1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1282 quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM trách nhiệm hữu hạn một thành viên dầu khí toàn cầu luận văn thạc sỹ kinh tế

85 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 597,49 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1.....................................................................................................6 (14)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG (14)
      • 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng (14)
      • 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng (15)
      • 1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng (18)
      • 1.1.4. Tác động của rủi ro tín dụng (22)
      • 1.1.5. Đo lường rủi ro tín dụng dựa trên các chỉ số rủi ro (24)
    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG (25)
      • 1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng (25)
      • 1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng (26)
      • 1.2.3. Nội dung cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng (28)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng (34)
  • CHƯƠNG 2...................................................................................................28 (36)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DẦU KHÍ TOÀN CẦU (GPBANK) (36)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (36)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (38)
      • 2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2018 (39)
    • 2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV DẦU KHÍ TOÀN CẦU (44)
      • 2.2.1. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng (44)
      • 2.2.2. Quản lý doanh mục tín dụng (47)
      • 2.2.3. Chất lượng tín dụng (48)
    • 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV DẦU KHÍ TOÀN CẦU (51)
      • 2.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng (51)
      • 2.3.2. Các chính sách quản trị rủi ro tín dụng (52)
      • 2.3.3. Quản lý khách hàng vay vốn (54)
      • 2.3.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng (54)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV DẦU KHÍ TOÀN CẦU (57)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (57)
      • 2.4.2. Những hạn chế (59)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng (60)
  • CHƯƠNG 3...................................................................................................58 (66)
    • 3.1.1. Bối cảnh thị trường tài chính trong nước (66)
    • 3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại TNHH (67)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI (68)
      • 3.2.1. Nâng cao mức độ áp dụng các nguyên tắc QTRR TD theo chuẩn mực (68)
  • Basel II............................................................................................................60 (0)
    • 3.2.2. Xác định khẩu vị rủi ro tín dụng phù hợp (69)
    • 3.2.3. Thay đổi chính sách tín dụng phù hợp (70)
    • 3.2.4. Nâng cao chất lượng nhân sự (74)
    • 3.2.5. Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống côngnghệ thông tin (75)
    • 3.2.6. Tăng cường trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (76)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (76)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàngnhà nước Việt Nam (76)
      • 3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan chứcnăng có thẩm quyền (77)
  • KẾT LUẬN (35)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

Để hiểu rõ về rủi ro tín dụng, trước tiên cần xác định khái niệm rủi ro tín dụng là gì và phân loại chúng theo các tiêu chí khác nhau Bên cạnh đó, cần tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và các loại rủi ro khác, cũng như các tiêu chí để nhận diện rủi ro tín dụng Qua đó, chúng ta có thể tìm hiểu nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và tác động của nó đến hoạt động của ngân hàng thương mại.

1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng của các tác giả trong nuớc, ngoài nuớc và các văn bản của nhà nuớc.

Theo Joel Bessis trong cuốn sách "Quản trị rủi ro trong ngân hàng", rủi ro tín dụng được coi là rủi ro quan trọng nhất trong ngành ngân hàng, liên quan đến khả năng đối tác vi phạm nghĩa vụ trả nợ Rủi ro tín dụng được phân chia thành nhiều thành phần, bao gồm rủi ro vỡ nợ, rủi ro giảm uy tín và rủi ro về giá trị tương lai của khoản tiền có thể thua lỗ khi xảy ra vỡ nợ Thường thì, thua lỗ do vỡ nợ ít hơn số tiền phải trả nhờ vào khả năng hồi phục từ bảo đảm hoặc thế chấp của bên thứ ba Ngoài ra, rủi ro đối tác là một hình thức cụ thể của rủi ro tín dụng, phát sinh từ các giao dịch phái sinh và có thể chuyển đổi giữa các đối tác khác nhau.

Rủi ro tín dụng được định nghĩa là rủi ro phát sinh khi người vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ theo hợp đồng, dẫn đến việc không đáp ứng đúng hạn các nghĩa vụ tài chính Theo Thomas P Fitch, rủi ro này, cùng với rủi ro lãi suất, là một trong những rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng Timmothy W Koch cũng nhấn mạnh rằng rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng đến thu nhập thuần và giá trị thị trường của vốn, do việc không thanh toán hoặc thanh toán trễ của khoản vay.

Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế định nghĩa rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận.

Rủi ro tín dụng, theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau, bản chất của rủi ro tín dụng vẫn là thiệt hại mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách hàng không tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng

1.1.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân, nguồn gốc của rủi ro tín dụng

Rủi ro đạo đức xuất hiện khi có sự không cân xứng thông tin sau giao dịch, dẫn đến những quyết định sai lầm Bên cho vay có thể bỏ qua thông tin không đáng tin cậy về khả năng trả nợ của bên đi vay vì lợi ích cá nhân Đồng thời, bên đi vay có thể cố tình không tuân thủ các quy định trong thỏa thuận vay và không cung cấp thông tin quan trọng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ trong suốt quá trình sử dụng vốn vay.

Rủi ro từ sự lựa chọn đối nghịch xuất phát từ thông tin không cân xứng trước khi giao dịch diễn ra Bên cho vay thường tin tưởng vào khả năng của bên đi vay, trong khi bên đi vay có thể đã cung cấp thông tin không trung thực nhằm mục đích vay vốn.

1.1.2.2 Căn cứ vào mức độ tổn thất

Rủi ro mất vốn xảy ra khi người vay không thể trả nợ theo hợp đồng, bao gồm cả vốn gốc và lãi vay, khiến ngân hàng phải phụ thuộc vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp Điều này dẫn đến việc tăng chi phí do nợ khó đòi, chi phí quản trị và giám sát, đồng thời làm giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng cho vốn mất mát gia tăng.

Rủi ro đọng vốn xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được vốn vay đúng hạn, dẫn đến tình trạng vốn bị tê liệt Tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng và gây khó khăn trong việc thanh toán cho khách hàng.

1.1.2.3 Căn cứ vào quy mô ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng

Rủi ro khoản vay là yếu tố quan trọng cần xem xét khi đánh giá từng khoản vay Mức độ rủi ro này được phân tích một cách riêng lẻ và ảnh hưởng của nó thường bị giới hạn bởi quy mô của khoản vay.

