1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh lạng sơn

99 81 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thúc Đẩy Hoạt Động Của Tổ Chức Công Đoàn Trong Các Doanh Nghiệp Tại Tỉnh Lạng Sơn
Tác giả Lương Tuấn Khải
Người hướng dẫn TS. Trần Quốc Hưng
Trường học Đại học Thủy Lợi
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • 33TDANH MỤC HÌNH VẼ33T vi

  • 33TDANH MỤC BẢNG BIỂU33T vii

  • 33TDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT33T viii

  • 33TCHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM33T 7

  • 33T1.1 Cơ sở lý luận về công đoàn và hoạt động của công đoàn trong doanh nghiệp ở Việt Nam33T 7

  • 33T1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về công đoàn và hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp33T 7

  • 33T1.1.2 Một số khái niệm chung về hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp33T 8

  • 33T1.2 Nội dung hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp ở Việt Nam33T 9

  • 33T1.2.1 Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ33T 10

  • 33T1.2.2 Tham gia cơ chế hai bên và các hoạt động góp phần lành mạnh hóa quan hệ lao động trong doanh nghiệp 10

  • 33T1.2.3 Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động33T 11

  • 33T1.2.4 Công đoàn tham gia trong việc xây dựng và thực hiện các cơ chế quản lý mới33T 14

  • 33T1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại Việt Nam33T 15

  • 33T1.3.1 Pháp luật liên quan đến hoạt động công đoàn33T 16

  • 33T1.3.2 Sự phát triển của trình độ quan hệ lao động trong nền KTTT33T 17

  • 33T1.3.3 Công đoàn cấp trên cơ sở33T 18

  • 33T1.3.4 Năng lực của người lao động trong doanh nghiệp33T 20

  • 33T1.3.5 Năng lực của người sử dụng lao động trong doanh nghiệp33T 21

  • 33T1.3.6 Chính sách của doanh nghiệp đối với hoạt động công đoàn33T 23

  • 33T1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp Việt Nam33T 23

  • 33T1.5 Kinh nghiệm và hoạt động công đoàn tại một số doanh nghiệp33T 26

  • 33T1.5.1 Hoạt động công đoàn ở Công ty TNHH Sao Sáng33T 26

  • 33T1.5.2 Công đoàn công ty Cổ phần Thương mại Bắc Giang33T 28

  • 33T1.5.3 Bài học kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động công đoàn33T 29

  • 33TKết luận chương I33T 31

  • 33TCHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH LẠNG SƠN33T 32

  • 33T2.1 Tổng quan về doanh nghiệp và tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn33T 32

  • 33T2.1.1 Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp tại Lạng Sơn33T 32

  • 33T2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp tại Lạng Sơn33T 33

  • 33T2.1.3 Tình hình tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn33T 33

  • 33T2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại Lạng Sơn33T 36

  • 33T2.2.1 Pháp luật liên quan đến hoạt động công đoàn33T 36

  • 33T2.2.2 Trình độ và năng lực của cán bộ công đoàn cơ sở33T 37

  • 33T2.2.3 Thực trạng năng lực và trình độ của người lao động trong các doanh nghiệp Lạng Sơn33T 39

  • 33T2.2.4 Năng lực của người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn33T 40

  • 33T2.2.5 Chính sách hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn33T 41

  • 33T2.3 Thực trạng hoạt động của các tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp tại Lạng Sơn33T 42

  • 33T2.3.1 Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.33T 42

  • 33T2.3.2 Tham gia cơ chế hai bên và các hoạt động góp phần lành mạnh hóa quan hệ lao động trong doanh nghiệp. 45

  • 33T2.3.2 Tham gia cơ chế hai bên và các hoạt động góp phần lành mạnh hóa quan hệ lao động trong doanh nghiệp. 45

  • 33T2.3.3 Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động. 47

  • 33T2.3.4 Công đoàn tham gia trong việc xây dựng và thực hiện các cơ chế quản lý mới 49

  • 33T2.3.4 Công đoàn tham gia trong việc xây dựng và thực hiện các cơ chế quản lý mới 49

  • 33T2.4 Đánh giá hoạt động của các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn theo các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đối với các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp Việt Nam33T 51

  • 33T2.5 Kết luận chung về hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn.33T 52

  • 33T2.5.1 Những thành tựu và kết quả đạt được 52

  • 33T2.5.2 Những hạn chế trong hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn33T 53

  • 33TKết luận chương 233T 55

  • 33TCHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI LẠNG SƠN33T 57

  • 33T3.1 Định hướng, quan điểm nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn33T 57

  • 33T3.1.1 Mục tiêu tổng quát33T 57

  • 33T3.1.2 Mục tiêu cụ thể33T 58

  • 33T3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn33T 60

  • 33T3.2.1 Tăng cường đổi mới các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động33T 60

  • 33T3.2.2 Nâng cao chất lượng thực hiện các nội dung hoạt động của công đoàn trong doanh nghiệp33T 63

  • 33T3.3 Một số giải pháp khác 69

  • 33T3.3.1 Hoàn thiện tổ chức công đoàn trong tỉnh (công đoàn vùng, công đoàn ngành, công đoàn các khu công nghiệp)33T 69

  • 33T3.3.2 Nâng cao năng lực của người cán bộ công đoàn. 69

  • 33T3.3.3 Nâng cao năng lực người lao động trong doanh nghiệp 70

  • 33T3.3.4 Lành mạnh hóa quan hệ lao động ở doanh nghiệp 71

  • 33T3.2.5 Hoàn thiện cơ chế, chính sách của doanh nghiệp đối với hoạt động công đoàn 72

  • 33T3.2.5 Hoàn thiện cơ chế, chính sách của doanh nghiệp đối với hoạt động công đoàn 72

  • 33T3.2.6 Một số giải pháp khác 73

  • 33T3.4 Một số kiến nghị 74

  • 33TKẾT LUẬN33T 77

  • 33TDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO33T 79

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

    • 1.1 Cơ sở lý luận về công đoàn và hoạt động của công đoàn trong doanh nghiệp ở Việt Nam

      • 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về công đoàn và hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp

      • 1.1.2 Một số khái niệm chung về hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp

    • 1.2 Nội dung hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp ở Việt Nam

      • Hình 1.1. Các nội dung hoạt động công đoàn trong DN ở Việt Nam

      • 1.2.1 Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ

  • *Mục đích

  • * Cách thức thực hiện

    • 1.2.2 Tham gia cơ chế hai bên và các hoạt động góp phần lành mạnh hóa quan hệ lao động trong doanh nghiệp

  • *Mục đích

    • 1.2.3 Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động

    • 1.2.4 Công đoàn tham gia trong việc xây dựng và thực hiện các cơ chế quản lý mới

    • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại Việt Nam

      • 1.3.1 Pháp luật liên quan đến hoạt động công đoàn

      • 1.3.2 Sự phát triển của trình độ quan hệ lao động trong nền KTTT

      • 1.3.3 Công đoàn cấp trên cơ sở

      • 1.3.4 Năng lực của người lao động trong doanh nghiệp

      • 1.3.5 Năng lực của người sử dụng lao động trong doanh nghiệp

      • 1.3.6 Chính sách của doanh nghiệp đối với hoạt động công đoàn

    • 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp Việt Nam

    • 1.5 Kinh nghiệm và hoạt động công đoàn tại một số doanh nghiệp

      • 1.5.1 Hoạt động công đoàn ở Công ty TNHH Sao Sáng

      • 1.5.2 Công đoàn công ty Cổ phần Thương mại Bắc Giang

      • 1.5.3 Bài học kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động công đoàn

    • Kết luận chương I

  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH LẠNG SƠN

    • 2.1 Tổng quan về doanh nghiệp và tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn

      • 2.1.1 Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp tại Lạng Sơn

      • 2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp tại Lạng Sơn

      • 2.1.3 Tình hình tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn

    • 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại Lạng Sơn

      • 2.2.1 Pháp luật liên quan đến hoạt động công đoàn

      • 2.2.2 Trình độ và năng lực của cán bộ công đoàn cơ sở

      • 2.2.3 Thực trạng năng lực và trình độ của người lao động trong các doanh nghiệp Lạng Sơn

      • 2.2.4 Năng lực của người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn

      • 2.2.5 Chính sách hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn

    • 2.3 Thực trạng hoạt động của các tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp tại Lạng Sơn

      • 2.3.1 Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

      • 2.3.2 Tham gia cơ chế hai bên và các hoạt động góp phần lành mạnh hóa quan hệ lao động trong doanh nghiệp.

      • 2.3.3 Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động.

      • 2.3.4 Công đoàn tham gia trong việc xây dựng và thực hiện các cơ chế quản lý mới

    • 2.4 Đánh giá hoạt động của các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn theo các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đối với các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp Việt Nam

    • 2.5 Kết luận chung về hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn.

      • 2.5.1 Những thành tựu và kết quả đạt được

      • 2.5.2 Những hạn chế trong hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI LẠNG SƠN

    • 3.1 Định hướng, quan điểm nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn

      • 3.1.1 Mục tiêu tổng quát

      • 3.1.2 Mục tiêu cụ thể

    • 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn

      • 3.2.1 Tăng cường đổi mới các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động

      • 3.2.2 Nâng cao chất lượng thực hiện các nội dung hoạt động của công đoàn trong doanh nghiệp

    • 3.3 Một số giải pháp khác

      • 3.3.1 Hoàn thiện tổ chức công đoàn trong tỉnh (công đoàn vùng, công đoàn ngành, công đoàn các khu công nghiệp)

      • 3.3.2 Nâng cao năng lực của người cán bộ công đoàn.

      • 3.3.3 Nâng cao năng lực người lao động trong doanh nghiệp

      • 3.3.4 Lành mạnh hóa quan hệ lao động ở doanh nghiệp

      • 3.2.5 Hoàn thiện cơ chế, chính sách của doanh nghiệp đối với hoạt động công đoàn

      • Đối với hoạt động công đoàn:

      • 3.2.6 Một số giải pháp khác

    • 3.4 Một số kiến nghị

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

Cơ sở lý luận về công đoàn và hoạt động của công đoàn trong doanh nghiệp ở Việt Nam

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về công đoàn và hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp

Cuốn Lịch sử chủnghĩa Công đoàn (History of Trade Unionism) (1984) của Sidney và

Beatrice Webb định nghĩa công đoàn là hiệp hội của những người lao động có mục đích duy trì hoặc cải thiện điều kiện làm việc Một định nghĩa hiện đại khác cho rằng công đoàn là tổ chức chủ yếu gồm người lao động, tập trung vào việc thương lượng lương và điều kiện làm việc cho các thành viên.

Trong cuốn "Đường cách mệnh" của Nguyễn Ái Quốc, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổ chức Công hội với các mục đích thiết thực Đầu tiên, Công hội giúp công nhân kết nối và xây dựng tình cảm lẫn nhau Thứ hai, nó tạo điều kiện cho việc nghiên cứu và trao đổi kinh nghiệm Thứ ba, tổ chức này hướng tới việc cải thiện đời sống sinh hoạt của công nhân Thứ tư, Công hội bảo vệ quyền lợi của công nhân Cuối cùng, nó còn góp phần hỗ trợ quốc dân và thúc đẩy sự phát triển của thế giới.

Theo Luật Công đoàn Việt Nam sửa đổi năm 2012, công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội tự nguyện của giai cấp công nhân và người lao động, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Công đoàn đại diện cho quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và các nhóm lao động khác, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam.

Tuy cách thức diễn đạt khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất về tổ chức công đoàn ở một sốđiểm chính sau:

+ Là một tổ chức hợp thành từ giai cấp công nhân và người lao động

+ Chăm lo và bảo vệ quyền lợi của người lao động

+ Tham gia quản lý và giáo dục người lao động cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội đại diện cho giai cấp công nhân và người lao động, có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của họ Công đoàn phối hợp với các cơ quan Nhà nước và tổ chức kinh tế, xã hội để chăm lo cho đời sống người lao động Bên cạnh đó, công đoàn còn đóng vai trò trong việc quản lý và giáo dục người lao động, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Đây là một tổ chức thành viên quan trọng trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam.

Nam và chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam”

Theo Điều 8 Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tổ chức Công đoàn Việt Nam bao gồm 4 cấp cơ bản: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, Công đoàn cấp trên cơ sở và Công đoàn cơ sở Trong đó, Công đoàn cơ sở là tổ chức đại diện cho người lao động trong doanh nghiệp, có nhiệm vụ chăm lo và bảo vệ quyền lợi cho họ Đây chính là đối tượng mà đề tài nghiên cứu sẽ tập trung vào.

1.1.2 Một số khái niệm chung về hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo pháp luật nhằm thực hiện mục đích kinh doanh Theo quy định hiện hành, có nhiều loại hình tổ chức kinh doanh như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và nhóm công ty (Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2015).

Theo Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư 2005, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được định nghĩa là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam, hoặc là doanh nghiệp Việt Nam được nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập hoặc mua lại.

Pháp luật hiện hành quy định rằng tổ chức kinh tế 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp theo các hình thức như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh, theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho người lao động và duy trì quan hệ lao động Công đoàn thực hiện tham vấn, đối thoại và thương lượng với người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, đồng thời xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa và ổn định Ngoài ra, công đoàn còn tập hợp nguyện vọng của đoàn viên, tổ chức đối thoại giữa người lao động và người sử dụng lao động, phối hợp tổ chức các phong trào thi đua, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động Công đoàn cũng khuyến khích người lao động tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao và xã hội, đồng thời đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội.

Giám sát việc thực hiện pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động và Công đoàn, tham gia vào các hội đồng doanh nghiệp theo quy định pháp luật và điều lệ doanh nghiệp, cùng với việc xây dựng các nội quy và quy chế bảo vệ quyền lợi của người lao động Đồng thời, tổ chức và quản lý mạng lưới an toàn, vệ sinh viên, giám sát công tác an toàn lao động và chăm sóc sức khỏe cho người lao động trong doanh nghiệp.

Nội dung hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp ở Việt Nam

Hoạt động của công đoàn Việt Nam được xác định dựa trên chức năng và nhiệm vụ của tổ chức này, theo quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam Tại các doanh nghiệp, nội dung hoạt động công đoàn chủ yếu bao gồm bốn lĩnh vực cơ bản.

Hình 1.1 Các nội dung hoạt động công đoàn trong DN ở Việt Nam

(nguồn: nghiên cứu của học viên)

Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ

Tham gia vào cơ chế hai bên và các hoạt động nhằm cải thiện quan hệ lao động trong doanh nghiệp, đồng thời tuyên truyền, vận động và giáo dục người lao động là rất quan trọng Việc xây dựng và thực hiện các cơ chế quản lý mới sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và sự hài lòng trong môi trường làm việc.

1.2.1 Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ

Mục đích chính của tổ chức công đoàn là khẳng định vai trò và vị trí của mình đối với người lao động Khi thực hiện tốt chức năng này, tổ chức công đoàn sẽ góp phần nâng cao quyền lợi và bảo vệ lợi ích cho người lao động, từ đó củng cố niềm tin và sự gắn bó của họ với tổ chức.

* Cách thức thực hiện Để thực hiện tốt được nội dung trên, tổ chức công đoàn cần phải tập trung giải quyết các công việc sau:

Một là, đại diện cho NLĐ xây dựng quy chế mối quan hệ phối hợp với NSDLĐ.

Công đoàn có trách nhiệm cử đại diện tham gia vào các tổ chức theo quy định của pháp luật, bao gồm Hội đồng hòa giải, Hội đồng thi đua, kỷ luật và Hội đồng Bảo hộ lao động.

Ba là, hướng dẫn người lao động ký hợp đồng lao động.

Lắng nghe ý kiến của người lao động là rất quan trọng trong việc cải thiện điều kiện và môi trường làm việc Việc này không chỉ giúp nâng cao sự hài lòng của nhân viên mà còn góp phần tạo ra một mạng lưới an toàn vệ sinh lao động hiệu quả.

Năm là, theo dõi việc thực hiện chế độ chính sách theo quy định pháp luật

Sáu là, tham gia giải quyết đơn thư, khiếu nại của đoàn viên, NLĐ, tham gia giải quyết tranh chấp lao động tập thể; lãnh đạo đình công.

Bảy là, chú trọng đến công tác chăm sóc hoạt động xã hội, vận động xây dựng quỹ hỗ trợ và tăng cường các hoạt động tình nghĩa, tương trợ cho công nhân viên chức lao động có hoàn cảnh khó khăn Đồng thời, tổ chức các hoạt động vui chơi, văn nghệ và thể thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.

1.2.2 Tham gia cơ chế hai bên và các hoạt động góp phần lành mạnh hóa quan hệ lao động trong doanh nghiệp

Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, không chỉ đại diện cho quyền lợi của người lao động mà còn là cầu nối để giải quyết mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động Sự hài hòa này giúp xây dựng môi trường làm việc ổn định và tiến bộ, góp phần thực hiện cơ chế hai bên tại doanh nghiệp.

Để thực hiện tốt vai trò đại diện cho người lao động, công đoàn cơ sở cần tham gia và thương lượng với người sử dụng lao động về quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật Điều này đòi hỏi công đoàn phải chú trọng vào việc nắm bắt và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động tại doanh nghiệp.

-Công đoàn cơ sở phối hợp với NSDLĐ tổ chức hội nghị người lao động theo NĐ

Nghị định 87-NĐ/CP quy định về việc thực hiện quy chế dân chủ trong các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn, cũng như tổ chức đại hội công nhân viên chức theo Nghị định 07-NĐ/CP đối với doanh nghiệp nhà nước Nghị định này nhấn mạnh vai trò của đại diện người lao động trong việc thương lượng và ký kết Thỏa ước lao động tập thể, giám sát việc thực hiện và điều chỉnh các điều khoản cho phù hợp với điều kiện thực tế Ngoài ra, người lao động cũng được tham gia xây dựng nội quy lao động, quy chế trả lương, thưởng và phúc lợi xã hội.

Công đoàn có trách nhiệm cử đại diện tham gia đối thoại trong các hội đồng doanh nghiệp, bao gồm Hội đồng quản trị, ban quản trị, ban kiểm soát, hội đồng tư vấn, hội đồng tuyển dụng lao động, hội đồng kỷ luật, hội đồng lương, hội đồng khoa học, hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng phân phối.

- Công đoàn đối thoại trong các hội nghị hiệp thương giữa người sử dụng lao động và người lao động;

Công đoàn tham gia đối thoại trong các hội nghị liên tịch, đây là hình thức hợp tác nhằm bàn bạc, trao đổi và thương lượng giữa công đoàn và nhà quản lý hoặc các tổ chức đoàn thể Mục tiêu là phân công trách nhiệm để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến công tác tổ chức và quản lý.

Công đoàn đóng vai trò chủ động trong việc dự thảo và đại diện cho tập thể người lao động, nhằm thực hiện đối thoại và thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể Điều này đảm bảo sự phù hợp với pháp luật và nội dung thỏa ước lao động tập thể ở cấp ngành.

Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức đối thoại giữa người lao động và người sử dụng lao động tại nơi làm việc, giúp phát hiện kịp thời những mâu thuẫn và vấn đề trong quan hệ lao động Việc chia sẻ thông tin là bước khởi đầu cần thiết để xây dựng một môi trường làm việc hài hòa và hợp tác giữa hai bên.

Công đoàn tổ chức các hoạt động thăm dò ý kiến cho công nhân lao động và đại diện của họ thông qua việc bỏ phiếu, hòm thư góp ý, nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm đối với bộ máy quản lý của doanh nghiệp.

- Công đoàn đối thoại để tham gia giải quyết tranh chấp lao động.

1.2.3 Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động

Các cấp công đoàn cần tập trung vào công tác tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức cho công nhân, viên chức và lao động về giai cấp, Đảng và tổ chức Công đoàn Điều này nhằm phát huy lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, khuyến khích lao động cần cù, sáng tạo và quyết tâm vượt qua đói nghèo, lạc hậu Đồng thời, công đoàn cũng đóng vai trò nòng cốt trong việc xây dựng khối liên minh giữa công nhân, nông dân, trí thức và khối đại đoàn kết dân tộc, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại Việt

Để tổ chức công đoàn thực hiện hiệu quả các chức năng, vai trò và nhiệm vụ của mình, cần nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của tổ chức.

Hình 1.2 Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại

(nguồn: nghiên cứu của học viên)

1.3.1 Pháp luật liên quan đến hoạt động công đoàn

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng lao động, với Bộ luật lao động là văn bản cao nhất, đã hình thành và tạo ra hành lang pháp lý cho quan hệ xã hội liên quan đến việc làm và thị trường lao động Điều này góp phần thúc đẩy và bảo đảm quyền lợi cho người lao động, đồng thời giúp phát triển theo các quy luật của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Tổ chức công đoàn là tham gia quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động.

Hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động công đoàn bao gồm:

- Bộ Luật Lao động ban hành năm 1994, sửa đổi năm 2002, 2006, 2007 và 2012

- Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách liên quan

Hiến pháp 1992 đã khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức công đoàn, và trong dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 được công bố vào ngày 2/1/2013, vai trò này tiếp tục được nhấn mạnh tại Điều 10 Cụ thể, Công đoàn Việt Nam được xác định là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, nhằm đại diện cho quyền lợi của người lao động, cũng như chăm lo và bảo vệ quyền lợi của họ.

HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN TRONG DN

Pháp luật liên quan đến hoạt động CĐ

S ự phát triển của trình độ QHLĐ trong nền KTTT

Công đoàn cấp trên cơ sở

DN đối với hoạt động công đoàn

N ăng lực của NSDLĐ trong DN

Năng lực của người lao động trong doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc thực hiện công việc mà còn bao gồm việc tham gia vào quản lý nhà nước và giám sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức Họ có trách nhiệm tuyên truyền và khuyến khích đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và tuân thủ pháp luật, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Trong những năm qua, hệ thống pháp luật lao động đã được cải thiện đáng kể, với các văn bản quan trọng như Luật Công đoàn sửa đổi năm 2012, Bộ Luật Lao động ban hành năm 1994 (các sửa đổi vào năm 2002, 2006, 2007 và 2012) và Luật Bảo hiểm xã hội năm 2005, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho tổ chức công đoàn thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.

Các quy định pháp luật về sử dụng lao động và giải quyết tranh chấp lao động hiện chưa đồng bộ và thực tiễn áp dụng còn nhiều bất cập, đặc biệt là trong các doanh nghiệp tư nhân, nhà nước và FDI Tính pháp lý của các quy định chủ yếu nằm trong Nghị định, Quyết định và Thông tư hướng dẫn thi hành, gây khó khăn trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người lao động Mặc dù tổ chức công đoàn có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện chế độ chính sách, nhưng khi phát hiện vi phạm, công đoàn chỉ có thể phản ánh với cơ quan quản lý nhà nước, mà mức xử phạt đối với doanh nghiệp vi phạm vẫn chưa đủ nghiêm khắc Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp, đặc biệt là tư nhân, không tuân thủ quy định pháp luật, làm giảm uy tín và vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.

1.3.2 Sự phát triển của trình độ quan hệ lao động trong nền KTTT

Quan hệ lao động đề cập đến mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, hình thành trong quá trình làm việc Người lao động thực hiện các nhiệm vụ lao động, trong khi người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương và đảm bảo các điều kiện cần thiết theo quy định pháp luật Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý chủ yếu và phổ biến nhất trong các quan hệ lao động.

Trong nền kinh tế đa dạng của Việt Nam, quan hệ lao động có nhiều hình thức khác nhau Tại doanh nghiệp nhà nước, mối quan hệ này diễn ra giữa người sử dụng lao động và công nhân viên chức Đối với doanh nghiệp tư nhân, quan hệ lao động hình thành giữa chủ doanh nghiệp và người lao động thông qua hợp đồng lao động Còn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, quan hệ lao động chủ yếu là giữa người lao động Việt Nam và các chủ doanh nghiệp, trong đó nhiều quản lý là người nước ngoài.

Theo pháp luật lao động Việt Nam, quan hệ lao động được điều chỉnh bởi nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy chế phối hợp giữa Ban chấp hành công đoàn cơ sở với chủ doanh nghiệp Những thỏa thuận này quy định về công việc, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hộ lao động Từ năm 1995 đến 2011, cả nước đã xảy ra 4.142 cuộc đình công, đặc biệt từ năm 2008, số vụ đình công tăng mạnh, đạt kỷ lục 857 cuộc trong 11 tháng của năm 2011, chủ yếu tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Mặc dù số vụ đình công giảm vào năm 2012, nhưng thực chất là do tình hình kinh tế khó khăn khiến người lao động lo ngại về thất nghiệp, dẫn đến việc họ không muốn đình công Vai trò của tổ chức công đoàn trong các cuộc đình công vẫn chưa được thể hiện rõ, với 100% cuộc đình công là sai luật và tự phát, trong đó 70% xảy ra ở doanh nghiệp có tổ chức công đoàn.

1.3.3 Công đoàn cấp trên cơ sở

Công đoàn cấp trên cơ sở đóng vai trò quan trọng trong tổ chức và hoạt động của hệ thống tổ chức công đoàn

Các cấp công đoàn đều có chức năng tương tự, nhưng nhiệm vụ thực hiện khác nhau ở mỗi cấp Hoạt động của công đoàn cơ sở đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức công đoàn.

Công đoàn cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động theo chỉ đạo của công đoàn cấp trên, đồng thời kiểm chứng tính phù hợp của các chủ trương từ tổ chức công đoàn Sự hiệu quả của công đoàn cơ sở phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cán bộ công đoàn, điều kiện hoạt động và sự quan tâm từ cấp ủy, chính quyền, nhưng vai trò của công đoàn cấp trên là rất cần thiết Đối với doanh nghiệp đã có tổ chức công đoàn, công đoàn cấp trên có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn viên, tham gia thương lượng và giám sát thực hiện các thỏa thuận lao động Trong khi đó, đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn, công đoàn cấp trên có quyền vận động người lao động gia nhập và thành lập công đoàn cơ sở, cũng như yêu cầu sự hỗ trợ từ người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước để thành lập công đoàn Khi chưa có công đoàn cơ sở, đình công có thể được tổ chức bởi công đoàn cấp trên theo đề nghị của người lao động.

Hiện nay, vai trò của công đoàn cấp trên cơ sở chưa được thể hiện rõ ràng và phát huy hiệu quả Số liệu về các vụ đình công cho thấy điều này Nguyên nhân một phần là do mạng lưới công đoàn cơ sở đông đảo, trong khi công đoàn cấp trên cơ sở lại ít người, không thể tiếp cận từng công đoàn cơ sở Phương thức hoạt động của công đoàn cấp trên cơ sở cũng chưa hiệu quả và thiếu tính chủ động, thường chỉ xuất hiện khi sự việc đã xảy ra.

1.3.4 Năng lực của người lao động trong doanh nghiệp

Cùng với quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đẩy mạnh công nghiệp hóa

Hiện đại hóa giúp các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển bình đẳng Kết quả sản xuất kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn, cơ sở vật chất, máy móc, và vai trò của người quản lý mà còn chịu ảnh hưởng lớn từ năng lực của người lao động trong doanh nghiệp.

Năng lực phản ánh nhận thức, thái độ và cách thể hiện của con người trong các mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội Năng lực của người lao động được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Trình độ, kiến thức và kỹ năng của đội ngũ lao động Việt Nam hiện nay đang gặp nhiều thách thức, với số lượng lao động đông nhưng chất lượng chưa cao Cụ thể, trong doanh nghiệp tư nhân, 67,3% công nhân chỉ có trình độ THPT, 21,2% có trình độ THCS và 3,7% đạt trình độ tiểu học, thấp hơn so với lao động ở các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới Lao động chất lượng cao chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn, khu công nghiệp và một số ngành kinh tế mũi nhọn, trong khi lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ lại có tỷ lệ công nhân trình độ từ trung học phổ thông trở xuống rất cao.

Nhiều công nhân lao động (CNLĐ) hiện nay chưa được đào tạo bài bản và chủ yếu xuất thân từ nông thôn, dẫn đến kỹ năng làm việc chưa thuần thục Trong khi đó, họ phải làm việc trong môi trường đòi hỏi cao về ý thức kỷ luật và kỹ năng, đặc biệt là tại các doanh nghiệp FDI, nơi cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận Hơn nữa, sự quản lý của người nước ngoài cũng tạo ra nhiều thách thức Kỹ năng thực hành và thao tác máy móc của CNLĐ còn chậm và chưa khoa học, ảnh hưởng đến năng suất lao động.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức công đoàn trong các

Hướng dẫn số 1931/HD-TLD ngày 27/12/2014 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cung cấp các tiêu chuẩn đánh giá nhằm xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh và đánh giá chất lượng hoạt động của công đoàn cơ sở.

*Tiêu chuẩn 1 Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tham gia quản lý:

Đại diện cho tập thể người lao động, việc thương lượng tập thể với nhà sử dụng lao động là rất quan trọng để xác lập các điều kiện lao động mới, từ đó ký kết thỏa ước lao động tập thể với các điều khoản có lợi hơn cho người lao động so với quy định pháp luật Công đoàn cấp trên sẽ đánh giá chất lượng của thỏa ước này theo quy định của Tổng Liên đoàn, đồng thời giám sát hiệu quả việc thực hiện các nội dung đã được ký kết.

Tham gia cùng NSDLĐ trong việc xây dựng, ban hành, sửa đổi và thực hiện quy chế dân chủ tại doanh nghiệp; đảm bảo công khai thông tin cho NLĐ theo đúng quy định pháp luật; tổ chức đối thoại định kỳ và hội nghị NLĐ hàng năm một cách hiệu quả và đúng quy trình.

Tham gia cùng NSDLĐ trong việc xây dựng và giám sát thực hiện nội quy, quy định lao động, định mức lao động, đơn giá tiền lương, cũng như quy chế trả lương và thưởng Đồng thời, tham gia vào quy chế khen thưởng, kỷ luật và giải quyết việc làm để cải thiện điều kiện làm việc, từ đó nâng cao thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

- Xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp hoạt động giữa BCH công đoàn và NSDLĐ.

Hướng dẫn và tư vấn cho người lao động về quy trình giao kết và chấm dứt hợp đồng lao động với nhà sử dụng lao động theo đúng quy định pháp luật là rất cần thiết Tất cả lao động làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị đều phải có hợp đồng lao động bằng văn bản, ngoại trừ lao động làm việc tạm thời dưới ba tháng.

Phối hợp với NSDLĐ để thực hiện và giám sát công tác an toàn, vệ sinh lao động nhằm ngăn chặn tai nạn lao động nghiêm trọng do lỗi chủ quan của NLĐ và NSDLĐ Đồng thời, giám sát việc thực hiện hợp đồng lao động và các chế độ chính sách đối với NLĐ theo quy định pháp luật.

- Phối hợp với NSDLĐ phát động, tổ chức các phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực (có nội dung và kết quả cụ thể).

Tham gia giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động để ngăn chặn ngừng việc tập thể trái pháp luật và hạn chế đơn thư vượt cấp Đồng thời, tổ chức và lãnh đạo đình công (nếu cần) phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

* Tiêu chuẩn 2 Xây dựng tổ chức công đoàn:

- Có 70% trở lên tổng số NLĐ gia nhập công đoàn.

- Có 100% cán bộ công đoàn mới được bầu lần đầu được đào tạo, bồi dưỡng tập huấn về lý luận, nghiệp vụ công tác công đoàn.

- Có 60% trở lên số tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, CĐCS thành viên (nếu có) được xếp loại vững mạnh.

Việc kiện toàn và công nhận các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên cần phải có quyết định bằng văn bản của Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ Công đoàn cơ sở, đồng thời phải quản lý hồ sơ đầy đủ theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

Để xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động của CĐCS hiệu quả, cần thiết lập quy chế hoạt động cho BCH, ban thường vụ và UBKT theo quy định Đồng thời, cần có quy chế chi tiêu nội bộ, khen thưởng, thăm hỏi, bồi dưỡng và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ CĐCS.

Cần duy trì sổ ghi chép đầy đủ nội dung và diễn biến các cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Ủy ban Kiểm tra, đồng thời quản lý cán bộ và đoàn viên công đoàn qua sổ hoặc trên máy vi tính theo quy định.

Hàng năm, tại hội nghị Ban Chấp hành, có báo cáo công khai về dự toán và quyết toán thu chi tài chính công đoàn Đồng thời, quyết toán thu chi quỹ xã hội cũng được công khai tại hội nghị công đoàn của đơn vị, theo quy định của Tổng Liên đoàn.

Hoàn thành dự toán thu tài chính và thực hiện đầy đủ các khoản chi cho đoàn viên, người lao động là nhiệm vụ quan trọng Cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về sử dụng và quản lý tài chính công đoàn để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong hoạt động tài chính.

- Thực hiện chế độ thông tin hai chiều đầy đủ, chính xác và kịp thời với đoàn viên, NLĐ và báo cáo định kỳ với công đoàn cấp trên.

* Tiêu chuẩn 3 Công tác tuyên truyền và các hoạt động khác:

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và phổ biến nhằm vận động đoàn viên và người lao động tuân thủ chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, cũng như nghị quyết của công đoàn Đồng thời, khuyến khích sự chấp hành nội quy, quy chế và các quy định liên quan đến đoàn viên và người lao động tại doanh nghiệp và đơn vị.

Không có đoàn viên nào vi phạm kỷ luật nghiêm trọng dẫn đến việc bị sa thải, cũng như không có đoàn viên nào bị cơ quan pháp luật xử lý về tham nhũng, tiêu cực, trừ trường hợp do đơn vị phát hiện Bên cạnh đó, không có đoàn viên nào vi phạm Luật hôn nhân và gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, chính sách dân số, hoặc mắc phải các tệ nạn xã hội.

Tham gia cùng NSDLĐ trong việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề cho người lao động, đồng thời xây dựng đời sống văn hóa phong phú trong doanh nghiệp và đơn vị.

- Vận động đoàn viên, NLĐ hỗ trợ nhau trong công tác và tham gia hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo.

- Giới thiệu được đoàn viên ưu tú cho cấp ủy đảng bồi dưỡng kết nạp vào Đảng.

Kinh nghiệm và hoạt động công đoàn tại một số doanh nghiệp

1.5.1 Hoạt động công đoàn ở Công ty TNHH Sao Sáng

Công ty TNHH Sao Sáng là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và khoa học, công ty đã giao khoán công việc cho từng công nhân, gắn trách nhiệm cá nhân với hiệu quả công việc, đồng thời áp dụng các công cụ kinh tế để khuyến khích nâng cao năng suất Lợi nhuận chủ yếu đến từ việc tiết kiệm chi phí sản xuất và tối ưu hóa sử dụng thiết bị, góp phần cải thiện nhanh chóng môi trường thành phố Bắc Ninh Hoạt động của công ty không chỉ làm thay đổi bộ mặt đô thị mà còn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân Chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện, với rác thải được thu gom và vận chuyển nhanh chóng, tạo ra không gian sạch sẽ, giảm thiểu lượng rác tồn đọng Bên cạnh đó, việc trồng cây xanh trên nhiều tuyến phố đã tạo nên cảnh quan đẹp và môi trường trong lành, trong khi bãi đổ rác tập trung được di dời xa trung tâm, hạn chế ô nhiễm môi trường.

Công ty hiện có 188 lao động, trong đó lao động nữ chiếm hơn 70% với 132 người Công đoàn công ty đã thực hiện hiệu quả các hoạt động, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung.

Công ty cam kết bảo vệ quyền lợi của người lao động, với 100% công nhân viên chính thức ký hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội Tất cả người lao động đều ký kết thỏa ước lao động tập thể, trong đó Công đoàn đã thương lượng với người sử dụng lao động để cải thiện phúc lợi, như trợ cấp giao thông 260.000đ/người/tháng, cơm ca 12.000đ/suất, và các khoản phụ cấp khác Mức lương thu nhập bình quân năm 2012 đạt 4.300.000đ/người/tháng, giúp hỗ trợ người lao động trong bối cảnh chi phí sinh hoạt tăng cao Công ty cũng tuân thủ quy định về bảo hộ lao động, trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho 100% công nhân, nhằm đảm bảo sức khỏe và an toàn trong quá trình làm việc.

Công ty Sao Sáng đã thiết lập bếp ăn để cung cấp bữa ăn chiều và tối cho công nhân làm ca tại điểm tập kết rác thải Điều này đặc biệt quan trọng trong thời gian trước Tết Nguyên Đán, khi lượng rác thải tăng cao so với ngày thường.

Lãnh đạo công ty cho biết công đoàn tập trung vào việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và chăm sóc đời sống tinh thần của công nhân viên Hàng năm, công đoàn tổ chức nhiều hoạt động văn hóa thể thao như hội thi cắm hoa và giải bóng đá nam, nữ, nhằm tạo cơ hội cho công nhân giao lưu, học hỏi và nâng cao tinh thần đoàn kết.

Công đoàn công ty chú trọng xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa người lao động (NLĐ) và nhà sử dụng lao động (NSDLĐ) thông qua quy chế đối thoại ba bên Mỗi tuần, trưởng các bộ phận gặp gỡ NLĐ để thu thập ý kiến, báo cáo công đoàn Hàng tháng, Ban chấp hành công đoàn họp với Ban giám đốc, và cứ ba tháng, đại diện NLĐ sẽ đối thoại trực tiếp với Ban giám đốc và công đoàn Cuối năm, tổng kết các kiến nghị và khiếu nại của NLĐ Ngoài đối thoại trực tiếp, NLĐ còn có thể trình bày ý kiến qua đại diện công đoàn, gặp lãnh đạo phụ trách, hoặc gửi thư ẩn danh qua “Hộp thư góp ý”.

Công ty chú trọng công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho người lao động (NLĐ), giúp họ hiểu rõ hơn về mục đích của phong trào và hoạt động của Công đoàn Qua đó, NLĐ có thể cùng với tổ chức Công đoàn thực hiện các hoạt động bảo vệ và chăm lo cho bản thân mình.

1.5.2 Công đoàn công ty Cổ phần Thương mại Bắc Giang

Công ty Cổ phần Thương mại Bắc Giang, tọa lạc tại số 36 đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Lê Lợi, Thành phố Bắc Giang, chuyên kinh doanh tổng hợp các mặt hàng như may mặc, gang thép, nông sản, rượu, ô tô và phụ tùng ô tô Công ty hiện có 12 chi nhánh tại Bắc Giang và Hà Nội, với 100% công nhân lao động tham gia công đoàn, đạt 150 đoàn viên và thu nhập trung bình từ 4.500.000 - 5.000.000 đồng/người/tháng Công đoàn tham gia xây dựng nội quy lao động, ký thỏa ước lao động tập thể với điều khoản có lợi hơn luật định, giám sát thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách liên quan Tất cả người lao động đều được ký hợp đồng và tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời được đào tạo về nội quy và an toàn lao động Ban chấp hành công đoàn còn tổ chức tuyên truyền chính sách pháp luật, phòng chống tệ nạn xã hội và các ngày lễ lớn thông qua bản tin và loa phát thanh, đồng thời tổ chức sinh hoạt định kỳ để bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công đoàn.

Ban chấp hành công đoàn công ty đã quy định rõ ràng về chi tiêu nguồn kinh phí công đoàn, đồng thời chú trọng đến đời sống tinh thần của người lao động Các hoạt động như tặng quà sinh nhật hàng tháng, thăm hỏi và tặng quà cho đoàn viên trong các dịp hiếu, hỉ, lễ, tết, cũng như tổ chức các hoạt động văn nghệ và thành lập đội bóng đá nam giữa các bộ phận, đều thể hiện sự quan tâm của công đoàn đối với đoàn viên.

Hoạt động tích cực của các tổ công đoàn và hòm thư góp ý đã giúp nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của người lao động, từ đó hạn chế căng thẳng trong quan hệ lao động Vai trò của công đoàn công ty ngày càng được khẳng định trước Ban giám đốc và công nhân lao động, với sự ủng hộ mạnh mẽ từ Ban giám đốc Người lao động tin tưởng và tự nguyện gia nhập tổ chức công đoàn, biến công đoàn thành cầu nối quan trọng giữa người lao động và người sử dụng lao động, nhằm xây dựng môi trường làm việc hài hòa, ổn định và phát triển.

1.5.3 Bài học kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động công đoàn

Từ những kinh nghiệm tổ chức các hoạt động côngđoàn của hai doanh nghiệp trên có thể rút ra một số bài học như sau:

Các doanh nghiệp có hoạt động công đoàn tiêu biểu thường nhờ vào sự hiệu quả trong công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục người lao động của công đoàn cơ sở Việc xây dựng uy tín với người lao động và nhà sử dụng lao động là rất quan trọng, từ đó tạo ra sự đồng lòng ủng hộ từ cả hai bên Để đạt được điều này, công đoàn cơ sở cần thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình.

Thứ nhất, mỗi công đoàn cơ sở có một cán bộ công đoàn chuyên trách công tác này

Hàng năm duy trì tập huấn, sinh hoạt cho đội ngũ báo cáo viên và tuyên truyền pháp luật

Nội dung và hình thức tuyên truyền cần đa dạng và phong phú, được lựa chọn phù hợp với từng loại hình và đối tượng cụ thể Thời điểm tổ chức tuyên truyền cũng phải được cân nhắc kỹ lưỡng để đạt hiệu quả cao nhất.

