1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam

132 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 26,07 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài (13)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (17)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (18)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (19)
  • 6. Ý ngh ĩa của đề tài nghiên cứu (22)
  • 7. Kết cấu của đề tài (23)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUY XUẤT NGUỒN GỐC XUẤT XỨ TRONG CHUỖI CUNG ỨNG (24)
    • 1.1. Một số vấn đề cơ bản về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng (24)
      • 1.1.1. Chuỗi cung ứng (24)
      • 1.1.2. Quản trị chuỗi cung ứng (28)
    • 1.2. Truy xuất nguồn gốc xuất xứ trong chuỗi cung ứng (32)
      • 1.2.1. Khái niệm truy xuất nguồn gốc xuất xứ trong chuỗi cung ứng (32)
      • 1.2.2. Mục tiêu và đặc điểm của hoạt động truy xuất nguồn gốc xuất xứ (36)
      • 1.2.3. Nội dung và phương pháp truy xuất nguồn gốc xuất xứ (42)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến truy xuất nguồn gốc xuất xứ trong chuỗi cung ứng 34 (45)
      • 1.3.1 Nhóm yếu tố về công nghệ (45)
      • 1.3.2. Nhóm yếu tố trong doanh nghiệp (47)
      • 1.3.3. Nhóm yêu tố về môi trường (48)
    • 1.4. Kinh nghiệm truy xuất nguồn gốc xuất xứ trong chuỗi cung ứng và bài học (49)
      • 1.4.1. Truy xuất nguồn gốc thịt tại một số nước (49)
      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam (56)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TRUY XUẤT NGUỒN GỐC XUẤT XỨ TRONG CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PH ẨM THỊT LỢ N T ẠI VI T NAM ............................... 48 Ệ 2.1. Khái quát v ề thị trườ ng và tình hình phát tri n các chu i cung ng th t lểỗứ ị ợn ở Việt Nam (59)
    • 2.1.1. Khái quát về thị trường thịt lợn ở Việt Nam (59)
    • 2.1.2. Khái quát tình hình phát triển các chuỗi cung ứng thịt lợn ở Việt Nam (64)
    • 2.2. Nh ng y u t ữ ế ố ảnh hưởng đế n ho ạt độ ng truy xu t ngu n g c trong các chu ấ ồ ố ỗi (72)
      • 2.2.1. Nhóm y ếu tố ề v công ngh ............................................................................ 61 ệ 2.2.2. Nhóm y ếu tố bên trong doanh nghi p ......................................................... 63 ệ 2.2.3. Nhóm y ếu tố ề môi trường v (72)
    • 2.3. Th c tr ng ho ự ạ ạt độ ng truy xu t ngu n g c t i m t s chu i cung ng th t l ấ ồ ố ạ ộ ố ỗ ứ ị ợn điển hình tại Việt Nam (0)
      • 2.3.1. Truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng của CTCP Thịnh An (78)
      • 2.3.2. Truy xu t ngu ấ ồn gố c trong chu i cung ỗ ứng củ a CTCP C.P Vi t Nam ..... 73 ệ 2.3.3. Các ho ạt độ ng truy xu t ngu n g c trong chu i cung ng c a HTX Hoàng ấồốỗứủ (0)
      • 2.3.4. Ho ạt độ ng truy xu t ngu n g c c a h ấ ồ ố ủ ệ thố ng TE Food áp d ng công ngh ụ ệ (95)
    • 2.4. Đánh giá chung về ho ạt độ ng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng thịt lợn tại Việt Nam hi n nay ............................................................................................ 88 ệ 1. Nh ng thành công vữ ề hoạt độ ng truy xu t ngu n g c trong chu i cung ấồốỗ ứng thịt lợn tại Vi t Nam ................................................................................................. 88 ệ 2. Nh ng h n ch v ữ ạ ế ề hoạt độ ng truy xu t ngu n g c trong chu i cung ng ấồốỗứ thịt lợn tại Vi t Nam ................................................................................................. 90 ệ 3. Nh ng v ữ ấn đề đặ t ra v ề hoạt độ ng truy xu t nguấ ồn gố c trong chu i cung ỗ ứng thịt lợn tại Việt Nam (99)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG (106)
    • 3.1.1. Xu hướng gia tăng nhu cầu sử dụng thịt lợn có khả năng truy xuất nguồn gốc của người tiêu dùng Việt nam (106)
    • 3.1.2. Xu hướng thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng của các chuỗi cung ứng thịt lợn tại Việt Nam (108)
    • 3.1.3. Xu hướng áp dụng truy xuất nguồn gốc đối với thịt lợn của các doanh nghiệp hiện nay (110)
    • 3.1.4. Chính sách và chiến lược của Nhà nước trong quản lý sản xuất kinh doanh thịt lợn (111)
    • 3.2. Đề xuất giải pháp tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng thịt lợn tại Việt Nam (114)
      • 3.2.1. Tăng cường công tác kiểm soát thông tin của các thành viên trong chuỗi (114)
      • 3.2.2. Xây dựng, triển khai, ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc thống nhất (115)
      • 3.2.3. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động (116)
      • 3.2.4. Thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực truy xuất nguồn gốc106 3.2.5. Blockchain – Giải pháp giúp truy xuất nguồn gốc thịt lợn một cách minh bạch (117)
    • 3.3. Kiến nghị về chính sách với Nhà nước và các cơ quan chức năng về hoạt động (121)
  • KẾT LUẬN (124)

Nội dung

Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam

Tính cấp thiết của đề tài

, t i Vi t Nam, nông nghi p luôn là m t trong nh ng ngành kinh t

Ngành nông nghiệp đóng vai trò chủ chốt trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam, từ những ngày đầu cho đến thời kỳ hiện đại Trong giai đoạn 2012-2016, giá trị của các thành phần nông, lâm, và thủy sản đã tăng trưởng trung bình 2.93% mỗi năm Đặc biệt, ngành chăn nuôi giữ vị trí quan trọng, chỉ đứng sau ngành trồng trọt về giá trị xuất khẩu Sản phẩm chủ yếu của ngành chăn nuôi rất đa dạng, bao gồm thịt lợn, thịt bò, và thịt gia cầm Trong số đó, thịt lợn vẫn là một trong những loại thực phẩm được ưa chuộng và tiêu thụ phổ biến trong bữa ăn hàng ngày của người Việt Nam.

Mặc dù đã đạt được những tiến bộ nhất định về năng suất và chất lượng sản phẩm, vấn đề an toàn thực phẩm (ATTP) và truy xuất nguồn gốc (TXNG) vẫn là thách thức lớn trong ngành thực phẩm, đặc biệt là thịt lợn Thịt lợn là thực phẩm chính trong bữa ăn của người Việt, nhưng phần lớn sản lượng vẫn được cung ứng qua các cơ sở chế biến nhỏ lẻ, chưa được kiểm soát chặt chẽ Điều này dẫn đến tình trạng cung cấp sản phẩm không đảm bảo chất lượng và thiếu minh bạch về nguồn gốc Mặc dù đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và phân phối, hoạt động truy xuất nguồn gốc tại Việt Nam vẫn còn hạn chế Nhiều cơ sở sản xuất gặp khó khăn trong quá trình cung ứng, dẫn đến việc khó cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm Do đó, việc kiểm soát chất lượng sản phẩm và đảm bảo ATTP, cũng như nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc trở nên cấp bách hơn bao giờ hết Tuy nhiên, người tiêu dùng Việt Nam hiện vẫn phải đối mặt với nguy cơ cao từ các sản phẩm không đảm bảo chất lượng và nguồn gốc không rõ ràng, gây lo ngại khi mua sắm.

Hệ thống TXNG hiệu quả giúp cải thiện khả năng thực hiện an toàn, đồng thời quản lý rủi ro tốt hơn cho các doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin liên quan và kết quả Điều này cho phép các doanh nghiệp nhanh chóng phản ứng với các sự cố xảy ra trong chuỗi cung ứng Hệ thống này cũng giảm đáng kể thời gian đáp ứng nguồn cung nguyên liệu đầu vào bằng cách cung cấp quyền truy cập nhanh chóng vào thông tin đáng tin cậy, giúp xác định nguồn gốc và vị trí của các sản phẩm trong quy trình Như vậy, thông tin từ nguyên vật liệu đến sản phẩm hoàn chỉnh đã trở nên quan trọng và được kiểm soát minh bạch hơn trong toàn bộ chuỗi từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.