Rủi ro danh mục là rủi ro liên quan đến nhóm các khoản vay có đặc điểm tương tự Việc đánh giá rủi ro danh mục rất quan trọng do ảnh hưởng lớn và quy mô tín dụng rộng rãi của nó.

1.1.2.4 Căn cứ phạm vi của rủi ro tín dụng, có thể phân rủi ro tín dụng thành rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống Trong thực tế, cách phân loại rủi ro tín dụng này sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro phù hợp và hữu hiệu nhất

Rủi ro tín dụng cá biệt là rủi ro xảy ra đối với khoản vay của một khách hàng cụ thể trong một ngành nghề nhất định Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cá biệt có thể bao gồm tình hình tài chính yếu kém của khách hàng, biến động trong ngành, hoặc các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.

+ Đặc điểm ngành và loại hình kinh tế của khách hàng

+ Tình hình tài chính của khách hàng

+ Khả năng quản trị của khách hàng

Nghiên cứu rủi ro cá biệt sẽ giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động tín dụng để giảm thiểu rủi ro, đem lại hiệu quả cho ngân hàng.

Rủi ro tín dụng hệ thống là loại rủi ro không chỉ ảnh hưởng đến một ngân hàng mà còn lan rộng ra toàn bộ khu vực ngân hàng Nguyên nhân dẫn đến rủi ro hệ thống bao gồm các yếu tố như sự mất niềm tin của nhà đầu tư, sự suy giảm kinh tế toàn cầu, và các vấn đề liên quan đến quản lý rủi ro trong các tổ chức tài chính.

+ Sự thay đổi chính sách thể hiện ở chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu;

Các yếu tố vĩ mô như tỉ lệ lạm phát, GDP, tỷ lệ thất nghiệp, chỉ số chứng khoán, pháp luật và môi trường đầu tư có ảnh hưởng lớn đến rủi ro hệ thống Để giảm thiểu rủi ro này, ngân hàng cần chú trọng vào việc dự báo chính xác tình hình kinh tế vĩ mô, hiểu rõ tác động của lạm phát và thất nghiệp, cũng như các chính sách mới của Chính phủ, từ đó chủ động triển khai các giải pháp quản trị rủi ro hiệu quả.

1.1.2.5 Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, chia làm ba nhóm

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính - ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng, nơi mang lại phần lớn doanh thu và lợi nhuận Hoạt động tín dụng vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro không thể triệt tiêu, do đó quản trị rủi ro tín dụng trở nên sống còn đối với mọi ngân hàng, bất kể quy mô hay phạm vi hoạt động Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng không phải là né tránh rủi ro mà là xác định mức rủi ro chấp nhận được và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo rằng rủi ro tín dụng không vượt quá mức đã xác định.

Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm việc nhận diện, đo lường, đánh giá, kiểm soát và báo cáo các rủi ro tín dụng Mục tiêu của quá trình này là tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn mức độ rủi ro tín dụng có thể chấp nhận.

Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động quan trọng của các nhà quản trị ngân hàng, bao gồm việc nhận diện và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cấp tín dụng Qua đó, ngân hàng sẽ lựa chọn và thực hiện các biện pháp phù hợp để đối phó và kiểm soát rủi ro ở mức độ chấp nhận được.

Kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả giúp ngân hàng thương mại nâng cao các biện pháp phòng ngừa, từ đó giảm thiểu dư nợ quá hạn và nợ xấu Việc này không chỉ tăng doanh thu tín dụng mà còn giảm chi phí bù đắp rủi ro, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân hàng.

Quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý rủi ro tổng thể, góp phần quyết định đến sự thành công bền vững của ngân hàng trong tương lai.

1.2.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng thương mại và nền kinh tế Mặc dù rủi ro trong tín dụng không thể tránh khỏi, các ngân hàng có thể thực hiện các biện pháp để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động chính mà các ngân hàng thực hiện để đảm bảo an toàn và ổn định trong hoạt động tín dụng.

Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng đang gia tăng, đòi hỏi sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng Xu hướng kinh doanh của ngân hàng ngày càng trở nên rủi ro hơn do sự đa dạng hóa hoạt động và cạnh tranh gia tăng, cùng với tốc độ công nghệ hóa Sự đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và rủi ro tín dụng yêu cầu quá trình quản trị rủi ro phải được nâng cao Môi trường kinh tế không ổn định tại các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam, với hệ thống pháp luật đang xây dựng và thông tin minh bạch thấp, khiến hoạt động ngân hàng dễ gặp rủi ro Do đó, việc thực hiện hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nhiệm vụ tối quan trọng.

Ngân hàng có hệ thống quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh và giá trị gia tăng Việc áp dụng tốt quản trị rủi ro tín dụng mang lại nhiều lợi ích, bao gồm giảm chi phí hoạt động, tăng thu nhập và bảo toàn vốn Điều này cũng giúp xây dựng niềm tin với khách hàng và nhà đầu tư, đồng thời mở rộng thị trường và nâng cao uy tín của ngân hàng Hơn nữa, khi một ngân hàng thương mại gặp vấn đề, nó có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, do đó, quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự an toàn và ổn định cho thị trường.

1.2.3 Nội dung cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm bốn bước chính: đầu tiên là nhận biết rủi ro tín dụng, sau đó là đo lường mức độ rủi ro, tiếp theo là ứng phó với các rủi ro đã xác định, và cuối cùng là kiểm soát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị RRTD

RRTD RRTD Ứng phó Đo lường

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các bước liên kết chặt chẽ, tạo thành một chu trình khép kín giúp kiểm soát rủi ro hiệu quả theo các mục tiêu đã đề ra.

Nhận biết rủi ro tín dụng là quá trình quan trọng giúp ngân hàng xác định các nguy cơ trong hoạt động cho vay Trong bối cảnh công nghệ 4.0 và toàn cầu hóa, số lượng rủi ro ngày càng tăng và khả năng xảy ra rủi ro cũng cao hơn Do đó, một hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả cần có khả năng phát hiện rủi ro ngay từ đầu và trong tất cả các giai đoạn cho vay Để hạn chế và chủ động ứng phó với rủi ro tín dụng, ngân hàng cần tiến hành nhận diện rủi ro này Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thường được thiết lập ở ba tuyến kiểm soát và thực hiện ở mọi cấp độ, do đó việc nhận diện rủi ro tín dụng cũng cần được thực hiện đồng bộ tại tất cả các cấp.

