1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0588 hoàn thiện kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại NH chính sách xã hội luận văn thạc sỹ kinh tế

129 21 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 510,32 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1 Khái quát về K1ểm soát nội bộ trong Ngân hàng thương mại (0)
      • 1.1.1 Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.2 Khái niệm về kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.3 Mục tiêu và vai trò của Kiểm soát nội bộ (15)
      • 1.1.4 Các thành phần của kiểm soát nội bộ (15)
      • 1.1.5 Các nguyên tắc trong thiết kế kiểm soát nội bộ (21)
      • 1.1.6 Các nguyên tắc thiết kế kiểm soát nội bộ theo COSO 2013 (23)
      • 1.1.7 Những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ (24)
    • 1.2 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng (26)
      • 1.2.1 Khái quát về hoạt động tín dụng trong ngân hàng (26)
      • 1.2.2 Rủi ro trong hoạt động tín dụng (30)
      • 1.2.3 Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng trong Ngân hàng thương mại (33)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MẪU KHẢO SÁT (44)
    • 2.1 T ổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu (44)
      • 2.1.1 Tổng quan nghiên cứu (0)
      • 2.1.2 Khoảng trống nghiên cứu (49)
    • 2.2 Phân tích bối cảnh thực tế và câu hỏi nghiên cứu (50)
      • 2.2.2 Câu hỏi nghiên cứu (53)
    • 2.3 Phuơng pháp nghiên cứu (0)
      • 2.3.1 Phuơng pháp thu thập và phân tích văn bản (0)
      • 2.3.2 Phuong pháp điều tra (0)
    • 2.4 Mau khảo sát (0)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (67)
    • 3.1 T ổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội (67)
      • 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (67)
      • 3.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng luới hoạt động (0)
      • 3.1.3 Tình hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội năm 2017 - 2019 62 (72)
    • 3.2 Kết quả khảo sát về thực trạng Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội (75)
      • 3.2.1 Môi truờng kiểm soát (0)
      • 3.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro (79)
      • 3.2.3 Các hoạt động kiểm soát (82)
      • 3.2.4 Hệ thống thông tin và truyền thông (84)
      • 3.2.5 Giám sát các kiểm soát (87)
  • CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (93)
    • 4.1 Thảo luận về kết quả nghiên cứu (93)
      • 4.1.1. Môi truờng kiểm soát (0)
      • 4.1.2. Quy trình đánh giá rủi ro (95)
      • 4.1.3. Các hoạt động kiểm soát (98)
      • 4.1.4. Hệ thống thông tin và truyền thông (102)
      • 4.1.5. Giám sát các hoạt động kiểm soát (104)
    • 4.2. Khuyến nghị hoàn thiện Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội (106)
      • 4.2.1. Quan điểm hoàn thiện Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội (106)
      • 4.2.2. Hoàn thiện KSNB nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội (108)
      • 4.2.3. Đề xuất, khuyến nghị (114)
    • 4.3. Hạn chế của nghiên cứu, huớng nghiên cứu trong tuơng lai (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng

1.2.1 Khái quát về hoạt động tín dụng trong ngân hàng

1.2.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại a Khái niệm về hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại

Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên cung cấp tiền hoặc tài sản cho bên kia trong một khoảng thời gian nhất định Bên nhận cam kết hoàn trả cả gốc và lãi theo thời gian đã thỏa thuận.

Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng quan trọng, cung cấp nhu cầu vốn chủ yếu cho doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế Với sự phát triển kinh tế hiện nay, tín dụng ngân hàng trở thành yếu tố không thể thiếu cả trong nước và quốc tế Nó thể hiện mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các tổ chức, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế là đáp ứng nhu cầu vốn, trung gian điều hòa quan hệ cung cầu, và hỗ trợ sản xuất kinh doanh liên tục Đồng thời, tín dụng ngân hàng giúp giảm lượng tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, và là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong việc mở rộng giao lưu quốc tế, thúc đẩy cạnh tranh, cũng như kiểm soát lạm phát.

