1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min

105 76 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Kho Bạc Nhà Nước Thừa Thiên Huế
Tác giả Hà Thế Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Dũng Thể
Trường học Đại học Kinh tế Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thừa Thiên Huế
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 759,95 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu của đề tài (12)
      • 2.1. Mục tiêu chung (12)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (12)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 4.1. Phương pháp thu thập số liệu (13)
      • 4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu (13)
    • 5. Kết cấu của luận văn (14)
  • PHẦN II: NỘI DUNG (15)
    • CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC (15)
      • 1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC (15)
        • 1.1.1. Khái niệm về nhân lực (15)
        • 1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực (15)
        • 1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực (17)
        • 1.1.4. Vị trí việc làm (23)
      • 1.2 CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC (25)
        • 1.2.1. Thu hút nguồn nhân lực (25)
        • 1.2.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực (30)
        • 1.2.3. Duy trì nguồn nhân lực (31)
        • 1.2.4. Chính sách động viên nguồn nhân lực (32)
        • 1.2.5. Trả công lao động (33)
        • 1.2.6. Quan hệ lao động (33)
      • 1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC (35)
        • 1.3.1. Môi trường bên ngoài (35)
        • 1.3.2. Môi trường bên trong (36)
      • 1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC CỦA KBNN MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC (37)
        • 1.4.1. Kinh nghiệm KBNN Cần Thơ (37)
        • 1.4.2. Kinh nghiệm Thành phố Đà Nẵng (38)
        • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho KBNN Thừa Thiên Huế (39)
    • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ (41)
      • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ (41)
        • 2.1.1. Lịch sử hình thành (41)
        • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn (42)
        • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Thừa Thiên Huế (43)
      • 2.2. NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ (50)
        • 2.2.1. Thống kê cán bộ công chức theo đơn vị (51)
        • 2.2.2. Thống kê cán bộ công chức theo cấp bậc (52)
        • 2.2.3. Thống kê công chức theo độ tuổi (53)
        • 2.2.4. Thống kê độ tuổi công chức lãnh đạo (54)
        • 2.2.5. Thống kê cán bộ công chức theo trình độ (55)
      • 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KBNN THỪA THIÊN HUẾ (58)
        • 2.3.1. Công tác thu hút nguồn nhân lực tại KBNN Thừa Thiên Huế (58)
        • 2.3.2. Duy trì nguồn nhân lực (67)
      • 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ (73)
        • 2.4.1. Ưu điểm (74)
        • 2.4.2. Hạn chế (75)
        • 2.4.3. Nguyên nhân (76)
    • CHƯƠNG 3 (77)
      • 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (77)
        • 3.1.1. Những tồn tại và nguyên nhân từ kết quả phân tích thực trạng nguồn nhân lực tại KBNN Thừa Thiên Huế (77)
        • 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại KBNN Thừa Thiên Huế (81)
      • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ (84)
        • 3.2.1. Hoàn thiện hoạt động hoạch định nguồn nhân lực (85)
        • 3.2.2. Hoàn thiện hoạt động tuyển dụng (85)
        • 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện chức năng đào tạo và phát triển (88)
        • 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện chức năng duy trì nguồn nhân lực (93)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (96)
    • 1. KẾT LUẬN (96)
    • 2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (96)
      • 2.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính (96)
      • 2.2. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước (97)
      • 2.3. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế (98)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Phát triển nguồn nhân lực trong nền công vụ là yếu tố then chốt trong chiến lược quản lý, được Đảng và Nhà nước ta ngày càng nhận thức rõ ràng về vai trò của con người trong phát triển kinh tế - xã hội Con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực cho sự phát triển Trong giai đoạn hiện nay, việc phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng, ảnh hưởng đến toàn Đảng, toàn dân trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa Điều này cũng quyết định sự tiến bộ khoa học công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, và tạo ra lợi thế cạnh tranh, đảm bảo cho sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

Nhận thức rõ rằng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho sự phát triển của ngành, KBNN luôn đặt chiến lược phát triển nguồn nhân lực lên hàng đầu Trong mỗi giai đoạn phát triển, KBNN xây dựng lộ trình và bước đi phù hợp với mục tiêu, phương châm và giải pháp cụ thể Đồng thời, KBNN cũng triển khai các thể chế, công cụ và phương tiện để khơi thông nguồn nhân lực, phục vụ nhiệm vụ trước mắt và thực hiện các nhiệm vụ chính trị lâu dài được giao phó bởi Đảng, Nhà nước, Bộ Tài chính và nhân dân.