Nhận biết RRTD thông qua mức độ tài sản có chịu rủi ro là rất quan trọng Điều này bao gồm việc xác định các giới hạn cấp tín dụng, tỷ lệ đảm bảo trong hoạt động ngân hàng và mức độ rủi ro của tài sản có Từ đó, các ngân hàng có thể tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giúp quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

Nhận diện rủi ro tín dụng (RRTD) trước khi cấp tín dụng là điều cần thiết, với điều kiện khách hàng phải có tình hình tài chính ổn định và tài sản đảm bảo RRTD tập trung vào việc phát hiện rủi ro lựa chọn đối nghịch, như khi khách hàng thể hiện sự nôn nóng vay tiền, chấp nhận lãi suất cao mà không xem xét kỹ lưỡng các điều khoản hợp đồng, dễ dàng đồng ý với những điều khoản bất lợi cho mình.

Nhận biết RRTD sau khi cấp tín dụng là rất quan trọng, với nhiều dấu hiệu cảnh báo khả năng trả nợ của khách hàng Các dấu hiệu này bao gồm việc khách hàng chậm trễ hoặc trì hoãn nộp báo cáo tài chính, né tránh cán bộ cho vay trong việc kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh, và các chỉ số tài chính như thanh khoản giảm, hệ số nợ tăng, lợi nhuận giảm Ngoài ra, tình trạng hàng tồn kho tăng và sản phẩm tiêu thụ chậm cũng là những chỉ báo cần lưu ý Nếu khách hàng xuất hiện một hoặc nhiều dấu hiệu trên, khả năng RRTD xảy ra sẽ rất cao, do đó việc nhận biết RRTD là bước quan trọng trong quản trị RRTD của ngân hàng để có biện pháp hạn chế hiệu quả.

- Thanh toán các khoản tiền vay không đúng kỳ, kế hoạch

- Kỳ hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi.

- Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả

- Lãi suất cao bất thuờng (cố gắng bù đăp rủi ro cao)

- Sự tích tụ thất thuờng của các khoản phải thu và hàng tổn kho của khách hàng

- Tỷ lệ đòn bảy nợ trên vốn cổ phần tăng

- Thất lạc các tài liệu, báo cáo tài chính

- Tài sản thế chấp không đủ điều kiện

- Trông chờ việc đánh giá lại tài sản để tăng Vốn chủ sở hữu

- Không có báo cáo dự báo về dòng tiền

- Nguồn trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào nguồn thu nhập thất thuờng

- Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng

- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thuờng có thể xảy ra trong tuơng lại

- Cho vay do khách hàng hứa hẹn duy trì khoản tiền gửi lớn

- Xác định không rõ ràng kế hoạch trả nợ đối với từng khoản vay

- Hồ sơ tín dụng không hoàn chỉnh, đầy đủ

- Cung cấp các khoản tín dụng lớn cho khách hàng không thuộc thị truờng của ngân hàng

- Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ

- Thiếu nhạy cảm với môi truờng kinh tế

Bảng 1.1: Dấu hiệu khoản vay có vấn đề và chính sách cho vay kém hiệu quả

(Nguôn: Peter S.Rose, Quản trị NHTM)

Aaa AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất

Aa AA Chất lượng cao

A A Chất lượng trên trung bình

Baa BBB Chất lượng trung bình

Ba BB Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ

B B Chất lượng dưới trung bình

Caa C CC Chất lượng kém

Ca C C Đầu cơ có rủi ro cao, có thể vỡ nợ

C C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu nhất

Khi nhận diện được nguy cơ rủi ro, bước tiếp theo là tiến hành đo lường rủi ro Đây là một trong những bước quan trọng nhất trong quy trình quản trị rủi ro tài chính.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DẦU KHÍ TOÀN CẦU (GPBANK)

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dầu Khí Toàn Cầu, tiền thân là Ngân hàng Nông thôn Ninh Bình, được thành lập vào ngày 13/11/1993 Vào ngày 07/11/2005, Ngân hàng đã chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng thương mại đô thị đa năng với tên gọi Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Đến ngày 07/7/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quyết định chuyển đổi GPBank thành Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dầu Khí Toàn Cầu do Nhà nước làm chủ sở hữu Sau khi chuyển đổi, GPBank đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh, bao gồm việc xây dựng lại hệ thống quy định và quy trình Ngân hàng đã đa dạng hóa sản phẩm huy động và cho vay, đồng thời triển khai các chương trình khuyến mãi lãi suất ưu đãi để thu hút khách hàng cũ và mở rộng đối tượng khách hàng mới GPBank cũng đã ký kết hợp tác với VietinBank để gia tăng tiện ích cho khách hàng.

Hệ thống mạng lưới của GPBank bao gồm 01 Hội sở chính tại Hà Nội, 24 chi nhánh chủ yếu ở Hà Nội, Hồ Chí Minh và các thành phố lớn trên toàn quốc, cùng gần 80 phòng giao dịch và đội ngũ hơn 1.200 cán bộ nhân viên.

GPBank cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính - ngân hàng, nhằm tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng Đội ngũ nhân viên của ngân hàng được chú trọng phát triển, với hơn 98% có trình độ đại học và trên đại học, bao gồm cả nguồn nhân lực trẻ và những người có kinh nghiệm trong ngành Đặc biệt, GPBank ưu tiên hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin để nâng cao sức cạnh tranh và mang đến dịch vụ ngân hàng hàng đầu cho khách hàng.

Sứ mệnh: “Phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, hiệu quả, tin cậy”

Chiến lược tập trung vào việc cải thiện tình hình tài chính và thúc đẩy tăng trưởng bền vững, đồng thời đầu tư vào các hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả Để đạt được mục tiêu này, cần xây dựng và phát triển hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin, và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên nghiệp.

Trung thực, chính trực, đạo đức nghề nghiệp Đoàn kết và tôn trọng

Bảo vệ và phát triển thương hiệu

Phát triển bền vững đi đôi với trách nhiệm cộng đồng, xã hội”.

