1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0668 huy động tiền gửi dân cư tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện khoái châu luận văn thạc sỹ kinh tế

103 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Huy Động Tiền Gửi Dân Cư Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Khoái Châu
Tác giả Nguyễn Thị Minh Phương
Người hướng dẫn PGS.TS. Mai Thanh Quế
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 203,01 KB

Cấu trúc

  • W , _ IW

    • NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG

    • HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN KHOÁI CHÂU

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

    • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.

    • 2.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài.

    • 2.2 Những công trình nghiên cứu trong nước.

    • 3. Mục đích nghiên cứu.

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

    • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

    • 6. Phương pháp nghiên cứu.

    • 6.1. Thu thập, xử lý số liệu thứ cấp:

    • 6.2. Thu thập, xử lý số liệu sơ cấp:

    • 7. Ket cấu bài luận văn.

    • 1.1. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại

    • 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại

    • 1.1.2. Các đặc trưng của Ngân hàng thương mại

    • 1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại.

    • 1.2. Huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng thương mại

    • 1.2.1. Khái niệm huy động tiền gửi dân cư

    • 1.2.2. Đặc điểm của huy động tiền gửi dân cư đối với các Ngân hàng thương mại

    • 1.2.3. Các hình thức huy động tiền gửi dân cư

    • 1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động vốn từ dân cư.

    • 1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng.

    • 1.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính.

    • 1.4.2. Các nhân tố chủ quan

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.

    • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Agribank Chi nhánh Khoái Châu

    • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam Chi nhánh Huyện Khoái Châu.

    • Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế.

    • 2.3.1. Các hình thức huy động tiền gửi dân cư

    • 2.3.1. Chi tiêu định lượng.

    • Bảng 2.5: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn.

    • 2.3.2 Chỉ tiêu định tính

    • BẢNG 2.10: KẾT QUẢ PHÁT PHIẾU KHẢO SÁT

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1 Định hướng phát triển hoạt động của Agribank Chi nhánh Huyện Khoái Châu.

    • 3.1.1. Định hướng phát triển của Agribank trong thời gian tới 2025.

    • 3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn của Agribank Chi nhánh Huyện Khoái Châu tới 2025.

    • 3.2.2. Nâng cao uy tín và vị thế của Ngân hàng trên địa bàn.

    • 3.2.3. Cải thiện và nâng cao phong cách giao dịch.

    • 3.2.4. Thường xuyên đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.

    • 3.2.5. Hoàn thiện chính sách khác hàng

    • 3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng cáo.

    • 3.2.7. Khuyến khích mở tài khoản cá nhân

    • 3.3. Kiến nghị.

    • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

    • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

    • 3.2.2.1. Đa dạng hoá sản phẩm

    • 3.2.2.2. Hoàn thiện chính sách lãi suất.

    • 3.2.2.3. Cải tiến công tác thanh toán.

    • 3.2.2.4. Tạo cơ chế chủ động trong hoạt động kinh doanh tại các Chi nhánh.

    • 3.2.2.5. Hiện đại hoá công nghệ.

    • 3.2.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên.

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • Danh mục tài liệu tham khảo

    • PHỤ LỤC PHIẾU KHAO SÁT

Nội dung

Huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Khái niệm Ngân hàng thương mại

Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại được định nghĩa là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng với những hoạt động liên quan khác.

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ Chức năng chính của tổ chức tín dụng bao gồm nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.

Hoạt động ngân hàng bao gồm các giao dịch tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung cấp dịch vụ thanh toán.

Các đặc trưng của Ngân hàng thương mại

Thứ nhất, hoạt động của các NHTM luôn chịu sự giám sát và kiểm soát, chặt chẽ từ các cơ quan chức năng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực có nhiều rủi ro, ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế Vì vậy, NHTM phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, bao gồm các quy định về dự trữ bắt buộc, vốn kinh doanh, điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn đạo đức và trình độ lãnh đạo, bảo hiểm tiền gửi, phân loại nợ, các chỉ số an toàn hoạt động, trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng vốn đầu tư.

Doanh nghiệp có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao thường đối mặt với rủi ro lớn Nguồn vốn của các ngân hàng thương mại chủ yếu đến từ tiền vay, có thể rút ra trước hạn, tạo ra sự không ổn định Sản phẩm dịch vụ ngân hàng không được bảo vệ quyền sáng chế và có tính phức tạp Hoạt động của ngân hàng dựa vào cam kết, trong khi nguồn vốn chưa được chuyển giao, dẫn đến sự đa dạng trong hoạt động ngoại bảng Điều này khiến ngân hàng thương mại phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn so với các doanh nghiệp khác, bao gồm rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro đạo đức, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối và rủi ro thanh khoản.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, vì vậy khi một NHTM gặp rủi ro, điều này có thể gây ra sự sụp đổ cho toàn bộ hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống tài chính.

Cấu trúc tài sản và tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) có những đặc điểm nổi bật, với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu lớn cùng hệ số nợ cao Mặc dù vốn chủ sở hữu đã đạt quy mô lớn, nguồn vốn của NHTM chủ yếu đến từ nợ huy động bên ngoài thông qua mạng lưới chi nhánh rộng rãi Đặc biệt, tỷ trọng tài sản tài chính trong tổng tài sản luôn ở mức cao, với các hình thức như giấy tờ và dữ liệu điện tử Hơn nữa, các NHTM cũng liên tục nghiên cứu và phát triển các công cụ tài chính và sản phẩm mới.

Ngân hàng là một ngành đặc thù nhạy cảm với biến động kinh tế, chính trị, kỹ thuật và xã hội Chỉ một thay đổi nhỏ hoặc thông tin không chính thống có thể tác động ngay lập tức đến thị trường tài chính, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Việc hiểu nguyên lý hoạt động và mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống tài chính là yếu tố cốt lõi trong quản lý nền kinh tế vĩ mô, quyết định thành bại của nền kinh tế.

Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhờ vào các chức năng cơ bản như trung gian tài chính, tạo tiền và trung gian thanh toán Những chức năng này được thể hiện qua các hoạt động của ngân hàng, bao gồm hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và các nghiệp vụ tài chính khác.

Hoạt động huy động vốn (HĐV) là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), quyết định đến quy mô và năng lực hoạt động của ngân hàng, đồng thời là nền tảng cho các hoạt động kinh doanh khác như đầu tư và cho vay Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và sự cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tài chính (TCTC), HĐV càng trở nên cấp thiết để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Các NHTM thường thực hiện HĐV thông qua hình thức vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các tổ chức tín dụng (TCTD), chủ yếu là vay ngắn hạn qua thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tạm thời, với thời hạn vay thường chỉ từ vài giờ đến một tuần.

Nhận tiền gửi từ các TCTD, KHCN, và các tổ chức khác dưới dạng tiền gửi tích kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền gửi của KH,

Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và GTCG để HĐV từ các cá nhân, tổ chức ở trong nước và ngoài nước.

> Nghiệp vụ sử dụng vốn

Các nguồn vốn được huy động với số lượng và kỳ hạn khác nhau sẽ được ngân hàng thương mại (NHTM) tập hợp, phân bổ và sử dụng cho các hoạt động kinh doanh Một phần nguồn vốn được giữ dưới dạng tiền mặt, trong khi phần còn lại được sử dụng để sinh lời Hoạt động huy động vốn tạo ra nguồn tài chính cho ngân hàng, trong khi nghiệp vụ sử dụng vốn giúp ngân hàng tạo ra lợi nhuận Hai nghiệp vụ chính trong sử dụng vốn là hoạt động đầu tư và cho vay.