Ngân hàng hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thông qua các dịch vụ như thanh toán, tư vấn và đặc biệt là cho vay, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng lợi nhuận Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng thu hút tiền gửi từ khách hàng để thực hiện các hoạt động cho vay, từ đó kiếm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ dẫn đến lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.

1.2.1.2 Nguyên tắc và điều kiện cho vay a Nguyên tắc cho vay

Nguyên tắc cho vay của tổ chức tín dụng được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong Thông tư 39/2016/TT-NHNN Theo đó, hoạt động cho vay phải dựa trên thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, tuân thủ các quy định của Thông tư và pháp luật liên quan, bao gồm cả luật bảo vệ môi trường Khách hàng vay vốn cần đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc cùng lãi suất đúng hạn đã thỏa thuận.

Nguyên tắc cho vay đúng mục đích yêu cầu người vay sử dụng vốn theo mục đích đã được phê duyệt trong hồ sơ vay Sau khi được chấp thuận, việc tuân thủ mục đích vay là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn.

Nguyên tắc trả nợ gốc và lãi tiền vay quy định rằng người vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng Việc thanh toán tiền gốc và lãi có thể được thực hiện theo các kỳ hạn đã thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng vay vốn.

Nguyên tắc trả nợ đúng hạn yêu cầu người vay phải thanh toán cả gốc và lãi theo thời gian đã thỏa thuận Nếu không trả đúng hạn, người vay sẽ bị phạt theo các điều khoản đã ký kết Điều kiện cho vay được quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (NHNN, 2016).

Khách hàng được xác định là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định pháp luật hiện hành Đồng thời, khách hàng cũng có thể là cá nhân từ đủ 18 tuổi, không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp;

- Có phuơng án sử dụng vốn khả thi;

- Có khả năng tài chính để trả nợ;

1.2.1.3 Quy trình tín dụng căn bản

Xác lập và hoàn thiện quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng trong ngân hàng, giúp nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro Quy trình tín dụng không chỉ phân định quyền và trách nhiệm cho các bộ phận mà còn là cơ sở để thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn hiệu quả.

Sơ đồ 1.1 Quy trình tín dụng căn bản

Các bước căn bản của một quy trình tín dụng (Nguyễn Minh Kiều, 2007) như sau:

Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng là bước đầu tiên và căn bản trong quá trình tín dụng, diễn ra ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn Đây là giai đoạn quan trọng để thu thập dữ liệu thông tin, làm cơ sở cho các bước tiếp theo, đặc biệt là phân tích và quyết định cho vay Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, cũng như loại và quy mô tín dụng yêu cầu, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với các thông tin cần thiết khác nhau.

Phân tích tín dụng là quá trình đánh giá khả năng vay mượn và hoàn trả nợ của khách hàng, nhằm phát hiện các rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng Mục tiêu chính là dự đoán khả năng kiểm soát rủi ro và đề xuất các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu thiệt hại Đồng thời, phân tích tín dụng cũng chú trọng vào việc xác minh tính xác thực của hồ sơ vay vốn, từ đó đánh giá thái độ trả nợ của khách hàng, làm cơ sở cho quyết định cho vay.

Quyết định và ký hợp đồng tín dụng là bước quan trọng trong quy trình cho vay, ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Để hạn chế sai sót trong quá trình này, ngân hàng cần tập trung vào việc thu thập và xử lý thông tin chính xác, cũng như trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng có năng lực Nếu quyết định cho vay được chấp nhận, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng và thực hiện các bước tiếp theo Ngược lại, nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ cung cấp phản hồi bằng văn bản giải thích lý do từ chối.