Trong suốt 26 năm phát triển, KBNN đã chú trọng vào việc nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả hoạt động, đồng thời đặc biệt quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực Mục tiêu là xây dựng một hệ thống tổ chức và đội ngũ công chức, viên chức trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công nghệ quản lý Thông qua chiến lược đào tạo dài hạn và kế hoạch cụ thể hàng năm, KBNN đã áp dụng nhiều phương thức đào tạo để nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức.

Trường Đại học Kinh tế Huế

KBNN đã có sự chuyển biến tích cực, nhưng vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong việc phát triển nguồn nhân lực do các yếu tố khách quan và chủ quan.

Để nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực tại Kho bạc Nhà nước (KBNN), việc phát triển nguồn nhân lực cần được ưu tiên hàng đầu Đây là nhiệm vụ then chốt, cấp thiết, mang tính cơ bản và lâu dài nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của KBNN trong giai đoạn hiện nay Do đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu chính của đề tài là phân tích thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế Dựa trên phân tích này, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị nguồn nhân lực là điều cần thiết để làm nền tảng cho việc nghiên cứu công tác quản trị nguồn nhân lực tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế Việc này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về các nguyên tắc quản lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp hiệu quả trong quản trị nhân sự tại cơ quan này.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế.

Để hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực của Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế trong thời gian tới, cần đề xuất những định hướng rõ ràng và áp dụng một số giải pháp cụ thể Những giải pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhân sự, tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức, đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ công Việc xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng là yếu tố then chốt để đáp ứng yêu cầu công việc trong bối cảnh hiện đại.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đềtài là hoạt động hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế.

- Đối tượng khảo sát là cán bộcông chức Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Văn phòng Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế và 09 Kho bạc Nhà nước thuộc các huyện, thị xã, thành phố trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2016.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm việc sử dụng tài liệu và hồ sơ lưu trữ tại phòng Tổ chức cán bộ của Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế, cũng như tại các Kho bạc Nhà nước cấp huyện, thị xã và thành phố trực thuộc.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua việc lập bảng câu hỏi và gửi đến 100 đối tượng là cán bộ công chức KBNN Thừa Thiên Huế Quy trình phỏng vấn diễn ra theo trình tự đã được thiết lập từ bảng hỏi.

- Thứnhất: xây dựng sơ bộbảng hỏi phỏng vấn trên cơ sởkiến thức được học cùng với thông tin tìm hiểu tại KBNN Thừa Thiên Huế.

- Thứhai: Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn vềnội dung bảng hỏi.

- Thứba: Chỉnh sửa bảng hỏi theo ý kiến góp ý và tiến hành điều tra

Phương pháp chuyên gia được áp dụng thông qua việc trao đổi và phỏng vấn trực tiếp với Ban Giám đốc, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Huyện, Thị xã, Thành phố, cùng với Trưởng phòng nghiệp vụ Mục tiêu là xác định những vấn đề trong công tác quản trị nguồn nhân lực của Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế, từ đó định hướng cho đề tài nghiên cứu.

4.2 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu Đểthấy sựkhác nhau vềquy mô, tỷlệchênh lệch các ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát, tôi đã sửdụng kiểm định theo tần suất (Frequency). Để tìm giá trị trung bình (Mean) của các ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ, tôi sửdụng thống kê miêu tả(Descriptives).

Phương pháp thống kê và tổng hợp được áp dụng để đánh giá cơ cấu chất lượng lao động và tổ chức nhân sự tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế Nghiên cứu này cũng xem xét mức độ thỏa mãn công việc của nhân viên liên quan đến công việc họ đảm trách, cũng như sự hài lòng về công tác đào tạo, lương, thưởng và các chính sách đãi ngộ Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS hoặc Excel để đưa ra những kết luận chính xác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận và kiến nghị, luận văn được kết cầu thành 03 chương:

Chương 1: Một sốvấn đềlý luận và thực tiễn vềquản trị nguồn nhân lực.