Hoạt động cho vay là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, giúp tạo ra lợi nhuận thông qua việc chuyển giao quyền sử dụng vốn cho bên thứ hai với thời gian và chi phí xác định Cho vay được phân loại theo đối tượng (cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay doanh nghiệp lớn), thời hạn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) và lĩnh vực (nông nghiệp, đầu tư, tiêu dùng), trong đó cho vay tiêu dùng đang trở thành xu thế nổi bật Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư của ngân hàng bao gồm việc mua và nắm giữ chứng khoán nhằm sinh lời, đa dạng hóa và phân tán rủi ro, với lợi nhuận từ trái phiếu bao gồm lợi tức và chênh lệch giá khi bán lại chứng khoán.

Để tăng cường thu nhập, ngân hàng thực hiện nhiều hoạt động như chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, góp vốn liên doanh và cho thuê tài chính.

Ngoài việc cung cấp dịch vụ tài chính cơ bản, các ngân hàng thương mại (NHTM) còn tham gia vào nhiều hoạt động sinh lời khác như kinh doanh ngoại tệ, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, và giao dịch các công cụ trên thị trường tiền tệ Họ cũng thực hiện uỷ thác và nhận uỷ thác, cùng với việc tư vấn tài chính để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Các hoạt động này giúp ngân hàng mở rộng và làm phong phú thêm danh mục sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng Điều này không chỉ tạo ra sự linh hoạt mà còn mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng, giúp ngân hàng duy trì và phát triển bền vững.

Hoạt động huy động vốn của NHTM

1.1.4.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM

Các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu dựa vào nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng, nhưng trong những tình huống nhất định, họ cần vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hoặc các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường liên ngân hàng Khi gặp phải tình trạng thiếu hụt thanh khoản tạm thời, các ngân hàng buộc phải vay mượn để duy trì hoạt động kinh doanh, thường thông qua các hình thức cấp vốn, tài cấp vốn hoặc cầm cố giấy tờ có giá trong khoảng thời gian ngắn, từ vài giờ đến vài tuần.

Vay NHNN là khoản vay dành cho các ngân hàng thương mại (NHTM) khi gặp thiếu hụt dự trữ, thông qua hình thức tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thường cấp hạn mức vay nhất định cho các NHTM hoặc thực hiện chiết khấu cho các giấy tờ có giá trị thanh khoản cao, với thời gian nắm giữ ngắn, phù hợp với chính sách tiền tệ (CSTT) của NHNN trong từng giai đoạn phát triển.

Vay mượn giữa các tổ chức tín dụng là hoạt động chuyển giao vốn qua thị trường liên ngân hàng, trong đó các ngân hàng thừa vốn cho vay cho những ngân hàng thiếu hụt với lãi suất theo quy định của NHNN Hoạt động này không chỉ giúp các ngân hàng duy trì tỷ lệ thanh khoản theo quy định mà còn ổn định hoạt động kinh doanh Việc vay mượn này là một giải pháp hiệu quả cho cả bên cho vay lẫn bên đi vay, đồng thời là kênh vay vốn bổ sung ngoài nguồn vay từ NHNN khi các ngân hàng không đủ điều kiện vay từ ngân hàng này.

Ngân hàng có thể huy động vốn qua thị trường vốn để đáp ứng nhu cầu tài chính trong hoạt động của mình Khi ngân hàng thiếu vốn, họ có thể phát hành các giấy tờ có giá (GTCG) với các thời hạn khác nhau như vay nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và thời gian vay, ngân hàng sẽ lựa chọn giữa trái phiếu và kỳ phiếu để tối ưu hóa nguồn vốn.

Trái phiếu là một loại giấy tờ có giá, thể hiện nghĩa vụ nợ của ngân hàng đối với người sở hữu trái phiếu Ngân hàng cam kết sẽ thanh toán một khoản tiền cụ thể vào một ngày nhất định trong tương lai, kèm theo thời hạn đã được xác định trước.

Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành, nhằm phục vụ cho các hoạt động đầu tư trong cộng đồng Chúng thường được sử dụng để hỗ trợ các kế hoạch kinh doanh cụ thể của ngân hàng, như dự án hoặc chương trình kinh doanh.

Nguồn tiền gửi là nguồn vốn lớn nhất và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM) Khi bắt đầu hoạt động, tất cả các ngân hàng đều tập trung vào việc huy động tiền nhàn rỗi từ khách hàng.

Khách hàng cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp có thể mở tài khoản tiền gửi và tài khoản thanh toán để đảm bảo an toàn và thuận tiện trong quá trình giao dịch Các hình thức huy động tiền gửi đa dạng, mang lại nhiều lựa chọn cho khách hàng.

• Phân loại theo đối tượng

Tiền gửi của dân cư.

Tiền gửi dân cư là nguồn tài chính quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn trên bảng cân đối kế toán Người dân thường gửi tiền vào ngân hàng khi có khoản dư thừa nhằm mục đích sinh lời và đảm bảo an toàn cho tài sản Để thu hút thêm tiền gửi, các ngân hàng đã triển khai nhiều mức lãi suất hấp dẫn và linh hoạt, đồng thời mở rộng mạng lưới huy động vốn.

Tiền gửi của các tổ chức, doanh nghiệp.

Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính đã thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến sự biến động liên tục của dòng vốn từ các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp Điều này tạo ra nhu cầu ngày càng cao về việc thanh toán nhanh chóng và chính xác.

Doanh nghiệp gửi tiền để được hưởng các dịch vụ thanh toán từ ngân hàng Ngân hàng thương mại sẽ mở tài khoản thanh toán và tiếp nhận tiền gửi từ tổ chức kinh tế, sau đó thực hiện các giao dịch thanh toán theo yêu cầu của chủ tài khoản Đây chính là nguồn vốn quan trọng cho hoạt động của các doanh nghiệp.

Ngân hàng huy động được nguồn vốn "giá rẻ" nhờ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh có dòng tiền ra vào liên tục Điều này giải thích tại sao trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng luôn tồn tại một số tiền gửi nhất định, được sử dụng cho mục đích kinh doanh Tuy nhiên, nguồn vốn này có nhược điểm là mức độ biến động số dư tài khoản cao, do sự thay đổi liên tục của dòng tiền và số dư tài khoản phụ thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp.

• Phân loại theo thời hạn.

Tiền gửi CKH là khoản tiền gửi có thời hạn cố định từ khi gửi vào, với người gửi lựa chọn thời gian gửi ban đầu Tiền chỉ được rút ra khi đến thời hạn đã đăng ký, theo quy định của từng ngân hàng Nếu người gửi muốn rút tiền trước thời hạn, ngân hàng có quyền từ chối yêu cầu này Tuy nhiên, trong thực tế, người gửi vẫn có thể rút tiền sớm nhưng sẽ chỉ nhận lãi suất thấp.

Tiền gửi KKH là loại hình gửi tiền không có thời gian cố định, cho phép khách hàng rút tiền bất cứ lúc nào để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc tiêu dùng Mục đích chính của khách hàng không phải là để hưởng lãi suất, mà để tận dụng các tiện ích của ngân hàng trong các giao dịch khi cần thiết, vì đây không phải là nguồn tiền tiết kiệm.

• Phân loại theo mục đích.

Khoản tiền gửi là số tiền mà cá nhân hoặc doanh nghiệp gửi vào ngân hàng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất và tiêu dùng hàng ngày Mặc dù lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp, người gửi vẫn được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí hợp lý Tất cả các khoản thu của khách hàng sẽ được ghi có vào tài khoản tiền gửi, và ngân hàng sẽ thực hiện các yêu cầu thanh toán trong giới hạn số dư tài khoản của khách hàng.

Huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng thương mại

Khái niệm huy động tiền gửi dân cư

Huy động tiền gửi từ dân cư là nguồn vốn quan trọng mà ngân hàng thu hút từ các cá nhân có tiền gửi tiết kiệm, tài khoản thanh toán hoặc nắm giữ các giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành.