Giải ngân là bước quan trọng sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, diễn ra khi tiền vay được phát cho khách hàng dựa trên mức tín dụng đã cam kết Quá trình này không chỉ giúp phát hiện và điều chỉnh kịp thời các sai sót từ các bước trước mà còn kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích Nguyên tắc giải ngân cần liên kết chặt chẽ giữa tiền tệ và hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan, nhằm đảm bảo rằng vốn vay được sử dụng hiệu quả và khả năng thu nợ được đảm bảo, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Giám sát tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng tiền ngân hàng cho vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết Điều này không chỉ giúp kiểm soát rủi ro tín dụng mà còn phát hiện và khắc phục kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai.

Các phương pháp giám sát tín dụng hiệu quả bao gồm việc theo dõi hoạt động tài khoản ngân hàng của khách hàng, phân tích báo cáo tài chính định kỳ, và giám sát việc trả lãi vay Ngoài ra, việc kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh, kiểm tra hình thức bảo đảm tiền vay, và theo dõi mối quan hệ với các khách hàng khác cũng rất quan trọng Cán bộ tín dụng cần thường xuyên đánh giá việc sử dụng vốn vay, tình trạng tài sản đảm bảo và tình hình tài chính của khách hàng để đảm bảo khả năng thu hồi nợ.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MẪU KHẢO SÁT

T ổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiếp cận nhiều công trình khoa học liên quan đến KSNB tín dụng ngân hàng và tín dụng VBSP, bao gồm các nghiên cứu đáng chú ý sau đây.

* Các công trình nghiên cứu về kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng trong Ngân hàng thương mại:

- Tác giả Nguyễn Thị Lan Huong (2016) với luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng thuong mại cổ phần Ngoại thuong Việt Nam”

Tác giả nghiên cứu hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại, áp dụng các phương pháp nghiên cứu như phỏng vấn, phân tích tổng hợp và so sánh để phân tích thực trạng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Nghiên cứu tập trung vào việc xem xét kiểm soát nội bộ, phân tích hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và đánh giá ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong giai đoạn 2011-2015 Tác giả cũng dựa trên các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ theo mô hình COSO để đề xuất các biện pháp cải thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

Tác giả Trần Thị Minh Thảo (2017) đã thực hiện luận văn nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Luận văn này đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát rủi ro trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và bảo vệ lợi ích của khách hàng.

Tác giả phân tích ưu điểm và nhược điểm của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động tín dụng dựa trên 05 yếu tố của COSO 2013, đồng thời đánh giá chất lượng công tác KSNB tại ngân hàng Dựa trên lý thuyết và thực tiễn, tác giả đưa ra khuyến nghị nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, bao gồm: xây dựng cẩm nang nghiệp vụ kiểm tra cho cán bộ, hoàn thiện quy trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện KSNB, chú trọng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, nâng cấp hệ thống phần mềm công nghệ thông tin, và hoàn thiện môi trường pháp lý cho KSNB trong hoạt động tín dụng.

- Tác giả Trương Nguyễn Tường Vy (2018) với luận án “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”

Nghiên cứu đánh giá thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thông qua phương pháp phỏng vấn chuyên gia và điều chỉnh thang đo theo báo cáo Basel Tác giả đã tiến hành khảo sát 40 mẫu để kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach's Alpha, loại bỏ các thang đo không phù hợp trước khi thực hiện phân tích EFA Nghiên cứu cũng áp dụng phân tích hồi quy tuyến tính bội để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố KSNB đến hiệu quả hoạt động tín dụng Kết quả khảo sát tại 10 ngân hàng đã cung cấp những phương pháp quản trị rủi ro tối ưu, từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng, đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động tín dụng.

Tác giả Đồng Thị Như Quỳnh (2019) đã thực hiện luận văn nghiên cứu về "Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng" tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Quảng Trị Luận văn này tập trung vào việc phân tích các phương pháp và quy trình kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực tín dụng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Trong bài viết này, tác giả nêu rõ 13 nguyên tắc kiểm soát của Ủy ban Basel nhằm thiết kế và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động ngân hàng Dựa trên khuôn mẫu KSNB quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước đã phát triển khung pháp lý riêng cho KSNB trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM).

