Lý do ch ọn đề tài
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cũng như xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Ngành giáo dục có nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, từ đó yêu cầu cấp thiết đặt ra là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung và phương pháp dạy và học Đồng thời, cần đổi mới công tác quản lý để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao về nhân lực trong công cuộc đổi mới kinh tế xã hội.
THPT là bậc học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông, với dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường Đội ngũ giáo viên đóng vai trò quyết định trong chất lượng giảng dạy, có nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy theo mục tiêu và chương trình giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh Trong thời đại kinh tế tri thức, sứ mạng của người thầy càng trở nên quan trọng hơn, không chỉ là chuyển tải thông tin mà còn là tổ chức và hướng dẫn học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức Do đó, nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên là vấn đề then chốt quyết định chất lượng đào tạo.
Hoạt động giảng dạy của giáo viên không chỉ là công việc độc lập mà còn cần sự hợp tác chặt chẽ trong đội ngũ giáo viên Để nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu trưởng trường THPT cần áp dụng các giải pháp quản lý hiệu quả Việc tăng cường quản lý hoạt động dạy học tại các trường phổ thông là vô cùng quan trọng, vì nó định hướng và dẫn dắt các hoạt động quản lý theo đúng hướng phát triển.
Hiện nay, chất lượng dạy học tại các trường THPT ở Cà Mau, đặc biệt là TP Cà Mau, đã có những cải thiện tích cực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Mặc dù các trường đã nỗ lực, quản lý hoạt động dạy học vẫn còn lúng túng và thiếu tính nhất quán Do đó, việc tăng cường quản lý dạy học là rất cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục.
Với mong muốn nâng cao chất lượng quản lý dạy học tại trường THPT, tôi chọn đề tài này cho luận văn tốt nghiệp Đồng thời, tôi cũng muốn thể hiện sự quan tâm đến những vấn đề cấp bách trong giáo dục và đào tạo tại TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
M ục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của HT trường THPT thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Khách th ể và đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý của HT trường THPT TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động dạy học của HT trường THPT thành phố
Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Nhi ệm vụ nghiên cứu
-Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học của HT trường THPT
-Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động dạy học của HT trường THPT TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau
-Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của HT nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT TP Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Gi ới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận văn này tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học của giáo viên, mà không xem xét đến quản lý hoạt động học tập của học sinh Kết quả học tập của học sinh chỉ được coi là hệ quả phát sinh từ quá trình dạy học.
Các trường THPT thành phố Cà Mau
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
6.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gôm phương pháp phân tích, tông hợp tài liệu
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, trò chuyện, trắc nghiệm, nghiên cứu sản phẩm đối tượng, tổng kết kinh nghiệm
6.3 Các phương pháp hỗ trợ khác
Phương pháp chuyên gia, phương pháp toán thống kê
Đóng góp mới của đề tài
-Đề tài đã hệ thống lý luận về quản lý, quản lý hoạt động dạy học của HT trường THPT
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường THPT thành phố Cà Mau đã chỉ ra những vấn đề cần cải thiện Dựa trên đó, luận văn đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại các trường này.
PH ẦN II - NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA
L ịch sử vấn đề nghiên cứu
Đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu quan trọng trong quá trình dạy học và quản lý giáo dục tại trường THPT Đây là nhiệm vụ chiếm nhiều thời gian và là thách thức lớn đối với người hiệu trưởng Nhiều tác giả đã nghiên cứu sâu về hoạt động dạy học và quản lý để tìm ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm cải thiện chất lượng giáo dục.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga nhấn mạnh rằng hiệu quả của hoạt động quản lý trong trường học chủ yếu phụ thuộc vào cách tổ chức hợp lý và hiệu quả quá trình giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
P.V Zimin, M.L Konđakôp và N.L Saxerđôtôp đã tiến hành nghiên cứu sâu sắc về vai trò lãnh đạo trong công tác giảng dạy và giáo dục tại trường học, xác định đây là yếu tố then chốt trong hoạt động quản lý của hiệu trưởng.