Huy động tiền gửi dân cư là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), giúp tạo nguồn vốn thông qua việc nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và phát hành các công cụ nợ Hoạt động này không chỉ thu hút các khoản tiền nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư mà còn góp phần củng cố sự ổn định và phát triển của NHTM.

Đặc điểm của huy động tiền gửi dân cư đối với các Ngân hàng thương mại 16 1.2.3 Các hình thức huy động tiền gửi dân cư

Nguồn huy động vốn từ dân cư là nguồn ổn định nhất trong các nguồn vốn mà ngân hàng thương mại sử dụng để thực hiện hoạt động kinh doanh và tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Người gửi tiền thường có mục đích dài hạn, như hưởng lãi hoặc chuẩn bị cho các kế hoạch tương lai, dẫn đến sự biến động thấp trong nguồn vốn này Điều này cho phép ngân hàng dự báo và lập kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả Trong khi đó, vốn chủ sở hữu đòi hỏi chi phí lớn và không mang lại hiệu quả cao, còn nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế lại có tính ổn định thấp do sự dịch chuyển của dòng tiền trong nền kinh tế.

Quy mô nguồn tiền lớn trong nền kinh tế chủ yếu đến từ những người dân có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi và tiết kiệm cho các kế hoạch tương lai, tạo ra một nguồn vốn đáng kể.

1.2.3 Các hình thức huy động tiền gửi dân cư

> Huy động qua tiền gửi tiết kiệm (TGTK)

TGTK CKH là sản phẩm tiền gửi với thời hạn cố định, cho phép người gửi chỉ rút tiền khi đến hạn Mặc dù có thể rút trước thời hạn, nhưng lãi suất áp dụng sẽ rất thấp Với tính ổn định cao của nguồn vốn này, ngân hàng thường sử dụng để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, dẫn đến mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cho người gửi khá cao.

TGTK KKH là sản phẩm tiền gửi cho phép người gửi tiền thực hiện việc gửi và rút tiền linh hoạt bất cứ lúc nào Mặc dù số tiền gửi thường không lớn và ít biến động hơn so với tiền gửi thanh toán, nhưng lãi suất của sản phẩm này thấp hơn so với tiền gửi tiết kiệm CKH và cao hơn so với tiền gửi thanh toán Mục đích chính của TGTK KKH là đảm bảo an toàn cho nguồn vốn Tuy nhiên, tính linh hoạt của sản phẩm này khá hạn chế, dẫn đến xu hướng giảm tỷ trọng nguồn tiền gửi này tại các ngân hàng.

TGTK được thiết kế để người gửi tiền không chỉ nhận lãi suất hấp dẫn mà còn có cơ hội vay thêm từ ngân hàng với lãi suất ưu đãi nhằm phục vụ cho các mục đích tương lai Nguồn vốn này thường có tính chất dài hạn, chủ yếu được sử dụng để mua hoặc xây dựng nhà ở.

> Huy động qua phát hành các giấy tờ có giá.

Trái phiếu Ngân hàng là công cụ vay nợ dài hạn do ngân hàng phát hành, tương tự như trái phiếu doanh nghiệp, nhằm huy động vốn Nhà đầu tư sẽ nhận lãi suất và gốc theo cam kết từ thời điểm phát hành, đồng thời có cơ hội hưởng lợi từ lãi suất trên số trái phiếu đầu tư và chênh lệch giá khi bán trái phiếu trước hạn.

Mục đích phát hành trái phiếu là huy động nguồn tiền từ dân cư, cho phép ngân hàng chủ động về thời gian và khối lượng huy động vốn Đây là hình thức huy động dài hạn phục vụ cho các hoạt động đầu tư và phát triển bền vững Với tính ổn định cao, lãi suất trái phiếu thường cao hơn so với các sản phẩm huy động khác.

Phát hành kỳ phiếu là một phương thức hiệu quả giúp ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, đồng thời cho phép ngân hàng kiểm soát tốt hơn về khối lượng và chất lượng nguồn vốn Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại thường chỉ phát hành kỳ phiếu khi cần vốn ngắn hạn Hình thức phát hành phổ biến nhất là theo mệnh giá ghi trên kỳ phiếu, với người nắm giữ nhận gốc và lãi một lần khi đáo hạn Mặc dù là hoạt động mới, phát hành kỳ phiếu đã trở nên phổ biến và trở thành nguồn huy động vốn quan trọng cho các ngân hàng trong thời gian gần đây.

Các chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động vốn từ dân cư

Nhóm chỉ tiêu định lượng

> Quy mô của lượng vốn huy động từ dân cư.

Hoạt động huy động vốn từ dân cư có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, do đó, các ngân hàng cần kiểm soát nguồn vốn này một cách chặt chẽ Nếu huy động vốn quá lớn mà không sử dụng hiệu quả, ngân hàng sẽ phải chịu chi phí lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận Ngược lại, nếu huy động vốn quá ít, ngân hàng sẽ không đủ nguồn lực để hoạt động, dẫn đến việc phải vay mượn với chi phí cao hơn và tính ổn định thấp hơn Vì vậy, việc xác định nhu cầu huy động vốn từ dân cư là rất quan trọng, giúp ngân hàng xây dựng kế hoạch cụ thể và chi tiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.

> Tốc độ tăng trưởng của nguồn huy động vốn dân cư.

Ngoài quy mô nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng nguồn HĐV đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của nguồn vốn Trong khi quy mô nguồn HĐV chỉ phản ánh mức tăng trưởng tuyệt đối tại một thời điểm, tốc độ tăng trưởng lại cho thấy sự mở rộng của nguồn vốn dân cư và biến động của nguồn vốn theo thời gian.

Chỉ tiêu này đuợc xác định bằng:

Tốc độ tăng trưởng HĐV = HĐVkỳ sau /HĐVkỳ trước

Nếu tỷ lệ này lớn hơn 1, nguồn HĐV dân cư sẽ tăng lên, ngược lại, nếu nhỏ hơn 1, nguồn HĐV dân cư sẽ giảm Sự gia tăng nguồn HĐV của ngân hàng trong nhiều năm cho thấy ngân hàng đang phát triển vốn một cách ổn định.

> Tỷ lệ HĐV từ dân cư trên tổngHĐVcủa toàn ngân hàng.

Tỷ lệ này đuợc xác định bằng:

Tổng HĐVtừ dân cư /Tổng HĐVtoàn ngân hàng

Tỷ lệ huy động vốn là yếu tố quan trọng mà các ngân hàng luôn chú trọng và kiểm soát chặt chẽ, vì nó chiếm phần lớn trong tổng hợp động vốn của ngân hàng Quy mô, khối lượng và chất lượng nguồn vốn, cùng với các chi phí huy động, có ảnh hưởng lớn đến tổng nguồn và tổng chi phí huy động, từ đó tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng Các ngân hàng sẽ điều chỉnh tỷ lệ này phù hợp với mục đích và chiến lược trong từng giai đoạn.

> Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch HĐV

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch HĐV = lượng HĐV thực tế/lượng HĐV dự kiến

Khi tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng vượt quá 100%, điều này cho thấy ngân hàng đã thu hút vốn nhiều hơn dự kiến ban đầu Nếu ngân hàng không sử dụng hết số vốn này cho vay, hiệu quả hoạt động sẽ bị giảm sút, do chi phí huy động tăng lên mà không có lợi nhuận tương ứng Tình trạng này càng nghiêm trọng hơn khi tỷ lệ huy động vốn tiếp tục vượt mức 100%, dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Nếu tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng dưới 100%, điều này cho thấy ngân hàng không đạt được mục tiêu huy động vốn đề ra Để bù đắp cho sự thiếu hụt này, ngân hàng phải vay từ các nguồn khác như các tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước Tuy nhiên, việc vay mượn này thường có chi phí cao hơn, đồng thời ngân hàng cũng mất cơ hội gia tăng thu nhập do không đủ vốn cho hoạt động cấp tín dụng, dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút.