Tác giả đã phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Quảng Trị, tập trung vào việc nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng, kiểm soát, phân công và giám sát Dựa trên lý thuyết và thực tiễn, tác giả đã chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác này, đồng thời nêu rõ nguyên nhân của các vấn đề tồn tại Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quy trình nhận diện và đánh giá rủi ro, kiểm soát tín dụng, phân công nhiệm vụ, cũng như hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót trong tín dụng tại đơn vị.

Các nghiên cứu đã tập trung vào thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) trong nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM), dựa trên lý thuyết về năm thành phần của KSNB theo tiêu chuẩn COSO.

2013 để đưa ra các phương hướng hoàn thiện cho KSNB nghiệp vụ tín dụng trong đơn vị mình.

* Các công trình nghiên cứu về nghiệp vụ tín dụng trong Ngân hàng Chính sách xã hội:

Tác giả Dương Quyết Thắng (2016) đã trình bày luận án về "Quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội," nhấn mạnh vai trò quan trọng của tín dụng trong việc giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội Nghiên cứu này phân tích các phương pháp quản lý tín dụng hiệu quả nhằm hỗ trợ các đối tượng yếu thế, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện để nâng cao hiệu quả của chính sách tín dụng trong việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.

Trong luận án tiến sĩ, tác giả đã phân tích lý luận cơ bản về tín dụng chính sách và quản lý tín dụng chính sách, đồng thời hệ thống hóa quy trình quản lý và tiêu chí đánh giá hiệu quả của tín dụng này theo kinh nghiệm quốc tế Tác giả tập trung nghiên cứu thực tiễn tại VBSP từ khi thành lập đến năm 2014, đánh giá thực trạng quản lý tín dụng, kết quả đạt được, cũng như những hạn chế và nguyên nhân của chúng Dựa trên thực trạng tại VBSP, tác giả đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế, giúp tín dụng chính sách tại VBSP đạt được mục tiêu giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.

- Tác giả Lê Văn Dũng (2017) với luận văn “Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Nam”

Trong luận văn này, tác giả phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại VBSP tỉnh Hà Nam, dựa trên thực trạng tín dụng chính sách và các chỉ tiêu đánh giá liên quan Phương pháp nghiên cứu bao gồm thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính và số liệu sơ cấp từ phỏng vấn các hộ vay vốn Kết quả cho thấy các chương trình cho vay đã đạt được hiệu quả từ chủ trương "xã hội hóa hoạt động ngân hàng" và công tác giao dịch xã Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, nguồn vốn huy động không đảm bảo và số tiền cho vay chưa đủ cho đầu tư sản xuất Để khắc phục, tác giả đề xuất các giải pháp như bố trí nhân sự cho công tác kiểm tra, nâng cao chất lượng giao dịch tại Điểm giao dịch xã, tăng cường nguồn vốn huy động và mở rộng các chương trình cho vay đến đối tượng chính sách.

- Tác giả Lê Ngọc Hải (2018) với luận văn “Nâng cao chất luợng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại VBSP huyện Triệu Phong trong giai đoạn 2014 - 2016 thông qua việc thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu từ 180 khách hàng liên quan đến chương trình tín dụng Kết quả nghiên cứu sử dụng các phương pháp kiểm định như Cronbach’s alpha, Kaiser-Meyer-Olkin và kiểm định Bartlett’s để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu cho phân tích hồi quy tuyến tính Nghiên cứu chỉ ra năm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, trong đó yếu tố sự đảm bảo có tác động mạnh nhất Dựa trên kết quả thực tế, tác giả đề xuất các giải pháp như tạo lập nguồn vốn phù hợp, tăng mức bình quân cho vay, đảm bảo hoàn trả vốn đúng hạn và hoàn thiện cơ chế cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại VBSP huyện Triệu Phong trong tương lai.

- Tác giả Lê Hương Trà (2018) với luận văn “Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh”

Tác giả nghiên cứu lý thuyết tín dụng chính sách và mô hình tổ chức tại VBSP, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tín dụng Qua khảo sát và phỏng vấn chuyên gia tại Hà Tĩnh, tác giả đánh giá thực trạng quản lý tín dụng giai đoạn 2011 - 2016, chỉ ra các thành tựu và hạn chế, đồng thời xác định nguyên nhân Dựa trên đó, tác giả đề xuất giải pháp nhằm cải thiện quản lý hoạt động tín dụng cho giai đoạn 2017 - 2020.

- Tác giả Hoàng Trung Công (2018) với luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nam Định”

Luận văn tập trung vào rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại VBSP, với lý thuyết về biện pháp quản trị rủi ro của ngân hàng này Tác giả đã thu thập ý kiến từ các lãnh đạo và cán bộ có kinh nghiệm tại VBSP tỉnh Nam Định để phân tích thực trạng quản trị rủi ro Hoạt động này được đánh giá qua các báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ, báo cáo tài chính và kinh nghiệm từ Ngân hàng Grameen tại Bangladesh cùng Tổ chức Tài chính dân sinh quốc gia Nhật Bản Tác giả đề xuất thành lập hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả, cải tiến quy trình tín dụng và gắn trách nhiệm giữa VBSP với các tổ chức liên quan nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.

Phân tích bối cảnh thực tế và câu hỏi nghiên cứu

2.2.1 Bối cảnh thực tế về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội

2.2.1.1 Tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội

Tín dụng chính sách là hình thức tín dụng ưu đãi do Nhà nước huy động, nhằm hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn với điều kiện thuận lợi Mục tiêu của tín dụng chính sách là giúp cải thiện đời sống, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, và đóng góp vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội và phát triển kinh tế quốc gia Đối tượng được phục vụ bởi tín dụng chính sách tại VBSP bao gồm hộ nghèo, học sinh, sinh viên khó khăn, và các cá nhân, tổ chức cần vốn để tạo việc làm hoặc tham gia lao động ở nước ngoài, đặc biệt là ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III.

VBSP hiện đang thực hiện cho vay qua hai hình thức chính là cho vay ủy thác và cho vay trực tiếp, trong đó cho vay ủy thác chiếm ưu thế Để triển khai hình thức này, VBSP đã ký kết hợp tác với các tổ chức chính trị - xã hội như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Các thỏa thuận này được thực hiện từ cấp trung ương đến cấp xã nhằm hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác UBND xã có trách nhiệm thành lập Tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV) tại các thôn xóm, với sự quản lý của một tổ chức chính trị - xã hội, bao gồm tổ trưởng, tổ phó và thư ký VBSP thực hiện cho vay ủy thác thông qua các cấp hội và Tổ TK&VV.

2.2.1.3 Quy trình vay ủy thác

Sơ đồ 2.1 Quy trình vay ủy thác tại Ngân hàng Chính sách xã hội

- Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, đối tượng tự nguyện gia nhập Tổ TK&VV Viết giấy đề nghị vay vốn gửi cho Tổ TK&VV;

Tổ TK&VV, phối hợp với các hội đoàn thể, tổ chức họp để công khai đánh giá các hộ đủ điều kiện vay vốn Danh sách đề nghị vay vốn sẽ được lập kèm theo giấy đề nghị của các tổ viên, sau đó gửi đến Ban xóa đói giảm nghèo và trình UBND cấp xã để xác nhận đối tượng vay và đảm bảo cư trú hợp pháp tại xã.

