1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnhthái nguyên

105 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Đặng Thị Kim Oanh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoan
Trường học Trường Đại Học Thủy Lợi
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (15)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước (15)
      • 1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (15)
      • 1.1.2. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính (15)
      • 1.1.3. Nội dung vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính (17)
      • 1.1.4. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính (18)
      • 1.1.5. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước (22)
      • 1.1.6. Yêu cầu của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB ở cấp tỉnh (36)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (40)
      • 1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB tại một số địa phương (40)
      • 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thái Nguyên (42)
      • 1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan về công tác Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (43)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH (46)
    • 2.1. Giới thiệu chung về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên (46)
      • 2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của sở (46)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và biên chế sớ Văn hóa Thể thao và Du lịch (48)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của ban QLDA kiêm nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên (48)
    • 2.3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể (52)
      • 2.3.1. Thực trạng lập và giao kế hoạch hàng năm vốn đầu tư XD từ NSNN cho các dự án tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên (52)
      • 2.3.2 Thực trạng công tác lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư xây dựng (55)
      • 2.3.3 Thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu xây dựng cho các dự án (56)
      • 2.3.4 Thực trạng công tác giám sát thi công, nghiệm thu công trình, nghiệm thu khối lượng xây dựng hoàn thành (59)
      • 2.3.4 Thực trạng công tác thanh toán vốn đầu tư xây dựng từ NSNN cho các dự án tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên (61)
      • 2.3.5 Thực trạng thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng từ NSNN cho các dự án tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên (62)
    • 2.4. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước ở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên (64)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (64)
      • 2.4.2. Hạn chế chủ yếu (68)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (70)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN (73)
    • 3.1. Định hướng phát triển lĩnh vực văn hóa, Thể thao và Du lịch tại tỉnh Thái Nguyên65 1. Kế hoạch chương trình mục tiêu phát triển văn hóa giai đoạn 2018 - 2025: . 65 2. Kế hoạch phát triển chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng Thể thao và du lịch giai đoạn 2018-2025 (73)
    • 3.2. Phương hướng quản lý vốn đầu tư XD từ nguồn ngân sách nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 (75)
    • 3.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XD từ nguồn ngân sách nhà nước tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên (77)
      • 3.3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý lập, thẩm định dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án sử dụng vốn XDCB từ NSNN chống lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư cho lĩnh vực Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên (79)
      • 3.3.3 Giải pháp tăng cường công quản lý trong việc lựa chọn nhà thầu xây dựng tiết kiệm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho lĩnh vực Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên (83)
      • 3.3.4. Giải pháp tăng cường công tác giám sát, nghiệm thu công trình chống thất thoát lãng phí tại các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vôn NSNN cho lĩnh vực Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên (86)
      • 3.3.5. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thanh quyết toán, đẩy nhanh tiến độ giải ngân và chống thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn (89)
  • PHỤ LỤC (62)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước

1.1.1 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước là hệ thống quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong nền kinh tế, thông qua việc hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung Đây là nguồn lực quan trọng giúp Nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ trong mọi lĩnh vực.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là nguồn lực tài chính do Nhà nước cung cấp nhằm thực hiện các dự án và công trình công cộng phục vụ lợi ích của toàn dân và xã hội.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) được cấp cho các đơn vị hành chính sự nghiệp và công lập nhằm phục vụ cho việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp và mở rộng các công trình hiện có Mục tiêu của việc này là phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định của các đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững.

Vốn đầu tư công bao gồm nhiều nguồn tài chính quan trọng như: vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, cũng như các khoản thu để lại cho đầu tư mà chưa được đưa vào ngân sách nhà nước và các khoản vay khác từ ngân sách địa phương phục vụ cho đầu tư (Khoản 21, Điều 4, Luật Đầu tư công)

1.1.2 Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các đơn vị hành chính

Chương trình mục tiêu quốc gia là một sáng kiến đầu tư công nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể trên toàn quốc.