Nhu cầu huy động vốn của ngân hàng sẽ thay đổi theo từng chu kỳ hoạt động kinh doanh, do đó, các ngân hàng cần điều chỉnh lượng huy động vốn dự kiến để phù hợp với tình hình thực tế.

> Cơ cấu HĐV dân cư.

Cơ cấu nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí lãi và phi lãi của

Các ngân hàng cần xác định cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn, tính chất và đối tượng để tối ưu hóa lợi nhuận Cơ cấu huy động từ dân cư được đánh giá qua tỷ lệ từng loại tiền gửi trong tổng vốn của ngân hàng, từ đó xây dựng chiến lược huy động hiệu quả nhất.

Quy mô của từng loại tiền gửi/ Tổng nguồn tiền gửi.

Tỷ trọng nguồn vốn cao cho thấy ngân hàng có lợi thế trong việc huy động loại tiền gửi đó, đồng thời phản ánh xu hướng và chính sách của ngân hàng qua từng thời kỳ Điều này giúp đánh giá hoạt động huy động vốn và mức độ đạt được mục tiêu khi ngân hàng thay đổi cơ cấu nguồn vốn Để có cái nhìn chính xác về cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại, cần sử dụng số liệu đáng tin cậy trong bối cảnh và môi trường kinh doanh cụ thể của từng ngân hàng.

Chiphí huy động / Quy mô HĐV

Chi phí huy động bao gồm cả chi phí trả lãi và chi phí phi lãi, có thể được xác định qua hai chỉ tiêu: Chi phí trả lãi trên quy mô huy động và chi phí phi lãi trên quy mô huy động Chỉ tiêu chi phí trả lãi trên quy mô huy động phản ánh mức lãi suất trung bình mà ngân hàng phải chi trả cho khách hàng để thu hút nguồn vốn.

Khi chỉ tiêu Chi phí huy động so với quy mô hoạt động ở mức thấp nhất, hoạt động huy động vốn được đánh giá là hiệu quả Để đạt được điều này, các ngân hàng cần thiết lập mức lãi suất hợp lý, vừa hấp dẫn khách hàng, vừa kiểm soát chi phí không quá cao và đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng khác.

> Tính ổn định của nguồn HĐV từ dân cư.

Sự ổn định của nguồn HĐV được thể hiện qua quy mô HĐV không biến động nhanh chóng trong thời gian ngắn Các yếu tố như khối lượng, thời gian, giá cả và tốc độ tăng trưởng đều duy trì ở mức ổn định.

Ngân hàng cần xác định thời gian sử dụng vốn huy động từ dân cư cho các hoạt động kinh doanh (HĐKD) của mình, vì nguồn huy động vốn từ dân cư thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn Để đảm bảo hiệu quả hoạt động huy động vốn, ngân hàng phải dự tính thời gian sử dụng nguồn vốn ổn định, tránh sự thay đổi đột ngột có thể làm giảm đáng kể tổng nguồn vốn, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.

Nhóm chỉ tiêu định tính

> Chi phí nguồn HĐV tiền gửi dân cư và chênh lệch lãi suất.

Nguồn vốn lớn và ổn định là yếu tố quan trọng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhưng ngân hàng cần chi trả lãi để duy trì và phát triển nguồn huy động vốn Để đảm bảo lợi nhuận, ngân hàng phải tối thiểu hóa chi phí huy động vốn và tìm cách huy động nguồn vốn lớn nhất với chi phí thấp nhất Chi phí huy động vốn bao gồm lãi suất và các chi phí khác như tiền lương, quản lý, và chi phí tài sản Hai chỉ tiêu chính để xác định chi phí huy động vốn là Chi phí lãi/Tổng vốn huy động và Chi phí phi lãi/Tổng vốn huy động.

Chênh lệch LSBQ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức lãi suất của nguồn HĐV Để tính toán chênh lệch LSBQ, ta áp dụng công thức cụ thể nhằm xác định hiệu quả tài chính.

Chênh lệch LSBQ = LSBQ đầu ra - LSBQ đầu vào

LSBQ đầu ra là tỷ lệ giữa tổng lãi phải thu trên tổng số vốn sử dụng bình quân.

LSBQ đầu vào là tỷ lệ giữa tổng lãi phải trả trên tổng nguồn HĐV bình quân.

> Cân đối giữa hoạt động sử dụng vốn và HĐV.

Việc huy động nguồn vốn ổn định sẽ tạo ra nền tảng vững chắc cho hoạt động cấp tín dụng và đầu tư của ngân hàng Tuy nhiên, lãi suất huy động cao có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận nếu tỷ trọng nguồn vốn này lớn, trong khi hoạt động cho vay trung và dài hạn bị hạn chế Do đó, việc cân đối cơ cấu nguồn vốn là yếu tố quyết định đến chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Huy động và sử dụng vốn là hai hoạt động thiết yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), đòi hỏi sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và các hình thức cho vay Ngân hàng cần quản lý hiệu quả nguồn huy động dài hạn để phù hợp với cho vay trung và dài hạn, đồng thời cũng phải đảm bảo sự cân đối giữa nguồn huy động ngắn hạn và cho vay ngắn hạn Việc này không chỉ giúp đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng mà còn tối ưu hóa lợi nhuận thu được.

> Sự hài lòng của KH đối với hoạt động huy động tiền gửi dân cư.

Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn là hai khái niệm liên quan chặt chẽ trong nghiên cứu dịch vụ Chất lượng được sử dụng để đánh giá việc cung cấp dịch vụ, trong khi sự thỏa mãn chỉ được cảm nhận sau khi sử dụng dịch vụ đó Do đó, chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thỏa mãn của khách hàng Nếu khách hàng cảm thấy dịch vụ có chất lượng thấp, sự không hài lòng sẽ xuất hiện; ngược lại, họ sẽ cảm thấy thỏa mãn khi trải nghiệm dịch vụ chất lượng cao.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng thương mại

Các nhân tố khách quan

Khi môi trường kinh tế - xã hội suy giảm, hoạt động huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng sẽ giảm theo Ngược lại, sự phát triển của nền kinh tế sẽ kích thích các hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp người dân tăng thu nhập và từ đó gia tăng nguồn tiết kiệm Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng huy động vốn với khối lượng lớn hơn và tính ổn định cao hơn, cung cấp nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao vốn tự có của ngân hàng.

> Cơ chế chính sách của Nhà Nước.

Hoạt động của ngân hàng bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy định của Nhà nước, đặc biệt trong việc huy động tiền gửi dân cư Do ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro và ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế, nên việc tuân thủ các quy định pháp luật như luật doanh nghiệp, luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng là rất quan trọng Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại phải đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu là 9%, cùng với các quy định về tỷ lệ vốn huy động được sử dụng để cấp tín dụng và mức dự trữ bắt buộc đối với nguồn vốn huy động.

Hoạt động huy động vốn từ dân cư chịu ảnh hưởng của chính sách tiền tệ (CSTT) nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp người dân tăng thu nhập và tiết kiệm nhiều hơn vào ngân hàng CSTT cũng tác động đến lãi suất huy động vốn, ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Khi Ngân hàng Nhà nước thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, điều này sẽ tác động đến khả năng "tạo tiền" của NHTM, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất huy động từ dân cư Ngoài ra, hoạt động cung ứng tiền của Ngân hàng Nhà nước nhằm giảm lạm phát cũng khiến NHTM phải tăng cường huy động vốn từ dân cư, dẫn đến lãi suất huy động tăng lên.

> Thu nhập, tập quán và thói quen tiêu dùng của dân cư.

Thu nhập của người dân ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng và chất lượng nguồn huy động vốn của các ngân hàng thương mại Khi người dân có thu nhập cao, họ có khả năng tiết kiệm nhiều hơn, dẫn đến việc tăng số tiền gửi vào ngân hàng Ngược lại, thu nhập thấp sẽ hạn chế khả năng tiết kiệm và giảm lượng tiền gửi.

Hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào lòng tin của khách hàng Nếu ngân hàng không xây dựng được sự tin tưởng từ cộng đồng, thì việc tồn tại và phát triển của ngân hàng sẽ gặp khó khăn.

Thói quen tiêu dùng của người dân có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng Khi người dân ưu tiên tiêu dùng hơn là tiết kiệm, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân sẽ giảm, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn Ngược lại, nếu người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn chi tiêu, nguồn vốn nhàn rỗi sẽ tăng, giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động vốn từ cộng đồng.

Tập quán cất trữ tiền mặt trong người ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng Khi người dân ưu tiên giữ tài sản dưới dạng vàng hoặc bất động sản, nguồn tiền nhàn rỗi sẽ được chuyển hướng sang các kênh này, dẫn đến việc hạn chế nguồn tiền huy động của ngân hàng Bên cạnh đó, thói quen sử dụng tiền mặt trong giao dịch cũng tác động lớn đến khả năng tạo tiền của ngân hàng, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng.

Các nhân tố chủ quan

Uy tín của ngân hàng là tài sản vô hình quan trọng nhất, giúp tạo dựng niềm tin và hình ảnh tích cực trong lòng khách hàng Khi ngân hàng có uy tín, khách hàng sẽ tin tưởng hơn, từ đó nâng cao khả năng huy động vốn với khối lượng và chất lượng tốt hơn, đồng thời tiết kiệm chi phí huy động Ngân hàng có uy tín, dù lãi suất thấp hơn, vẫn dễ dàng thu hút vốn hơn so với các ngân hàng khác.

Đa dạng hóa các hình thức hoạt động dịch vụ (HĐV) của ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân và doanh nghiệp mà còn gia tăng khả năng thu hút nguồn vốn cho ngân hàng trong nền kinh tế Khi các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp nhiều hình thức HĐV linh hoạt và có hệ thống mạng lưới rộng lớn, chất lượng dịch vụ được cải thiện, điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, làm cho hoạt động HĐV trở nên dễ dàng hơn và tạo ra lợi ích lẫn nhau.

Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đang không ngừng đổi mới phong cách giao dịch và ứng dụng khoa học công nghệ Họ cũng gia tăng các gói dịch vụ phục vụ khách hàng, mở rộng mạng lưới và lĩnh vực hoạt động để thu hút tối đa nguồn vốn từ dân cư.

> Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

Mỗi ngân hàng đều cần một chiến lược kinh doanh rõ ràng để hoạt động hiệu quả Bằng cách phân tích vị thế hiện tại, điểm mạnh và yếu, cùng với việc dự đoán cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh, ngân hàng có thể xây dựng chiến lược phù hợp Chiến lược tốt giúp ngân hàng mở rộng hoạt động, nâng cao vị thế và tăng cường năng lực cạnh tranh Ngược lại, chiến lược không phù hợp sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động và ảnh hưởng tiêu cực đến vị thế cạnh tranh Qua chiến lược kinh doanh, ngân hàng quyết định tỷ lệ huy động vốn và điều chỉnh quy mô hoạt động, từ đó ảnh hưởng đến chi phí huy động.

> Chất lượng hoạt động tín dụng.

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quyết định trong việc huy động tiền gửi của ngân hàng Khi tín dụng kém hiệu quả, niềm tin của người dân vào ngân hàng giảm sút, gây khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi Ngược lại, nếu tín dụng hiệu quả, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế sẽ hoạt động tốt hơn, nâng cao thu nhập xã hội và cải thiện đời sống dân cư, từ đó tăng cường nguồn vốn nhàn rỗi và thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng để đầu tư cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo.

> Trình độ công nghệ thông tin của ngân hàng.

Cơ sở vật chất hiện đại và công nghệ tiên tiến không chỉ tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức mà còn nâng cao trải nghiệm khách hàng, từ đó tạo dựng lòng tin Ngược lại, ngân hàng sử dụng công nghệ lạc hậu sẽ làm tăng thời gian giao dịch, giảm độ chính xác và phát sinh chi phí, gây khó chịu và mất niềm tin từ phía khách hàng Thực tế cho thấy, khách hàng có xu hướng lựa chọn và tin tưởng vào ngân hàng có trình độ công nghệ cao, điều này giúp ngân hàng dễ dàng huy động vốn hơn.

> Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng.

Nhân viên ngân hàng là bộ mặt và hình ảnh đại diện của ngân hàng trước công chúng Sự chuyên môn cao, khả năng thực hiện giao dịch chính xác và nhanh chóng, cùng với tác phong và thái độ phục vụ tốt sẽ tạo ấn tượng tích cực với khách hàng, từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn Chất lượng nhân viên đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

> Công tác quảng cáo, khuyến mãi

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang tích cực áp dụng công nghệ vào quảng cáo và khuyến mãi, góp phần phát triển mạnh mẽ thông tin tiếp thị trong cơ chế thị trường Mỗi nhà quản trị ngân hàng sẽ lựa chọn phương thức quảng cáo và khuyến mãi phù hợp dựa trên chiến lược phát triển, nguồn lực tài chính và khả năng marketing của mình Mặc dù đầu tư cho các hoạt động này vẫn còn hạn chế tại Việt Nam, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng và huy động tiền gửi trong môi trường cạnh tranh.

Bài học kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thương mại

Kinh nghiệm huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình đã hoạt động từ năm 2007 và hiện có 04 cơ sở, phục vụ hơn 200 doanh nghiệp và 3.000 khách hàng cá nhân Hoạt động huy động vốn của chi nhánh đạt 1.500 tỷ đồng, tăng 17 lần so với thời điểm thành lập, với tốc độ tăng trưởng bình quân 30%/năm Cơ cấu nguồn vốn huy động cũng được quản lý tốt, với khoảng 20% vốn không kỳ hạn và 80% vốn kỳ hạn Những thành công này là kết quả của việc tập trung nguồn lực đầu tư vào các hoạt động chiến lược trong những năm qua.

Chi nhánh Quảng Bình của Vietcombank chú trọng vào việc bảo vệ và phát triển thương hiệu ngân hàng tại khu vực Mặc dù các quyết định xây dựng thương hiệu chủ yếu thuộc thẩm quyền của Hội sở chính, chi nhánh vẫn tích cực tham gia vào các chương trình tài trợ và hoạt động từ thiện, hỗ trợ những đối tượng khó khăn và người gặp thiên tai Những nỗ lực này không chỉ góp phần nâng cao hình ảnh Vietcombank trong lòng khách hàng mà còn củng cố uy tín thương hiệu ngân hàng tại Quảng Bình.

Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, Chi nhánh đã đa dạng hóa sản phẩm với hơn 28 loại, tăng 19 sản phẩm so với đầu năm 2010 Từ năm 2010 đến 2015, Chi nhánh tích cực nghiên cứu và chuẩn bị nguồn lực để triển khai các sản phẩm huy động vốn của Vietcombank, mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn gửi tiền Kết quả là, số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm huy động vốn của Chi nhánh ngày càng tăng.

Chi nhánh đã áp dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt và mềm dẻo, phù hợp với tình hình thực tế và diễn biến lãi suất trên thị trường, từ đó tạo ra tác động tích cực đến hoạt động huy động vốn Với nhiều mức lãi suất khác nhau, khách hàng trung thành và khách hàng có quy mô tiền gửi lớn được hưởng lãi suất cao hơn, giúp chi nhánh thành công trong việc giữ chân khách hàng cũ và thu hút đáng kể khách hàng mới.

Ngân hàng HSBC chi nhánh Hà Nội

HSBC là một trong những tổ chức tài chính và ngân hàng hàng đầu thế giới, với mạng lưới hoạt động rộng khắp 71 quốc gia và vùng lãnh thổ Tại Việt Nam, HSBC chi nhánh Hà Nội được khách hàng tin tưởng nhờ vào kinh nghiệm và sự uy tín của mình Hiện tại, ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm tiết kiệm, bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, đáp ứng nhu cầu của người dân.