Chương 2: Phân tích thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

NỘI DUNG

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.1 Khái niệm về nhân lực

Theo giáo trình Quản trị nhân lực của Đại học Kinh tế quốc dân, nhân lực được định nghĩa là nguồn lực của mỗi cá nhân, bao gồm thể lực và trí lực Thể lực đề cập đến sức khỏe thể chất, trong khi trí lực liên quan đến khả năng suy nghĩ, hiểu biết, tiếp thu kiến thức, hành vi ứng xử, giá trị đạo đức và lòng tin của mỗi người.

Nhân lực là tổng hợp các khả năng thể chất và trí tuệ của con người được sử dụng trong quá trình lao động sản xuất Đây được coi là sức lao động của con người, là nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản xuất.

1.1.2 Khái niệm nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực được hiểu từ nhiều khía cạnh khác nhau và có sự đồng nhất trong quan niệm giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế về bản chất và nội dung của nó Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại nhiều quan điểm đa dạng về nguồn nhân lực.

Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của Đại học Kinh tế Quốc dân, nguồn nhân lực được định nghĩa là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, được thể hiện qua số lượng và chất lượng tại một thời điểm nhất định Nguồn nhân lực không chỉ phản ánh sức mạnh tiềm ẩn của dân cư mà còn khả năng huy động tham gia vào quá trình sản xuất của cải cho xã hội, cả trong hiện tại và tương lai Sức mạnh và khả năng này được biểu hiện qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, đặc biệt là số lượng và chất lượng của những người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo giáo trình Quản trị nhân lực của Đại học Kinh tế quốc dân, nguồn nhân lực của tổ chức được định nghĩa là tất cả những người làm việc trong tổ chức đó.

Theo Nicholas Henry - Public Administraytion and Public of afairss, thì:

Nguồn nhân lực được hiểu là tài sản con người của các tổ chức, bất kể quy mô, loại hình hay chức năng, có khả năng và tiềm năng đóng góp vào sự phát triển của tổ chức cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực và toàn cầu Quan niệm này nhấn mạnh rằng nguồn nhân lực không chỉ bao gồm các yếu tố vật chất mà còn cả tinh thần, tạo nên năng lực và sức mạnh cần thiết cho sự phát triển bền vững của các tổ chức.

Theo tổchức lao động quốc tế thì: “Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộnhững người trong độtuổi có khả năng tham gia lao động”.

Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: theo nghĩa rộng, đây là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội và phát triển, bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng phát triển bình thường Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia vào sản xuất Điều này thể hiện qua tổng thể các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, với các yếu tố về thể lực và trí lực được huy động vào hoạt động lao động.

Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc định nghĩa nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một quốc gia hoặc địa phương, sẵn sàng tham gia vào các công việc lao động khác nhau.

Theo Phạm Thành Nghi và Vũ Hoàng Ngân trong cuốn sách "Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam", nguồn nhân lực được định nghĩa là nguồn lao động sẵn sàng tham gia vào hoạt động lao động trong một quốc gia, vùng hoặc địa phương Một cách tổng quát, nguồn nhân lực có thể hiểu là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật, có khả năng tham gia vào thị trường lao động.

Nguồn nhân lực bao gồm năng lực thể chất và trí tuệ của cá nhân trong một tổ chức, địa phương hoặc quốc gia Độ tuổi lao động quy định khác nhau ở mỗi quốc gia Tại Việt Nam, theo Bộ luật Lao động, tuổi lao động của nam giới là từ 15 đến 60 tuổi, trong khi nữ giới là từ 15 đến 55 tuổi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ngân hàng Thế giới định nghĩa nguồn nhân lực là tổng hợp tất cả các yếu tố con người như thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân Điều này cho thấy nguồn lực con người được xem như một loại vốn quan trọng, bên cạnh các loại vốn vật chất khác như vốn tiền tệ, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên.

Nguồn nhân lực được hiểu là tổng hòa thể lực và trí lực của toàn bộ lực lượng lao động trong một quốc gia, bao gồm truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của dân tộc Những yếu tố này được vận dụng để sản xuất của cải vật chất và tinh thần, phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.

Nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể tiềm năng lao động của con người trong một quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương, đã được chuẩn bị ở một mức độ nhất định Nguồn nhân lực có khả năng được huy động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, và nó là một phần cấu thành quan trọng bên cạnh các nguồn lực khác như vật chất và tài chính.

Theo phạm vi hẹp hơn, nguồn nhân lực trong một tổ chức được hiểu là:

Nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người lao động trong tổ chức, với trình độ, năng lực, phẩm chất và sức khỏe khác nhau Họ có tiềm năng và khả năng lao động để tham gia vào quá trình hoạt động và phát triển của tổ chức.