- Bước 3: Sau khi được UBND cấp xã xác nhận và phê duyệt danh sách hộ đề nghị vay vốn, Tổ TK&VV gửi hồ sơ cho VBSP;

VBSP sẽ tiến hành xét duyệt hồ sơ vay và thông báo kết quả phê duyệt danh sách các hộ đủ điều kiện vay vốn Đồng thời, cơ quan này cũng sẽ thông báo lịch giải ngân và địa điểm giải ngân cho Ủy ban Nhân dân cấp xã.

- Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức Hội đoàn thể cấp xã;

- Bước 6: Tổ chức Hội đoàn thể cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV;

- Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân;

Bước 8: Cán bộ của VBSP sẽ đến địa điểm giải ngân đã được thông báo để tiến hành giải ngân, có sự chứng kiến của cán bộ tổ chức hội nhận ủy thác và tổ trưởng.

Tổ TK&VV, cán bộ Ban xóa đói giảm nghèo xã, phường.

2.2.1.4 Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng Chính sách xã hội

Sự phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân hàng, các tổ chức chính trị - xã hội và Tổ TK&VV tạo ra một mô hình quản lý kênh tín dụng chính sách hiệu quả cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác Mô hình này không chỉ khai thác tiềm năng lớn về nhân lực và vật lực mà còn tiết kiệm chi phí quản lý xã hội, đồng thời là giải pháp chiến lược lâu dài cho sự phát triển bền vững của VBSP Tuy nhiên, do đây là mô hình mới đang trong quá trình thực hiện và hoàn thiện, nên vẫn tồn tại những lỗ hổng và sự phối hợp giữa các bên chưa thật sự ăn khớp, dẫn đến nhiều phần công việc còn chồng chéo.

Việc lập hồ sơ và bình xét cho vay tại Tổ TK&VV hoàn toàn do tổ chức đảm nhận, trong khi ngân hàng chỉ kiểm tra theo kế hoạch và thu lãi Tuy nhiên, trình độ dân trí của khách hàng vay vốn chủ yếu còn thấp, và mặc dù ban thường vụ hội cùng ban quản lý tổ đã được tập huấn về nghiệp vụ ủy thác, nhưng do thiếu chuyên môn nên gặp nhiều hạn chế Điều này dẫn đến tình trạng xâm tiêu, vay hộ, vay ké và sử dụng vốn vay sai mục đích, làm tăng rủi ro cho các khoản vay.

Tín dụng chính sách không nhằm mục tiêu lợi nhuận và sử dụng vốn từ Nhà nước, phục vụ chủ yếu cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác Do đó, thủ tục vay vốn cần đơn giản, dễ tiếp cận để hỗ trợ những người ít hiểu biết về tài chính Tuy nhiên, quy trình tín dụng vẫn cần đảm bảo rằng vốn được phân bổ đúng đối tượng có khả năng thu hồi, nhằm giúp họ vượt qua khó khăn và thoát nghèo, đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng cho VBSP.

2.2.1.5 Cơ sở pháp lý về kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng

Hiện nay, kiểm soát nội bộ của VBSP đuợc thực hiện theo văn bản quản trị điều hành gồm:

- QĐ số 158/QĐ-HĐQT ngày 07/4/2003 của HĐQT về tổ chức và hoạt động của hệ thống KTKTNB

Văn bản 9299/NHCS-KTNB ngày 24/12/2019 hướng dẫn phương pháp, quy trình và nội dung kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thay thế văn bản 1956/NHCS-KTNB ngày 10/10/2007 Văn bản mới này được xây dựng nhằm đảm bảo tính phù hợp hơn với cơ cấu tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo Quyết định số 75/QD-HĐQT ngày 06/11/2018.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu về đặc điểm hoạt động tín dụng của VBSP, luận văn sẽ đặt ra và giải quyết các câu hỏi nghiên cứu dựa trên khoảng trống nghiên cứu và bối cảnh thực tế đã được tìm hiểu.

(1) Thực trạng về môi trường kiểm soát của KSNB nghiệp vụ tín dụng tại

VBSP đã đảm bảo theo nguyên tắc COSO 2013 hay không và tồn tại những khoảng trống nào chưa hoàn thiện?