Tiền gửi An Lợi là sản phẩm hấp dẫn với lãi suất cạnh tranh, thanh toán lãi vào cuối tháng hoặc cuối kỳ Khách hàng có thể linh hoạt trong việc chọn kỳ hạn gửi và được hưởng thêm 0,25%/năm lãi suất khi mở tài khoản trực tuyến với tiền gửi VNĐ Khi gửi từ 500 triệu VND, khách hàng sẽ nhận được Thẻ tín dụng HSBC Visa Platinum, và khi gửi từ 1 tỷ VND, khách hàng trở thành thành viên HSBC Premier Sản phẩm này hỗ trợ nhiều loại tiền tệ như VND, EUR, USD, AUD, GBP, JPY, CAD và SGD.

Tài khoản này cho phép khách hàng nhận lãi suất không kỳ hạn và miễn phí phát hành thẻ thanh toán quốc tế Khách hàng có thể gửi tiền bằng nhiều loại tiền tệ như VND, USD, EUR, GBP, AUD, CAD, JPY và SGD Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng qua điện thoại và ngân hàng trực tuyến cũng được cung cấp.

Tài khoản tiền gửi trực tuyến:

Tài khoản tiền gửi trực tuyến là giải pháp tối ưu cho khách hàng nhằm gia tăng thu nhập từ số tiền nhàn rỗi với lãi suất cao và tiện lợi trong giao dịch mọi lúc mọi nơi Với những ưu điểm nổi bật như lãi suất không kỳ hạn cao, không yêu cầu số dư tối thiểu hay số dư trung bình hàng tháng, cùng với việc miễn phí mở và đóng tài khoản, loại tiền gửi này sử dụng VNĐ Lãi suất được tính trên số dư hàng ngày và thanh toán vào cuối tháng, cho phép khách hàng gửi và chuyển tiền trực tuyến một cách dễ dàng.

Ngân hàng Shinhan Bank chi nhánh Cầu Giấy

Ngân hàng Shinhan đã thiết lập tiêu chuẩn mới trong lĩnh vực ngân hàng tại Hàn Quốc và CHB, khi tổ chức lâu đời này hợp nhất vào ngày 01/04/2006 Dưới phương châm “Niềm tự hào của tài chính Hàn Quốc, NGÂN HÀNG - Shinhan”, ngân hàng cam kết cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng và toàn diện Chi nhánh Cầu Giấy của Shinhan Bank đã phân khúc khách hàng thành 7 nhóm chính, bao gồm Bán lẻ, Ngân hàng tư nhân, Quản lý tài sản, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Tổ chức, và Ngân hàng đầu tư, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính với sự chuyên nghiệp cao nhất Ngân hàng cũng cung cấp các sản phẩm tiền gửi đặc trưng để phục vụ khách hàng hiệu quả.

Tiết kiệm trả lãi hàng tháng là hình thức gửi tiền với số dư tối thiểu 20.000.000 VNĐ, giúp khách hàng an tâm trước sự biến động lãi suất trên thị trường Lãi suất được ngân hàng thông báo định kỳ và tự động chuyển vào tài khoản thanh toán mỗi tháng trong suốt kỳ hạn hợp đồng Khách hàng có thể sử dụng lãi suất nhận được để chi tiêu hàng tháng và rút tiền qua thẻ ATM từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tiết kiệm thời gian cho việc quản lý tài chính Thủ tục mở tài khoản đơn giản và nhanh chóng.

Tài khoản tiền gửi trực tuyến U-Dream, tích lũy định kỳ trực tuyến :

Khách hàng có thể mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Shinhan qua ngân hàng trực tuyến, tiết kiệm thời gian và tối đa hóa hiệu quả vốn nhàn rỗi Số tiền gửi tối thiểu chỉ từ 100.000 VND, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi Tất cả các giao dịch được hoàn thành nhanh chóng và tiện lợi chỉ với một cú nhấp chuột.

Bài học rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Huyện Khoái Châu

Qua những kinh nghiệm trong hoạt động huy động vốn của các chi nhánh

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Khoái Châu cần rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng trong việc phát triển huy động vốn Việc này sẽ giúp ngân hàng tối ưu hóa các chiến lược tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và thị trường.

Để nâng cao hiệu quả marketing, cần đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức quảng cáo, tập trung vào các kênh cá nhân hóa thông qua marketing cá nhân Việc sử dụng các phương tiện giao dịch hàng ngày và các kênh khác sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn và tin tưởng vào các hình thức huy động vốn của Chi nhánh, từ đó lựa chọn Chi nhánh như một địa chỉ tin cậy khi có nhu cầu giao dịch.

Vào thứ hai, chúng tôi sẽ tăng cường các hoạt động khuyến mại đa dạng như tặng quà, tổ chức quay số trúng thưởng khi gửi tiền, phát vé du lịch ngắn ngày và tổ chức các hoạt động du lịch hấp dẫn cho khách hàng.

Chính sách lãi suất linh hoạt trong hoạt động huy động vốn là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng thương mại (NHTM) Mức lãi suất huy động hợp lý không chỉ tạo niềm tin cho khách hàng mà còn thu hút lượng lớn khách hàng tham gia, từ đó nâng cao hiệu quả huy động vốn.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, cung cấp nhiều lựa chọn hữu ích cho khách hàng Bên cạnh đó, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển huy động vốn, đặc biệt là huy động tiền gửi từ dân cư.

Vào thứ năm, chúng tôi sẽ tập trung vào việc tăng cường đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị hiện đại nhằm hỗ trợ cho hoạt động của Chi nhánh Đồng thời, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên là một ưu tiên hàng đầu.

Như vậy, trong Chương 1 của luận văn đã làm rõ được những vấn đề cơ bản về HĐV nói chung và HĐV trong dân cư tại NHTM, bao gồm:

NHTM và hoạt động HĐV của NHTM trong nền kinh tế thị trường.

Hoạt động HĐV của NHTM.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình HĐV.

Những lý luận này sẽ giúp đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn trong dân cư tại Agribank Chi nhánh Huyện Khoái Châu, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong Chương 3.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNGNGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KHOÁI CHÂU

Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam Chi nhánh Huyện Khoái Châu

Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

Huyện Khoái Châu nằm phía Tây của tỉnh Hưng Yên; trung tâm huyện cách

Hà Nội cách Hưng Yên khoảng 30 km về phía Bắc và hơn 40 km về phía Đông Khu vực này giáp huyện Ân Thi và huyện Kim Động ở phía Đông, huyện Thường Tín và huyện Phú Xuyên của thành phố Hà Nội ở phía Tây, được ngăn cách bởi sông Hồng Phía Nam giáp huyện Kim Động, trong khi phía Bắc tiếp giáp huyện Văn Giang và huyện Yên Mỹ.

Huyện Khoái Châu nằm trên trục quốc lộ 39A và đường Dân Tiến - Hà Nội, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn hóa và xã hội Vị trí địa lý của huyện giúp thu hút đầu tư, phát triển các ngành kinh tế - xã hội, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Huyện hiện có 25 đơn vị hành chính, bao gồm 24 xã và 1 thị trấn Tính đến năm 2017, tổng dân số của huyện đạt 208.376 người, tăng 2.993 người so với năm 2016 Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 13.097,59 ha.

Huyện này nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có địa hình bằng phẳng nhưng bị chia cắt bởi hệ thống kênh mương, sông ngòi và đường giao thông Địa hình có độ dốc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, được phân chia thành hai vùng khác nhau.

Vùng trong đê có diện tích 9.853,12 ha với địa hình bằng phẳng, độ cao dao động từ 2 đến 4,5m so với mực nước biển Khu vực này có độ cao tuyệt đối trên 4m so với mặt nước.