Theo xu hướng chung, nhiều quốc gia trên thế giới nhận định rằng việc thực hiện quản lý thực phẩm, đặc biệt là thực phẩm tươi sống, sẽ gặp nhiều khó khăn nếu chỉ dựa vào vai trò quản lý của Nhà nước hay sự quản lý riêng lẻ của từng thành viên trong chuỗi Để đảm bảo an toàn thực phẩm, cần nâng cao ý thức và năng lực tự quản lý cũng như sự liên kết chặt chẽ giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng Hoạt động quản lý thực phẩm cần chuyển từ việc quản lý từng thành viên riêng lẻ sang việc liên kết và tích hợp quản lý giữa tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng Mặc dù đây là một chủ đề nghiên cứu thú vị nhưng vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam, đặc biệt khi đi sâu vào việc khai thác thịt lợn.

Với t t c các lí do trên, nhóm nghiên c u quyấ ả ứ ết định chọn đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu "Tăng cường khả năng TXNG trong CCU sản phẩm thịt lợn của Việt Nam" mang lại ý nghĩa khoa học và thực tiễn quan trọng Đề tài này không chỉ phản ánh xu hướng phát triển các CCU thực phẩm mà còn giải quyết những vấn đề trong bối cảnh sản xuất và tiêu thụ thịt lợn tại Việt Nam, nơi vẫn còn nhiều hạn chế.

Tổng quan nghiên cứu của đề tài

Tình hình nghiên cứu về an toàn thực phẩm (TXNG) trên thế giới đang nhận được sự chú ý đáng kể từ các quốc gia, đặc biệt trong ngành nông nghiệp, vì vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng Sự quan tâm không chỉ đến từ người sản xuất và người tiêu dùng (NTD), mà còn từ toàn xã hội, nhấn mạnh tầm quan trọng của TXNG trong việc bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Báo cáo Thương mại Thế giới 2012 của WTO đã chỉ ra rằng, nghiên cứu về các biện pháp phi thuế quan trong thế kỷ 21 mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho các nhà nghiên cứu Các hoạt động kiểm soát an toàn thực phẩm đã được tiến hành rộng rãi tại nhiều quốc gia, đồng thời phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại Trước đây, hoạt động này đã thu hút sự chú ý của nhiều doanh nghiệp và cơ quan kiểm soát, cùng với sự quan tâm đặc biệt từ phía Nhà nước, dẫn đến nhiều thành công đáng kể Một số quốc gia như Mỹ, Brazil, các nước Tây Âu, Canada và Trung Quốc đã ghi nhận những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực kiểm soát an toàn thực phẩm.

Trong nghiên c u ứ “Traceability in food supply chain” của tác giả Lindh, Helena;

Bài viết của Skjửldebrand và Olsson (2008) tại Liverpool, Vương quốc Anh, với tiêu đề “Traceability in food supply chain: Towards the synchronised supply chain”, khám phá và xây dựng các thách thức từ việc truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng thực phẩm Nghiên cứu chỉ ra rằng việc truy xuất nguồn gốc có thể tạo ra giá trị gia tăng cho các thành viên trong chuỗi cung ứng, đồng thời cho phép đồng bộ hóa quy trình cung ứng Thông qua việc áp dụng các phương pháp truy xuất nguồn gốc, các thành viên có thể nâng cao giá trị sản phẩm và cải thiện hiệu quả hoạt động trong chuỗi cung ứng thực phẩm.

Nghiên cứu "Traceability Tracing Supply chain blockchain study" tập trung vào các phương pháp và cách thực hiện traceability bằng công nghệ blockchain trong ngành công nghiệp thực phẩm Tác giả đã phân tích tính khả thi của công nghệ blockchain để kích hoạt traceability từ nguồn cung ứng đầu cuối trong lĩnh vực thực phẩm, nhấn mạnh sự quan trọng của việc áp dụng công nghệ này để nâng cao độ tin cậy và minh bạch trong chuỗi cung ứng thực phẩm.

Bài viết đề cập đến bốn mặt hàng chính: thịt bò, đậu nành, cá ngừ và tôm nuôi, cùng với những khu vực thực hiện công nghệ blockchain cho các mặt hàng này, bao gồm Thái Lan, Indonesia và Brazil Tác giả trình bày cách thức thực hiện truy xuất nguồn gốc của bốn mặt hàng này bằng công nghệ blockchain, đồng thời nêu ra những ưu điểm và thách thức trong việc áp dụng công nghệ blockchain trong ngành thực phẩm.

Nghiên cứu “Traceability in the Canadian Red Meat Sector” (tạm dịch là TXNG trong ngành th t bò t i Canada) c a nhóm tác gi Jill E Hobbs, DeeVon Bailey, David ị ạ ủ ả

Bài nghiên cứu của L Dickinson và Morteza Haghiri (2005) tập trung vào việc tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc (TXNG) trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt bò tại Canada Nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng (NTD) sẵn sàng chi trả thêm để đảm bảo việc thực hiện TXNG, từ đó bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm (VSATTP) trong tiêu dùng Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn tương đối về TXNG và đảm bảo chất lượng (ĐBCL) cho NTD Canada, nhấn mạnh rằng TXNG và ĐBCL liên quan đến an toàn thực phẩm và phương pháp sản xuất thịt bò có giá trị hơn so với hệ thống TXNG đơn giản Mục đích khác của bài nghiên cứu là phản ánh sự hỗ trợ của truyền thông đến hoạt động TXNG thực phẩm, qua đó nâng cao nhận thức của NTD về VSATTP và các vấn đề liên quan đến thịt bò nói chung, không chỉ riêng tại Canada.

Nghiên cứu “Halal Meat Supply Chain Traceability” (tạm d ch là TXNG CCU ị thịt Halal) của nhóm tác giả A Author et al – Acta Technica Jaurinensis, Vol 11, No

Bài nghiên cứu này trình bày những đóng góp trong việc phát triển hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm Halal, nhằm đảm bảo tính minh bạch và an toàn cho người tiêu dùng Sự quan tâm ngày càng tăng đối với sản phẩm thịt Halal xuất phát từ việc phát hiện những thiếu sót trong quá trình cung cấp, đòi hỏi cần có sự cải thiện Công nghệ blockchain, cùng với các tiêu chuẩn HACCP và Internet vạn vật, được đề xuất áp dụng để nâng cao độ tin cậy và đảm bảo an toàn thực phẩm trong quản lý truy xuất nguồn gốc thịt Halal Bài viết cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các công nghệ mới này tại Việt Nam.

Tại Việt Nam, truy xuất nguồn gốc (TXNG) đang trở thành yêu cầu bắt buộc cho các doanh nghiệp, mặc dù chưa phổ biến rộng rãi Nghiên cứu từ Trường Cao đẳng Khoa học Thú y Hokkaido, Đại học Kinh tế Nhật Bản và Đại học Cần Thơ chỉ ra rằng tỷ lệ người tiêu dùng sẵn sàng trả thêm tiền cho sản phẩm thịt lợn có thể đạt 24% so với các sản phẩm không được truy xuất nguồn gốc Các yếu tố như tần suất tiêu thụ thịt lợn, giới tính, tuổi tác, trình độ giáo dục, và thái độ đối với an toàn thực phẩm đều ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu của người tiêu dùng Để xây dựng một hệ thống TXNG hiệu quả, các doanh nghiệp Việt Nam cần cung cấp thông tin về các chỉ tiêu chất lượng, nơi xuất xứ, ngày hết hạn và chứng nhận chất lượng Việc này là cấp thiết để nâng cao niềm tin và sự hài lòng của người tiêu dùng.

Hiện nay, việc sử dụng Tem TXNG trên sản phẩm và hàng hóa ngày càng phổ biến, giúp người tiêu dùng và các bên liên quan nhanh chóng tìm hiểu thông tin với độ chính xác cao, từ đó nâng cao niềm tin trong việc mua sắm và tiêu dùng Hoạt động TXNG nhận được sự quan tâm từ các cơ quan quản lý có thẩm quyền, với nhiều bộ ngành liên quan đã bước đầu xây dựng và ban hành nhiều văn bản hướng dẫn và chỉ đạo cho hoạt động này.

A study titled "Are Consumers Willing to Pay More for Traceability? Evidence from an Auction Experiment of Vietnamese Pork," conducted by Thi Phuong Dong Khuu from the Graduate School of Fisheries Sciences at Hokkaido University and the College of Economics at Can Tho University, explores consumer behavior regarding traceability in pork products The research employs an auction experiment to assess whether consumers are inclined to pay a premium for pork that is traceable, highlighting the significance of transparency in food sourcing The findings suggest that traceability can enhance consumer trust and potentially increase the market value of pork in Vietnam.

Để kiểm soát nguồn gốc thực phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ cuối năm 2016, thành phố đã triển khai đề án TXNG thịt lợn, thuộc dự án mô hình chợ thí điểm đảm bảo an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020 Đề án này có tác động lớn đến ngành công nghiệp lợn cả nước, đặc biệt là khu vực phía Nam, trong bối cảnh ngành chăn nuôi đang gặp nhiều bất ổn Theo đề án, trước khi xuất chuồng, các chủ trang trại phải kích hoạt vòng nhận diện do hệ thống TeFood cung cấp, với các vòng này được niêm phong chắc chắn và gắn mã xác thực an toàn.