Quy trình đánh giá rủi ro của KSNB trong nghiệp vụ tín dụng tại VBSP đã góp phần kiểm soát hiệu quả các rủi ro tín dụng Tuy nhiên, cần xem xét tính hiệu quả của cơ chế nhận diện rủi ro hiện tại tại VBSP để đảm bảo việc quản lý rủi ro được thực hiện một cách tối ưu.

(3) Thực trạng về các hoạt động kiểm soát nghiệp vụ tín dụng có đầy đủ và hữu hiệu hay không?

(4) Thực trạng về hệ thống thông tin và truyền thông đảm bảo thông suốt, kịp thời, chính xác, dễ dàng tiếp cận bởi người có thẩm quyền hay không?

(5) Thực trạng về giám sát kiểm soát có độc lập, hiệu quả và giám sát được hết các hoạt động trong nghiệp vụ tín dụng hay không?

Giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ (KSNB) nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội (VBSP) sẽ được tác giả xem xét và phân tích trong nghiên cứu khảo sát tiếp theo.

2.3.1 Phương pháp thu thập và phân tích văn bản Để có những thông tin thực tế về quy định, quy trình, huớng dẫn và thực trạng về nghiệp vụ tín dụng, KSNB nghiêp vụ tín dụng, tác giả đã sử dụng phuơng pháp thu thâp dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu văn bản:

Quy định về cơ cấu tổ chức của Hội sở chính và các Chi nhánh của VBSP nhằm làm rõ bộ máy tổ chức, đồng thời phân định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm từ Hội sở chính đến từng Chi nhánh Việc này giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của VBSP trong việc phục vụ cộng đồng và phát triển kinh tế địa phương.

Sổ tay văn hóa cho cán bộ quy định rõ về tuyển dụng và mô tả chức danh công việc cho từng vị trí trong nghiệp vụ tín dụng, nhằm giúp cán bộ hiểu rõ phân chia quyền hạn và trách nhiệm Bên cạnh đó, tài liệu này cũng nêu rõ tiêu chuẩn đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ cần thiết cho từng vị trí, đảm bảo sự chuyên nghiệp trong công việc.

Mau khảo sát

NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 3.1 Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Để thực hiện Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo với 400 tỷ đồng từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Nhà nước Quỹ này cho phép vay 500.000 đồng/hộ mà không cần đảm bảo Ngày 31/8/1995, Thủ tướng ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo, trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm cung cấp vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo Ngân hàng đã thiết lập kênh tín dụng riêng, hỗ trợ tài chính cho hộ nghèo với các chính sách tín dụng hợp lý, giúp họ có vốn sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập và thoát nghèo.

Ngân hàng hiện đang hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, dẫn đến việc thiếu thời gian nghiên cứu và đề xuất các chính sách quản lý hiệu quả Hơn nữa, nguồn vốn hỗ trợ người nghèo từ ngân sách nhà nước bị phân tán và chồng chéo giữa nhiều cơ quan, gây khó khăn trong việc tập trung nguồn lực Để đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cần thiết phải tập trung nguồn lực vào một tổ chức tín dụng duy nhất, nhằm tạo sức mạnh đột phá và giảm thiểu tín dụng đen ở nông thôn Đồng thời, việc tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại là cần thiết để các ngân hàng thương mại nhà nước có thể hoạt động hiệu quả trong bối cảnh hội nhập kinh tế.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18/5/2018 Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
16. Đồng Thị Như Quỳnh (2019), Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Quảng Trị, Luận văn thạc sĩ Khác
17. Nguyễn Thị Như Quỳnh (2018), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Khác
18. Trần Thị Minh Thảo (2017), Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Khác
19. Dương Quyết Thắng (2016), Quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân hàng Khác
20. Lê Hương Trà (2018), Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ Khác
21. Trương Nguyễn Tường Vy (2018), Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Luận án tiến sĩ Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w