“An toàn, hiệu quả và bền vững

Trung thành, tận tụy, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương

Sự thành công của khách hàng là sự thành công của GPBank.”

Slogan: “Niềm tin mới, giá trị mới”

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của GPBank

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ của GPBank)

Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức chi nhánh của GPBank

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ của GPBank)

GPBank áp dụng mô hình 3 vòng kiểm soát theo tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị điều hành, giúp phân tách rõ ràng trách nhiệm quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý từ cấp giao dịch đến toàn bộ khung quản trị Điều này giảm thiểu sự phân tán và đảm bảo kiểm soát các lĩnh vực trọng yếu của ngân hàng Công tác quản trị điều hành tại GPBank được thực hiện chủ động, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý phù hợp Trong năm 2019, Ban Lãnh đạo GPBank sẽ tiếp tục hoàn thiện và xây dựng bộ máy quản trị điều hành nhằm đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.

2.1.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2018

Giai đoạn 2015-2018 là thời kỳ khó khăn cho GPBank, khi vào tháng 7/2015, ngân hàng này bị Ngân hàng Nhà nước mua lại bắt buộc với giá 0 đồng Mục tiêu cấp bách của GPBank là khắc phục những yếu kém tồn tại trước đó, đồng thời nâng cao khả năng quản trị, quản lý rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế và chuyên môn hóa hoạt động kinh doanh.

Số tiền trọng Tỷ Số tiền trọng Tỷ Số tiền trọng Tỷ Số tiền trọng Tỷ

Tổng Nguồn vốn huy động

Cá nhân 13.097 79 14.433 79 15.264 79 16.030 79 Đối tượng khác 166 1 183 1 193 1 203 1

32 như tránh được sự chồng chéo trong công tác kinh doanh và quản lý, sớm đưa GPBank vượt qua khủng hoảng và từng bước ổn định.

Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức, GPBank vẫn kiên trì thực hiện các chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, tập trung vào việc triển khai đồng bộ các giải pháp kinh doanh Nhờ sự nỗ lực quyết tâm của toàn hệ thống, GPBank đã từng bước khẳng định lại thương hiệu và hình ảnh của mình trên thị trường, tiếp tục nhận được sự tin tưởng từ phía khách hàng.

Kết quả kinh doanh của GPBank đã có sự chuyển biến rõ rệt sau khi chuyển đổi mô hình, nhờ vào các biện pháp kinh doanh đổi mới nhằm thúc đẩy tăng trưởng quy mô mạnh mẽ, bền vững và hiệu quả Để làm rõ những nỗ lực của GPBank trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu, bài viết sẽ phân tích một số chỉ tiêu tài chính cụ thể của ngân hàng.

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Tình hình huy động vốn của GPBank được thể hiện qua bảng, biểu sau:

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Phòng Quản lý cân đối vốn và kế hoạch tài chính TSC của GPBank)

Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước 5.670 6.300 6.70

Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng\- -— - -/ / 2.347 2.418 2.30 8

GPBank tập trung huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư để giảm phụ thuộc vào nguồn vốn thị trường 2, nâng cao khả năng dự trữ thanh khoản Trong nguồn huy động, vốn từ khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn, giúp thực hiện bán chéo sản phẩm, phát triển các sản phẩm cá nhân của ngân hàng và đảm bảo nguồn vốn ổn định.

Sau khi chuyển đổi mô hình, GPBank, với 100% vốn nhà nước, đã chiếm được lòng tin của khách hàng cá nhân nhờ vào chiến lược chăm sóc khách hàng tận tình Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong tình hình kinh tế và nội tại, hoạt động huy động vốn của GPBank vẫn ổn định và tăng trưởng qua các năm, đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng Đồng thời, GPBank cũng tích cực tìm kiếm các nguồn vốn giá rẻ nhằm đa dạng hóa cơ cấu nguồn huy động và giảm dần chi phí huy động vốn.

Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng.

Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập chính cho ngân hàng và gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, đi kèm với lợi nhuận là những rủi ro lớn, do đó, việc quản lý chặt chẽ các khoản nợ là cần thiết để đảm bảo an toàn tài chính cho ngân hàng.

(Nguồn: Phòng Quản lý cân đôi vồn và kê hoạch tài chính TSC của GPBank)

Tình hình kinh doanh cho vay của GPBank đối với cá nhân và tổ chức tăng trưởng qua các năm như sau:

Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh cho vay Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Phòng Quản lý cân đối vốn và kế hoạch tài chính TSC của GPBank)

GPBank đã triển khai kế hoạch giao chỉ tiêu tín dụng và thu hồi nợ cho từng cán bộ, đơn vị trong hệ thống, đồng thời phát động chương trình thi đua nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh Mục tiêu của những nỗ lực này là khuyến khích các đơn vị và cán bộ tín dụng đạt thành tích tốt trong phát triển tín dụng Bên cạnh đó, GPBank cũng xây dựng các chương trình và sản phẩm cho vay với lãi suất ưu đãi, đặc biệt là dành cho khách hàng doanh nghiệp.

GPBank đã tạo ra hiệu ứng tích cực với chiến lược "Đồng hành cùng khách hàng", tập trung phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đã đơn giản hóa thủ tục cho vay, giúp rút ngắn thời gian và cải thiện chất lượng phục vụ Kết quả là dư nợ tín dụng của GPBank tăng trưởng ổn định: 11.11% trong năm 2016, 6.32% trong năm 2017 và 20% trong năm 2018 Đây là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của GPBank trong quá trình tái cơ cấu.

2.1.3.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh

Sau khi thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức, GPBank đã chứng kiến sự cải thiện rõ rệt trong kết quả kinh doanh Ngân hàng đã áp dụng các biện pháp đổi mới trong hoạt động kinh doanh nhằm thúc đẩy tăng trưởng quy mô một cách mạnh mẽ, bền vững và hiệu quả.

Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của GPBank qua các năm Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Phòng Quản lý cân đối vốn và kế hoạch tài chính TSC của GPBank)

Sau nhiều năm bị kiểm soát đặc biệt và có kết quả kinh doanh lỗ, năm

2016 kết quả kinh doanh của GPBank đã có lãi Tổng thu hoạt động thuần đạt 2.415 tỷ đồng, tăng 1.100 tỷ đồng, tương đương tăng 109,5% so với năm

2015, chủ yếu do đóng góp của thu hoàn nhập dự phòng và nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

Trong những năm tiếp theo, GPBank tập trung vào việc khắc phục các tồn đọng từ mô hình tổ chức cũ, nhằm duy trì và thúc đẩy tăng trưởng bền vững và hiệu quả Mặc dù lợi nhuận trước thuế trong năm 2017 và 2018 vẫn ở mức âm, nhưng xu hướng âm đã giảm dần nhờ vào sự gia tăng tổng thu nhập.

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV DẦU KHÍ TOÀN CẦU

2.2.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

2.2.1.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại GPBank

GPBank thực hiện quản trị rủi ro tín dụng một cách nghiêm ngặt với quy trình gồm 4 bước: (i) Nhận dạng rủi ro tín dụng; (ii) Đo lường rủi ro tín dụng; (iii) Theo dõi rủi ro tín dụng; và (iv) Kiểm soát rủi ro tín dụng.

Bước 1: Nhận dạng rủi ro tín dụng

Xác định các rủi ro tín dụng tiềm ẩn và đã xảy ra trong giao dịch, sản phẩm và hoạt động là rất quan trọng Đồng thời, cần phân tích các tương tác giữa các loại rủi ro khác nhau để quản lý hiệu quả.

Bước 2: Đo lường rủi ro tín dụng

Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại GPBank, cần áp dụng các phương pháp và mô hình định lượng cũng như định tính Việc này giúp xác định rõ tác động của các yếu tố đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, từ đó nâng cao khả năng quản lý rủi ro và cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng.

Bước 3: Theo dõi rủi ro tín dụng

Theo dõi trạng thái rủi ro tín dụng, cảnh báo khả năng vi phạm các hạn mức rủi ro tín dụng và báo cáo đến ban lãnh đạo.

Bước 4: Kiểm soát rủi ro tín dụng

Thiết lập, thực hiện các biện pháp kiểm soát theo các phương án phòng ngừa, giảm thiểu, chia sẻ, chuyển, tránh và xử lý các rủi ro tín dụng.

2.2.1.2 Quy trình cấp tín dụng

Quy trình cấp tín dụng tại GPBank được thiết kế chi tiết, bao gồm nhiều bước nhằm phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng đối tượng và đơn vị Mục tiêu của quy trình này là kiểm soát và giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể phát sinh.

Bước 1: Tìm kiếm và tiếp cận khách hàng

Trong bước này, Cán bộ Kinh doanh chịu trách nhiệm chính trong việc:

Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng thông qua các kênh tiếp cận và nguồn tìm kiếm theo định huớng của GPBank trong từng thời kỳ.

Tiếp nhận nhu cầu và huớng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.

Bước 2: Tiếp cận và kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Cán bộ Kinh doanh có trách nhiệm thu thập và tiếp nhận hồ sơ khách hàng theo Danh mục hồ sơ quy định của GPBank Họ sẽ thực hiện kiểm tra tổng thể hồ sơ, đối chiếu và xác minh sự đầy đủ, hợp lệ và trung thực của thông tin trong hồ sơ khách hàng.

Cán bộ Kinh doanh cùng với Lãnh đạo phòng Kinh doanh và/hoặc Lãnh đạo chi nhánh sẽ thực hiện việc thăm thực tế khách hàng tại nơi ở hoặc nơi làm việc đối với khách hàng cá nhân, và tại trụ sở, địa điểm sản xuất kinh doanh hoặc nơi cung cấp dịch vụ đối với khách hàng pháp nhân và khách hàng cá nhân có nhu cầu cấp tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh.

Bước 3: Thẩm định và đề xuất quyết định tín dụng

Cán bộ Kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện:

Thẩm định chi tiết khách hàng là quá trình quan trọng trong việc tra cứu thông tin CIC để xác định định hướng cấp tín dụng phù hợp của GPBank Đồng thời, cần xác định người có liên quan của khách hàng theo quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-NHNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung liên quan.

Nhập liệu và xếp hạng tín dụng khách hàng theo quy định của GPBank, thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh, cùng với các phương án, dự án và đề nghị cấp tín dụng của khách hàng.

- Đánh giá lợi ích, rủi ro, khách hàng mang lại, đề xuất cấp giới hạn tín dụng, khoản tín dụng và biện pháp bảo đảm cấp tín dụng

- Chuyển hồ sơ và tờ trình thẩm định lên lãnh đạo phòng Kinh doanh/Phòng giao dịch thực hiện các bước tiếp theo.

Bước 4: Kiểm soát hồ sơ tín dụng và đệ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

Lãnh đạo phòng Kinh doanh/Phòng giao dịch tiếp nhận hồ sơ từ cán bộ Kinh doanh và thực hiện:

Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ cấp tín dụng của khách hàng

Kiểm soát thông tin chấm điểm và thẩm định khách hàng là rất quan trọng để đưa ra những đánh giá và quyết định cấp tín dụng phù hợp Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn tuân thủ các quy định cấp tín dụng của pháp luật và GPBank.

Bước 5: Phê duyệt quyết định cấp tín dụng được thực hiện bởi cấp có thẩm quyền theo phân cấp thẩm quyền quyết định tín dụng của GPBank Cấp có thẩm quyền sẽ tiến hành phê duyệt để đảm bảo tính hợp lệ và đúng quy định của quyết định tín dụng.

Phê duyệt chấm điểm xếp hạng tín dụng của khách hàng

Xem xét đề xuất và quyết định cấp tín dụng.

Bước 6: Thông báo tín dụng; Hoàn thiện thủ tục nhận bảo đảm và soản thảo, ký kết hợp đồng cấp tín dụng

Đơn vị kinh doanh cần thông báo cho khách hàng về quyết định cấp tín dụng hoặc từ chối cấp tín dụng Trong thông báo, nếu từ chối, đơn vị phải nêu rõ lý do cụ thể Nếu đồng ý cấp tín dụng, thông báo cũng cần thể hiện đầy đủ các điều kiện liên quan đến việc cấp tín dụng.