Mã QR sẽ được gắn lên bao bì sản phẩm thịt lợn, cung cấp thông tin quan trọng như địa chỉ cơ sở nuôi, chất lượng nuôi và kiểm soát bệnh tật Khi quét mã QR bằng ứng dụng trên điện thoại, người tiêu dùng sẽ nhận được thông tin chi tiết về nguồn gốc sản phẩm Để tham gia vào dự án này, các chủ trang trại cần đăng ký với cơ quan chức năng và chỉ những cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm mới được phép tham gia Sau khi được kiểm tra và đạt chuẩn, các cơ sở sẽ nhận được mã QR tương ứng với số lượng lợn đã đăng ký Dự án này bao gồm 4 chủ thể từ trang trại.

CN, đơn vị phân phối và mạng lưới bán lẻ, đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ người tiêu dùng với mong muốn sử dụng sản phẩm thịt lợn đảm bảo an toàn, chất lượng và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng Mặc dù các chương trình thí điểm gặp nhiều khó khăn, nhưng đã mang lại hiệu quả tích cực khi 35% lượng thịt của thành phố được tiêu thụ qua hệ thống này Nhiều nhà sản xuất vẫn sẵn sàng đầu tư vào việc thực hiện các sản phẩm nâng cao nhằm tăng cường uy tín, xây dựng thương hiệu và khả năng cạnh tranh.

Theo Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh, trong những ngày đầu triển khai, thành phố đã nhận được đăng ký tham gia đề án từ 1.280 cơ sở công nghiệp tại 15 tỉnh thành.

Theo thống kê từ Sở Công thương Thành phố Hồ Chí Minh, hiện có 25 cơ sở giết mổ và 786 cơ sở kinh doanh thuộc hệ thống hiện đại, cùng với 146 cơ sở tại chợ lẻ Trong ngày đầu tiên thực hiện truy xuất nguồn gốc, 35% trong số 10.000 con heo vào thành phố đã được đeo vòng truy xuất Tại các kênh bán lẻ hiện đại như trung tâm thương mại và siêu thị, 100% thịt lợn được đánh giá có nguồn gốc rõ ràng Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, việc triển khai đề án vẫn gặp nhiều bất cập, với nhiều cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện một cách chống chế, dẫn đến lượng thịt lợn không rõ nguồn gốc vẫn tràn lan trên thị trường và xuất hiện trong bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam Hệ thống truy xuất nguồn gốc giúp doanh nghiệp Việt Nam quản lý chất lượng sản phẩm tốt hơn, từ khâu nuôi trồng, chế biến đến vận chuyển và phân phối.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài viết tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động thương mại trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn tại Việt Nam Phạm vi nghiên cứu bao gồm các đơn vị tham gia trong chuỗi cung ứng này.

Về đối tƣợng nghiên cứu và góc độtiếp c n nghiên c u cậ ứ ủa đềtài

Hiện nay, thịt được phân loại thành ba dòng sản phẩm chính: thịt tươi sống, thịt làm mát hoặc đông lạnh, và thịt đã qua chế biến Trong đó, thịt lợn và gia cầm (chủ yếu là thịt gà) chiếm hơn 90% tổng lượng thịt tiêu thụ hàng năm ở Việt Nam, với thịt lợn chiếm tới 72% tổng sản lượng tiêu thụ Do đó, nghiên cứu này sẽ tập trung vào dòng sản phẩm thịt lợn tươi sống tại Việt Nam.

Bài viết này phân tích hai góc độ tiếp cận khác nhau về chuỗi cung ứng (CCU) thịt lợn, bao gồm góc độ vĩ mô và vi mô Ở góc độ vĩ mô, nghiên cứu xem xét toàn bộ CCU từ khâu chăn nuôi đến phân phối sản phẩm Trong khi đó, góc độ vi mô tập trung vào sự hình thành của CCU từ một thành viên hoặc doanh nghiệp cụ thể, nhằm tạo ra mối quan hệ hợp tác với các đối tác khác để đưa sản phẩm thịt lợn từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ Nghiên cứu cũng chú trọng vào hoạt động thương mại trong CCU, đặc biệt là từ góc độ từng thành viên Đối với công tác quản lý hoạt động thương mại của Nhà nước, bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này Cuối cùng, bài viết đưa ra các kiến nghị chính sách nhằm hỗ trợ các đơn vị trong CCU thịt lợn tại Việt Nam thực hiện các giải pháp thương mại hiệu quả.

Nghiên cứu này tập trung vào hoạt động tiêu thụ thịt lợn trong các cơ sở chế biến thực phẩm tại Việt Nam, với mục tiêu phân tích quy trình từ chăn nuôi đến tiêu thụ sản phẩm thịt lợn Bài viết sẽ không đề cập đến các hoạt động xuất nhập khẩu có yếu tố nước ngoài, chẳng hạn như việc nhập khẩu thịt lợn vào Việt Nam hay xuất khẩu thịt lợn ra nước ngoài.

Trong thời gian gần đây, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu thống kê và thông tin về tình hình của các đối tượng được khảo sát, tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ năm 2016 đến nay.

Để đảm bảo cập nhật thông tin và dữ liệu thống kê mới nhất, các kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường hoạt động TXNG sẽ được thực hiện trong ba năm tới, kéo dài đến năm 2019.

Phương pháp nghiên cứu

a) Quy trình và n i dung nghiên c ộ ứ u

Quy trình nghiên c u cứ ủa đề tài được tri n khai th c hi n qua bể ự ệ ốn bước cụ thể sau:

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành tổng quan và nhận diện vấn đề nghiên cứu về TXNG bằng cách phân tích các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan Qua đó, nhóm đã khái quát tình hình nghiên cứu và hoạt động TXNG trong CCU hiện tại, từ đó nhận diện các phương pháp nghiên cứu phù hợp Nhóm cũng đã tìm ra điểm mạnh, hạn chế và thiếu sót giữa lý thuyết và thực tiễn, nhằm đặt ra câu hỏi, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời xác định phương pháp nghiên cứu thích hợp cho đề tài của mình.

Vào thứ hai, nhóm nghiên cứu đã xác định cơ sở lý luận và thực tiễn về truy xuất nguồn gốc (TXNG) trong chuỗi cung ứng thực phẩm, đặc biệt là thịt lợn Dựa trên tổng quan các lý thuyết và công trình nghiên cứu liên quan, nhóm đã hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng và hoạt động truy xuất nguồn gốc Đồng thời, nhóm cũng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TXNG Ở bước này, nhóm đã tiến hành tìm kiếm, lựa chọn và nghiên cứu các mô hình TXNG của các chuỗi cung ứng thịt lợn điển hình trong và ngoài nước, nhằm đánh giá ưu điểm và hạn chế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể tham khảo cho Việt Nam và phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của nhóm.

Th ứ ba, nghiên c u th c ti n v ứ ự ễ ề th ự c tr ng TXNG trong CCU th t l ạ ị ợ n ở Vi ệ t

Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về thị trường và sự phát triển của chăn nuôi lợn ở Việt Nam trong những năm gần đây Qua việc thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp, chúng tôi sẽ làm rõ thực trạng hoạt động tiêu thụ thịt lợn của các đơn vị trong ngành chăn nuôi Từ đó, chúng tôi sẽ đưa ra các đánh giá nhằm phục vụ cho việc đề xuất giải pháp trong chương tiếp theo.

Vào thứ Tư, chúng tôi phát hiện và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động tiêu thụ thịt lợn trong chuỗi cung ứng (CCU) tại Việt Nam Thông qua việc phân tích kết quả và đánh giá thực trạng tiêu thụ của các đơn vị trong CCU thịt lợn, kết hợp với việc nghiên cứu dữ liệu thị trường, chúng tôi tìm hiểu các xu hướng và chính sách của Nhà nước để đưa ra các nhóm giải pháp và kiến nghị phù hợp với nội dung nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn đã thực hiện.