Nguồn nhân lực của một tổ chức, đặc biệt là Kho bạc Nhà nước (KBNN), bao gồm tập thể công chức với số lượng, chất lượng và năng lực hiện có, cũng như tiềm năng phát triển Tiềm năng này phản ánh tổng hòa sức mạnh thể lực, trí lực và tâm lực của từng công chức, nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ của tổ chức trong một giai đoạn nhất định, phù hợp với chiến lược phát triển của tổ chức.

1.1.3 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ

2.1 GIỚI THIỆU VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ 2.1.1 Lịch sử hình thành

Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) được thành lập và hoạt động từ ngày 01/04/1990 theo Quyết định số 07/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Qua thời gian, KBNN đã không ngừng phát triển, khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế và hệ thống tài chính quốc gia.

Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế được thành lập theo Quyết định số 185 TC/QĐ/TCCB ngày 21/03/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990 Trong hơn 26 năm xây dựng và phát triển, KBNN Thừa Thiên Huế đã hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, đáp ứng kịp thời việc quản lý điều hành ngân sách của chính quyền các cấp Qua đó, đơn vị đã góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng hành cùng sự phát triển vượt bậc của tỉnh nhà.

Trong những năm qua, KBNN Thừa Thiên Huế đã nỗ lực nâng cao chất lượng quản lý Quỹ NSNN thông qua việc tập trung đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí vào NSNN, đồng thời quản lý và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi Những thành tích nổi bật trong hoạt động và phong trào thi đua đã giúp KBNN Thừa Thiên Huế nhận nhiều danh hiệu và bằng khen từ Nhà nước, Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh và KBNN Đặc biệt, năm 2010, KBNN Thừa Thiên Huế vinh dự được Nhà nước trao Huân chương lao động hạng II, năm 2013 nhận Cờ thi đua Xuất sắc từ Thủ tướng Chính phủ, và năm 2016 đang đề nghị Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng I.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

Thừa Thiên Huế là một tỉnh nằm ở vùng Trung bộ, được thành lập vào năm

1989 do tách ra từtỉnh Bình TrịThiên cũ Tỉnh lỵhiện nay là Thừa Thiên Huếcách

TP Đà Nẵng khoảng 100km về phái Nam, cách Tỉnh Quảng Trị 70km vềphía Bắc.

Tỉnh được xem là một trong những trung tâm y tế và giáo dục quan trọng của khu vực Miền Trung, nổi bật với tiềm năng du lịch phong phú Với vị trí giáp biển, tỉnh sở hữu nguồn thủy hải sản đa dạng và đặc biệt, cùng với hệ Đầm phá Tam Giang lớn nhất Đông Nam Á, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và du lịch.

Tỉnh Thừa Thiên Huế hiện có một thành phố loại I là Thành phố Huế, cùng với hai thị xã là Hương Trà và Hương Thủy, và sáu huyện gồm A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc, Phú Vang, Phong Điền, và Quảng Điền.

KBNN Thừa Thiên Huế là tổ chức trực thuộc KBNN, có chức năng thực hiện nhiệm vụ của KBNN theo quy định pháp luật Tổ chức này có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu riêng và được phép mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như các ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch và thanh toán hợp pháp.

Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ban hành ngày 08/7/2015, Thủ tướng Chính phủ đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước (KBNN) thuộc Bộ Tài chính Bên cạnh đó, Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015 của Bộ trưởng cũng đã bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động của KBNN.

Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Theo Quyết định 696/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015, Tổng giám đốc KBNN đã quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng và Văn phòng thuộc KBNN Trong số 18 nhiệm vụ được giao cho KBNN Thừa Thiên Huế, hai nhiệm vụ quan trọng nhất là tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn và tổ chức thực hiện chi NSNN, kiểm soát thanh toán các khoản chi theo quy định pháp luật KBNN Thừa Thiên Huế có quyền từ chối thanh toán các khoản chi không đúng hoặc không đủ điều kiện theo quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Thừa Thiên Huế

KBNN Thừa Thiên Huế là cơ quan hành chính sự nghiệp, trực thuộc KBNN.

Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thừa Thiên Huế bao gồm 01 Kho bạc Thành phố, 02 Kho bạc Thị xã và 06 Kho bạc Huyện Cụ thể, các đơn vị trong hệ thống này gồm KBNN Thành phố Huế, KBNN Thị xã Hương Trà, KBNN Thị xã Hương Thủy, KBNN huyện A Lưới, KBNN huyện Nam Đông, KBNN huyện Phú Lộc, KBNN huyện Phú Vang, KBNN huyện Phong Điền, KBNN huyện Quảng Điền, cùng với Văn phòng KBNN Thừa Thiên Huế.

Tổng số công chức Kho bạc trong toàn tỉnh là 199 người Riêng tại Văn phòng KBNN Thừa Thiên Huếcó 76 công chức.

Văn phòng KBNN Thừa Thiên Huế được tổ chức thành 07 phòng nghiệp vụ, gồm: Phòng Kế toán nhà nước; Phòng Kiếm soát chi; Phòng Thanh Tra- Kiểm tra;

Phòng Tin học; Phòng Tổchức cán bộ; Phòng Tài vụ và Văn Phòng.

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Thừa Thiên Huế.

Giám đốc KBNN Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống KBNN tại tỉnh Ông trực tiếp quản lý quỹ ngân sách Nhà nước, tổ chức cán bộ, cải cách hành chính, tài chính nội bộ, kiểm soát chi ngân sách, pháp chế và chế độ, đồng thời thực hiện công tác tổng hợp và quản lý an toàn kho quỹ.

- Phó Giám đốc: Phụtrách công tác kếtoán ngân sách và hoạt động nghiệp vụ KBNN; công tác thanh toán trong và ngoài hệthống KBNN; công tác tuyên truyền,

BAN GIÁM ĐỐC KBNN THỪA THIÊN HUẾ

PHÒNG THANH TRA – KIỂM TRA

Trường Đại học Kinh tế Huế thực hiện nhiều hoạt động nghiên cứu khoa học và thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ Đồng thời, trường cũng chú trọng đến việc giải quyết đơn thư khiếu nại, công tác công nghệ thông tin và thống kê Ngoài ra, trường còn tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức, quản lý hành chính, văn thư lưu trữ và bảo vệ cơ quan Một số công việc khác được Giám đốc ủy quyền chỉ đạo và giải quyết theo từng trường hợp cụ thể.

2.1.3.2 Các phòng chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, gồm có:

Phòng Kế toán nhà nước tại KBNN cấp tỉnh có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức thực hiện công tác kế toán nhà nước, bao gồm thanh toán, tổng kế toán và kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước Đơn vị này quản lý ngân quỹ nhà nước, phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ, cũng như thực hiện công tác thống kê tổng hợp Phòng Kế toán còn có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt, tập trung điều tiết các khoản thu ngân sách cho các cấp ngân sách theo quy định Họ tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính từ các đơn vị kế toán thuộc khu vực nhà nước, quản lý ngân quỹ và bảo quản an toàn tiền mặt, tài sản quý tại KBNN cấp tỉnh Ngoài ra, phòng còn tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ, thực hiện thống kê và phân tích các chỉ tiêu về thu, chi ngân sách, phục vụ cho công tác chỉ đạo và điều hành ngân sách của cấp có thẩm quyền.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phòng Kiểm soát chi có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc KBNN cấp tỉnh trong việc tổ chức kiểm soát thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng từ nguồn vốn NSNN, chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác Phòng trực tiếp thực hiện kiểm soát chi đối với các khoản vốn này, đồng thời thực hiện quyết toán và tổng hợp báo cáo quyết toán cho các nguồn vốn thuộc KBNN cấp huyện Ngoài ra, phòng cũng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình kiểm soát và thanh toán các khoản vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng, đảm bảo sự phối hợp với KBNN, cơ quan tài chính địa phương và các cơ quan có thẩm quyền.

- Phòng Thanh tra – Ki ể m tra

Phòng Thanh tra – Kiểm tra có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc KBNN cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành và kiểm tra nội bộ tại địa bàn tỉnh, thành phố Đơn vị này chịu trách nhiệm thực hiện 11 nhiệm vụ cụ thể được quy định trong Quyết định 696.

Phòng Tin học có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc KBNN cấp tỉnh trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN cấp tỉnh, đồng thời thực hiện 12 nhiệm vụ cụ thể được quy định trong Quyết định 696.