Vùng ngoài đê có tổng diện tích 3.238,43 ha, bao gồm các xã Tân Châu, Đông Ninh, Đại Tập, cùng với một phần diện tích ngoài đê của các xã Bình Minh, Dạ Trạch và Hàm Tử.

Khu vực Tứ Dân, Đông Kết, Liên Khê, Chí Tân, Nhuế Dương có địa hình phức tạp với nhiều gò cao và thùng sâu, xen kẽ các bãi đất cao, thấp không đồng đều Bề mặt lượn sóng và dải giáp đê chính là những vùng đất trũng, trong đó nhiều đoạn chứa nước mặt Điều kiện địa hình này đã ảnh hưởng đến khả năng khai thác diện tích đất chưa sử dụng trong khu vực.

Khoái Châu có bề mặt đất đai bị chia cắt bởi 20km đê chính ngăn lũ sông Hồng, cùng với đê bao ngoài bãi sông và các thùng đào, thùng đấu do quá trình khai thác đất Đất ở huyện được bồi đắp bởi phù sa sông Hồng qua hàng ngàn năm và được cải tạo qua sản xuất, tạo nên độ phì nhiêu cao Địa hình đa dạng tại đây tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng lúa, rau màu và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.

Huyện Khoái Châu, nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ và bên bờ tả ngạn sông Hồng, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai hướng gió chính là Đông Bắc và Đông Nam Khu vực này trải qua bốn mùa rõ rệt: mùa xuân ấm áp, mùa hè nắng nóng, mùa thu mát mẻ và mùa đông lạnh giá Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.500mm đến 1.600mm, trong khi thời gian chiếu sáng trung bình khoảng 1.540-1.550 giờ Nhiệt độ trung bình hàng năm của Khoái Châu là 23,2°C, và độ ẩm trung bình năm dao động từ 80% đến 90%.

> Điều kiện kinh tế, xã hội.

Năm 2018, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn và thời tiết bất thường, sản xuất nông nghiệp vẫn có những biến động tích cực nhờ sự chỉ đạo linh hoạt từ các cấp chính quyền và nỗ lực của người dân cùng doanh nghiệp Kết quả là tốc độ gia tăng giá trị sản xuất ước đạt 11,87%, vượt kế hoạch 10,6% và gần tương đương với năm 2017 (11,7%) Cơ cấu kinh tế của huyện cũng có sự chuyển biến, trong đó nông nghiệp chiếm 17%.

Năm qua, ngành xây dựng đạt mức tăng trưởng 45,1%, trong khi thương mại và dịch vụ tăng 37,9% Nông nghiệp ghi nhận mức tăng 3,66%, công nghiệp - xây dựng tăng 12,84%, và dịch vụ tăng 12,54% Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt trên 2.643 tỷ đồng, tăng 12,75% Tổng thu ngân sách ước đạt 434.474 triệu đồng, hoàn thành 180,13% kế hoạch, trong khi chi ngân sách ước đạt 451.375 triệu đồng, đạt 92,79% kế hoạch Giá trị thu trên 01 ha canh tác đạt 195 triệu đồng/năm, và thu nhập bình quân đầu người ước đạt 63,7 triệu đồng/năm.

Quá trình hình thành và phát triển Agribank Chi nhánh Khoái Châu

Agribank chi nhánh Huyện Khoái châu được thành lập ngày 24/7/1999 tại số

Agribank chi nhánh Huyện Khoái Châu, tọa lạc tại 58 Đường Nguyễn Khoái, Thị trấn Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, đã trải qua hai mươi mốt năm xây dựng và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu Chi nhánh đã khẳng định được thương hiệu và trở thành địa chỉ tin cậy cho khách hàng, cung cấp nguồn vốn lớn cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và sản xuất của cả cá nhân lẫn doanh nghiệp trong khu vực Sự phát triển của Agribank chi nhánh không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh Hưng Yên.

Với triết lý kinh doanh "Mang phồn thịnh đến KH" và phương châm "các bên cùng có lợi", Agribank chi nhánh Huyện Khoái Châu luôn chú trọng lắng nghe, thấu hiểu và chia sẻ cùng khách hàng Sự tin tưởng và ứng xử tốt với khách hàng đã giúp phương châm này ngày càng khẳng định tính đúng đắn theo thời gian.

Agribank chi nhánh Huyện Khoái Châu hiện có 56 nhân viên có trình độ chuyên môn cao Sau 21 năm hoạt động, chi nhánh đã mở rộng mạng lưới với 03 phòng giao dịch trực thuộc, giúp tăng cường khả năng cạnh tranh và thâm nhập vào thị trường khó tính trong khu vực.

Sau khi vượt qua những khó khăn ban đầu, đội ngũ lãnh đạo và nhân viên Chi nhánh Agribank Huyện Khoái Châu đã nỗ lực tìm kiếm và triển khai các sáng kiến mới, góp phần xây dựng ngân hàng ngày càng phát triển Nhờ vào sự cố gắng không ngừng của toàn thể nhân viên, thị phần của Agribank Huyện Khoái Châu đã mở rộng đáng kể, với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp và tổ chức Nhiều hợp đồng kinh tế quan trọng đã được ký kết, khẳng định vị thế của chi nhánh trong thị trường.

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%)

Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%)

Cơ cấu theo kỳ hạn

Huy động Không kỳ hạn

Vốn HĐ có kỳ hạn dưới 12 tháng

Vốn HĐ có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên

Tổng vốn huy động có kỳ hạn 446 91.4

% 577 85.8% 811 69.7% kết, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần vào sự phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn.

Agribank chi nhánh Huyện Khoái Châu sẽ tiếp tục phát triển theo định hướng chiến lược đã được xây dựng và thực hiện trong suốt quá trình hoạt động, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Giám đốc Agribank Khoái Châu là người đại diện pháp lý và chịu trách nhiệm về hoạt động hàng ngày của Chi nhánh Để đảm bảo hiệu quả công việc, các phó giám đốc, giám đốc phòng giao dịch và trưởng phòng bộ phận chuyên môn sẽ hỗ trợ Giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của Chi nhánh.

Phó giám đốc 1: Quản lý phòng Kế toán Ngân quỹ.

Phó giám đốc 2: Quản lý phòng Kế hoạch - Kinh doanh.

Phòng Kế toán và Ngân quỹ tại Agribank gồm 15 nhân viên, đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng như giao dịch với khách hàng, thực hiện chuyển tiền, rút tiền, ủy nhiệm chi, mở tài khoản, và quản lý thông tin khách hàng Ngoài ra, phòng còn xử lý các giao dịch như mở và tất toán sổ tiết kiệm, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền quốc tế, và cấp lại mã PIN Đội ngũ cũng đăng ký các dịch vụ ngân hàng điện tử và liên kết ví điện tử cho các tài khoản thanh toán như SMS, Emobile-banking, và Internet-banking Bên cạnh đó, phòng Kế toán quản lý chi tiêu nội bộ, nhân sự, tiền lương, và đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật và chính sách của Agribank.

Phòng Kế hoạch - Kinh doanh gồm 10 người thực hiện các công việc như: tìm kiếm khách hàng, cho vay, thu hồi nợ, đôn đốc và xử lý nợ xấu.

Ba phòng giao dịch bao gồm PGD Hồng Tiến, PGD Đông Kết, PGD Chợ Giàn: thực hiện mọi HĐKD.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam Chi nhánh Huyện Khoái Châu.

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn.

Theo bảng 2.2, nguồn vốn KKH của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng qua các năm, đặc biệt nổi bật vào năm 2019 Mặc dù tỷ trọng của nguồn vốn này vẫn ở mức thấp nhất trong tổng nguồn HĐV, nhưng vẫn ghi nhận sự gia tăng Cụ thể, năm 2017, HĐV KKH đạt 42 tỷ đồng, chiếm 8,6% tổng nguồn vốn Đến năm 2018, con số này đã tăng lên 96 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 129,02% so với năm 2017 và chiếm 14,2% tổng nguồn vốn, tăng 5,6% so với năm trước.