TỔNG QUAN VÀ NHẬN DIỆN VẤN ĐỀ NGHIÊN C U Ứ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TXNG XUẤT XỨ

 Hệ thống hóa các vấn để cơ bản về

 Hệ thống hóa các vẫn đề cơ bản về hoạt động TXNG trong CCU

 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến

Nghiên c u th c ti n v hoứ ự ễ ề ạt động TXNG trong CCU thịt trên th gi i và bài hế ớ ọc kinh nghi m cho Vi t Nam ệ ệ

CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG VỀ TXNG TRONG CUU THỊT LỢN TẠI

Khái quát về thị trường và tình hình phát tri n các CCU th t l n ể ị ợ ở Việt Nam

Nghiên cứu thực trạng TXNG của các đơn vị trong các CCU thịt lợn ở Việt Nam Đánh giá chung từ nghiên c u th c trạng ứ ự

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TXNG TRONG CCU THỊT LỢN

Dự báo xu hướng thị trường và chính sách là rất quan trọng để đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động của các đơn vị trong chuỗi cung ứng thịt Các kiến nghị cần được đưa ra từ Nhà nước và các cơ quan có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả của ngành Đồng thời, phương pháp thu thập dữ liệu cũng cần được cải thiện để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc phân tích tình hình thị trường.

Nhóm nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài để xác định loại dữ liệu và nội dung thông tin cần thiết cho việc phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, báo cáo và số liệu thống kê từ các tổ chức, cơ quan nghiên cứu và quản lý Nhà nước như Tổng cục Thống kê, các cơ quan quản lý chức năng và cơ sở dữ liệu thống kê địa phương Ngoài ra, còn có các quy hoạch và báo cáo phát triển ngành chăn nuôi, giết mổ, chế biến, bán buôn, bán lẻ thịt lợn từ các bộ ngành quản lý trung ương và địa phương, cũng như các báo cáo nghiên cứu từ các đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục Chăn nuôi, và các tổ chức hợp tác phát triển kinh tế.

DN tham gia vào các chuỗi cung ứng thịt lợn; các văn bản pháp lý thực hiện chính sách, quy hoạch, quy định của Nhà nước; và thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh thịt lợn được công bố trên các website của doanh nghiệp và các trang báo chính thống ở Việt Nam.

Thu th ậ p d ữ li ệu sơ cấ p

Nhóm đã thu thập dữ liệu sơ cấp để phục vụ cho việc phân tích và đánh giá nội dung nghiên cứu Để thực hiện điều này, nhóm đã tiến hành tham quan thực tế tại một số địa điểm.

Trong ngành công nghiệp thực phẩm, nhiều doanh nghiệp như HTX Hoàng Long và CTCP Thành An đã phân phối sản phẩm thịt lợn tại các chợ và siêu thị ở Hà Nội Nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn các chuyên gia có kinh nghiệm về hoạt động tiêu thụ thịt lợn trong chuỗi cung ứng thực phẩm Đồng thời, nhóm cũng đã thu thập thông tin từ các tiểu thương tại chợ dân sinh và chợ đầu mối, cùng với các hộ nông dân chăn nuôi để khai thác thêm thông tin về giá cả, thức ăn chăn nuôi và phòng bệnh Qua đó, nhóm đã thu thập và phân tích các tài liệu liên quan để phục vụ cho quá trình nghiên cứu hiệu quả hơn.

Ý ngh ĩa của đề tài nghiên cứu

Thông qua việc nghiên cứu hoạt động TXNG trong các CCU thịt lợn của một số quốc gia trên thế giới, nhóm nghiên cứu đã rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Những bài học này bao gồm việc quản lý các thành viên trong CCU, quản lý thông tin của từng đơn vị và giữa các thành viên, kiểm soát nguồn thông tin khi các đơn vị tham gia, đảm bảo chất lượng sản phẩm trong toàn bộ quá trình hoạt động, nâng cao lòng tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm, cũng như vai trò của các bên liên quan và các cơ quan Nhà nước đối với các CCU sản phẩm thịt lợn.

Nghiên cứu này đã thu thập dữ liệu từ các đơn vị tham gia trong chuỗi cung ứng thịt lợn ở Việt Nam, nhằm phân tích cấu trúc tổ chức và kết quả thực hiện hoạt động truy xuất nguồn gốc (TXNG) Kết quả cho thấy những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình triển khai TXNG, cùng với việc chỉ ra các nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến thực trạng hiện tại Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động TXNG trong ngành thịt lợn.

Bài viết này khái quát nhu cầu và xu hướng tiêu dùng thực phẩm trong tương lai, đồng thời phân tích sự phát triển của các phương pháp chế biến thực phẩm và ảnh hưởng của các chiến lược cùng cơ quan Nhà nước đến hoạt động chế biến thực phẩm của các đơn vị sản xuất kinh doanh tại Việt Nam Đề tài cũng đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chế biến thực phẩm, kèm theo các kiến nghị chính sách và công tác quản lý của Nhà nước liên quan.

Kết cấu của đề tài

Ngoài n i dung ph n mộ ầ ở đầu, k t luế ận, đề tài nghiên cứu đƣợc k t c u thành 3 ế ấ chương:

Chương 01: Một số vấn đề lí luận về chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng và hoạt động truy xuất nguồn gốc

Chương 02: Thực tr ng hoạ ạt động truy xu t ngu n g c trong chu i cung ng th t l n ấ ồ ố ỗ ứ ị ợ ở Việt Nam

Chương 03: Một số kiến nghị và giải pháp tăng cường quản khả năng truy xuất trong chuỗi cung ứng thị ợn ở Việt Nam t l

CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUY XUẤT NGUỒN GỐC XUẤT XỨ TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

Một số vấn đề cơ bản về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng

Khi tổ chức một cuộc họp tập trung vào quản lý CCU, các nhà lãnh đạo cần xác định rõ CCU bao gồm những gì Giống như việc không thể quản lý những gì không thể đo đếm, chúng ta cũng không thể lập kế hoạch và thực hiện những điều chưa được định hướng rõ ràng Do đó, việc làm rõ mục đích, phạm vi và các thành phần cốt lõi của CCU là rất quan trọng Dưới đây là các định nghĩa CCU hữu ích, làm nổi bật các khía cạnh quan trọng của CCU.

Theo Hội đồng Quản lý Chuỗi Cung ứng (2010), CCU là hệ thống trao đổi vật liệu và thông tin trong quy trình cung ứng, kéo dài từ việc mua nguyên liệu thô đến giao hàng thành phẩm cho người tiêu dùng cuối Tất cả các nhà cung cấp, nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng đều là những liên kết quan trọng trong chuỗi cung ứng này.

CCU là một mạng lưới các tổ chức liên quan, kết nối thông qua các mối quan hệ ngược dòng và hạ nguồn Mạng lưới này hoạt động trong các quy trình và hoạt động khác nhau nhằm tạo ra giá trị cho sản phẩm và dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng cuối cùng.

Theo Chopra và Meindl (2007), CCU (Quản lý chuỗi cung ứng) bao gồm tất cả các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng Điều này có nghĩa là CCU không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn bao gồm các yếu tố như vận chuyển, kho bãi, người bán lẻ và khách hàng.

Theo Coyle, Langley, Novak và Gibson (2013), CCU là một mạng lưới các doanh nghiệp liên kết chặt chẽ với nhau, yêu cầu chia sẻ thông tin và phối hợp trong các hoạt động thực tế nhằm đảm bảo dòng chảy liên tục của hàng hóa, dịch vụ và thông tin.

T khái ni m trên, ta có thừ ệ ể thấ ằy r ng:

CCU được xem như một thực thể thống nhất, không phải là một tập hợp các phần tách rời với những chức năng riêng biệt Theo Ellram và Cooper (1990), Houlihan (1988), và Tyndall et al (1998), CCU là một tập hợp có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều yếu tố khác nhau.

Doanh nghiệp (DN) đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng (CCU), tham gia vào các hoạt động khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của CCU, có thể là sản phẩm hoặc dịch vụ DN có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp, với các thành phần tham gia trực tiếp ảnh hưởng ngay lập tức đến hiệu quả hoạt động và kết quả của CCU Ngược lại, các thành phần tham gia gián tiếp có thể tác động đến hiệu quả hoạt động của các thành phần trực tiếp, từ đó thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của CCU.

Thực chất của CCU là quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm, liên quan đến nhiều doanh nghiệp từ khâu mua sắm nguyên vật liệu đến khâu sản xuất và phân phối cho khách hàng Quá trình này bao gồm việc sản xuất, duy trì và phân phối sản phẩm cho người tiêu dùng, nhằm đạt được sự thỏa mãn cao nhất cho khách hàng.

Mục tiêu của CCU là đáp ứng nhu cầu khách hàng và đạt được mục tiêu tổ chức Dù hoạt động trong lĩnh vực nào, doanh nghiệp đều hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, bởi khách hàng là nguồn doanh thu và lợi nhuận chính Do đó, doanh nghiệp cần nỗ lực tối đa để đáp ứng nhu cầu này Hơn nữa, vai trò của từng doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng cũng ảnh hưởng đến khả năng thực hiện mục tiêu của tổ chức và CCU.