NHÀ NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ 3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1 Những tồn tại và nguyên nhân từ kết quả phân tích thực trạng nguồn nhân lực tại KBNN Thừa Thiên Huế

3.1.1.1 Về đội ngũ cán bộcông chức

Đội ngũ cán bộ, công chức tại hệ thống KBNN Thừa Thiên Huế đã được cải thiện đáng kể về số lượng và chất lượng, cũng như trình độ chuyên môn, lý luận và kiến thức quản lý nhà nước Tuy nhiên, hiện tại, KBNN Thừa Thiên Huế vẫn thiếu 07 biên chế.

Cơ cấu nguồn nhân lực hiện tại của KBNN Thừa Thiên Huế chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển và yêu cầu quản lý trong tương lai Với sự gia tăng của yêu cầu công việc và nhiệm vụ trong ngành, biên chế hiện tại không đủ để thực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, cũng như lộ trình cải cách hành chính và hiện đại hóa hoạt động KBNN sắp tới.

Độ tuổi dưới 30 chiếm 21.1%, là lực lượng trẻ có khả năng tiếp thu cao nhưng thiếu kinh nghiệm, cần có chính sách khuyến khích để giữ chân họ Độ tuổi từ 30-40 chiếm 29.6%, là nhóm có nhiệt huyết và kinh nghiệm, nếu được phát triển đúng cách, họ sẽ là động lực cho sự hoàn thiện nguồn nhân lực Tuy nhiên, việc duy trì đội ngũ công chức trẻ có trình độ là thách thức lớn, vì nếu không được quan tâm, họ sẽ dễ dàng tìm kiếm cơ hội khác để khẳng định bản thân.

Trường Đại học Kinh tế Huế có tỷ lệ cán bộ công chức trên 55 tuổi là 3.5% Mặc dù con số này không lớn, nhưng nhà trường cần có kế hoạch bổ sung nhân sự để đảm bảo hoạt động khi những cán bộ này đến tuổi nghỉ hưu.

Trong đội ngũ công chức, tỷ lệ cán bộ có bằng thạc sĩ chỉ chiếm 10%, trong khi 63.3% có trình độ đại học, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Mặc dù các trưởng, phó phòng chuyên môn đã có bằng cấp đầy đủ, họ vẫn cần bổ sung thêm kỹ năng quản lý nhà nước như tin học, ngoại ngữ và lý luận chính trị Để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành KBNN, cần chú trọng đến việc đào tạo, rèn luyện đội ngũ công chức lãnh đạo, nâng cao chuyên môn và năng lực chỉ đạo điều hành.

3.1.1.2 Vềthực trạng công tác quản trịnguồn nhân lực

Hiện nay, công tác hoạch định nguồn nhân lực tại đơn vị chủ yếu mang tính ngắn hạn và chưa dự báo được nhu cầu lâu dài Điều này chỉ đáp ứng nhu cầu số lượng tạm thời do sự thiếu hụt nhân lực ở các đơn vị trực thuộc Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cần được xây dựng theo hướng đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý, với năng lực và phẩm chất phù hợp để đáp ứng yêu cầu phát triển của Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Đơn vị vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác hoạch định và tuyển dụng Thứ nhất, việc hoạch định chưa theo nguyên tắc nhất định, không bám sát mục tiêu phát triển của ngành và chưa đáp ứng nhu cầu dài hạn, chủ yếu mang tính đối phó ngắn hạn Thứ hai, công tác tuyển dụng thiếu tính chủ động do phụ thuộc vào chủ trương và kế hoạch từ KBNN Cuối cùng, việc dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong tương lai, như số cán bộ nghỉ hưu hay cần tuyển mới, chưa được thực hiện hiệu quả.

Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại hệ thống KBNN chủ yếu được thực hiện thông qua thi tuyển và xét tuyển theo quy định của Nhà nước Hàng năm, nhằm bù đắp số lượng công chức giảm do nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác, KBNN tiến hành tuyển dụng mới.

Trường Đại học Kinh tế Huế, cùng với KBNN, thường xuyên tổ chức các kỳ thi tuyển và xét tuyển công chức Hiện tại, 26.6% công chức có độ tuổi từ 50 trở lên, điều này đòi hỏi các nhà quản trị cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng bổ sung nhân viên để đảm bảo nhu cầu kế thừa công việc trong tương lai Đội ngũ công chức là nguồn nhân lực quan trọng, quyết định đến sự thành công và hoàn thành nhiệm vụ chính trị, vì vậy công tác tuyển dụng cần được thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ để chọn lựa những ứng viên có trình độ, năng lực, phẩm chất và sức khỏe phù hợp với đặc điểm của ngành Đây là một vấn đề chiến lược về con người đang được cơ quan tài chính đặc biệt quan tâm.