V.A Xukhomlinxki, v.p Xtrezicondin và Jaxapob đã nghiên cứu và chỉ ra những vấn đề quản lý trong hệ thống trường phổ thông, đặc biệt là việc phân công nhiệm vụ giữa Hiệu trưởng (HT) và Phó Hiệu trưởng (PHT) Các tác giả nhấn mạnh rằng HT cần phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trường, điều này giúp tránh sự chồng chéo công việc và tình trạng bỏ bê một số nhiệm vụ V.A Xukhomlinxki cũng đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trao đổi giữa HT và PHT để tìm ra biện pháp quản lý hiệu quả nhất, cho rằng những cuộc trao đổi này là cơ sở để phát triển các dự định trong công tác quản lý và thúc đẩy sự sáng tạo trong tập thể sư phạm.
Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của hiệu trưởng, theo sự thống nhất của các nhà nghiên cứu Việc này không chỉ nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn góp phần phát triển toàn diện cho học sinh.
HT cần lựa chọn đội ngũ giáo viên từ nhiều nguồn khác nhau và đầu tư vào việc bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên xuất sắc theo các tiêu chuẩn nhất định thông qua nhiều biện pháp khác nhau.
Một trong những biện pháp quản lý dạy học hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là tổ chức hội thảo khoa học Hội thảo tạo cơ hội cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, từ đó nâng cao trình độ nghiệp vụ của bản thân.
-Về tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy
Tác giả V.A Xukhomlinxki nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân tích sư phạm bài dạy, đồng thời chỉ ra những yếu kém trong thực trạng này, mặc dù hoạt động dự giờ và góp ý của hiệu trưởng với giáo viên diễn ra thường xuyên Từ những vấn đề đã nêu, các tác giả đã đề xuất nhiều phương pháp phân tích sư phạm bài dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cho giáo viên.
Tại Việt Nam, nhiều tác giả như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn, Nguyễn Văn Lê, Võ Quang Phúc và Nguyễn Thế Hữu đã tập trung nghiên cứu về quản lý nhà trường và hoạt động dạy học Mặc dù mỗi tác giả tiếp cận từ những khía cạnh khác nhau, nhưng tất cả đều hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa giáo viên và người quản lý, cũng như nội dung quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng.
Tập thể cán bộ giảng viên tại trường CBQL và Nghiệp vụ Bộ Giáo dục đã chú trọng nghiên cứu và quản lý hoạt động dạy học của hệ thống giáo dục.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang nhấn mạnh rằng dạy học và giáo dục phải được thực hiện một cách thống nhất, đây là hoạt động cốt lõi của nhà trường Ông cũng chỉ ra rằng quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của giáo viên, điều này thể hiện vai trò quan trọng của quản lý trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn nhấn mạnh rằng quản lý hoạt động dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của trường THCS Họ khẳng định rằng hiệu trưởng cần kết hợp một cách hữu cơ giữa quá trình dạy và học để đạt hiệu quả tốt nhất trong quản lý giáo dục.
Tác giả Nguyễn Văn Lê nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bồi dưỡng giáo viên về tư tưởng chính trị và chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực giảng dạy.
Quan tâm tới "Chất lượng GV" - Tác giả Trần Bá Hoành (19-10) chú ý tới công tác bồi dưỡng GV
Tác giả Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh những thách thức trong quản lý trường học trong bối cảnh mới Việc đổi mới chương trình sách giáo khoa yêu cầu lãnh đạo trường học phải cải cách phương pháp quản lý để khuyến khích sự tích cực, chủ động và sáng tạo của tất cả thành viên trong trường.
Các tác giả Việt Nam và quốc tế đã nghiên cứu và đề xuất nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường học Nhiều luận văn thạc sĩ cũng tập trung vào quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các khu vực khác nhau.
-Trường THPT TP Hồ Chí Minh
-Các trường THPT ngoại thành Hà Nội
-Một số trường tiểu học quận Bình Thạnh - TP Hồ Chí Minh
-Trường Bổ túc Văn hóa TP Đà Lạt
Cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Trung học
1.2.1 Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân a V ị trí, mục tiêu đào tạo của trường Trung học phổ thông Điều lệ trường THPT quy định: "Trường TH là cơ sở giáo dục ở bậc TH, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn PT; Trường TH có tư cách pháp nhân và có dấu riêng" (Điều 2 - chương 1) Luật giáo dục đã quy định rõ mục tiêu của giáo dục THPT là "Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn PT và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, TH chuyên nghiệp, học nghề, đi sâu vào cuộc sống lao động."
THPT là giai đoạn cuối cùng của giáo dục phổ thông, đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị kiến thức và giá trị nhân cách cho học sinh Giai đoạn này giúp học sinh tích lũy đầy đủ kiến thức cần thiết để chuẩn bị cho bậc học tiếp theo hoặc bước vào cuộc sống lao động Mục tiêu của giáo dục THPT là phát triển toàn diện cho học sinh.
"kép" b Giáo d ục THPT trong tình hình xu thế hiện nay
Giáo dục nước ta nói chung và giáo dục THPT nói riêng đang đứng trước nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn
Sự bùng nổ của khoa học, công nghệ và thông tin đã tạo ra nhiều tri thức và kỹ năng mới, trong khi các kiến thức cũ dần trở nên lỗi thời và không còn hiệu quả Do đó, tri thức hiện nay được xem là quyền lực.
Quan niệm của con người về thiên nhiên, xã hội và toàn cầu đã có nhiều thay đổi Giá trị con người hiện nay được đánh giá dựa trên tiêu chí văn hóa và sự phát triển.
Nguy cơ bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, sự phát triển của các bệnh xã hội như HIV/S, cùng với tình trạng đói nghèo và mức chênh lệch giàu nghèo gia tăng, đã tác động mạnh mẽ đến giáo dục trung học phổ thông, đặt ra những yêu cầu mới cho hệ thống giáo dục này.
Từ khi Đảng ta khởi xướng đổi mới, giáo dục THPT ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu ban đầu về chất lượng, đội ngũ giáo viên và quản lý giáo dục Tuy nhiên, giáo dục THPT vẫn còn nhiều hạn chế, như tình trạng lạc hậu, trì trệ và phương pháp dạy học mang tính rập khuôn, máy móc Quản lý dạy học còn bảo thủ, thiếu sự đổi mới, và các yếu tố trong quản lý trường học cũng như quản lý dạy học chưa được liên kết chặt chẽ với nhau.
Giáo dục THPT đang đối mặt với nhiều thách thức và cần có những giải pháp hiệu quả Ở cấp vi mô, các trường THPT cần đặt chất lượng đào tạo lên hàng đầu, đồng thời chú trọng đến việc quản lý hoạt động dạy học một cách toàn diện.
1.2.2 Qu ản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường a Khái ni ệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Bất kỳ một sự hợp tác lao động nào cũng cần tới quản lý Các -Mác, trong bộ Tư
Quản lý là yếu tố thiết yếu cho bất kỳ hoạt động lao động nào có tính xã hội và quy mô lớn Trong khi một nghệ sĩ độc tấu có thể tự điều khiển bản thân, thì một dàn nhạc cần có sự chỉ huy từ nhạc trưởng để đảm bảo sự hòa hợp và hiệu quả trong biểu diễn.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý
-Theo từ điển tiếng Việt: Quản lý (mang ý nghĩa của động từ) nghĩa là
+ Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định
+ Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định (35-789)
Quản lý là hoạt động quan trọng giúp phối hợp nỗ lực cá nhân để đạt được mục tiêu chung Nó bao gồm việc tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả, nơi mọi người có thể hợp tác và phát huy tối đa khả năng của mình.
Nhà lý luận kinh tế người Pháp H Fayon định nghĩa quản lý hành chính là quá trình bao gồm dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Nguyễn Minh Đạo định nghĩa quản lý là quá trình tác động liên tục, có tổ chức và định hướng từ chủ thể quản lý đến khách thể Quản lý bao gồm các lĩnh vực văn hóa, chính trị, kinh tế và xã hội, thông qua hệ thống luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể Mục tiêu của quản lý là tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng.
Quản lý được định nghĩa bởi Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt là một quá trình định hướng và có mục tiêu, trong đó việc quản lý một hệ thống liên quan đến việc tác động đến hệ thống đó để đạt được những mục tiêu cụ thể.
Khái niệm quản lý được định nghĩa bởi các nhà nghiên cứu gắn liền với loại hình và lĩnh vực hoạt động cụ thể, nhưng đều thống nhất về bản chất của hoạt động này Quản lý là sự tác động có định hướng và chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm giúp tổ chức vận hành hiệu quả và đạt được mục tiêu mong muốn thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quản lý là một yếu tố không thể thiếu trong sự phát triển của xã hội Giáo dục, với tư cách là một hiện tượng xã hội, cũng chịu sự chi phối của quản lý, từ đó hình thành nên quản lý giáo dục như một hình thức quản lý xã hội đặc thù.
Văn kiện hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoa VIII viết:
QLGD là quá trình mà chủ thể quản lý tác động có ý thức đến khách thể quản lý, nhằm tối ưu hóa hoạt động sư phạm trong hệ thống giáo dục để đạt được kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Tình hình kinh t ế, xã hội và giáo dục - đào tạo tỉnh Cà Mau
2.1.1 Tình hình kinh t ế, xã hội
Cà Mau, tỉnh cực nam của Việt Nam, được tái lập vào ngày 1/1/1997 khi tách ra từ tỉnh Minh Hải Tỉnh này có ranh giới chung với hai tỉnh Kiên Giang và Bạc Liêu, đồng thời giáp biển Đông, tạo nên vị trí địa lý đặc biệt và phong phú.
Vịnh Thái Lan bao gồm hai phần chính: đất liền và vùng biển Đất liền có diện tích 5.211 km², chiếm 1,58% tổng diện tích cả nước, trong khi vùng biển chủ quyền gần 100.000 km² với bờ biển dài 151 km Cà Mau nổi bật với hệ thống kênh rạch chằng chịt và vị trí địa lý đặc biệt, khi hai mặt giáp biển (phía Tây giáp Vịnh Thái Lan, phía Đông Nam và Nam giáp biển Đông), tạo nên một bán đảo thiên nhiên ưu đãi với khí hậu ôn hòa.
Dân cư tại Cà Mau phân bố không đồng đều, với mật độ dân số cao ở thành phố và thị trấn, trong khi vùng nông thôn thưa thớt Cụ thể, TP Cà Mau có mật độ 741 người/km², trong khi huyện U Minh chỉ có 108 người/km² Tại Cà Mau, ba dân tộc chính sinh sống bao gồm dân tộc Kinh chiếm khoảng 96% dân số, người Khơ Me khoảng 2,5% và người Hoa khoảng 1,5%.
Tỉnh Cà Mau có 01 TP (Cà Mau) và 06 huyện (Huyện Trần Văn Thời, U Minh,
Thới Bình, Cái Nước, Đầm Dơi, Ngọc Hiển) trong đó có 66 xã, 08 phường, 08 thị trấn (29-23,24,25,26,34)
Thế mạnh của Cà Mau là Ngư - Nông - Lâm đồng thời phát triển dịch vụ du lịch
Kinh tế nông thôn và nông nghiệp phát triển và vươn lên đáng kể Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp tăng bình quân hàng năm là 8,3%
Ngành kinh tế thủy sản đang có sự tăng trưởng nhanh chóng, khẳng định vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Giá trị sản xuất thủy sản trung bình tăng 6% mỗi năm.
Thương mại dịch vụ đang dần đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế và cải thiện đời sống người dân Sự ổn định trong cuộc sống ngày càng cao, tỷ lệ nghèo đói giảm rõ rệt, và nhu cầu về đời sống tinh thần cũng ngày càng phát triển.
Tình hình kinh tế, xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình phát triển GD&ĐT của tỉnh
2.1.2 Tình hình phát tri ển Giáo dục và Đào tạo
Trong những năm gần đây, giáo dục và đào tạo tại tỉnh Cà Mau đã có những bước tiến vượt bậc, với nhiều thành tựu nổi bật đã làm thay đổi diện mạo của ngành giáo dục Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó, tỉnh vẫn phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức cần khắc phục.
Tỉnh ủy và UBND tỉnh Cà Mau đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến sự nghiệp giáo dục thông qua các nghị quyết, đề án và chương trình hành động, nhằm thực hiện nghị quyết TW 4 khóa VIII và nghị quyết TW khóa IX Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau tiếp tục phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đến năm 2010 Nhân dân ngày càng nâng cao ý thức về học tập và chú trọng vào sự phát triển của giáo dục Trong bối cảnh đó, giáo dục Cà Mau đã có những bước chuyển mình và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
-Quy mô giáo dục tăng ở hầu hết các cấp học, bậc học ngành học, đáp ứng phần lớn nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân
Trong năm học 2001 - 2002, toàn tỉnh có 270.000 người theo học, tương đương với tỷ lệ 1/4 dân số đi học Hệ thống trường lớp phát triển nhanh chóng, trung bình mỗi xã có 3 trường tiểu học và ít nhất 1 trường THCS, THPT, đáp ứng phần lớn nhu cầu học tập của học sinh tại các trung tâm huyện lị và một số cụm xã.
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đang được xây dựng với mục tiêu đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn đào tạo ở các cấp học lần lượt là: Mầm non 96,03%, Tiểu học 84,5%, Trung học cơ sở 76,15% và Trung học phổ thông 98,29% Hiện tại, tỉ lệ cán bộ giáo viên chiếm 13,1% so với tổng số cán bộ giáo viên toàn ngành.
-Cơ sở vật chất, kỹ thuật nhà trường được nâng lên đáng kể Cơ bản các trường đã xóa xong phòng học 03 ca
Chất lượng giáo dục đang ngày càng được cải thiện, giúp thu hẹp khoảng cách về điều kiện và chất lượng giáo dục giữa các khu vực nông thôn sâu và các thành phố, thị trấn.
Công tác xã hội hóa giáo dục đã đạt được những kết quả tích cực, với sự tham gia ngày càng cao của nhân dân, các ngành, đoàn thể và lực lượng xã hội Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn và tồn tại cần được khắc phục để nâng cao chất lượng giáo dục.
Mặc dù giáo dục Cà Mau đã đạt được một số thành tựu và thuận lợi, nhưng vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức khó khăn và tồn tại những hạn chế lớn.
Công tác quản lý nhà nước về giáo dục hiện đang gặp nhiều bất cập, với kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo còn thiếu sót Quản lý thường chỉ tập trung vào việc đối phó với các sự cố cụ thể, dẫn đến sự chủ động của các cấp quản lý bị hạn chế Hơn nữa, tình trạng buông lỏng quản lý cũng đang diễn ra, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
Chất lượng giáo dục hiện nay chưa đồng bộ giữa các cấp học, dẫn đến sự thiếu hụt trong việc phát triển toàn diện cho học sinh Hoạt động dạy và học vẫn còn nặng nề về tư tưởng thi cử, trong khi việc rèn luyện thực hành và kỹ năng sống chưa được chú trọng đúng mức.
Đội ngũ giáo viên tại vùng nông thôn sâu vẫn gặp nhiều bất cập, đặc biệt trong việc áp dụng các phương pháp dạy và học hiện đại Việc cải cách giáo dục cần chú trọng phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh để đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Th ực trạng giáo dục trung học phổ thông Thành phố Cà Mau
TP Cà Mau, được thành lập theo phê duyệt của chính phủ vào ngày 14/4/1999, có diện tích tự nhiên 24.58,33 ha và dân số 176.848 người Với 08 phường và 07 xã, TP Cà Mau đóng vai trò là trung tâm văn hóa, kinh tế và chính trị của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển giáo dục Mặt bằng dân trí tại đây tương đối cao so với toàn tỉnh, giúp cho việc phát triển giáo dục nói chung, và giáo dục THPT nói riêng, có nhiều thuận lợi hơn so với các huyện khác trong tỉnh Cà Mau.
2.2.1 V ề Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) Đội ngũ CBQL 5 trường, Trường THPT Phan Ngọc Hiển, Trường THPT Hồ Thị
Trường THPT BC Cà Mau và Trường THPT bán công Nguyễn Việt Khái tại TP Cà Mau có đội ngũ quản lý đã hoàn thành các lớp bồi dưỡng và tốt nghiệp Đại học Sư phạm Tuy nhiên, do thâm niên công tác còn ít, chất lượng quản lý tại các trường này chỉ đạt mức tương đối khá.
(Nguồn : Sở GD&ĐT Cà Mau - Bảng 1)
2.2.2 V ề đội ngũ giáo viên (Bảng 3 trang 40)
Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đào tạo hiện nay là 95,6%, tuy nhiên vẫn còn một số môn như Tin học, Thể dục và Giáo dục công dân chưa đạt yêu cầu Đặc biệt, 42,2% giáo viên có tuổi nghề dưới 5 năm, cho thấy kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế Mặc dù số giáo viên đạt chuẩn là 2,1 GV/lớp, nhưng vẫn thiếu 0,7 GV/lớp Theo đánh giá từ các Hiệu trưởng và cán bộ chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau, có đến 64,1% giáo viên giảng dạy ở mức độ trung bình hoặc yếu, dẫn đến chất lượng giảng dạy không đồng đều và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giáo dục.
2.2.3 V ề cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy học
Mặc dù cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy đã được cải thiện, nhưng vẫn còn nhiều thiếu thốn Trong số 5 trường THPT được khảo sát, không trường nào đạt chuẩn quốc gia, không trường nào có phương tiện dạy học đầy đủ, và cũng không trường nào sở hữu thư viện đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục.
Theo thống kê, tỷ lệ học sinh xếp loại yếu - kém chiếm khoảng 30%, cho thấy tình hình học tập còn nhiều vấn đề Hơn nữa, năng lực thực hành của học sinh vẫn còn hạn chế, cần được cải thiện để nâng cao chất lượng giáo dục.
Qua các kỳ thi học sinh giỏi, thi vào Đại học, Cao đẳng số lượng học sinh đạt giải và trúng tuyển còn rất thấp
Mặc dù thành phố Cà Mau có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển giáo dục, giáo dục Trung học Phổ thông vẫn đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là về đội ngũ giáo viên, khi mà số lượng giáo viên không đủ và chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu Hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị cũng đang thiếu thốn, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà trường Mặc dù chất lượng dạy học tại đây cao hơn so với mặt bằng chung của tỉnh, nhưng so với cả nước, giáo dục Trung học Phổ thông tại Cà Mau vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
Th ực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường Trung học
h ọc phổ thông thành phố Cà Mau
Dựa trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng giáo dục Trung học Phổ thông tại tỉnh Cà Mau, nghiên cứu đã khảo sát quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THPT ở Thành phố Cà Mau Để thực hiện điều này, người nghiên cứu đã lập bộ phiếu trưng cầu ý kiến từ 16 cán bộ quản lý, 225 tổ trưởng và giáo viên của các trường THPT trong khu vực.
Bộ phiếu trưng cầu ý kiến về thực trạng quản lý dạy học của HT được sắp xếp thành
Qua khảo sát, kết quả thu được cụ thể như sau:
2.3.1 Phân công gi ảng dạy cho giáo viên
Kết quả điều tra cho thấy, cán bộ quản lý, tổ trưởng và giáo viên các trường THPT đều thống nhất rằng việc phân công lao động dựa trên năng lực chuyên môn của giáo viên là điều quan trọng Tuy nhiên, họ cũng chú ý đến nguyện vọng và hoàn cảnh gia đình của giáo viên Tại TP Cà Mau, đội ngũ giáo viên đang thiếu hụt và không đồng bộ, với nhiều bất cập về năng lực chuyên môn Do đó, việc thường xuyên phân công nhiệm vụ dựa trên hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng của giáo viên gặp nhiều khó khăn.
GV có sự không thống nhất trong việc đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện CBQL cho rằng không có trường hợp nào không thực hiện (0%) và kết quả thực hiện yếu kém (0%), trong khi tổ trưởng và GV lại cho rằng có 4% không thực hiện và 13% có kết quả yếu kém Điều này có thể hiểu được, vì trong bối cảnh đội ngũ GV hiện tại, HT đã cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn, nhưng vẫn có những GV yêu cầu người quản lý phải tuân thủ tuyệt đối theo yêu cầu của họ.
Theo đánh giá của tổ trưởng, giáo viên và tự đánh giá của cán bộ quản lý, tỷ lệ không thực hiện đạt 23% và 19%, trong khi kết quả thực hiện ở mức yếu kém là 18% và 13% Thực trạng này phản ánh rõ ràng rằng đội ngũ giáo viên tại TP Cà Mau không chỉ thiếu về số lượng mà còn không đồng bộ về chất lượng, gây khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả.
2.3.2 Qu ản lý chương trình, kế hoạch dạy học
Theo kết quả điều tra, việc tổ chức cho giáo viên nắm vững chương trình dạy học và lập kế hoạch dạy học đã được thực hiện thường xuyên bởi hiệu trưởng các trường Tuy nhiên, tỷ lệ thực hiện đạt mức trung bình chỉ 12.5%, dẫn đến việc một số giáo viên vẫn thực hiện chương trình một cách tùy tiện Đặc biệt, công tác theo dõi thực hiện chương trình cho thấy kết quả ở mức trung bình và yếu kém, với 25% cán bộ quản lý đánh giá ở mức trung bình và 6% ở mức yếu.
Kết quả đánh giá cho thấy 21% tổ trưởng và giáo viên đạt mức trung bình, trong khi 12% ở mức yếu - kém Việc thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình là bắt buộc đối với nhà trường và từng giáo viên Do đó, tổ chức theo dõi việc thực hiện chương trình cần được thực hiện nghiêm ngặt thông qua các biện pháp khác nhau Tuy nhiên, qua nghiên cứu tại 05 trường, một số trường chỉ thực hiện các biện pháp theo dõi một cách hình thức Phiếu báo giảng và sổ ghi bài học là hai cứ liệu chính mà giáo viên tự ghi, nhưng giữa hai cứ liệu này thường không thống nhất.
Mức độ không thực hiện chương trình được đánh giá là 12% từ CBQL và 14% từ tổ trưởng, giáo viên, trong khi kết quả thực hiện ở mức yếu kém là 12% theo CBQL và 17% theo tổ trưởng, giáo viên Điều này cho thấy cần phải chú trọng hơn đến việc quản lý, vì hiện tại nội dung quản lý còn bị buông lỏng, dẫn đến nguy cơ chương trình bị đảo lộn, cắt xén và dồn ép.
2.3.3 Qu ản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên
Ghi chú: TX: Thường xuyên T-K: Tốt, khá
KTX: Không thường xuyên TB: Trung bình KTH: Không thực hiện Y-K: Yếu kém
Kết quả khảo sát cho thấy rằng hiệu trưởng các trường đã nỗ lực hướng dẫn quy định và yêu cầu liên quan đến việc soạn bài cũng như cung cấp sách giáo khoa và tài liệu tham khảo cho giáo viên Tuy nhiên, đây chỉ là yêu cầu tối thiểu cho việc chuẩn bị bài giảng, và mức độ thực hiện cũng như kết quả thực hiện chưa đạt yêu cầu tối đa Vấn đề chính nằm ở việc hướng dẫn còn sơ lược, cùng với việc chưa phát huy hết năng lực của tổ trưởng, và tài liệu tham khảo phục vụ cho việc soạn bài vẫn chưa được quan tâm đầy đủ.
Việc kiểm tra và ký duyệt giáo án định kỳ hiện nay chủ yếu mang tính hình thức, với sự xác nhận mà chưa đi sâu vào yêu cầu chất lượng giáo án Mặc dù mức độ thực hiện và kết quả thực hiện thường xuyên đạt yêu cầu khá tốt, nhưng vẫn cần cải thiện để đảm bảo chất lượng giáo án được nâng cao hơn nữa.
2.3.4 Qu ản lý giờ lên lớp của giáo viên
Qua khảo sát thực tế về quản lý giờ lên lớp của giáo viên, cho thấy sự đồng thuận giữa việc tự đánh giá của cán bộ quản lý và đánh giá của tổ trưởng, giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý giờ lên lớp Hiệu trưởng các trường đã tổ chức quản lý thường xuyên các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và thực hiện nề nếp giờ dạy của giáo viên.
Việc quản lý nội dung chương trình theo kế hoạch cần được thực hiện thường xuyên và đạt kết quả tốt, tuy nhiên vẫn còn 1/4 kết quả ở mức trung bình, tạo điều kiện cho sự thiếu nghiêm túc trong việc thực hiện chương trình của giáo viên Đối với nội dung thứ ba, việc sắp xếp thời khóa biểu chưa khoa học đã dẫn đến khó khăn trong việc bù lắp giờ trống, đồng thời cũng phản ánh tình trạng thiếu giáo viên, ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện chương trình.
TX: Thường xuyên T-K: Tốt, khá
KTX: Không thường xuyên TB: Trung bình
KTH: Không thực hiện Y-K: Yếu kém
Kết quả đánh giá từ các CBQL và tổ trưởng cho thấy, có tới 25% và 12% giáo viên được tự đánh giá ở mức trung bình, yếu - kém, trong khi theo tổ trưởng và giáo viên, tỷ lệ này là 29% và 8% Hoạt động dự giờ phân tích sư phạm hiện nay chủ yếu mang tính hình thức, tập trung nhiều vào việc đánh giá hơn là phân tích sâu về các khía cạnh cần thiết theo yêu cầu của Bộ Giáo dục.
Quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu - kém hiện đang đạt kết quả trung bình, với khoảng 25% học sinh vẫn gặp khó khăn Nguyên nhân chủ yếu là do các trường tổ chức hoạt động này một cách không hệ thống và thiếu quy củ, thường chỉ thực hiện theo tính chất thời vụ Hơn nữa, hiệu trưởng ít quan tâm theo dõi, dẫn đến chất lượng giờ dạy phụ thuộc chủ yếu vào quyết định của giáo viên.
Quản lý việc dự giờ trong giáo dục hiện nay còn yếu kém, một phần do cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc này và có tâm lý ngại khó Đội ngũ tổ trưởng và giáo viên nòng cốt chưa phát huy hiệu quả vai trò của mình Giáo viên cũng thường cảm thấy e ngại khi có người dự giờ, dẫn đến việc không muốn chỉ ra những điểm chưa hoàn thiện trong bài dạy Hơn nữa, thực tế cho thấy trình độ chuyên môn của giáo viên còn thiếu đồng bộ, với nhiều giáo viên có năng lực trung bình và yếu, gây khó khăn trong việc phân tích sư phạm bài dạy.
Quản lý giờ dạy của giáo viên hiện nay cho thấy rằng các hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào việc duy trì nề nếp, trong khi các khía cạnh chuyên môn và khoa học vẫn chưa được chú trọng đúng mức Kết quả thực hiện trong lĩnh vực này còn yếu kém và chưa đạt yêu cầu.
2.3.5 Qu ản lý sinh hoạt tổ chuyên môn