Thực hiện hiệu quả công tác tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý tại chỗ cho người lao động bằng cách kết hợp với các mạng lưới tư vấn viên và các trung tâm tư vấn trợ giúp pháp luật trong khu vực.

Vận động doanh nghiệp tham gia phong trào xây dựng doanh nghiệp văn hóa là một cách hiệu quả để nâng cao trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong việc thực hiện pháp luật.

Vào thứ năm, cần tăng cường hợp tác với các công đoàn cấp trên để tối ưu hóa nguồn tài chính và nhân lực cho công tác tuyên truyền Đồng thời, cần tận dụng các phương tiện truyền thanh tại chỗ và tủ sách pháp luật, đặc biệt là phát hành tờ rơi đến tay người lao động.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI LẠNG SƠN

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Ban t ổ chức Tổng LĐLĐ Việt Nam , Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động Công đoàn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, Nxb Lao động, Hà Nội , 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động Công đoàn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Nhà XB: Nxb Lao động
[2]. GS.TS Vũ Dũng , Tr anh chấp lao động và đình công trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta, Nxb Lao động, Hà Nội , 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tranh chấp lao động và đình công trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta
Nhà XB: Nxb Lao động
[3]. Nhóm tác giả: Nguyễn Văn Dũng, Bùi Xuân Chính, Trần Văn Thuật, Lê Khắc Á, Xây dựng quan hệ lao động hài hòa tại doanh nghiệp , Nxb Lao động, Hà Nội, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng quan hệ lao động hài hòa tại doanh nghiệp
Nhà XB: Nxb Lao động
[4]. Quốc hội, Hiến pháp, Hà Nội, 1992.[5 ]. Đức Minh, “Công đoàn ngoài quốc doanh đứng trước nhiều thách thức”, Báo Nhân dân , (số 20), tr.4 , 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp", Hà Nội, 1992.[5]. Đức Minh, “Công đoàn ngoài quốc doanh đứng trước nhiều thách thức”, "Báo Nhân dân
[7]. Đặng Ngọc Tùng, Xây dựng phát huy vai trò giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước, Nxb Lao động, Hà Nội, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng phát huy vai trò giai cấp công nhân Việt Nam "thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước
Nhà XB: Nxb Lao động
[13]. Trường Đại học Công đoàn Việt Nam, Hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Nxb Lao động, Hà Nội, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Nhà XB: Nxb Lao động
[14]. Ngọc Quý, “Bùng nổ tranh chấp lao động, công đoàn “nghiêng” về giới chủ”, Báo pháp luật Việt Nam, (số 85), tr.6, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùng nổ tranh chấp lao động, công đoàn “nghiêng” về giới chủ”, "Báo pháp luật Việt Nam
[18]. Nguyễn Viết Vượng, Hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Nxb Lao động, Hà Nội, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài "quốc doanh
Nhà XB: Nxb Lao động
[19]. Admin, Vị trí, vai trò và chức năng của công đoàn Việt Nam , http://www.congdoanthanhhoa.org.vn/index.php/gioi-thieu-ldld-thanh-hoa/chuc-nang-nhiem-vu/7-gioi-thieu/31-chuc-nang-nhiem-vu/8-vi-tri-vai-tro-chuc-nang-cua-cong-doan-viet-nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vị trí, vai trò và chức năng của công đoàn Việt Nam
[20]. Phạm Chí, Khẳng định công đoàn là chỗ dựa lớn của người lao động , http://laodong.com.vn/cong-doan/khang-dinh-cong-doan-la-cho-dua-lon-cua-nguoi-lao-dong-166081.bld Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khẳng định công đoàn là chỗ dựa lớn của người lao động
[11]. Admin, Hướng dẫn đánh giá chất lượng hoạt động xây dựng tổ chức công đoàn cơ sở http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Huong-dan-1931-HD-TLD-2014-danh-gia-chat-luong-hoat-dong-xay-dung-cong-doan-co-so-vung-manh-264196.aspx Link
[12]. Tỉnh ủy Lạng Sơn, Báo cáo 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 20 - CT/T U ngày 17/7/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tă ng c ường sự lãnh đạo công tác phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 2017 Khác
[15]. Admin, Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tuyên giáo Công đoàn 2017 (2017), https://congdoan.vn Khác
[16]. Liên đoàn Lao động tỉnh Lạng Sơn, hướng dẫn xây dựng công đ oàn c ơ sở vững mạnh và đánh giá chất lượng hoạt động công đ oàn c ơ sở, 2015 Khác
[17]. Nghị quyết Đại hội Công đoàn tỉnh Lạng Sơn lần thứ XV, nhiệm kỳ 2013 -2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1.  Các nội dung hoạt động công đoàn trong DN ở Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh lạng sơn
Hình 1.1. Các nội dung hoạt động công đoàn trong DN ở Việt Nam (Trang 17)
Hình 1.2.  Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh lạng sơn
Hình 1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại (Trang 24)
Hình 2.1 : Trình độ học vấn của công nhân và cán bộ trong DN - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh lạng sơn
Hình 2.1 Trình độ học vấn của công nhân và cán bộ trong DN (Trang 48)
Hình 2.2 : Trình độ tay nghề của công nhân viên lao động trong DN - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh lạng sơn
Hình 2.2 Trình độ tay nghề của công nhân viên lao động trong DN (Trang 48)
Hình 2.3 : Mức độ tham gia các hoạt động đối thoại của NLĐ trong các doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh lạng sơn
Hình 2.3 Mức độ tham gia các hoạt động đối thoại của NLĐ trong các doanh nghiệp (Trang 55)
Hình 2.4 : Mức độ hiểu biết về các vấn đề liên quan đến tổ chức công đoàn của người - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh lạng sơn
Hình 2.4 Mức độ hiểu biết về các vấn đề liên quan đến tổ chức công đoàn của người (Trang 57)
Hình thức đối thoại thể hiện: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh lạng sơn
Hình th ức đối thoại thể hiện: (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w