Kết quả khảo sát từ 100 cán bộ công chức cho thấy sự không hài lòng về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực của Kho bạc Yếu tố được đánh giá cao nhất đạt điểm trung bình 3,8, trong khi yếu tố có điểm thấp nhất chỉ đạt 3,17.

Kho bạc luôn chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức tham gia học tập và nâng cao trình độ chuyên môn Mục tiêu chính là duy trì và phát triển chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đối với những cán bộ chưa qua đào tạo đại học Qua quá trình đào tạo, công chức sẽ tiếp thu nhiều kiến thức mới, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý ngân sách nhà nước tại địa phương.

Kho bạc cần chú trọng hơn đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý nhà nước, kỹ năng giao tiếp, nghệ thuật lãnh đạo và các kỹ năng khác như sử dụng phần mềm máy tính, ngoại ngữ, và tin học Kinh phí đào tạo hàng năm hiện nay quá hạn chế, chỉ tập trung vào các đối tượng trong diện quy hoạch, mà chưa có chính sách khuyến khích tự học cho cán bộ Điều này dẫn đến khó khăn trong việc giữ chân những công chức giỏi Hơn nữa, công tác đánh giá cán bộ trước và sau đào tạo chưa được thực hiện đầy đủ, và việc giao nhiệm vụ cho cán bộ sau khi học chưa thật sự phù hợp, không phát huy được năng lực cá nhân cũng như hiệu quả của công tác đào tạo.

Một số đơn vị cử công chức tham gia khóa học nghiệp vụ, nhưng sau khi hoàn thành, họ không được bố trí vào vị trí tương ứng với chuyên môn đã đào tạo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quả khảo sát từ 100 cán bộ công chức (CBCC) cho thấy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Kho bạc chưa đạt được mức độ hài lòng cao Cụ thể, yếu tố có điểm trung bình cao nhất đạt 4,03, trong khi yếu tố có điểm trung bình thấp nhất chỉ là 3,02.

Trong công tác duy trì nguồn nhân lực, việc đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ công chức (CBCC) thông qua chấm điểm thi đua và xếp loại lao động đã được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, được điều chỉnh hàng năm theo Nghị quyết Hội nghị CBCC Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề như tiêu chí đánh giá mang tính hình thức, tình trạng nể nang trong đánh giá kết quả, và sự chênh lệch trong cách đánh giá giữa các đơn vị Điều này dẫn đến cảm giác cho CBCC rằng dù có làm tốt cũng khó nhận được đánh giá cao.