- Thực hiện thủ tục nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật và GPBank.

- Ký kết hợp đồng cấp tín dụng

Bước 7: Kiểm tra, giám sát tín dụng và quản lý thu hồi nợ

Các cá nhân và đơn vị liên quan cần thực hiện việc kiểm tra và giám sát tín dụng theo hướng dẫn dành cho khách hàng hiện tại của GPBank.

- Cán bộ Kinh doanh theo dõi, đôn đốc khách hàng trả nợ.

Dư nợ trung và dài hạn 2.635 3.010 3.885 4.662

- Thanh lý hợp đồng cấp tín dụng (nếu trong hợp đồng cấp tín dụng có thỏa thuận nội dung này)

- Giải tỏa nghĩa vụ bảo lãnh

- Giải chấp Tài sản bảo đảm (hết dư nợ)

- Xử lý tài sản bảo đảm (nếu cần)

- Lưu và quản lý hồ sơ theo quy định.

2.2.2 Quản lý doanh mục tín dụng

GPBank đã triển khai quản lý danh mục cho vay dựa trên chuẩn mực kế toán Việt Nam và hướng dẫn của NHNN Hiện nay, ngân hàng tập trung vào các khoản cho vay ngắn hạn để đảm bảo khả năng thanh khoản và ưu tiên sản phẩm cho vay cho khách hàng cá nhân Hoạt động này được phân tích qua nhiều khía cạnh khác nhau.

2.2.2.1 Danh mục cho vay theo kỳ hạn:

Bảng 2.3: Danh mục cho vay theo kỳ hạn Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Phòng Quản lý cân đôi vồn và kê hoạch tài chính TSC của

Từ năm 2015 đến năm 2018, tỷ lệ dư nợ ngắn hạn đã giảm nhẹ qua các năm, cụ thể năm 2015 tỷ lệ này chiếm 54% tổng dư nợ.

Từ năm 2016 đến năm 2018, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn trên tổng dư nợ của GPBank đã có sự thay đổi rõ rệt, cụ thể là 52% vào năm 2016, 42% vào năm 2017 và 41,79% vào năm 2018 Sự gia tăng tỷ lệ dư nợ trung dài hạn này đã tạo điều kiện thuận lợi cho GPBank trong việc phát triển chiều sâu, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn trung dài hạn tại địa bàn.

2.2.2.2 Danh mục cho vay theo thành phần kinh tế:

Du nợ cho vay khách hàng tổ chức 4.820 5.355 5.358 6.270

Du nợ cho vay khách hàng cá nhân 851 945 1,340 1.768

Bảng 2.4: Danh mục cho vay theo thành phần Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Phòng Quản lý cân đối vốn và kế hoạch tài chính TSC của GPBank)

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV DẦU KHÍ TOÀN CẦU

THƯƠNG MẠI TNHH MTV DẦU KHÍ TOÀN CẦU

2.3.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

Sơ đồ 2.3: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

Hội đồng thành viên Ủy ban Quản lý rủi ro

Hội đồng rủi ro Các hội đồng khác

Tuyến bảo vệ thứ nhất

Tuyến bảo vệ thứ hai

Tuyến bảo vệ thứ ba

-Các đơn vị thuộc Khối Kinh doanh

-Phòng Xử lý và thu hồi nợ

-Trung tâm Hỗ trợ tín dụng

- Phòng Định giá tài sản

Các đơn vị thuộc khối Quản lý rủi ro và tuân thủ

(Nguồn: Phòng Quản lý rủi ro của GPBank)

Tuyến bảo vệ thứ nhất đóng vai trò quan trọng trong việc nhận dạng, đo lường và theo dõi rủi ro tín dụng đối với từng khoản cấp tín dụng Nó cũng giúp kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng ở cấp độ danh mục, đồng thời nhận diện và quản lý rủi ro tập trung trong hoạt động cấp tín dụng.

Tuyến bảo vệ thứ hai đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách quản lý rủi ro và quy định nội bộ về quản trị rủi ro Nó chịu trách nhiệm đo lường và theo dõi rủi ro tín dụng của danh mục tín dụng, cũng như rủi ro tín dụng tập trung trong hoạt động cấp tín dụng Đồng thời, tuyến này cũng đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và quy định của GPBank.

Tuyến bảo vệ thứ ba đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện kiểm toán nội bộ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.

2.3.2 Các chính sách quản trị rủi ro tín dụng: Để đảm bảo đưa hoạt động tín dụng của GPBank phát triển theo đúng định hướng, đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm soát được rủi ro cũng như tiến dần đến thông lệ quốc tế GPBank đã xây dựng và ban hành chính sách quản lý rủi ro tín dụng với những nội dung cơ bản sau đây: a Xây dựng/ban hành hệ thống văn bản quy trình, quy chế, quy định về thủ tục cấp tín dụng thống nhất, đồng bộ, chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng Kịp thời ban hành hướng dẫn đầy đủ các văn bản, chế độ có liên quan đến họat động tín dụng để đáp ứng được yêu cầu của pháp luật đồng thời áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. b Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp:

Xây dựng cơ chế phân cấp và ủy quyền trong phê duyệt tín dụng cần tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động tín dụng, đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả Cần xác định rõ quyền chủ động và trách nhiệm của các cấp điều hành trong quy trình xét duyệt tín dụng Ngoài ra, cơ chế này phải phù hợp với địa bàn hoạt động, quy mô, điều kiện và nguồn lực của từng đơn vị, cũng như mức độ phức tạp của từng đối tượng cho vay, loại rủi ro tín dụng và thời hạn cấp tín dụng.

GPBank xác định thị trường và lĩnh vực cho vay bằng cách xem xét và lựa chọn đối tượng tín dụng phù hợp trong từng giai đoạn Ngân hàng tập trung mở rộng tín dụng dựa trên các tiêu chí như ngành hoặc sản phẩm mũi nhọn, đối tượng khách hàng, và loại tín dụng cũng như sản phẩm tín dụng.

GPBank xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng dựa trên quy định pháp luật và định hướng của Ngân hàng Nhà nước Tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh, ngân hàng này quyết định các giới hạn an toàn, bao gồm: giới hạn tín dụng cho toàn hệ thống, giới hạn tín dụng cho các ngành và sản phẩm cụ thể, giới hạn tín dụng đối với từng khách hàng, và giới hạn tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn.

Xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng là việc ngân hàng phân loại khách hàng dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Từ đó, ngân hàng sẽ áp dụng những chính sách cụ thể cho từng nhóm khách hàng, nhằm tối ưu hóa dịch vụ và nâng cao hiệu quả tín dụng.

Tài sản bảo đảm tiền vay tại GPBank tuân thủ quy định pháp luật hiện hành và chiến lược kinh doanh của ngân hàng GPBank tiến hành phân loại khách hàng và khoản vay để xây dựng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng phù hợp Định hướng hoạt động tín dụng của GPBank là xây dựng danh mục cho vay an toàn, hiệu quả với việc phân bổ vốn hợp lý, đồng thời theo dõi giám sát giới hạn dư nợ của từng khoản mục trong danh mục cho vay dựa trên tình hình kinh tế và kế hoạch phát triển hàng năm Việc phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro được thực hiện theo đúng quy định của NHNN trong từng thời kỳ.

2.3.3 Quản lý khách hàng vay vốn:

GPBank đã phát triển một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm đánh giá khách hàng vay vốn, đóng vai trò là công cụ quản lý rủi ro tín dụng quan trọng Hệ thống này không chỉ giúp GPBank kiểm soát rủi ro mà còn là nền tảng để thực hiện quản lý hiệu quả các khách hàng tín dụng.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của GPBank đối với khách hàng cá nhân áp dụng phương pháp chấm điểm dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Phương pháp này, tương tự như của Moody’s, đánh giá khách hàng thông qua một bộ chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh Điểm tối đa có thể đạt được là 100, với điểm số cao tương ứng với mức độ rủi ro thấp hơn của khách hàng.

2.3.4 Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng:

Quy trình cho vay là trình tự cấp tín dụng theo nguyên tắc và thủ tục, tuân thủ pháp luật và chính sách ngân hàng Việc xây dựng quy trình cho vay đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng Hệ thống quy trình khoa học giúp phát hiện sớm và hạn chế rủi ro, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

GPBank đã thiết lập quy trình xét duyệt cho vay dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính độc lập, với việc phân định rõ trách nhiệm giữa các giai đoạn tìm kiếm và thẩm định khách hàng cũng như quyết định cho vay.

Cán bộ Kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm và thu thập hồ sơ khách hàng, tiến hành thẩm định và phân tích đánh giá khách hàng Dựa trên kết quả phân tích, họ sẽ đề xuất việc đồng ý hoặc từ chối cấp tín dụng.

Quyết định cho vay được thực hiện bởi các cấp có thẩm quyền, nhằm đảm bảo tính minh bạch và quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả Trước khi cấp tín dụng, các cơ quan có trách nhiệm sẽ tiến hành rà soát và đánh giá khách hàng một cách kỹ lưỡng.

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV DẦU KHÍ TOÀN CẦU

2.4.1 Những kết quả đạt được

2.4.1.1 Bước đầu đã áp dụng các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II

Nhận thức rõ tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng, GPBank đã chú trọng áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế Mặc dù quy mô còn nhỏ và điều kiện cơ sở vật chất cũng như trình độ chuyên môn chưa cho phép áp dụng ngay Basel II, GPBank đã có những bước chuẩn bị để hướng tới một hệ thống quản trị rủi ro đạt chuẩn quốc tế Ngân hàng đang xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng theo định hướng của Basel, nhằm bắt kịp xu thế thị trường tài chính Việt Nam và quốc tế.

II Đặc biệt là trong công tác quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng đã thực hiện khá tốt định hướng và hướng dẫn của Basel II Ngân hàng đã xây dựng được một hệ thống các quy trình, quy định tạo lập môi trường cấp tín dụng lành mạnh trong ngân hàng, đồng thời ngân hàng cũng đã đưa ra các tiêu chí nhất định trong cấp tín dụng lành mạnh và kiểm soát tín dụng một cách sát sao, chặt chẽ Mặc dù điều kiện về cơ sở vật chất chưa đủ để có thể áp dụng một cách toàn diện và đầy đủ các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, nhưng những kết quả đạt được trên đây của ngân hàng đã cho thấy nỗ lực và sự nghiêm túc trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại GPBank.

2.4.1.2 Thực hiện nội dung các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II khá nghiêm túc

GPBank đã nghiêm túc thực hiện các chính sách, quy trình và quy định trong công tác tín dụng, đồng thời tuân thủ các văn bản hướng dẫn liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng.

Trong công tác cấp tín dụng, các bộ phận liên quan đã thực hiện đầy đủ quy trình tín dụng của ngân hàng, với sự phối hợp chặt chẽ Mỗi khách hàng phải đáp ứng các tiêu chí của ngân hàng để được cấp tín dụng Hệ thống chấm điểm xếp hạng nội bộ được xây dựng dựa trên đặc điểm của từng nhóm khách hàng, nhằm đánh giá mức độ rủi ro tiềm ẩn trước khi cho vay.

Công tác quản lý nợ được thực hiện nghiêm túc với việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đúng quy định Việc theo dõi và giám sát các khoản tín dụng diễn ra liên tục, giúp đưa ra cảnh báo và xử lý kịp thời khi có dấu hiệu rủi ro Đối với nợ quá hạn và nợ xấu, bộ phận xử lý nợ yêu cầu cán bộ kinh doanh thực hiện các biện pháp thu hồi cần thiết Những khoản nợ không thể thu hồi sẽ được ngân hàng xử lý bằng cách sử dụng dự phòng rủi ro để xóa nợ và chuyển sang theo dõi ngoại bảng.

GPBank đã thực hiện hiệu quả các quy trình, quy định và văn bản hướng dẫn liên quan đến chính sách tín dụng của ngân hàng.

2.4.1.3 Thực hiện tương đối tốt các nội dung quản trị rủi ro tín dụng

GPBank chưa xác định khẩu vị rủi ro, nhưng đã thiết lập quy trình làm việc với khách hàng Khi rủi ro xảy ra, ngân hàng có các quy trình cụ thể để xử lý tình huống Ngoài việc hỗ trợ khách hàng, GPBank cũng có quy định về việc cuỡng chế thu hồi nợ trong những trường hợp xấu nhất, tuy nhiên các biện pháp này thường ít được áp dụng.