Từ năm 2017 đến 2019, nguồn HĐV KKH đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 353 tỷ đồng, gấp 3,7 lần so với năm 2018 và chiếm 30,3% tổng nguồn HĐV Sự gia tăng này phản ánh hiệu quả trong việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ thanh toán, phân phối tiếp thị và cung ứng dịch vụ tiện ích, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các TCKT và cộng đồng Nguồn vốn này có chi phí thấp, giúp giảm chi phí huy động và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Tuy nhiên, nhược điểm là tính ổn định thấp do khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào Do đó, Chi nhánh cần xây dựng phương án dự trữ nguồn tiền để đảm bảo khả năng thanh toán và ổn định hoạt động kinh doanh.

Trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019, nguồn vốn CKH luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng nguồn HĐV của Chi nhánh, vượt quá 60% Cụ thể, năm 2017, HĐV CKH đạt 446 tỷ đồng, chiếm 91.4% tổng nguồn HĐV; năm 2018, con số này tăng lên 577 tỷ đồng, chiếm 85.8%; và năm 2019, nguồn vốn CKH đạt 811 tỷ đồng, chiếm 69.7% tổng nguồn HĐV Nguồn vốn CKH có tính ổn định cao, giúp Chi nhánh thực hiện các hoạt động cho vay và đầu tư, từ đó tạo ra nguồn thu nhập và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh.

Sự tăng trưởng ổn định của nguồn huy động vốn khách hàng (HĐV CKH) qua các năm chứng tỏ Chi nhánh đã thực hiện các chính sách linh hoạt và sáng tạo Cụ thể, Chi nhánh đã chủ động tăng lãi suất huy động, xây dựng bảng lãi suất cạnh tranh, cải tiến nhiều sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng Đồng thời, việc tăng cường hoạt động marketing, thay đổi phong cách giao dịch và chú trọng công tác chăm sóc khách hàng cũng đã nâng cao uy tín trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đặc biệt, năm 2019, nguồn HĐV CKH tăng 40.53%, tương đương 234 tỷ đồng so với năm trước.

2018 Trong đó, nguồn vốn CKH dưới 12 tháng tăng 1,6 lần và nguồn vốn CKH từ

12 tháng trở lên tăng gần 1,2 lần so với 2018.

Nguồn HĐV dưới 12 tháng của Chi nhánh không có sự thay đổi lớn về tỷ trọng, nhưng giá trị lại tăng đáng kể Cụ thể, năm 2017, nguồn HĐV dưới 12 tháng đạt 206 tỷ đồng, và đến năm 2018, con số này đã gia tăng.

299 tỷ đồng và năm 2019 đạt ngưỡng 480 tỷ đồng.

Trái ngược với nguồn HĐV dưới 12 tháng, nguồn HĐV từ 12 tháng trở lên có giá trị tăng nhưng tỷ trọng lại giảm Cụ thể, trong năm

Từ năm 2017 đến 2019, nguồn huy động vốn (HĐV) của ngân hàng đã có sự biến động rõ rệt Năm 2017, nguồn HĐV đạt 240 tỷ đồng, chiếm 49.3% tổng nguồn Đến năm 2018, con số này tăng lên 278 tỷ đồng, nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 41.3% Năm 2019, nguồn HĐV tiếp tục tăng lên 331 tỷ đồng, tuy nhiên tỷ lệ chiếm chỉ còn 28.4% Sự giảm tỷ trọng nguồn HĐV từ 12 tháng trở lên chủ yếu là do sự thay đổi lãi suất huy động trên thị trường vốn, đặc biệt vào những tháng cuối năm.

Năm 2019, cuộc cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng đã tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng, khiến họ ưu tiên gửi tiền ở các kỳ hạn ngắn để dễ dàng rút ra hoặc thay đổi Nguồn huy động vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên thường ít biến động hơn, nhưng chi phí huy động cho nguồn vốn này lại cao nhất Do đó, xu hướng giảm tỷ trọng nguồn huy động vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên trong tổng nguồn vốn là một phần trong kế hoạch của Chi nhánh, và điều này không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Agribank huyện Khoái Châu.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam Chi nhánh Huyện Khoái Châu

Agribank huyện Khoái Châu đang triển khai các chiến lược và kế hoạch dài hạn nhằm tăng cường nguồn vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh hiệu quả Đồng thời, ngân hàng cũng tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Thực trạng huy động tiền gửi dân cu tại Agribank Chi nhánh Huyện Khoái Châu 42 1 .Các hình thức huy động tiền gửi dân cu 42 1 Chỉ tiêu định luợng

Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi dân cu của Agribank Chi nhánh Huyện Khoái Châu

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN KHOÁI CHÂU

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hồ Diệu (2012), Quản trị ngân hàng, Nxb Thống kê, Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng
Tác giả: Hồ Diệu
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2012
2. Nguyễn Đăng Dờn (2015), Tiền tệ ngân hàng, Nxb Thống kê, Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2015
3. Trần Huy Hoàng (2012), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Trần Huy Hoàng
Nhà XB: Nxb lao động xãhội
Năm: 2012
4. Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung (2009), Tiền tệ - Ngân hàng, Nxb Thống kê, Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ - Ngân hàng
Tác giả: Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung
Nhà XB: NxbThống kê
Năm: 2009
5. Đào Duy Huân (2013), Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa kinh tế, Nxb Thống kê, Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa kinh tế
Tác giả: Đào Duy Huân
Nhà XB: NxbThống kê
Năm: 2013
6. Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Thống kê, Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2012
7. Nguyễn Thị Mùi (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2009
8. Peter S.Rose ( 2011), Quản trị ngân hàng thương mại ( bản dịch), Nxb Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: trị ngân hàng thương mại ( bản dịch)
Nhà XB: Nxb TàiChính
9. Nguyễn Văn Tiến (2015), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NxbThống kê
Năm: 2015
10. Lê Văn Tư (2014), Ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Lê Văn Tư
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2014
11. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống kê, Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tài chính
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Trang
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2007
12. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính - Fredic S. Mishkin - NXB Khoa học Kỹ thuật - 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính
Nhà XB: NXB Khoahọc Kỹ thuật - 2011
13. Giáo trình Lý Thuyết Tiền Tệ - Ngân hàng - Học viện Ngân hàng - NXB Thống Kê 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý Thuyết Tiền Tệ - Ngân hàng
Nhà XB: NXBThống Kê 2017
14. Quản trị Ngân hàng Thương mại - Peter S.Rose -NXB Tài Chính - 2011 15. Giáo trình Quản trị và Kinh doanh Ngân hàng - PGS.TS. Ngô Hướng &TS. Phan Đình Thế - NXB Thống Kê - 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng Thương mại -" Peter S.Rose -NXB Tài Chính - 201115."Giáo trình Quản trị và Kinh doanh Ngân hàng -
Nhà XB: NXB Tài Chính - 201115."Giáo trình Quản trị và Kinh doanh Ngân hàng -" PGS.TS. Ngô Hướng &TS. Phan Đình Thế - NXB Thống Kê - 2012
16. Tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường Tài chính - Tiền tệ, Thời báo Ngân hàng các số năm 2017, 2018, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường Tài chính - Tiền tệ, Thời báo Ngânhàng
17. Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank Huyện Khoái Châu các năm 2017, 2018, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả kinh doanh
19. Ths. Nguyễn Thu Hà ( 2019), Kinh nghiệm phát triển thanh toán điện tử trong dân cư khu vực châu Á, Tạp chí Ngân hàng, số 20 ( 10/2019), tr 58-61.20. Các trang web khác Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm phát triển thanh toán điện tửtrong dân cư khu vực châu Á

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w