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chiến lược phát triển nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ chiến lược phát triển giáo dục đếnchiến lược phát triển nguồn nhân lực
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2002
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch phát triểnnhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2011
3. Bộ Ngoại giao - Vụ Đa phương (2002), Việt Nam hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa: vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam hội nhập trong xu thếtoàncầu hóa: vấn đềvà giải pháp
Tác giả: Bộ Ngoại giao - Vụ Đa phương
Nhà XB: Nxb Chính trịquốc gia
Năm: 2002
4. Bộ Nội vụ (2003), Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổsung
Tác giả: Bộ Nội vụ
Nhà XB: Nxb Chính trịquốc gia
Năm: 2003
5. Bộ Nội Vụ (2004), Phương pháp xác định các kỹ năng cần thiết cho từng loại cán bộ, công chức, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp xác định các kỹ năng cần thiết cho từngloại cán bộ, công chức
Tác giả: Bộ Nội Vụ
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2004
6. Chính phủ (2008), Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 quy địnhchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của BộTài chính
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2008
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứIX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trịquốc gia
Năm: 2001
8. Nguyễn Hữu Dũng (2004), Nguồn nhân lực Việt Nam đầu thế kỷ 21- Một số vấn đề và hướng phát triển, Khoa học, (537), tr. 10-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn nhân lực Việt Nam đầu thếkỷ21- Một sốvấn đề và hướng phát triển
Tác giả: Nguyễn Hữu Dũng
Năm: 2004
9. Đỗ Đức Định (1998), Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ở các nước ASEAN và một số nước kinh tế công nghiệp mới ở Châu Á, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ở các nướcASEAN và một số nước kinh tếcông nghiệp mới ở Châu Á
Tác giả: Đỗ Đức Định
Năm: 1998
10. Kho bạc nhà nước (2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013), Báo cáo chất lượng lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáochất lượng lao động
11. M. Hilb (2001), Quản trị nguồn nhân lực theo định hướng tổng thể, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn nhân lực theo định hướng tổng thể
Tác giả: M. Hilb
Nhà XB: NxbThống kê
Năm: 2001
12. N. Henaff - J.Y. Martin (2001), Lao động việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới, Nxb Thế giới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lao động việc làm và nguồn nhân lực ởViệt Nam 15 năm đổi mới
Tác giả: N. Henaff - J.Y. Martin
Nhà XB: Nxb Thếgiới
Năm: 2001
13. Lê Thị Ngân (2004), Nguồn nhân lực Việt Nam với nền kinh tế trí thức, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (276), tr. 55-62.Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn nhân lực Việt Nam với nền kinh tế trí thức
Tác giả: Lê Thị Ngân
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Mô hình phát triển nguồn nhân lực - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Hình 1.1. Mô hình phát triển nguồn nhân lực (Trang 19)
Sơ đồ 1.1. Quá trình tuyển dụng nguồn nhân lực [9] . 1.2.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Sơ đồ 1.1. Quá trình tuyển dụng nguồn nhân lực [9] . 1.2.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực (Trang 30)
Hình 1.2. Sơ đồ nghiên cứu nội dung quản trị nguồn nhân lực. - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Hình 1.2. Sơ đồ nghiên cứu nội dung quản trị nguồn nhân lực (Trang 34)
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Thừa Thiên Huế. - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Thừa Thiên Huế (Trang 43)
Bảng  2.2  cho  thấy  công  chức  giữ chức  vụ lãnh đạo  từ phó  trưởng phòng  trở lên  có  42  người  chiếm  21.1%  (trong  đó  nam  có  31  người  chiếm  15.6%,  nữ có  11 người  chiếm  5.5%),  công  chức  làm  chuyên  môn  nghiệp  vụ có  155  người  ch - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
ng 2.2 cho thấy công chức giữ chức vụ lãnh đạo từ phó trưởng phòng trở lên có 42 người chiếm 21.1% (trong đó nam có 31 người chiếm 15.6%, nữ có 11 người chiếm 5.5%), công chức làm chuyên môn nghiệp vụ có 155 người ch (Trang 52)
Bảng 2.3. Số lượng cán bộ công chức phân theo các nhóm tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Bảng 2.3. Số lượng cán bộ công chức phân theo các nhóm tuổi (Trang 53)
Bảng 2.4. Số lượng công chức lãnh đạo phân theo độ tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Bảng 2.4. Số lượng công chức lãnh đạo phân theo độ tuổi (Trang 54)
Bảng 2.5. Trình độ học vấn của cán bộ công chức - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Bảng 2.5. Trình độ học vấn của cán bộ công chức (Trang 55)
Bảng 2.6. Dự kiến nguồn nhân lực đến năm 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Bảng 2.6. Dự kiến nguồn nhân lực đến năm 2020 (Trang 59)
Bảng 2.7. Thống kê tình hình biến động công chức - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Bảng 2.7. Thống kê tình hình biến động công chức (Trang 61)
Bảng 2.8.Thống kê mô tả của các biến về tuyển dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Bảng 2.8. Thống kê mô tả của các biến về tuyển dụng (Trang 62)
Bảng 2.10. Đánh giá của đối tượng khảo sát về công tác đào tạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Bảng 2.10. Đánh giá của đối tượng khảo sát về công tác đào tạo (Trang 66)
Bảng 2.11: Đánh giá của đối tượng khảo sát  về đánh giá kết quả thực hiện - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Bảng 2.11 Đánh giá của đối tượng khảo sát về đánh giá kết quả thực hiện (Trang 69)
Bảng 2.12: Hệ số phân loại lao động cán bộ công chức - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Bảng 2.12 Hệ số phân loại lao động cán bộ công chức (Trang 70)
Bảng 2.13: Đánh giá của đối tượng khảo sát  về lương, thưởng và phúc lợi - (LUẬN văn THẠC sĩ) HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại KHO bạc NHÀ nước THỪA THIÊN HUẾ min
Bảng 2.13 Đánh giá của đối tượng khảo sát về lương, thưởng và phúc lợi (Trang 71)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN