NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN
S Ự C Ầ N THI Ế T PH Ả I QU Ả N LÝ TR Ị GIÁ H Ả I QUAN
1.4.1 Gian lận thương mại qua trị gi hải quan.
Với sự phát triển của kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, gian lận trị giá hải quan ngày càng gia tăng về cả số lượng và chất lượng Điều này trở thành một điểm yếu trong hệ thống quản lý hải quan tại các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Việt Nam.
Gian lận trị giá hải quan xảy ra khi doanh nghiệp khai báo sai lệch về giá trị thực tế của hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu Hành động này nhằm mục đích thu lợi ích không chính đáng từ các chính sách thuế và hải quan Việc khai báo không chính xác này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh công bằng.
Gian lận qua trị giá hải quan đƣợc chia thành hai dạng:
- Khai báo trị giá hải quan thấp hơn trị giá thực của hàng hóa để trốn thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khai báo trị giá hải quan cao hơn giá thực của hàng hóa, đặc biệt là hàng nhập khẩu, nhằm tăng vốn đầu tư và chuyển lợi nhuận đầu tư ra nước ngoài một cách trái phép.
Với sự phong phú của các hình thức kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, các phương thức gian lận thương mại liên quan đến trị giá hải quan cũng ngày càng đa dạng Dưới đây, chúng ta có thể tạm phân chia các hình thức gian lận thương mại qua trị giá hải quan thành nhiều loại khác nhau.
- Ngụy tạo chứng từ liên quan đến xác định trị giá:
Doanh nghiệp có thể sở hữu hai bộ chứng từ cho cùng một lô hàng, trong đó một bộ thể hiện giá trị thực tế của hàng hóa, trong khi bộ còn lại ghi nhận giá trị "giả mạo" Chẳng hạn, lô hàng có thể đi kèm với hai hóa đơn, hai vận đơn và hai phiếu đóng gói khác nhau.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp chỉ có một bộ chứng từ hàng hóa nhưng các chứng từ này lại không phản ánh giá trị thực tế của lô hàng Giá trị thực sự không được ghi nhận qua các tài liệu cụ thể Tình huống này thường xảy ra khi có sự cấu kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, đặc biệt là khi giữa hai bên tồn tại mối quan hệ đặc biệt.
- Thủ tiêu hoặc từ chối cung cấp các chứng từ liên quan đến xác định trị giá:
Chứng từ là bằng chứng quan trọng để xác định trị giá thực tế của hàng hóa nhập khẩu Tuy nhiên, nhiều trường hợp người nhập khẩu không cung cấp hoặc thậm chí tiêu hủy các chứng từ cần thiết, khiến cơ quan Hải quan gặp khó khăn trong việc kiểm tra và xác định đúng trị giá hàng hóa Chẳng hạn, trong phương pháp khấu trừ, nếu người nhập khẩu không xuất trình hóa đơn bán lại lô hàng tại thị trường nội địa, việc xác định trị giá sẽ trở nên phức tạp.
- Sử dụng các chứng từ “Dành riêng cho Hải quan” (For Customs purpose only):
Chứng từ “Dành riêng cho Hải quan” thường được sử dụng trong các trường hợp nhập khẩu giữa những bên có quan hệ đặc biệt, như công ty mẹ và công ty con Khi công ty mẹ gửi hàng cho công ty con mà không có giao dịch mua bán, phương pháp trị giá giao dịch không được áp dụng Tuy nhiên, công ty mẹ có thể phát hành một hóa đơn “dành riêng cho khai Hải quan” để công ty con sử dụng cho việc làm thủ tục và khai báo trị giá hải quan của lô hàng.
Sự gia tăng về số lượng và tính phức tạp của các hành vi gian lận trị giá Hải quan đã ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế, gây ra sự bất ổn trong xã hội và tác động đến chính trị.
1.4.2 Sự cần thiết phải chống gian lận trị gi hải quan. Để nhận thức r sự cần thiết phải chống sự gian lận trị giá hải quan, trước hết ta cần phải làm r những ảnh hưởng tiêu cực của gian lận trị giá hải quan đến nền kinh tế, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội và hiệu quả quản lý kinh tế xã hội Từ đó, chứng minh sự cần thiết và cấp bách phải chống gian lận trị giá hải quan trong giai đoạn hiện nay.
1.4.2.1 Ảnh hưởng đến nền kinh tế
Gian lận trị giá hải quan và gian lận thương mại có tác động tiêu cực đến nền kinh tế và những thành tựu của công cuộc đổi mới Những hành vi này không chỉ làm chậm tốc độ phát triển kinh tế mà còn cản trở quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Gian lận về trị giá hàng hoá nhập khẩu dẫn đến gian lận thuế, gây mất cân bằng trong cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, đồng thời làm thất thu thuế xuất, nhập khẩu và ảnh hưởng đến cân đối ngân sách của Nhà nước Điều này cũng dẫn đến thất thoát ngoại tệ ra ngoài biên giới Thuế quan áp dụng cho hàng hóa xuất, nhập khẩu nhằm tăng giá hàng nhập khẩu, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất nội địa Do đó, việc gian lận trị giá hàng nhập đã phá vỡ sự cạnh tranh lành mạnh giữa hàng nội địa và hàng ngoại.
1.4.2.2 Ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
Gian lận trị giá hải quan gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế và văn hóa xã hội, dẫn đến tác động tiêu cực về mặt chính trị và khó khăn trong quản lý Nhà nước Hàng gian lận thuế làm thị trường trở nên hỗn loạn, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của người dân và thúc đẩy sự phát triển của tệ nạn xã hội Điều này cản trở việc thiết lập công bằng và văn minh xã hội, đồng thời khiến Nhà nước thất thu thuế, dẫn đến mất cân đối thu - chi ngân sách và ảnh hưởng tiêu cực đến các quỹ phúc lợi bảo hiểm xã hội.
Gian lận trị giá hải quan đã trở thành vấn nạn nghiêm trọng, với những thủ đoạn tinh vi nhằm trốn thuế và thu lợi nhuận khổng lồ, bất chấp pháp luật và chủ trương của Đảng và Nhà nước Những lợi nhuận bất chính này không chỉ làm giàu cho bọn buôn lậu mà còn dẫn đến tình trạng xa hoa, phung phí, trong khi đại bộ phận người dân làm ăn chân chính phải sống trong khó khăn, nghèo khổ Sự bất công này đã tạo ra tâm lý coi thường pháp luật và Nhà nước, đồng thời gây khủng hoảng cho hệ thống lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Buôn lậu gây ra nhiều tác hại đối với chủ quyền và an ninh quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi hòa bình và hợp tác phát triển trở thành xu hướng chủ đạo Sức mạnh quân sự đang dần được thay thế bởi sức mạnh kinh tế, với các nước phát triển áp dụng chiến lược “biên giới mềm” để tiến hành cuộc chiến tranh kinh tế không khói lửa Kinh tế thị trường được coi là giải pháp hiệu quả cho sự tăng trưởng, khiến các nước chậm phát triển cũng tìm cách mở rộng quan hệ quốc tế nhằm thu hút vốn và công nghệ tiên tiến Trong bối cảnh chính sách mở cửa, cuộc chiến giành thị trường trở nên khốc liệt không kém so với các hình thức chiến tranh truyền thống.
L Ị CH S Ử XÁC ĐỊ NH TR Ị GIÁ H Ả I QUAN Ở VI Ệ T NAM
Trước năm 1987, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu là hàng viện trợ và hàng đối lưu trong khối SEV, không phải chịu thuế nhập khẩu Do đó, trong giai đoạn này, nhu cầu xác định giá tính thuế cho hàng nhập khẩu chưa xuất hiện.
Từ năm 1987, Việt Nam đã mở cửa giao lưu thương mại quốc tế, dẫn đến nhu cầu tính thuế nhập khẩu cho hàng hóa Sự kiện này được thể hiện qua việc Quốc hội ban hành Luật Thuế xuất nhập khẩu mậu dịch và Biểu thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu trong khối SEV.
Ban đầu, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào những sản phẩm do người đi học tập và công tác ở nước ngoài mang về.
Bộ Tài chính đã xây dựng bảng giá chung cho các mặt hàng thường gặp, làm cơ sở tính thuế Bảng giá đầu tiên được ban hành bởi Bộ Tài chính và Bộ Công thương (trước đây là Bộ Thương mại và Du lịch) và áp dụng trong giai đoạn 1990-1991.
Năm 1991, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, có hiệu lực từ tháng 4/1992, đánh dấu bước ngoặt trong quản lý thuế hàng hóa xuất nhập khẩu Cùng năm, Việt Nam thực hiện Danh mục Biểu thuế theo Công ước HS, và vào ngày 06/03/1998, Chủ tịch nước ký Quyết định số 49/QĐ/CTN, chính thức công nhận sự tham gia của Việt Nam vào Công ước HS.
Tại khoản 2, Điều 7, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991 quy định:
1 Đối với hàng xuất khẩu, là giá bán tại cửa khẩu xuất, theo hợp đồng.
2 Đối với hàng nhập khẩu, là giá mua tại cửa khẩu nhập, kể cả chi phí vận tải, phí bảo hiểm, theo hợp đồng.
Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo phương thức khác, nếu giá bán ghi trên hợp đồng thấp hơn giá thực tế tại cửa khẩu, giá tính thuế sẽ được xác định theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
Theo quy định, các bảng giá tối thiểu đã được xây dựng gồm Bảng giá 719 (năm 1993), Bảng giá 624 (năm 1994), Bảng giá 353 (năm 1994 - dành riêng cho hàng phi mậu dịch), Bảng giá 1187/TC/TCT (ngày 18/12/1995), Bảng giá 975/QĐ/TC/TCT (ngày 29/10/1996), Bảng giá 918/QĐ/TC/TCT (ngày 11/11/1997), Bảng giá 590A/QĐ/TC/TCT (ngày 29/04/1998), Bảng giá 68/1998/TC/TCT (ngày 01/07/2000), Bảng giá 164/2000/TC/TCT (ngày 10/10/2000) và Bảng giá 164/2002/TC/TCHQ (ngày 27/12/2002) Bảng giá 164/2002/TC/TCHQ là bảng giá tối thiểu cuối cùng, chính thức chấm dứt hiệu lực thi hành vào ngày 31/08/2004, khi Thông tư 87/2004/TT/BTC được ban hành, quy định hệ thống xác định trị giá mới cho hàng hóa nhập khẩu dựa trên hai phương pháp cơ bản hiện nay.
Xác định trị giá tính thuế theo giá tối thiểu ban đầu được quy định qua các quyết định ban hành bảng giá như Quyết định 1187/TC/TCT và Quyết định 975/1998/TC/TCT Theo đó, giá tính thuế cho hàng hóa nhập khẩu sẽ là giá hợp đồng nếu giá này cao hơn giá tối thiểu trong bảng giá; ngược lại, nếu giá hợp đồng thấp hơn, giá tính thuế sẽ là giá tối thiểu Đối với hàng nhập khẩu không có trong bảng giá nhưng thuộc danh mục hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế, giá hợp đồng vẫn được áp dụng Đối với các lô hàng khác, Hải quan địa phương sẽ căn cứ vào thực tế để xây dựng và ra quyết định bổ sung giá vào bảng giá.
Kể từ ngày 11/11/1997, Thông tư 82/1997/TT/TCT đã chính thức quy định cách xác định trị giá tính thuế, đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong hệ thống pháp luật Đến năm 2000, Thông tư 08/2000/TT-BTC đã thay thế Thông tư 82, bổ sung nhiều khái niệm mới dựa trên Hiệp định Trị giá Hải quan của WTO như “Giá thực phải trả” và “Các khoản điều chỉnh cộng” Tuy nhiên, phương pháp xác định trị giá tính thuế chủ yếu vẫn dựa trên giá tối thiểu.
Theo các chuyên gia, trong bối cảnh thương mại chưa phát triển, việc xác định giá tính thuế theo giá tối thiểu là công cụ quan trọng để ngăn ngừa gian lận giá và đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Tuy nhiên, khi lưu lượng hàng hóa tăng, giá tối thiểu bộc lộ nhiều nhược điểm lớn như thiếu linh hoạt, nhanh chóng trở nên lạc hậu do biến động giá thị trường, và trở thành "bình phong" cho hành vi gian lận giá của một số doanh nghiệp không trung thực.
Nghiên cứu về Hiệp định trị giá Hải quan của Việt Nam khởi đầu từ năm 1994 khi nước này gia nhập Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) Từ đó, Việt Nam đã tham gia các phiên họp thường niên của Ủy ban kỹ thuật về xác định trị giá Hải quan tại Bỉ Đến năm 1998, Việt Nam bắt đầu xây dựng lộ trình thực hiện Hiệp định trị giá Hải quan nhằm phục vụ mục tiêu gia nhập WTO.
Việc soạn thảo các văn bản pháp quy để thực thi Hiệp định GATT 1994 là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp, đặc biệt là theo quy định tại Điều 22 Từ năm 1999, công tác xây dựng Nghị định về trị giá tính thuế Hải quan đã được khởi động, và vào năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định 60/2002/NĐ-CP quy định về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định Nghị định này thiết lập các nguyên tắc xác định trị giá tính thuế, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan Hải quan, cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế, nhằm tạo thuận lợi cho thương mại và bảo vệ nguồn thu ngân sách Đặc biệt, Nghị định quy định chi tiết các phương pháp xác định trị giá tính thuế và các tình huống kỹ thuật thực tế Thông tư 118/2003/TT-BTC được ban hành để hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2002, với nội dung đồng bộ, chi tiết và nhiều ví dụ minh họa, giúp người thực hiện dễ hiểu và áp dụng Một trong những điểm quan trọng của Thông tư là làm rõ các phương pháp xác định trị giá tính thuế mới, nhằm giảm thiểu tranh chấp không cần thiết.
Theo Nghị định 60 và Thông tư 118, đối tượng áp dụng Hiệp định trị giá bị giới hạn, chỉ bao gồm hàng hóa nhập khẩu có hợp đồng thương mại.
(1) Hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp, các bên hợp doanh thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia, vùng lãnh thổ và khối liên minh mà Việt Nam đã ký kết sẽ được xác định trị giá tính thuế theo nguyên tắc của Hiệp định Điều VII trong Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, theo thông báo của Bộ Tài chính Đối với các hàng hóa nhập khẩu khác, việc xác định trị giá sẽ tuân theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Điều 13 của Hiệp định trị giá Hải quan GATT/WTO, trong trường hợp cần kéo dài thủ tục Hải quan do thiếu thông tin, người nhập khẩu có thể nhận hàng bằng cách thanh toán thuế hoặc cung cấp chứng từ bảo đảm cho việc thanh toán theo quyết định cuối cùng Điều này không chỉ giúp giải phóng hàng kịp thời mà còn giảm thiểu rủi ro không thu đủ thuế Tuy nhiên, quy định này vẫn chưa được thể hiện rõ trong Nghị định số 60/2002/NĐ-CP và Thông tư 118/TT-BTC.
CÁC CH Ỉ TIÊU ĐÁNH GIÁ HI Ệ U QU Ả CÔNG TÁC QU Ả N LÝ TR Ị GIÁ H Ả I QUAN
Hiệu quả là tiêu chí quan trọng trong đánh giá hoạt động quản lý trị giá hải quan, một lĩnh vực phức tạp và đặc thù của Nhà nước Mặc dù quản lý trị giá hải quan không trực tiếp tạo ra giá trị vật chất, nhưng nó có tác động lớn đến hoạt động của cơ quan Hải quan và doanh nghiệp Do đó, việc đánh giá hiệu quả của hoạt động này cần dựa trên cả tiêu chí định lượng và định tính.
Việc đánh giá hiệu quả quản lý trị giá hải quan cần dựa trên những tiêu chí nhất định để đảm bảo tính khách quan và chính xác Hệ thống tiêu chí này là cơ sở khoa học cho việc đánh giá, tuy nhiên, việc xây dựng nó còn là một thách thức chưa từng có Do đặc thù hoạt động xuất nhập khẩu tại từng địa phương, các tiêu chí đánh giá cũng cần phải khác nhau Dưới đây, tác giả sẽ phác thảo một số tiêu chí ban đầu để đánh giá hiệu quả công tác quản lý trị giá hải quan.
1.6.1 Số lƣợng tờ hai phải iểm tra trị gi hải quan.
Theo quy định tại Thông tƣ 163/2009/TT-BTC, doanh nghiệp không phải kê khai trị giá hải quan đối với một số trường hợp sau:
- Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán;
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tƣợng miễn thuế, xét miễn thuế theo các quy định hiện hành;
- Hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tƣợng không chịu thuế;
- Hàng hóa nhập khẩu thuộc loại hình tạm nhập, tái xuất.
Công chức Hải quan thực hiện việc kiểm tra trị giá hải quan dựa trên thông tin trong hồ sơ Hải quan và tờ khai trị giá.
Công chức Hải quan không phải kiểm tra trị giá hải quan đối với các trường hợp không phải kê khai trị giá.
Xác định số lượng tờ khai cần kiểm tra trị giá là bước quan trọng để xác định các công việc mà cơ quan Hải quan cần thực hiện trong quy trình kiểm tra trị giá hải quan Điều này giúp đánh giá hiệu quả của công tác quản lý trị giá hải quan của cơ quan Hải quan.
1.6.2 Số lƣợng tờ hai tham vấn gi
Trong quá trình kiểm tra trị giá hải quan, nếu cơ quan Hải quan nghi ngờ về giá khai báo của doanh nghiệp, họ sẽ thông báo cho doanh nghiệp biết về cơ sở và căn cứ của nghi vấn này, cũng như phương pháp và mức giá mà cơ quan Hải quan đã xác định.
Khi doanh nghiệp chấp nhận mức giá và phương pháp do cơ quan Hải quan quy định, cơ quan này sẽ thông báo về việc xác định trị giá và tiến hành ấn định thuế dựa trên giá đã được xác định.
Nếu doanh nghiệp không đồng ý với mức giá và phương pháp xác định của cơ quan Hải quan, họ có quyền yêu cầu tổ chức tham vấn để giải trình về cơ sở và phương pháp khai báo trị giá hải quan của mình.
Trong quá trình tham vấn, nếu doanh nghiệp có thể giải trình rõ ràng về cơ sở và phương pháp khai báo trị giá hải quan, cơ quan Hải quan sẽ chấp nhận giá khai báo đó Ngược lại, nếu doanh nghiệp không cung cấp được lý do hoặc chứng cứ xác thực về trị giá khai báo, cơ quan Hải quan sẽ tự động xác định trị giá cho hàng hóa.
Mặc dù tổ chức tham vấn và xác định trị giá hải quan chỉ là một phần trong quy trình kiểm tra trị giá, nhưng đây là những công việc phức tạp Cơ quan Hải quan cần chuẩn bị thông tin kỹ lưỡng để kiểm chứng các dữ liệu mà doanh nghiệp cung cấp trong quá trình tham vấn, đồng thời làm cơ sở cho việc xác định trị giá khai báo của doanh nghiệp nếu có.
Hiện nay, Tổng cục Hải quan sử dụng số liệu tham vấn giá như một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng công tác quản lý trị giá hải quan.
1.6.3 Số tờ hai phải x c định lại trị gi t nh thuế và ấn định thuế.
Xác định lại trị giá tính thuế là quá trình mà công chức hải quan tiến hành kiểm tra và điều chỉnh trị giá khai báo khi phát hiện có mâu thuẫn trong hồ sơ hoặc thủ tục Điều này xảy ra khi doanh nghiệp không cung cấp đủ căn cứ để giải trình các nghi vấn từ cơ quan hải quan về nguyên tắc và trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế hoặc tham vấn giá.
Khi xác định lại trị giá, cơ quan hải quan “x y dựng” mức giá phù hợp làm căn cứ tính toán, ấn định số thuế phải nộp của doanh nghiệp
Việc xác định lại trị giá khai báo và ấn định thuế được xem là một phương pháp nhằm phát hiện và xử lý các trường hợp gian lận liên quan đến trị giá hải quan.
Việc đánh giá số lượng tờ khai và xác định lại trị giá cùng số thuế ấn định sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sơ bộ về tình trạng gian lận trị giá mà cơ quan hải quan đã phát hiện.
NH Ữ NG NHÂN T Ố Ả NH HƯỞ NG ĐẾ N CÔNG TÁC QU Ả N LÝ TR Ị GIÁ H Ả I QUAN T Ạ I C Ụ C H Ả I QUAN T Ỉ NH BÀ R Ị A - VŨNG TÀU
1.7.1 Những nhân tố thuận lợi
Cục Hải quan Tỉnh và các Chi cục hải quan đã xây dựng hệ thống quản lý giá tính thuế theo Hiệp định GATT, đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa và phát triển thương mại Hệ thống này phù hợp với xu hướng hội nhập và cải cách trong lĩnh vực hải quan.
Các văn bản pháp quy và hướng dẫn về công tác giá tính thuế từ Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan được triển khai kịp thời, góp phần hoàn thiện quy trình giá tính thuế ngày càng hiệu quả.
Sau khi áp dụng nguyên tắc kiểm tra giá, việc quản lý rủi ro về giá trở nên hiệu quả hơn thông qua Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu.
Tổng cục đã xây dựng danh mục quản lý rủi ro về giá hàng xuất khẩu và nhập khẩu, đảm bảo sự quản lý giá vừa thông thoáng vừa chặt chẽ Việc triển khai các văn bản hướng dẫn từ Cục đến các Chi cục diễn ra một cách thông suốt và kịp thời, giúp tăng cường sự rõ ràng trong công tác giá Các Chi cục cũng đã chú trọng hơn đến việc hỗ trợ doanh nghiệp, giải đáp những khó khăn liên quan đến quy định mới về giá Nhờ đó, doanh nghiệp đã chấp hành nghiêm túc hơn trong việc khai báo, đảm bảo sát với trị giá giao dịch thực tế.
Cục Hải quan tỉnh BR-VT đã chú trọng công tác đào tạo để nâng cao nhận thức cho đội ngũ làm công tác giá, bắt đầu từ Thông tư số 205/2010/TT-BTC và hiện tại là Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
Hải quan tỉnh đã xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ và kinh nghiệm chuyên sâu trong công tác giá, đồng thời công khai danh sách các công chức chuyên trách Khi có sự điều động giữa các đơn vị, công chức mới vẫn được phân công tiếp tục thực hiện nhiệm vụ làm công tác giá Nhờ việc củng cố đội ngũ cán bộ theo hướng chuyên môn hóa, công tác giá đã đạt được những kết quả nhất định, đảm bảo sự thống nhất trong toàn Cục và tránh tình trạng thực hiện không đồng bộ như trước đây.
Tại Hải quan tỉnh BR-VT, hệ thống máy móc và phần mềm nghiệp vụ đang được nâng cấp và điều chỉnh Hải quan tỉnh đang hợp tác với các chuyên gia quốc tế để xây dựng lộ trình đánh giá lại phương pháp trị giá hải quan Các chương trình nghiên cứu sẽ tập trung vào việc đánh giá hệ thống văn bản pháp luật liên quan, khả năng hiện đại hóa, nhân sự và tổ chức quản lý của Hải quan tỉnh Đầu tư này hứa hẹn sẽ mang lại hiệu quả tích cực trong tương lai.
Công tác tuyên truyền về trị giá hải quan đang được triển khai mạnh mẽ qua các kênh truyền thông như truyền hình, báo Hải quan và website của Cục Hải quan tỉnh BR-VT Các văn bản điều hành được công khai để cá nhân và doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận, tham khảo và thực hiện.
Hệ thống kiểm tra sau thông quan đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ áp dụng phương pháp trị giá hải quan, góp phần phát triển mạnh mẽ lĩnh vực này.
1.7.2 Những nhân tố hông thuận lợi
1.7.2.1 Từphía cơ quan hải quan
Theo báo cáo từ Phòng Thuế xuất nhập khẩu - Hải quan tỉnh BR-VT, công tác quản lý trị giá hải quan hiện đang gặp một số khó khăn và vướng mắc.
Công tác quản lý trị giá hải quan tại một số Chi cục chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến tình trạng sai sót lặp lại Hơn nữa, việc bố trí cán bộ làm công tác giá chưa theo hướng chuyên sâu, gây ra hiện tượng cán bộ làm công tác giá phải đảm nhiệm các công việc khác.
Cán bộ quản lý trị giá hải quan tại Chi cục chưa chủ động trong việc tự đào tạo và vẫn phụ thuộc vào chương trình đào tạo của Cục Hải quan tỉnh Tinh thần và thái độ học tập của họ chưa nghiêm túc, dẫn đến kỹ năng tham vấn và cập nhật thông tin về biến động giá cả trên thị trường quốc tế của một số cán bộ, công chức còn hạn chế.
Việc sử dụng thông tin giá chủ yếu dựa vào Hệ thống tra cứu dữ liệu giá của Tổng cục Hải quan (chương trình GTT01) do cán bộ công chức chưa chủ động thu thập thông tin từ các nguồn khác, cùng với việc các thông tin hỗ trợ công tác giá còn hạn chế.
Chương trình GTT01 đang trong giai đoạn hoàn thiện, dẫn đến việc thường xuyên xảy ra lỗi khi vận hành, ảnh hưởng đến công tác nghiệp vụ Mặc dù hệ thống thông tin dữ liệu đã được nâng cấp và cập nhật đầy đủ hơn trước, vẫn còn một số trường hợp thiếu thông tin chi tiết, gây khó khăn trong việc lựa chọn lô hàng giống hệt hoặc tương tự, từ đó ảnh hưởng đến việc xác định trị giá tính thuế.
Công tác giá hiện nay gặp nhiều khó khăn do các văn bản liên quan thường chậm trễ, không kịp thời, và có sự chồng chéo nội dung Điều này gây khó khăn cho cán bộ trong việc thực hiện Đặc biệt, cùng một Nghị định của Chính phủ nhưng Bộ Tài chính lại hướng dẫn thực hiện thông qua hai Thông tư khác nhau ở từng giai đoạn, dẫn đến sự bất nhất trong áp dụng.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI
KHÁI QUÁT V Ề C Ụ C H Ả I QUAN T Ỉ NH BÀ R Ị A - VŨNG TÀU
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu có trụ sở tại số 16, đường Lê Lợi, phường 1, thành phốVũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hướng tới xây dựng một lực lượng chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu và hiện đại Mục tiêu là hoạt động minh bạch, liêm chính và hiệu quả, nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước.
- Phương châm hoạt độ ng: Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả
+ Quản lý có hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu và giao lưu quốc tế, tạo điều kiện cho thương mại và sản xuất phát triển
+ Bảo vệ và góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế quốc gia
+ Bảo đảm nguồn thu cho ngân sách
Chống buôn lậu và gian lận thương mại là nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, đồng thời góp phần bảo vệ chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia và an toàn xã hội Những nỗ lực này không chỉ giúp quản lý hiệu quả nền kinh tế xã hội mà còn nâng cao ý thức cộng đồng về việc duy trì môi trường thương mại lành mạnh.
+ e-Clearance: Thông quan điện tử;
e-Manifest là hệ thống tiếp nhận thông tin tóm tắt khai báo hàng hóa và các chứng từ liên quan, nhằm thực hiện thông quan cho phương tiện vận tải xuất nhập cảnh Hệ thống này hướng tới việc thực hiện thông quan trước khi hàng hóa đến nơi, giúp tối ưu hóa quy trình logistics và tăng cường hiệu quả trong việc quản lý hải quan.
+ e-Permit: Quản lý và trao đổi thông tin giấy phép, C/O điện tử;
+ e-Payment: Thanh toán thuếđiện tử;
+ e-Office: Quản lý văn phòng điện tử
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có trụ sở đặt tại số 16, đường Lê
Lợi, Phường 1, thành phốVũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Vào ngày 12/11/1977, Bộ Ngoại thương đã ra quyết định 1406/BNgT-TCCB thành lập Chi Cục Hải quan Đồng Nai Đến ngày 04/12/1979, Bộ Ngoại thương tiếp tục ban hành Quyết định 1004/BNgT-TCCB để thành lập Chi cục Hải quan Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo, kế thừa từ Chi cục Hải quan Đồng Nai, tạo nền tảng cho Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện nay Với vai trò quản lý nhà nước về Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ làm thủ tục xuất nhập cảnh cho hàng trăm ngàn lượt phương tiện, thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại, góp phần đảm bảo an ninh kinh tế.
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là cơ quan duy nhất trên cả nước thực hiện quản lý nhà nước về Hải quan, đặc biệt phục vụ cho hoạt động thăm dò và khai thác Dầu khí, ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của Nhà nước liên quan đến Hải quan trong khu vực hoạt động của mình.
Thủ tục hải quan bao gồm việc kiểm tra và giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, cùng với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu và địa điểm kiểm tra tập trung theo quy định của pháp luật.
+ Thu thập, khai thác, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định của pháp luật và của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Để chủ động trong công tác phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, cũng như phòng, chống ma túy, cần áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết trong phạm vi địa bàn hoạt động.
Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, đồng thời tăng cường công tác phòng, chống ma túy, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật trong phạm vi hoạt động của Cục Hải quan.
+ Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
+ Áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Cục Hải quan thực hiện thống kê nhà nước về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa và phương tiện vận tải liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Hải quan trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụđƣợc giao
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo quy định của pháp luật
Xử lý vi phạm hành chính và khởi tố các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định pháp luật là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần giải quyết khiếu nại liên quan đến các quyết định hành chính của các đơn vị trực thuộc và xử lý khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước về hải quan liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh, cũng như chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Đồng thời, cần điều chỉnh các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ Hơn nữa, báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về những vướng mắc phát sinh và các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.
- Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của Cục Hải quan
- Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụđƣợc giao
- Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên địa bàn
- Hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục
Hải quan theo quy định của pháp luật
- Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
- Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Cục Hải quan; thực hiện chế độ báo cáo theo chế độ quy định
- Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức của Cục
Hải quan theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính
Quản lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế là nhiệm vụ quan trọng của Cục Hải quan, đồng thời phải tuân thủ các quy định pháp luật về việc sử dụng phương tiện, trang bị kỹ thuật và quản lý kinh phí hoạt động hiệu quả.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao và theo quy định của pháp luật
C c đơn vị chức năng tương đương
Các Chi cục Hải quan
Các Phòng tham mưu chức năng
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bao gồm 07 phòng tham mưu chức năng hỗ trợ Lãnh đạo Cục, 05 Chi cục Hải quan và 03 đơn vị chức năng tương đương.
(Hình 2.1 –Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu)
( nguồn: Phòng TCCB – Thanh tra, Cục hải quan Tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu)
-Chi c ụ c H ả i quan c ả ng Cát L ở -Chi c ụ c H ả i quan c ử a kh ẩ u c ả ng Phú M ỹ -Chi c ụ c H ả i quan c ử a kh ẩ u c ả ng Cái Mép
-Chi c ụ c H ả i quan c ử a kh ẩ u c ảng Vũng Tàu.
- Chi c ụ c ki ể m tra sau thông quan
- Trung tâm D ữ li ệ u và Công ngh ệ thông tin
- Phòng T ổ ch ứ c cán b ộ , thanh tra
-Phòng Giám sát qu ả n lý
-Phòng Thu ế xu ấ t nh ậ p kh ẩ u
- Phòng CBL và x ử lý vi ph ạ m
TH Ự C TR Ạ NG CÔNG TÁC QU Ả N LÝ TR Ị GIÁ H Ả I QUAN T Ạ I C Ụ C
2.2.1 Quy trình iểm tra trị gi hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện đang thực hiện công tác kiểm tra trị giá hải quan theo các quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC, Thông tư 39/2015/TT-BTC, Quyết định 1966/QĐ-TCHQ, Quyết định 2344/QĐ-TCHQ và công văn 905/TCHQ-TXNK.
2.2.1.1 Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình thông quan
Kiểm tra trị giá hải quan là quy trình mà công chức Hải quan xác minh hồ sơ hải quan hoặc hồ sơ điện tử, cùng với các tài liệu liên quan để xác định trị giá tính thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu Quy trình này áp dụng cho cả kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.
Việc kiểm tra trị giá tính thuế hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu được thực hiện dựa trên Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu về trị giá do Tổng cục Hải quan ban hành, cùng với các nguồn thông tin khác mà cơ quan hải quan thu thập.
Dữ liệu giá được cung cấp từ Hệ thống dữ liệu giá GTT02 của cơ quan hải quan, bao gồm thông tin về giá của các mặt hàng giống hệt và tương tự trên thị trường nội địa cũng như quốc tế, được điều chỉnh theo Quyết định số 2344/QĐ-TCHQ ngày 07/8/2015 và công văn số 905/TCHQ-TXNK ngày 17/2/2017 Trong quy trình thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thương mại, công việc thu thập dữ liệu giá này được thực hiện bởi bộ phận Tiếp nhận hồ sơ, theo quy định tại Quy trình 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan.
Công chức thực hiện bước đầu tiên trong quá trình kiểm tra bằng cách xem xét hồ sơ hải quan hoặc hồ sơ hải quan điện tử, cùng với các tài liệu liên quan để xác định trị giá tính thuế cho hàng hóa xuất khẩu Việc này áp dụng cho các trường hợp cần kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Công chức tiến hành đối chiếu và so sánh giá mặt hàng xuất khẩu với mức giá kiểm tra tại Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu.
( nguồn hòng thuế XNK – ục Hải quan Tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu)
Hàng hóa xuất khẩu không nằm trong Danh mục quản lý rủi ro hoặc phù hợp với dữ liệu giá mà cơ quan hải quan thu thập sẽ được chấp nhận và thông quan theo mức giá khai báo của doanh nghiệp.
Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu nằm trong Danh mục quản lý rủi ro hoặc dữ liệu giá mà cơ quan hải quan đã thu thập, công chức Hải quan sẽ tiến hành các bước kiểm tra tiếp theo để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của hàng hóa xuất khẩu.
Kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng mua bán hàng hóa là rất quan trọng, đồng thời cần đảm bảo rằng nội dung của hợp đồng này phù hợp với các thông tin khai báo trên tờ khai hải quan hoặc tờ khai hải quan điện tử Việc đối chiếu giữa hợp đồng và các tài liệu hải quan giúp xác định tính chính xác và hợp lệ của giao dịch, từ đó đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Nếu hợp đồng mua bán hàng hóa không hợp pháp hoặc có mâu thuẫn với nội dung khai báo trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp cần giải trình rõ ràng Nếu không, công chức Hải quan sẽ tiến hành xác định lại trị giá hàng hóa.
Doanh nghiệp có quyền đề nghị tổ chức tham vấn hoặc chuyển kiểm tra sau thông quan cho từng mặt hàng cụ thể nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan, theo quy định tại công văn số 905/TCHQ-TXNK.
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố sẽ dựa vào tình hình quản lý hoạt động xuất khẩu và thực tế xuất khẩu hàng hóa để xây dựng và điều chỉnh Danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu cũng như mức giá tham chiếu cho việc kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp Đồng thời, Cục trưởng cũng sẽ gửi báo cáo đến Tổng cục Hải quan Nhờ vào việc này, công tác kiểm tra trị giá hàng hóa xuất khẩu trở nên linh hoạt và phù hợp với thực tế của từng địa phương.
Việc kiểm tra trị giá tính thuế hàng nhập khẩu được thực hiện dựa trên các mặt hàng trong Danh mục quản lý rủi ro về trị giá hàng nhập khẩu, hay còn gọi là Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu.
Sơ đồ 1.2: Quy trình iểm tra trị gi hải quan đối với hàng nhập hẩu
(Nguồn hòng thuế XNK – ục Hải quan Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Công chức kiểm tra trị giá Hải quan đối với tờ khai nhập khẩu ở giai đoạn trong thông quan phải thực hiện những bước sau:
Th nhất, kiểm tra nội dung khai áo về tên hàng, đơn vị tính, nhãn hiệu, xuất x , đơn vị tính
Khi khai báo trị giá hải quan, người khai hải quan cần cung cấp đầy đủ thông tin về ký mã hiệu, nhãn hiệu và xuất xứ hàng hóa, đảm bảo phù hợp với các tiêu chí trong tờ khai trị giá.
Trên cơ sở thông tin khai báo, công chức tiếp nhận tờ khai kiểm tra sự đầy đủ của các tiêu chí này.
Th hai, kiểm tra tính chính xác của hồ sơ
Trị giá Hải quan được khai báo trên tờ khai Hải quan phản ánh giá trị hàng hóa dựa trên các chứng từ trong hồ sơ Hải quan Do đó, công chức kiểm tra cần chú ý đến sự phù hợp giữa các chứng từ này Cụ thể, cần kiểm tra sự đồng nhất về giá bán, điều kiện giao hàng, và thời gian giao hàng được quy định trong hợp đồng thương mại và hóa đơn thương mại, cùng với các điều khoản tương ứng trên các chứng từ khác.
Th a, kiểm tra các điều kiện áp dụng các phương pháp xác định trị giá
Mỗi phương pháp xác định trị giá Hải quan đều đi kèm với các điều kiện cụ thể, và chỉ khi các điều kiện này được đáp ứng đầy đủ, phương pháp mới có thể được áp dụng Do đó, trong quá trình kiểm tra trị giá Hải quan, công chức tiếp nhận cần đặc biệt chú ý đến các điều kiện áp dụng của từng phương pháp xác định trị giá.
Th tư, kiểm tra m c giá khai áo
ĐÁNH GIÁTH Ự C TR Ạ NG CÔNG TÁC QU Ả N LÝ TR Ị GIÁ H Ả I
QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
Mặc dù công tác quản lý trị giá hải quan theo Hiệp định thực hiện Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thương mại bắt đầu từ năm 2002 đã gặp nhiều khó khăn trong những năm đầu thực hiện, nhưng qua quá trình nỗ lực triển khai và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, ngành Hải quan, đặc biệt là Cục hải quan tỉnh BR-VT, đã đạt được nhiều thành tích đáng kể.
2.3.1.1 Đối với công tác quản lý hải quan
Công tác quản lý trị giá hải quan đã trở thành một nghiệp vụ quản lý nhà nước cơ bản trong lĩnh vực hải quan, tạo ra một bước tiến mới trong quy trình nghiệp vụ hải quan.
Trước khi áp dụng nguyên tắc quản lý trị giá hải quan theo Hiệp định Điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, công chức hải quan chỉ thực hiện việc kiểm tra và đối chiếu giá khai báo của doanh nghiệp với Bảng giá tối thiểu.
Trong những năm tiếp theo, việc thực hiện các điều ước của Hiệp định chung đã dẫn đến việc triển khai công tác quản lý trị giá hải quan một cách hiệu quả.
- Nghiệp vụ quản lý trị giá hải quan tạo cho cơ quan hải quan một kênh thông tin mới nhằm thu thập thông tin về nhân thân doanh nghiệp
Thông qua quá trình kiểm tra giá, công chức hải quan thu thập nhiều tài liệu và dữ liệu quan trọng về quá trình hoạt động và phát triển của từng doanh nghiệp Những thông tin này giúp họ hiểu rõ lịch sử hoạt động, cũng như điểm mạnh và điểm yếu của người khai hải quan trong việc khai báo trị giá Điều này rất quan trọng để đánh giá mức độ tin cậy và tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, từ đó áp dụng hiệu quả kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý giá và quản lý hải quan.
- Hoạt động quản lý trị giá hải quan góp phần quan trọng trong việc bảo đảm thu đúng, thu đủ thuếvào ng n sách nhà nước
Quản lý trị giá hải quan nhằm xác minh tính trung thực và chính xác của trị giá khai báo Nếu trị giá khai báo không phản ánh đúng thực tế thương mại, cơ quan hải quan có quyền bác bỏ và yêu cầu điều chỉnh lại Điều này dẫn đến việc thuế doanh nghiệp sẽ không phải là mức đã khai báo ban đầu, mà là số thuế chính xác hơn về nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp đối với ngân sách Mục tiêu của thu ngân sách là thu đúng, thu đủ và đảm bảo nguồn thu ổn định.
Hoạt động quản lý trị giá hải quan không chỉ thúc đẩy việc thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực hải quan mà còn đảm bảo áp dụng các chuẩn mực quốc tế về quản lý hải quan, đồng thời sử dụng các công cụ quản lý hiện đại để nâng cao hiệu quả trong quy trình hải quan.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế đa phương như APEC, WTO, AFTA và ký kết các hiệp định hợp tác với các quốc gia trên thế giới Kết quả là Việt Nam cam kết thực hiện nhiều điều ước quốc tế trong lĩnh vực hải quan, bao gồm Công ước Kyoto sửa đổi và Hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN Các điều ước này nhằm tạo thuận lợi cho giao thương quốc tế, giảm thiểu sự can thiệp của cơ quan hải quan và cắt giảm hàng rào thuế quan cũng như phi thuế quan giữa các quốc gia.
Đến năm 2008, Hải quan Việt Nam chính thức gia nhập Công ước Kyoto sửa đổi, có hiệu lực áp dụng tại Việt Nam từ năm đó.
2011 Hải quan Việt Nam cũng đã ký kết các văn kiện hợp tác với nhiều cơ quan
Hải quan các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Cu Ba, Hàn Quốc, Nga, Hoa Kỳ, v.v…
Công tác quản lý trị giá hải quan không chỉ thúc đẩy công chức hải quan nâng cao trình độ nghiệp vụ mà còn khuyến khích họ nghiên cứu và học tập các lĩnh vực kinh tế khác Để chuẩn bị tốt cho hoạt động này và hiểu rõ hơn về doanh nghiệp kiểm tra trị giá, công chức hải quan cần lập kế hoạch tự học, bên cạnh việc tham gia các khóa đào tạo và tập huấn do Ngành tổ chức.
Nhiều công chức hải quan đang công tác trong lĩnh vực giá và thuế đã tham gia các khóa học sau đại học hoặc học thêm các chuyên ngành bổ trợ như ngoại thương, vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế, sở hữu trí tuệ, kế toán doanh nghiệp và kiểm toán.
- Công tác quản lý trị giá hải quan góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
Xét về tuân thủ pháp luật, doanh nghiệp không tuân thủ có hai nguyên nhân chính: một là do thiếu hiểu biết đầy đủ về quy định pháp lý, hai là cố tình lợi dụng các khe hở trong luật pháp.
Trị giá hải quan là một vấn đề phức tạp, liên quan đến chuyên môn kế toán doanh nghiệp và có nhiều quy định pháp luật, khiến người khai hải quan gặp khó khăn trong việc xác định chính xác trị giá hàng hóa nhập khẩu Việc kiểm tra trị giá giúp công chức hải quan giải thích rõ ràng hơn cho người khai hải quan, từ đó nâng cao khả năng tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không tuân thủ quy định, việc kiểm tra trị giá hải quan sẽ giúp phát hiện các doanh nghiệp có rủi ro cao và ý thức tuân thủ pháp luật kém, từ đó có biện pháp theo dõi và xử lý hiệu quả.
2.3.1.2 Đối với hoạt động của cộng đồng kinh doanh
- Công tác quản lý trị giá hải quan thúc đẩy doanh nghiệp quản lý kinh doanh chặt chẽ hơn, có hiệu quảhơn.
Công tác quản lý trị giá hải quan yêu cầu doanh nghiệp chuẩn bị và xuất trình nhiều chứng từ, tài liệu để đảm bảo tính trung thực và chính xác của trị giá khai báo Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống quản lý thông tin hiệu quả, giúp nâng cao chất lượng quản lý kinh doanh của mình.