hội viên, sinh viên.

Trong các trường Đại học, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam là những tổ chức chính trị xã hội được pháp luật công nhận, đóng vai trò quan trọng trong giáo dục sinh viên Các tổ chức này hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, phối hợp và hỗ trợ với chính quyền nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo, trở thành một phần thiết yếu trong quá trình giáo dục tại trường.

Phương pháp tổ chức công tác xã hội cho sinh viên

1.4.1 Khái ni ệm về phương pháp:

Bất kỳ hoạt động nào cũng phải có cách tiến hành nó "Cách tiến hành" đó chính là phương pháp

"Từ điển tiếng Việt" do Viện Ngôn ngữ học biên soạn, dưới sự chủ biên của Hoàng Phê, đã định nghĩa phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để thực hiện một hoạt động nhất định Bản in lần thứ năm được phát hành bởi Nhà xuất bản Đà Nẵng vào năm 1997.

"Phương pháp" được định nghĩa trong "Từ điển tiếng Việt thông dụng" của Nhà xuất bản Giáo dục, do Nguyễn Như Ý chủ biên, là cách thức thực hiện nhằm đạt hiệu quả cao, với bản in lần thứ hai phát hành năm 2002.

Tác giả Phạm Đình Nghiệp cho rằng phương pháp là khái niệm để chỉ các cách thức để đạt đến một mục tiêu nhất định[21-109]

1.4.2 Phương pháp tổ chức công tác xã hội cho sinh viên

Phương pháp tổ chức công tác xã hội cho sinh viên là sự phối hợp giữa những người làm công tác thanh niên và sinh viên trong trường, nhằm thực hiện các nội dung công tác đã đề ra Mục tiêu của phương pháp này là phát huy năng lực của sinh viên và khai thác các nguồn lực xã hội để hỗ trợ những trường hợp khó khăn, từ đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, phát triển cộng đồng và hoàn thiện nhân cách cho sinh viên.

Phương pháp tổ chức công tác xã hội cho sinh viên là yếu tố quan trọng trong việc tổ chức hoạt động và giáo dục của Đoàn - Hội Nó có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố khác như mục đích, nhiệm vụ công tác xã hội, nội dung công tác, và vai trò của cán bộ Đoàn - Hội, ảnh hưởng đến kết quả của các hoạt động xã hội.

Phương pháp tổ chức công tác xã hội cho sinh viên cần kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp công tác xã hội, giáo dục và tổ chức hoạt động thanh niên Sự tổng hợp này giúp cán bộ Đoàn - Hội và sinh viên hiểu rõ cách tiến hành công việc với các đối tượng cụ thể và mục tiêu của nội dung công tác Điều này đảm bảo chức năng giáo dục, tạo môi trường hoạt động cho thanh niên, và tuân thủ các nguyên tắc trong tổ chức hoạt động thanh niên Để tổ chức hiệu quả các hoạt động công tác xã hội, cán bộ Đoàn - Hội cần thực hiện các phương pháp như xây dựng kế hoạch cụ thể.

Xây dựng kế hoạch là một công việc thiết yếu cho mọi hoạt động, bao gồm việc xác định mục tiêu và lập ra chiến lược để đạt được những mục tiêu đó Nội dung cơ bản của kế hoạch này là sự kết hợp giữa việc định hướng rõ ràng và các bước thực hiện cụ thể.

- Xem xét nhu cầu, khả năng thực hiện

- Lập các phương án, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và lựa chọn phương án phù hợp

- Xây dựng chương trình hành động cụ thể

- Đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo và sáng tạo của kế hoạch b) Tổ chức lực lượng:

- Tạo dư luận xã hội, thực hiện công tác thông tin tuyên truyền để huy động lực lượng thu hút sinh viên vào hoạt động

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác xã hội, cần phân công nhiệm vụ hợp lý và sắp xếp cơ cấu tổ chức theo trách nhiệm quản lý Việc phân bố các đội hình hoạt động cần linh hoạt tùy theo loại hình công tác, đồng thời nêu rõ yêu cầu công việc và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đội, nhóm và từng thành viên.

Cá thể hóa và cụ thể hóa là quá trình mà mỗi hoạt động được thiết kế nhằm phục vụ một đối tượng và địa chỉ cụ thể, đồng thời áp dụng những phương pháp tiếp cận riêng biệt Việc chỉ đạo thực hiện các hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả và đáp ứng đúng nhu cầu của từng đối tượng.

Xử lý thông tin liên quan đến hoạt động cần được thực hiện một cách dân chủ và công khai, đồng thời tham khảo ý kiến rộng rãi Việc này không chỉ phát huy sức mạnh của tập thể mà còn của cộng đồng trong tổ chức các hoạt động hiệu quả.

- Quy trình hóa: mỗi công việc hay hoạt động phải được phân chia logic theo các bước, trình tự nhất định

- Phối hợp công tác với các đơn vị và cá nhân

- Vận dụng, triển khai các phương pháp công tác xã hội; tập huấn kiến thức, kỹ năng cho các đối tượng tham gia công tác d) Kiểm tra đánh giá:

- Theo dõi, đôn đốc tiến trình thực hiện kế hoạch

- Kịp thời đưa ra những biện pháp chấn chỉnh nhằm đạt hiệu quả theo mục tiêu đề ra

- Đánh giá khách quan, khen thưởng tuyên dương xứng đáng để động viên khuyến khích người tham gia.

Sơ nét về Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

1.5.1 V ị trí- Vai trò - Nhiệm vụ của Trường[58-1]: a) Vị trí:

Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là trường Sư phạm lớn nhất khu vực phía Nam và được Nhà nước công nhận là một trong hai trường Đại học Sư phạm trọng điểm Quyết định này được ban hành theo Quyết định số 201/1999/QĐ-TTg ngày 28/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ.

Trường tọa lạc tại thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam và là một trong hai trung tâm khoa học, văn hóa quan trọng của cả nước Nơi đây tập trung nhiều trường đại học và viện nghiên cứu với đội ngũ trí thức cao cấp, đồng thời có mối quan hệ giao lưu phong phú về khoa học và văn hóa với quốc tế.

Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò then chốt trong ngành giáo dục phổ thông tại hơn 20 tỉnh, thành phía Nam, đặc biệt trong việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên Trường không chỉ là đầu tàu dẫn dắt hệ thống hơn 30 trường Sư phạm và cơ sở đào tạo giáo viên tại khu vực, mà còn thực hiện các hoạt động đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy Bên cạnh đó, trường còn hợp tác đào tạo và cung cấp chi viện chuyên môn thông qua thỉnh giảng, hội thảo khoa học, tài liệu nghiên cứu, cũng như bồi dưỡng nâng cao học vị và thường xuyên.

Trường có mối quan hệ chặt chẽ với các trường đại học và viện nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh cũng như trên toàn quốc, nhằm phối hợp thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học Những hoạt động này góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội của địa phương cũng như các tỉnh thành phía Nam.

Trường có nhiệm vụ đào tạo giáo viên ở trình độ đại học và sau đại học, đồng thời bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên tại các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.

"nghiên cứu giáo dục, khoa học cơ bản và các lĩnh vực liên quan" (Quyết định 201/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ)[58-5]

1.5.2 Tình hình sinh viên c ủa Trường 1 :

Hiện tại, Trường đào tạo có 7.973 sinh viên hệ chính quy, trong đó 5.231 sinh viên đang theo học 23 ngành học khác nhau Mỗi năm, trường tuyển mới từ 1.500 đến 2.000 sinh viên.

Phân tích tình hình sinh viên hệ chính qui tập trung tại Trường trung bình các năm từ

1998 đến nay: nữ 70.5%, dân tộc ít người 4.3%, nông thôn 64.3% Tỉ lệ này ở các năm học cụ thể như sau:

TT Năm học Tổng số SV sv Nữ DT ít người sv N.thôn

Tại trường, tỷ lệ sinh viên nữ chiếm khoảng 70% và sinh viên nông thôn chiếm khoảng 64% tổng số sinh viên chính quy Ký túc xá chỉ đáp ứng 20-25% nhu cầu về chỗ ở, khiến phần lớn sinh viên phải tự tìm nơi ở Tình trạng này dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra yêu cầu cho công tác giáo dục đạo đức, lối sống và hoàn thiện nhân cách cho sinh viên Nhà trường cùng các tổ chức Đoàn - Hội cần tổ chức các hoạt động ngoại khóa để tập hợp sinh viên tham gia vào những sinh hoạt lành mạnh.

Tỷ lệ tốt nghiệp hàng năm đạt từ 85% đến 95%, trong đó phân loại học tập hệ chính quy có trung bình đạt 93.99% trở lên.

Dữ liệu trong mục này được trích dẫn từ Báo cáo về tình hình giáo dục và đào tạo của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 1998 đến tháng 7 năm 2004.

Trung bình, 20,87% sinh viên tuân thủ nghiêm túc pháp luật của Nhà nước và nội quy của Trường Tỷ lệ sinh viên là Đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đạt từ 88% đến 90% tổng số sinh viên Ngoài việc học tập, sinh viên còn tích cực tham gia các phong trào do Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên tổ chức, như chiến dịch tình nguyện Mùa.

Ông Đoàn Văn Điều đã thực hiện khảo sát về kết quả đào tạo đại học đối với sinh viên năm cuối (2004) của Trường, với 314 sinh viên tự đánh giá về mục tiêu đào tạo và 381 sinh viên về tiêu chuẩn giáo viên Báo cáo tình hình giáo dục, đào tạo của Trường từ năm 1998 đến 7/2004 nêu rõ rằng sinh viên đánh giá thấp về các kỹ năng thực hành và khả năng hợp tác, đồng thời cho thấy các kỹ năng nghề nghiệp và ứng dụng chưa được đánh giá cao Hơn nữa, sinh viên chưa được trang bị đầy đủ tri thức thực tiễn và kỹ năng cần thiết để trở thành nhà giáo dục, và việc thực hành, thực tập còn chưa tương xứng với việc nâng cao kỹ năng giảng dạy.

Một cuộc khảo sát về tình hình việc làm của sinh viên Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh cho thấy hơn 70% sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành Tuy nhiên, một số sinh viên theo học chỉ vì lý do miễn học phí, không phải do đam mê nghề nghiệp, dẫn đến việc họ sẵn sàng làm việc ngoài ngành để có thu nhập cao Đặc biệt, nhiều sinh viên từ các tỉnh, nhất là vùng sâu, xa, sau khi tốt nghiệp thường lựa chọn ở lại thành phố làm việc thay vì về địa phương.

Do ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường, nhiều sinh viên chưa chú trọng đến việc rèn luyện bản thân và tham gia các hoạt động xã hội, chỉ tập trung vào việc học để kiếm việc làm dễ dàng sau khi tốt nghiệp Một số sinh viên sống thực dụng, chạy theo đồng tiền, thậm chí bỏ học, dẫn đến việc học tập kém, lưu ban và bị buộc thôi học, từ đó phát sinh nhiều hiện tượng tiêu cực khác.

Kết quả phân loại đạo đức vẫn còn 0.16% loại yếu và 0.25% loại kém, phân loại học tập cũng còn 4.01% loại yếu và 2% loại kém

Để nâng cao chất lượng đào tạo và cải thiện kỹ năng thực hành cho sinh viên, nhà trường cần đầu tư nghiên cứu và đổi mới nội dung, chương trình cũng như phương pháp giảng dạy Điều này không chỉ giúp sinh viên phát triển chuyên môn mà còn chuẩn bị tốt cho công tác giáo dục học sinh trong tương lai.

1.5.3 Công tác Đoàn và phong trào sinh viên của Đoàn Thanh niên -Hội Sinh viên đóng góp tích c ực vào quá trình đào tạo Trường: a) Mục tiêu:

- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục: sâu về nội dung, đa dạng về phương thức, mở rộng về đối tượng

Đẩy mạnh hỗ trợ đoàn viên và sinh viên trong việc học tập và nghiên cứu khoa học là một phần quan trọng trong nỗ lực của nhà trường nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên có chuyên môn vững vàng và phẩm chất đạo đức tốt.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM TỔ CHỨC HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ H ỘI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngày đăng: 31/03/2022, 17:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguy ễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển. Tâm lý h ọc quản lý , NXB Giáo d ục, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý h ọc quản lý
Tác giả: Nguy ễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyển
Nhà XB: NXB Giáo d ục
Năm: 1998
2. Bùi Th ế Cường. Chính sách Xã h ội và Công tác Xã hội ở Việt Nam thập niên 90 , NXB Khoa h ọc Xã hội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách Xã hội và Công tác Xã hội ở Việt Nam thập niên 90
Tác giả: Bùi Thế Cường
Nhà XB: NXB Khoa học Xã hội
Năm: 2002
3. Nguy ễn Thị Liên Diệp (biên soạn). Qu ản trị học , NXB Th ống kê 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị học
Nhà XB: NXB Thống kê 1995
4. Nguy ễn Thị Doãn, Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Sơn. H ọc thuyết quản lý , NXB Chính tr ị Quốc gia, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: H ọc thuyết quản lý
Tác giả: Nguy ễn Thị Doãn, Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Sơn
Nhà XB: NXB Chính tr ị Quốc gia
Năm: 1996
5. Dương Tự Đàm. Định hướng giá trị cho thanh niên sinh viên trong thời kỳ Công nghi ệp hóa - hiện đại hóa đất nước , NXB thanh niên, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng giá trị cho thanh niên sinh viên trong thời kỳ Công nghi ệp hóa - hiện đại hóa đất nước
Tác giả: Dương Tự Đàm
Nhà XB: NXB thanh niên
Năm: 2002
6. G.V.Oxipop (ch ủ biên) và nhiều tác giả. Nh ững cơ sở nghiên cứu xã hội học , Vi ện Nghiên c ứu Xã hội học - Viện Hàn lâm Khoa học Liên xô, NXB Tiến Bộ, Matxcơva,1988 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cơ sở nghiên cứu xã hội học
Tác giả: G.V.Oxipop, nhiều tác giả
Nhà XB: Viện Nghiên cứu Xã hội học - Viện Hàn lâm Khoa học Liên xô
Năm: 1988
7. Grace Mathew. Nh ập môn Công tác xã hội cá nhân , Tài li ệu tham khảo của Đại học M ở - Bán công, 1999. (Lê Chí An dịch) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nh ập môn Công tác xã hội cá nhân
Tác giả: Grace Mathew
Nhà XB: Tài liệu tham khảo của Đại học M ở - Bán công
Năm: 1999
8. Tr ần Hiệp (chủ biên). Tâm lý h ọc xã hội những vấn đề lý luận , NXB Khoa h ọc xã hội, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học xã hội những vấn đề lý luận
Tác giả: Trần Hiệp
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 1996
9. Ngô Công Hoàn. Tâm lý h ọc xã hội trong quản lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 10. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Tháng. Tâm lý h ọc lứa tuổi và tâm lý họcSư phạm , Nhà xu ất bản Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học xã hội trong quản lý", NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 10. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Tháng. "Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học "Sư phạm
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
11. Nguy ễn Sinh Huy (chủ biên), Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Văn Lê. Giáo d ục học đại cương , t ập 1-2, Hà nội, 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục học đại cương
Tác giả: Nguyễn Sinh Huy, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Văn Lê
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 1995
12. Tr ần Đình Huỳnh, Trịnh Quang Cảnh, Trần Minh Đoàn. Nh ững tư tưởng cơ bản của H ồ Chi Minh, NXB Lao đọng, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những tư tưởng cơ bản của Hồ Chi Minh
Nhà XB: NXB Lao đọng
13. Kathryn Geldard, David Geldard. Công tác tham v ấn trẻ em - giới thiệu thực hành , t ập 1-2, Tài li ệu tham khảo (lưu hành nội bộ), Đại học Mở - Bán công, 2000. (Nguyễn Xuân Nghĩa, Lê Lộc dịch) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác tham v ấn trẻ em - giới thiệu thực hành , t ập 1-2
Tác giả: Kathryn Geldard, David Geldard
Nhà XB: Đại học Mở - Bán công
Năm: 2000
14. Nguy ễn Thị Bích Lại. Gi ải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cá hại hình thanh niên tình nguy ện trong giai đoạn hiện nay . NXB thanh niên, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cá hại hình thanh niên tình nguyện trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Lại
Nhà XB: NXB thanh niên
Năm: 2002
15. Maria Toan 0'Neil. The General method of Social work practice, Prentice-Hall INC., Englewood Cliffs, New Jersey 07632, 1984 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The General method of Social work practice
Tác giả: Maria Toan 0'Neil
Nhà XB: Prentice-Hall INC.
Năm: 1984
16. H ồ Chí Minh. V ề giáo dục và tổ chức thanh niên , NXB thanh niên, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: V ề giáo dục và tổ chức thanh niên
Tác giả: H ồ Chí Minh
Nhà XB: NXB thanh niên
Năm: 2002
19. Ph ạm Đình Nghiệp. Ngu ồn nhân lực trẻ cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa đất nước , NXB thanh niên, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn nhân lực trẻ cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa đất nước
Nhà XB: NXB thanh niên
20. Ph ạm Đình Nghiệp, Nguyễn Thế Hùng, Lê Văn Cầu, Đinh Đức Lập, K ỹ năng nghiệp v ụ công tác xây dựng Đoàn , NXB thanh niên,1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ năng nghiệp vụ công tác xây dựng Đoàn
Tác giả: Phạm Đình Nghiệp, Nguyễn Thế Hùng, Lê Văn Cầu, Đinh Đức Lập
Nhà XB: NXB thanh niên
Năm: 1996
21. Ph ạm Đình Nghiệp. Tìm hi ểu một số thuật ngữ về công tác thanh niên , NXB thanh niên, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hi ểu một số thuật ngữ về công tác thanh niên
Tác giả: Ph ạm Đình Nghiệp
Nhà XB: NXB thanh niên
Năm: 1997
22. Ph ạm Đình Nghiệp. Giáo d ục tư tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ Việt nam trong tình hình m ới , NXB thanh niên, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục tư tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ Việt nam trong tình hình mới
Nhà XB: NXB thanh niên
23. Ph ạm Đình Nghiệp, Lê Văn cầu. S ổ tay Bí thư Chi đoàn, Học viện Thanh Thiếu niên Vi ệt Nam, Trường Cao cấp Thanh niên , NXB thanh niên, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay Bí thư Chi đoàn
Tác giả: Phạm Đình Nghiệp, Lê Văn Cầu
Nhà XB: NXB Thanh Niên
Năm: 2001

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w