CCU, hay còn gọi là Chuỗi cung ứng, được định nghĩa chung là một hệ thống bao gồm các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và nguồn lực liên quan đến việc chuyển đổi sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp (NCC) đến người tiêu dùng (NTD) Các hoạt động trong CCU không chỉ biến đổi tài nguyên thiên nhiên và nguyên vật liệu thô mà còn các bộ phận hay linh kiện thành sản phẩm hoàn chỉnh, sau đó được chuyển đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Cấu trúc cơ bản của một CCU bao gồm ba thành phần chính: công ty, nhà cung ứng và khách hàng Đây là những yếu tố thiết yếu tạo nên một CCU điển hình.

Hình 3.1 - Chuỗi cung ứng đơn giản

CCU được mở rộng để bao gồm nhiều đối tượng khác nhau, như nhà cung cấp của các nhà cung cấp (NCC đầu tiên), khách hàng của các khách hàng (khách hàng cuối cùng) và các công ty cung cấp dịch vụ logistics, tài chính, marketing và công nghệ thông tin.

Hình 1.2 - Chuỗi cung ng m rứ ở ộng

Trong bất kỳ hình thái cấu trúc CCU nào, sự kết nối giữa các thành viên là yếu tố quan trọng để đảm bảo hợp tác hiệu quả, từ nhà sản xuất đến nhà bán lẻ, nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng Mỗi cấu trúc CCU đều có các thành viên chính và phụ, trong đó thành viên chính là những người tham gia thường xuyên vào quá trình trao đổi thương mại và sở hữu sản phẩm, bao gồm nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán buôn và nhà bán lẻ Do đó, các đơn vị đóng vai trò “công ty” trong các cấu trúc CCU cần thực hiện các chức năng cơ bản để đảm bảo hoạt động hiệu quả của chuỗi cung ứng hàng hóa.

Chức năng sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm, bao gồm các đơn vị trực tiếp sản xuất nguyên liệu thô như công nghiệp, trồng trọt và khai khoáng Ngoài ra, còn có những đơn vị chuyên sử dụng nguyên liệu thô để sơ chế, chế biến và sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh trước khi xuất xưởng.

Chức năng phân phối của nhà phân phối bao gồm việc thu gom hàng hóa từ nhà sản xuất và giao đến tay khách hàng Họ còn được gọi là nhà bán sỉ, bán buôn hoặc thương lái, giúp nhà sản xuất giảm thiểu tác động từ biến động thị trường Bằng cách lưu trữ hàng hóa và tiến hành bán hàng, nhà phân phối đảm bảo cung cấp hàng hóa kịp thời, đáp ứng nhu cầu của khách hàng mọi lúc, mọi nơi.

Truy xuất nguồn gốc xuất xứ trong chuỗi cung ứng

Truy tìm nguồn gốc là quá trình xác định nguồn gốc của sản phẩm và các nguyên vật liệu đầu vào, đặc biệt khi sản phẩm bị phát hiện lỗi Hệ thống truy xuất nguồn gốc cho phép tổ chức tài liệu định vị sản phẩm thông qua các giai đoạn và hoạt động liên quan trong chuỗi cung ứng Điều này tạo điều kiện cho việc xác định nguyên nhân của những thiếu sót trong sản phẩm, cải thiện khả năng thu hồi sản phẩm nếu cần thiết và ngăn chặn các sản phẩm không an toàn tiếp cận khách hàng.

Trong thời đại công nghệ phát triển, nhu cầu và yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm ngày càng cao Vấn đề truy xuất nguồn gốc (TXNG) đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là trong lĩnh vực an toàn thực phẩm (ATTP) Người tiêu dùng ngày càng muốn biết rõ về nguồn gốc sản phẩm và phương pháp sản xuất Họ ưu tiên những nguồn thông tin đáng tin cậy, sản phẩm được sản xuất và chế biến theo phương pháp thân thiện với môi trường, đồng thời đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, vận chuyển và bảo quản Hiện nay, sự quan tâm đến an toàn thực phẩm và các vấn đề sức khỏe liên quan đang gia tăng, khiến cho nhu cầu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

Vấn đề nguồn gốc của TXNG được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều định nghĩa khác nhau Các cách tiếp cận này phụ thuộc vào quan điểm, hoạt động, cũng như trình độ và phương pháp TXNG ở từng quốc gia.

Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế định nghĩa truy xuất nguồn gốc thực phẩm (TXNG) là khả năng theo dõi chuyển động của thực phẩm qua các giai đoạn sản xuất, chế biến và phân phối.

3 https://docs.google.com/file/d/1puEoNzb-ajYMH3cJ1meC-K6ai0Kz010O/edit?ts]c2c86a

ISO 22005:2007 là tiêu chuẩn toàn diện cho các nguyên tắc và yêu cầu liên quan đến thiết kế, xây dựng và thực hiện một hệ thống truy xuất sản phẩm Tiêu chuẩn này cho phép các tổ chức hoạt động hiệu quả tại bất kỳ bộ phận nào của chuỗi cung ứng, đảm bảo tính minh bạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

 Theo dõi dòng nguyên vật liệu đầu

 Xác định các tài liệu cần thiết và theo dõi cho từng giai đoạn sản xuất

 Đảm bảo sự phối hợp đầy đủ giữa các ch thể khác nhau có liên quan ủ

Cải thiện giao tiếp giữa các bên liên quan là rất quan trọng, đặc biệt trong việc sử dụng thông tin một cách phù hợp và đảm bảo độ tin cậy Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả mà còn góp phần vào năng suất của tổ chức Theo Ủy ban Codex Alimentarius, TXNG (truy xuất nguồn gốc) được định nghĩa là khả năng theo dõi và nhận diện một đơn vị sản phẩm qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất, chế biến và phân phối.

Luật thực phẩm chung của EU, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2005, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định nguồn gốc thực phẩm và thành phần của chúng Việc truy tìm nguồn gốc thực phẩm không chỉ bảo vệ người tiêu dùng mà còn là yếu tố thiết yếu khi phát hiện lỗi trong sản phẩm Theo quy định tại Điều 18 của luật thực phẩm chung EU (178/2002), "truy xuất nguồn gốc" được định nghĩa là khả năng theo dõi một loại thực phẩm qua tất cả các giai đoạn sản xuất, chế biến và phân phối đến tay người tiêu dùng.

Hoạt động truy xuất nguồn gốc (TXNG) trong toàn chuỗi được thực hiện để giúp các công ty và ngành theo dõi thông tin sản phẩm thông qua các liên kết trong chuỗi cung ứng (CCU) Các bên liên quan trong chuỗi thực hiện TXNG từ bộ xử lý thức ăn, nhà lai giống, chăm sóc, giết mổ đến phân phối sản phẩm Đồng thời, TXNG bên ngoài cũng diễn ra giữa các hoạt động trong quy trình CCU nhằm thu thập dữ liệu thông tin, cho phép các nhà cung cấp xử lý dữ liệu nhận được và dữ liệu được gửi trong công ty, ngành, quốc gia hoặc đối tác thương mại Việc thực thi TXNG trong chuỗi cung ứng góp phần phát triển các hệ thống cung cấp thông tin toàn diện về sản phẩm thực phẩm, đảm bảo mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất và an toàn vệ sinh thực phẩm.

4 ISO 22005:2007, 3.6, Traceability in the feed and food chain General principles and basic – requirements for system design and implementation

5 traceability in food and agricultural products

Hình 1.3 - Truy xu t nguấ ồn gốc trong chuỗi cung ứng

Nguồn: Traceability in food and agricultural products

Hệ thống TXNG cần cải thiện để tăng giá trị cung cấp trong quá trình sản xuất Việc theo dõi mối quan hệ giữa đầu vào và sản phẩm là rất quan trọng, đặc biệt là trong việc giám sát các đối tác kinh doanh Để đạt được kết quả tối ưu cho TXNG, cần xác định nguồn dữ liệu, người tạo ra, và người nhận thông tin để theo dõi quá trình làm việc hiệu quả Nghiên cứu về các phương pháp thực hiện TXNG đã chỉ ra rằng việc áp dụng các tiêu chuẩn an toàn cần thiết trong từng lĩnh vực ứng dụng là cần thiết để đảm bảo hiệu quả Trong toàn bộ chuỗi cung ứng, việc đo lường TXNG là rất quan trọng để quản lý an toàn cả bên trong và bên ngoài.

Hình 1.4 - Truy xu t nguấ ồn gốc và m i quan h v i nhà s n xu t ố ệ ớ ả ấ

Nguồn:Traceability in food and agricultural products

Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2007, TXNG được định nghĩa là khả năng truy tìm lịch sử, sự áp dụng, hoặc vị trí của đối tượng được xét.

TXNG là khả năng theo dõi và kiểm soát thông tin liên quan đến sản phẩm, đồng thời quản lý hiệu quả các hoạt động trong toàn bộ chuỗi cung ứng Điều này bao gồm việc thu thập thông tin qua các bước chuyển, lưu trữ, xử lý, phân phối và bán hàng, nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất và cung ứng.