Mặc dù ngân hàng đã nhận thức rõ tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng và đã nỗ lực kiểm soát, nhưng thực tế cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác này mà ngân hàng cần khắc phục.

Thứ nhất, trong công tác nhận biết rủi ro còn nhiều yếu kém:

Trong quá trình thẩm định khách hàng đối với các khoản vay nhỏ dưới 500 triệu đồng, việc kiểm soát còn khá lỏng lẻo Bộ phận thẩm định chủ yếu dựa vào hồ sơ, trong khi việc thẩm định trực tiếp chỉ được thực hiện với một số ít khách hàng.

Cán bộ Kinh doanh có trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, thu thập hồ sơ và thẩm định, nhưng sự thiếu phân tách giữa các khâu này có thể dẫn đến việc thẩm định không khách quan Điều này tạo điều kiện cho khả năng cán bộ Kinh doanh "bắt tay" với khách hàng để làm giả hồ sơ, ảnh hưởng đến tính minh bạch trong quy trình cho vay.

Thứ hai, công tác đo lường rủi ro tín dụng còn nhiều hạn chế:

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện vẫn chưa hoàn thiện, đặc biệt là bộ chỉ tiêu chấm điểm xếp hạng khách hàng doanh nghiệp, vẫn chỉ đang ở giai đoạn hướng dẫn tạm thời và cần được bổ sung, hoàn thiện hơn.

Chúa cần đánh giá chính xác và sát sao rủi ro tín dụng của khách hàng để đảm bảo an toàn tài chính Tuy nhiên, vẫn có hiện tượng một số đơn vị vì áp lực chỉ tiêu kinh doanh mà chấp nhận xử lý hồ sơ với mức rủi ro cao, điều này có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng trong quản lý rủi ro.

Thứ ba, công tác quản lý sau cho vay, kiểm soát rủi ro tín dụng còn yếu kém:

Mặc dù nhận thức về tầm quan trọng của quản lý sau cho vay đã được nâng cao, nhưng thực tế vẫn còn nhiều yếu kém cần khắc phục do chưa được chú trọng đúng mức.

+ Vẫn còn tồn tại những khoản vay quá hạn mà khách hàng không được thông báo.

+ Việc giám sát hoạt động của khách hàng cũng như tình hình sử dụng vốn của khách hàng không mang lại hiệu quả cao.

Việc theo dõi và cập nhật thông tin từ thị trường bên ngoài, cũng như đánh giá các rủi ro tiềm ẩn trong xu hướng tương lai của môi trường vĩ mô, vẫn chưa được thực hiện một cách nhanh nhạy.

Thứ tư, công tác xử lý rủi ro chưa thực sự mạnh mẽ, quyết liệt tới cùng:

+ Tồn tại hiện tượng đảo nợ cho khách hàng có nợ xấu.

+ Chưa thực sự tạo được sức ép nghiêm khắc tới khách hàng trong vấn đề xử lý thu hồi nợ xấu.

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng

Thứ nhất, chính sách quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng

Chính sách đảm bảo an toàn trong cấp tín dụng hiện đang bộc lộ nhiều yếu kém, dẫn đến việc quản trị rủi ro tại ngân hàng gặp phải những hạn chế đáng kể.

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Thomas P.Fitch (1997), Từ điển thuật ngữ ngân hàng, NXB Văn hóa thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thuật ngữ ngân hàng
Tác giả: Thomas P.Fitch
Nhà XB: NXB Văn hóathông tin
Năm: 1997
1. Joel Bessis (2011), Quản trị rủi ro trong ngân hàng (Bản dịch tiếng Việt), NXB Lao động xã hội Khác
3. Timothy W.Koch (1995), Quản trị ngân hàng, NXB Tài chính 4. Hiệp ước Basel Khác
6. Nguyễn Văn Tiến (2015), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Khác
7. Tài liệu học tập Quản trị Ngân hàng thương mại nâng cao, TS. Phạm Thu Thủy, Học viện ngân hàng Khác
8. Theo thông tư số 36/2014/TT - NHNN ngày 20/11/2014 Khác
9. Peter Rose (2011)Quản trị ngân hàng thương mại (Bản dịch tiếng Việt), NXBB. Một số website Khác
12. http: //vnexpress.net/GL/Kinh-doanh/Quoc-te13. Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Để đo lườngRRTD có rất nhiều mô hình gồm mô hình truyền thống và mô hình hiện đại được sử dụng xen kẽ nhau: - 1282 quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM trách nhiệm hữu hạn một thành viên dầu khí toàn cầu luận văn thạc sỹ kinh tế
o lườngRRTD có rất nhiều mô hình gồm mô hình truyền thống và mô hình hiện đại được sử dụng xen kẽ nhau: (Trang 32)
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của GPBank - 1282 quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM trách nhiệm hữu hạn một thành viên dầu khí toàn cầu luận văn thạc sỹ kinh tế
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của GPBank (Trang 40)
Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh cho vay - 1282 quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM trách nhiệm hữu hạn một thành viên dầu khí toàn cầu luận văn thạc sỹ kinh tế
i ểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh cho vay (Trang 44)
Sau khi chuyển đổi mô hình tổ chức, kết quả kinh doanh của GPBank có sự chuyển biến rõ rệt, các biện pháp kinh doanh đổi mới để thúc đẩy tăng trưởng quy mô mạnh mẽ, bền vững và hiệu quả. - 1282 quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM trách nhiệm hữu hạn một thành viên dầu khí toàn cầu luận văn thạc sỹ kinh tế
au khi chuyển đổi mô hình tổ chức, kết quả kinh doanh của GPBank có sự chuyển biến rõ rệt, các biện pháp kinh doanh đổi mới để thúc đẩy tăng trưởng quy mô mạnh mẽ, bền vững và hiệu quả (Trang 45)
Sơ đồ 2.3: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng Hội đồng thành viên - 1282 quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM trách nhiệm hữu hạn một thành viên dầu khí toàn cầu luận văn thạc sỹ kinh tế
Sơ đồ 2.3 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng Hội đồng thành viên (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w