Dựa trên các phương pháp khoa học và kinh nghiệm thực tiễn trong quản trị chất lượng toàn cầu, TXNG có thể được hiểu đơn giản là một giải pháp cho phép người dùng truy xuất và tìm hiểu thông tin nguồn gốc của sản phẩm mà họ đã mua Điều này bao gồm việc truy ngược từ sản phẩm đang bán đến nơi sản xuất ban đầu, kiểm tra từng công đoạn trong quá trình chế biến và phân phối.

Từ những định nghĩa trên, có thể thấy rằng:

TXNG là một giải pháp và công cụ hỗ trợ người tiêu dùng trong việc ra quyết định mua sắm Nó giúp người tiêu dùng giải quyết những khó khăn khi tìm hiểu về nguồn gốc sản phẩm mà họ muốn mua Bằng cách kiểm soát chất lượng sản phẩm trong toàn bộ quá trình cung ứng, TXNG cho phép người tiêu dùng tìm hiểu ngược về nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm đó.

Hoạt động của TXNG là quá trình theo dõi dòng thông tin từ khách hàng cuối cùng trở về nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào Điều này cho phép truy ngược từ sản phẩm cuối cùng đến nơi sản xuất ban đầu, thậm chí đến nguồn nguyên vật liệu, nhằm rà soát lại từng công đoạn trong chuỗi cung ứng Qua đó, việc kiểm soát chất lượng sản phẩm và hoạt động của từng khâu trong chuỗi cung ứng được thực hiện hiệu quả hơn.

1.2.2 Mục tiêu và đặc điểm của hoạt động truy xuất nguồn gốc xuất xứ

Theo Ủy ban Châu Âu (2007), Truy xuất nguồn gốc (TXNG) là một phần quan trọng trong chính sách an toàn thực phẩm của EU TXNG là công cụ quản lý rủi ro, giúp xử lý và đối phó với các rủi ro tiềm ẩn trong thực phẩm, đồng thời tạo cơ hội cho các nhà điều hành ngành thực phẩm và cơ quan chức năng cách ly vấn đề bằng cách thu hồi sản phẩm không an toàn Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng TXNG hiệu quả trong việc giảm thiểu rủi ro và chi phí liên quan đến các bệnh do thực phẩm gây ra, đồng thời loại bỏ các mối nguy hiểm về an toàn thực phẩm Ví dụ, TXNG giúp giảm thiểu thời gian và phạm vi thu hồi sản phẩm, đồng thời đảm bảo an toàn thực phẩm một cách nhất quán.

Các yếu tố ảnh hưởng đến truy xuất nguồn gốc xuất xứ trong chuỗi cung ứng 34

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội, khách hàng ngày càng quan tâm đến sức khỏe của bản thân và gia đình Họ yêu cầu cao hơn về chất lượng và thông tin nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm trong tiêu dùng hàng ngày Nhận thức được tâm lý này, các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm đã và đang tập trung vào hoạt động truyền thông để tạo lợi thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Hoạt động TXNG thực phẩm ngày càng phổ biến, nhưng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, mang lại cả thuận lợi lẫn khó khăn trong việc tìm ra nguồn cung thực phẩm Nhóm chúng tôi đã thống kê các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả TXNG thực phẩm dựa trên khung TOE (Công nghệ-Tổ chức-Môi trường), giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố cần thiết để áp dụng và thực hiện thành công hệ thống TXNG thực phẩm.

Hình 1.8 - Mô hình khung nghiên c u các yứ ếu tố ảnh hưởng đến TXNG thực phẩm

Nguồn: Critical Success Factors of a Drug Traceability System for Creating Value in a Pharmaceutical Supply Chain (PSC) tham kh o có ch nh s ả ỉ ửa)

1.3.1 Nhóm yếu tố về công nghệ Đây là nhóm yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công của việc TXNG, là công c giúp DN ki m soát chụ ể ất lƣợng s n ph m c a mình Y u tả ẩ ủ ế ố này đề cập đến đặc điểm của môi trường công nghệ bao gồm rất nhiều mảng khác nhau điển hình là chất lƣợng hệ thống thông tin; tính minh b ch, xác th c và quy n truy c p; tính ạ ự ề ấ mới của công ngh ệ Đánh giá học thuật của Khemthong & Roberts, 2006; Kuan & Chau, 2001; Kwon &

Nghiên cứu của Zmud (1987), Al-Qirim (2006), Zhu & Kraemer (2002), và Zhu et al (2002, 2003) chỉ ra rằng các yếu tố công nghệ thông tin, bao gồm nguồn tài nguyên công nghệ bên trong và bên ngoài như cơ sở hạ tầng CNTT, kỹ năng internet, và bí quyết kỹ thuật CNTT, cùng với thời gian sử dụng của người dùng và nhà phát triển, ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ Các yếu tố này bao gồm độ tin cậy, khả năng, chi phí, chất lượng phần mềm trên thị trường, hỗ trợ từ nhà cung cấp công nghệ, loại giải pháp CNTT trong công ty, khả năng tương thích, mục tiêu và chiến lược CNTT, cũng như đánh giá lợi ích, tất cả đều có tác động quan trọng đến quyết định áp dụng công nghệ.

Zhu và cộng sự (2004) kết luận rằng các đổi mới dựa trên công nghệ thông tin giúp doanh nghiệp khai thác hiệu quả sức mạnh của công nghệ internet Những doanh nghiệp này có khả năng tạo ra giá trị nhanh chóng hơn so với những doanh nghiệp không có lợi thế tương tự.

Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ yêu cầu doanh nghiệp phải thích ứng liên tục với xu hướng mới, cập nhật và đổi mới để tối ưu hóa chất lượng truy xuất Mỗi công cụ đều có thời hạn sử dụng nhất định, do đó, việc phát triển và cải tiến chúng là cần thiết Trong hoạt động truy nguyên nguồn gốc, việc sử dụng công nghệ lạc hậu có thể gây ra nhiều sai sót, tăng chi phí cho doanh nghiệp và giảm chất lượng kết quả truy xuất Hệ thống CNTT cung cấp nền tảng cho các thành viên trong cộng đồng chia sẻ nội dung theo thời gian thực, đồng thời trang bị kỹ năng quản lý và kinh doanh cần thiết Tuy nhiên, khi các giao dịch kỹ thuật số diễn ra, quyền riêng tư, an toàn và bảo mật thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, đảm bảo khả năng bảo vệ thông tin người dùng và dữ liệu giao dịch trong quá trình truyền tải.

(Hua, 2009; Salisbury, Pearson, Pearson, & Miller,2001 ).

Doanh nghiệp cần chú trọng đến tính minh bạch, xác thực và quyền truy cập trong hệ thống truy xuất, nhằm đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa các bên liên quan Theo nghiên cứu, tính minh bạch của mạng lưới cung cấp là rất quan trọng, vì tất cả các bên đều cần hiểu rõ quyền truy cập vào thông tin sản phẩm và quy trình mà họ đã yêu cầu, tránh mất mát hay hiểu lầm Sự công khai, rõ ràng trong hệ thống truy xuất sẽ giúp các bên liên quan dễ dàng trao đổi và hợp tác hiệu quả hơn.

Một khung hệ thống cho việc triển khai thành công các hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm tại Trung Quốc đã được đề xuất bởi Duan Y., Miao M., Wang R., Fu Z., và Xơpu M Hệ thống này không chỉ đảm bảo quyền truy cập thông tin về sản phẩm mà còn nâng cao hiệu quả trong quy trình làm việc.

1.3.2 Nhóm yếu tố trong doanh nghiệp Đây là yếu tố nền tảng của hệ thống TXNG Các yếu tố tổ chức là mô tả và liên quan tr c tiự ếp đến s s n có và s d ng các ngu n l c n i bự ẵ ử ụ ồ ự ộ ộ (Wymer & Regan, 2005 ). Đầu tiên nhắc đến sự quản lí hoạt động truy xuất là nhắc đến tầm quan trọng của các nhà qu n lí c p cao H ả ấ ọ là người đề ra chiến lược th c hiự ện cũng như giám sát mọi hoạt động trong CCU Truy xuất khá phức tạp đòi hỏi tƣ duy cao ủa nhà quản lí cũng nhƣ c sự kh t khe trong viắ ệc giám sát để tránh sai l i, có th nhỗ ể ận định r ng thành công cằ ủa hoạt động truy xu t có s ấ ự đóng góp không nhỏ ủa ban lãnh đạ c o

Trong quá trình truy xuất nguồn gốc (TXNG), việc truyền tải và chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng cần được nâng cao để đảm bảo độ chính xác và tin cậy TXNG là quá trình tìm kiếm nguồn sản xuất bằng cách xem xét các hoạt động và thông tin thực tế Mặc dù thông tin có thể dễ dàng tìm thấy, nhưng sự đa dạng và phong phú của nó có thể dẫn đến sai lệch trong quá trình truyền tải Do đó, cần phải nghiên cứu thông tin từ nhiều góc độ và nguồn khác nhau để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cao Để thực hiện một hoạt động TXNG hiệu quả, doanh nghiệp cần có cả nhân lực và vật lực, bao gồm đầu tư vào công nghệ và kỹ thuật Nếu thiếu thông tin và cơ sở hạ tầng phù hợp, việc kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng Sự hợp tác giữa các nguồn lực này là cần thiết để đẩy nhanh tiến trình công việc, giúp doanh nghiệp có định hướng rõ ràng và giảm chi phí không cần thiết mà vẫn duy trì hiệu quả truy xuất cao Tầm nhìn và mục tiêu cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động này.

Doanh nghiệp (DN) cần định hướng vào khách hàng để tạo sự khác biệt và giữ chân khách hàng, thay vì chỉ tập trung vào số lượng sản xuất Việc kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sản phẩm cần được thực hiện một cách nghiêm túc, không chỉ mang tính hình thức để đối phó với quy định nhà nước Khi DN chú trọng đến chất lượng, họ sẽ thiết lập quy trình thực hiện rõ ràng và công khai thông tin xuất xứ sản phẩm, từ đó khẳng định được niềm tin của khách hàng vào chất lượng đạt tiêu chuẩn.

1.3.3 Nhóm yêu tố về môi trường

Yếu tố môi trường có vai trò quan trọng trong việc tác động và thay đổi các yếu tố bên ngoài như pháp luật của Nhà nước, tiêu chuẩn và nhu cầu thị trường, ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình tìm kiếm nguồn gốc thực phẩm Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự ảnh hưởng này, bao gồm các tác giả như Al-Qirim (2004), Awa et al (2010), và Pflughoeft et al (2003), nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ các yếu tố môi trường trong ngành thực phẩm.

Hạm đội (1990) đã chỉ ra rằng các yếu tố môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hiệu quả hoạt động, định vị chiến lược và các quyết định chủ động liên quan đến lực lượng thị trường Những yếu tố này bao gồm áp lực cạnh tranh, quy tắc và quy định của chính phủ, cũng như các mối quan hệ với nhà cung cấp, đối tác thương mại và khách hàng (Pflughoeft và cộng sự, 2003; Sinkkonen, 2001; Windrum & de ọ ả ộ ự).

Berranger (2004) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của mạng lưới bên ngoài trong việc tạo ra các tương tác điện tử và giao dịch dọc theo chuỗi giá trị Trong bối cảnh này, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các yêu cầu và quy định về tiêu chuẩn chất lượng nhằm khuyến khích doanh nghiệp tự giác thực hiện và kiểm tra hoạt động của mình Một ví dụ điển hình là Thông tư 25/2019/TT-BYT của Bộ Y tế, quy định về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ, nhằm đảm bảo các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn đề ra.

Các cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm phải tuân thủ quy định về việc lập hệ thống dữ liệu TXNG SPTP, đảm bảo lưu giữ đầy đủ thông tin về sản phẩm, nguồn gốc, xuất xứ, lô hàng, quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản và kinh doanh.

Kinh nghiệm truy xuất nguồn gốc xuất xứ trong chuỗi cung ứng và bài học

1.4.1 Truy xuất nguồn gốc thịt tại một số nước

1.4.1.1 Truy xuất nguồn gốc thịt lợn tại Trung Quốc theo cách truyền thống

Kể từ năm 2000, Trung Quốc đã triển khai nhiều biện pháp và chương trình nhằm giới thiệu, mở rộng và khuyến khích hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (ATTP) trong cả thị trường nội địa và thương mại quốc tế.

Các doanh nghiệp nông nghiệp tại Trung Quốc phải thiết lập hệ thống hồ sơ sản xuất đã được xác thực và lưu giữ ít nhất 2 năm; nếu không, họ sẽ bị phạt theo quy định Bên cạnh đó, các nhà sản xuất riêng lẻ cũng được khuyến khích tiếp tục lưu trữ và ghi lại các quá trình sản xuất của mình Đây là những hoạt động điển hình trong hoạt động truy xuất nguồn gốc tại Trung Quốc.

Hệ thống TXNG thịt của Trung Quốc đã có những bước phát triển mới với quy định ghi nhãn động vật do Bộ Nông nghiệp Trung Quốc (MOA) ban hành Theo Quy định số 67, tất cả các động vật như lợn, gia súc, cừu đều phải được gán mã nhận dạng duy nhất trên toàn quốc trước khi di chuyển Các doanh nghiệp cũng cần thiết lập tài liệu liên quan đến thức ăn cho vật nuôi, phụ gia và thuốc thú y khi sử dụng cho đàn gia súc của mình Việc TXNG sẽ được thực hiện khi Trung Quốc phát hiện bất kỳ vấn đề nào liên quan.

 Một số nhãn dán không phù hợp với lợn và các s n ph m t ả ẩ ừthịt lợn

 CN lợn b nhiễm hoặc nhiễm m t số bệnh và virus ị ộ

 Không có chứng nh n ki m dậ ể ịch đƣợc ủy quy n bề ởi tổchức đƣợc công nh n ậ

 Thuốc thú ý dành cho l n và m t sợ ộ ố chấ ấm đã đƣợt c c s d ng cho l n (danh ử ụ ợ mục thuốc bị cấm kèm theo các điều kho n liên quan) ả

 Sức khỏe c a lủ ợn có tình tr ng bạ ất thường

Trong quá trình truy xuất nguồn gốc thực phẩm liên quan đến thịt lợn, bất kỳ sản phẩm nào phát hiện có vấn đề sẽ được thu hồi và không được phép bán ra thị trường.

1.4.1.2 Truy xuất nguồn gốc thịt lợn tại Bắc Kinh sử dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc BFSTS 8 Để đả m bảo vệ sinh ATTP, tăng niềm tin của NTD Trung Qu, ốc hiện nay xây dựng và triển khai các chương trình TXNG thực ph m xuyên su Trong s các ẩ ốt ố chương trình đó, ngành công nghiệp thịt được xem xét trước do liên quan trực tiếp đến đời sống con người Sản xuất th t của Trung Quị ốc tăng trưởng nhanh chóng trong những năm ần đây, nó hiệg n chiếm 71% tổng sản lƣợng thịt ở châu Á Hơn nữa, 65% các s n ph m tiêu th c a Trung Qu c là th t lả ẩ ụ ủ ố ị ợn, đó là các nguồn protein động vật chính cho NTD Trung Qu c ố

Theo quy định của người dân Cộng hòa Trung Quốc về nông sản chất lượng an toàn ban hành năm 2006, tất cả doanh nghiệp nông nghiệp phải lập hồ sơ sản xuất và lưu giữ ít nhất 2 năm Bộ Nông nghiệp Trung Quốc (MOA) đã thiết lập quy định về ghi nhãn động vật và tài liệu cho ăn trong các trang trại, yêu cầu động vật phải có mã nhận dạng duy nhất trên toàn quốc Mỗi động vật sẽ được gán nhãn với một thẻ đặc biệt thể hiện mã độc đáo trước khi được chuyển đến khu vực xuất khẩu.

Để đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP), Bắc Kinh đang thiết lập và hoàn thiện một hệ thống theo dõi chất lượng thực phẩm từ nguồn gốc đến từng giai đoạn chế biến, đóng gói, vận chuyển và phân phối cho đến tiêu thụ cuối cùng Hệ thống này sẽ ghi lại thông tin đầu vào về thực phẩm, phụ gia thực phẩm và thuốc thú y nhằm kiểm soát chất lượng và ngăn ngừa các nguy cơ tiềm ẩn.

Cục Công thương Bắc Kinh (BAIC) và Văn phòng giám sát ATTP Bắc Kinh (BFSSO) đã thiết lập hệ thống giám sát an toàn thực phẩm Bắc Kinh (BFSTS), dựa trên hệ thống giám sát an toàn thực phẩm thủ đô (CFSMS) của BAIC BFSTS cho phép theo dõi tất cả các thực phẩm thông qua mã logistic thống nhất, hỗ trợ chức năng đọc và viết với mã hóa thông minh nhờ vào việc tích hợp thẻ IC, RFID và nhãn điện tử Nghiên cứu đã sử dụng nhóm thực phẩm Qianxihe làm ví dụ để minh họa cách thức hoạt động của BFSTS.

Qianxihe đã phát triển một hệ thống quản lý chất lượng thịt lợn hiệu quả, trong đó mỗi heo con sẽ được gán một định danh điện tử qua thẻ tai ngay sau khi ra đời Thẻ tai này ghi lại thông tin quan trọng về thức ăn công nghiệp, việc sử dụng kháng sinh, phụ gia thức ăn và thuốc thú y, cùng với hồ sơ tiêm phòng và dữ liệu sức khỏe khác trong suốt quá trình nuôi Tất cả thông tin này được chuyển đến cơ sở dữ liệu trung tâm, giúp theo dõi và quản lý chất lượng đàn lợn một cách hiệu quả.

Bài nghiên cứu "Thái độ của người tiêu dùng đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm tại Trung Quốc - Bằng chứng từ thị trường thịt lợn ở Bắc Kinh" của các tác giả Min SONG, Li-Jun LIU, Zhigang WANG và Teruaki NANSEKI đề cập đến việc sử dụng công nghệ RFID để thu thập và quản lý thông tin liên quan đến số lượng và loại xe tải trong quá trình vận chuyển thực phẩm Nhân viên sẽ quét mã RFID để thu thập dữ liệu và gửi về cơ sở dữ liệu của Qianxihe, đồng thời thông tin cũng được chuyển đến cơ sở dữ liệu trung tâm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MOA) Cuối cùng, thông tin được lưu trữ dưới dạng mã vạch, cho phép người tiêu dùng dễ dàng truy xuất thông tin về nguồn gốc sản phẩm.

Đến nay, Qianxihe chỉ hỗ trợ truy tìm thông tin từ khi sinh ra đến khi gia nhập hệ thống Hệ thống TXNG của Qianxihe áp dụng GS12 cho loại dữ liệu vì MOA chưa thiết lập tiêu chuẩn đơn nhất Mặc dù hệ thống TXNG thực hiện FTS khá hấp dẫn, nhưng khó khăn lớn nhất là thiếu tiêu chuẩn dữ liệu thống nhất về dữ liệu con người, điều này ảnh hưởng đến sự tương thích giữa các hệ thống khác nhau Thêm vào đó, nhiều khu vực triển khai FTS riêng cho các sản phẩm cụ thể, dẫn đến việc các hệ thống này chỉ phù hợp với thị trường địa phương, làm hạn chế ứng dụng TXNG.

1.4.1.3 Truy xuất nguồn gốc thịt đỏ tại Hoa Kỳ vào năm 2001 9

Sự xuất hiện của bệnh "bò điên" (encephalopathy hoặc ESE) ở bò tại Châu Âu và sự bùng phát rộng rãi của các vi khuẩn khác trong hàng loạt thực phẩm nhanh tại Hoa Kỳ đã gây ra mối lo ngại gia tăng về an toàn thực phẩm, đặc biệt là đối với thịt.

Vào năm 1990, hệ thống truy xuất nguồn gốc (TXNG) của Hoa Kỳ còn kém phát triển so với các quốc gia như Vương quốc Anh, Đan Mạch, Canada, Nhật Bản và Australia/New Zealand Hệ thống TXNG của Hoa Kỳ không kiểm soát thịt trước khi xử lý, trong khi hầu hết thịt đỏ chỉ có thể truy xuất từ nhà bán lẻ trở lại bộ xử lý mà không thể quay lại nguồn gốc động vật Ngược lại, các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu (EU) đã phát triển hệ thống TXNG toàn diện, bao gồm việc theo dõi hoàn toàn từ đầu vào, thức ăn, đến nhà sản xuất, nhà xử lý, nhà phân phối và quy trình TXNG quốc gia Thông tin trong hệ thống này phải rõ ràng để thể hiện "tính minh bạch", bao gồm thông tin về nhà sản xuất, nhà xử lý, nhà phân phối và các quy trình liên quan đến việc truy xuất, xử lý, vận chuyển và bán lẻ.

Hoa Kỳ đã chậm trễ trong việc triển khai chương trình TXNG thịt đỏ, trong khi Châu Âu đã cụ thể hóa các chương trình TXNG thực phẩm từ năm 1990 để giảm bớt nỗi lo về thực phẩm bẩn của người tiêu dùng.

9 Traceability in Red Meat: Market Opportunity or Threat? Sterling Liddell - DeeVon Bailey (Utah State University)

Châu Âu Các nhà s n xu t th t l n Hoa Kả ấ ị ợ ỳ đã thiế ập các chương trình dựt l a trên ISO

Nội dung bài viết đề cập đến 9000 bao g m các vấn đề như sản xuất, thu hồi, kiểm soát, di truyền, ghi nhãn sản phẩm và quảng cáo Tuy nhiên, hầu hết các quy định hiện nay chủ yếu tập trung vào các vấn đề an toàn thực phẩm (ATTP) và chưa bao quát toàn diện như các hệ thống tiêu chuẩn ở Châu Âu.

THỰC TRẠNG VỀ TRUY XUẤT NGUỒN GỐC XUẤT XỨ TRONG CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PH ẨM THỊT LỢ N T ẠI VI T NAM 48 Ệ 2.1 Khái quát v ề thị trườ ng và tình hình phát tri n các chu i cung ng th t lểỗứ ị ợn ở Việt Nam

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG

Ngày đăng: 31/03/2022, 16:13

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Khái quát về thị trƣờng và tình hình phát tri n các CCU th t l n ểị ợ ở Việt Nam - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
h ái quát về thị trƣờng và tình hình phát tri n các CCU th t l n ểị ợ ở Việt Nam (Trang 21)
Hình 3. 1- Chuỗi cung ứng đơn giản - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
Hình 3. 1- Chuỗi cung ứng đơn giản (Trang 25)
Hình 1. 2- Chuỗi cung ng mr ứở ộng - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
Hình 1. 2- Chuỗi cung ng mr ứở ộng (Trang 26)
Hình 1.3 -Truyx ut ng uấ ồn gốc trong chuỗi cung ứng - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
Hình 1.3 Truyx ut ng uấ ồn gốc trong chuỗi cung ứng (Trang 34)
Hình 1.4 -Truyx ut ng uấ ồn gốc và mi quanh vi nhà sn xu tố ấ - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
Hình 1.4 Truyx ut ng uấ ồn gốc và mi quanh vi nhà sn xu tố ấ (Trang 35)
Hình 1.5 -H thông thông tin truyx ut ngu ệấ ồn gốc th c ph mự ẩ - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
Hình 1.5 H thông thông tin truyx ut ngu ệấ ồn gốc th c ph mự ẩ (Trang 40)
Hình 1.6 Truyx ut ngu –ấ ồng ốc bên ngoài - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
Hình 1.6 Truyx ut ngu –ấ ồng ốc bên ngoài (Trang 41)
Hình 1.7. Truyx ut ng uấ ồn gốc bên trong - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
Hình 1.7. Truyx ut ng uấ ồn gốc bên trong (Trang 42)
Hình 1.8 -Mô hình khung nghiên cu các yứ ếu tố ảnh hƣởng đến TXNG thực - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
Hình 1.8 Mô hình khung nghiên cu các yứ ếu tố ảnh hƣởng đến TXNG thực (Trang 45)
2.1. Khái quát về thị trƣờng và tình hình phát tr in các ch ui cung ểỗ ứng thị ợn ở tl Việt Nam - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
2.1. Khái quát về thị trƣờng và tình hình phát tr in các ch ui cung ểỗ ứng thị ợn ở tl Việt Nam (Trang 59)
Bảng 2.2- Sản lƣợng thịt lợn ở Việt Nam giai đoạn 2016-2018 - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
Bảng 2.2 Sản lƣợng thịt lợn ở Việt Nam giai đoạn 2016-2018 (Trang 60)
Bảng 2.3 - Số lƣợng ch, siêu th ợị và TTT Mở Việt Nam giai đoạn 2016-2018 - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
Bảng 2.3 Số lƣợng ch, siêu th ợị và TTT Mở Việt Nam giai đoạn 2016-2018 (Trang 61)
Các CCU thị ợ ạ tl nti Vi tNam hu ht có nh ầế ững đặc điểm nhƣ hình. Tuy nhiên so với từng CCU t i t ng khu v c thì v n có s  khác nhau - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
c CCU thị ợ ạ tl nti Vi tNam hu ht có nh ầế ững đặc điểm nhƣ hình. Tuy nhiên so với từng CCU t i t ng khu v c thì v n có s khác nhau (Trang 64)
Hình 2.1- Chuỗi cung ng thứ ịt lợn tạiViệt Nam - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
Hình 2.1 Chuỗi cung ng thứ ịt lợn tạiViệt Nam (Trang 65)
Hình 2.2- Chuỗi cung ứng chăn nuôi và phân phố ại ti chợ tru yn t hề ống - Tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn của việt nam
Hình 2.2 Chuỗi cung ứng chăn nuôi và phân phố ại ti chợ tru yn t hề ống (Trang 68)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w