9, Điều 4 của Luật Đầu tư công) sử dụng vốn đầu tư công và các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác (nếu có)

Chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương là một chương trình đầu tư được thực hiện bằng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách trung ương, nhằm đáp ứng các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, ngành Trung ương, cũng như của địa phương.

Chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn từ ngân sách địa phương, trái phiếu chính quyền địa phương và các nguồn thu hợp pháp khác nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể của chính quyền địa phương Đây là chương trình mục tiêu quan trọng, giúp các cấp chính quyền địa phương triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả.

Chương trình mục tiêu sử dụng vốn công trái quốc gia và trái phiếu Chính phủ nhằm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng trên toàn quốc.

Chương trình đầu tư từ nguồn vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài bao gồm các hoạt động và dự án liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ khác nhau Mục tiêu của chương trình là thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, phối hợp giữa nhiều Bộ, ngành trung ương và địa phương.

Chương trình tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm các chương trình tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách xã hội, được thực hiện bởi Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội Mục tiêu của chương trình là hỗ trợ đầu tư cho các dự án đủ điều kiện vay vốn theo quy định của Chính phủ.

Chương trình đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư, chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành Trung ương, nhằm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể được Quốc hội và Chính phủ quyết định theo từng nguồn thu cụ thể, theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP.

Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước chủ yếu được sử dụng cho các dự án không thể thu hồi vốn trực tiếp hoặc những dự án có hiệu quả kinh tế thấp nhưng mang lại lợi ích chung cho nền kinh tế - xã hội, mà các thành phần kinh tế khác không đủ khả năng hoặc không muốn đầu tư Vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước có thể được phân loại theo nhiều đối tượng khác nhau.

Vốn ngân sách nhà nước (NSNN) đầu tư cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh thường không thể thu hồi Các khoản đầu tư này được quản lý và sử dụng theo phân cấp chi NSNN, bao gồm các công trình giao thông, thủy lợi, giáo dục, đào tạo, y tế, và trồng rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn.

- Vốn NSNN đầu tư các dự án thuộc diện nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng khoa học, công nghệ mới…

Vốn ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư và hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp, đặc biệt là trong những lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước theo quy định pháp luật.

Vốn ngân sách nhà nước (NSNN) được đầu tư cho các dự án quy hoạch bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển vùng, cũng như quy hoạch đô thị và phát triển nông thôn.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB tại một số địa phương

Kinh nghiệm trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc rất quan trọng Việc áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả giúp tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình Đồng thời, cần chú trọng vào việc lập kế hoạch chi tiết, giám sát chặt chẽ và đánh giá định kỳ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng cũng góp phần quan trọng trong việc phát triển bền vững các dự án đầu tư.

Chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới đã mang lại nhiều đổi mới cho diện mạo nông thôn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng từ 17,28 triệu đồng (năm 2015) lên trên 27 triệu đồng/người năm 2017 Hạ tầng thiết yếu được đầu tư mạnh mẽ, với hệ thống điện lưới và viễn thông đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống Mạng lưới chợ nông thôn được nâng cấp, tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa Các phong trào văn hóa, xã hội phát triển tích cực, cùng với sự quan tâm đến y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân Hệ thống quản lý Chương trình xây dựng nông thôn mới đã được kiện toàn, hoạt động hiệu quả Nhận thức của cán bộ và nhân dân về xây dựng nông thôn mới đã thay đổi rõ rệt, với vai trò chủ thể của người dân ngày càng được khẳng định, cùng với các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất được triển khai kịp thời và sâu rộng.

Địa phương có cán bộ chủ chốt thông hiểu và trách nhiệm sẽ dễ dàng huy động hệ thống chính trị vào cuộc, đạt kết quả cao trong thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới Đội ngũ cán bộ tại phường, xã được thường xuyên cập nhật thông tin và đào tạo nâng cao nghiệp vụ, đặc biệt trong giai đoạn đầu khi còn thiếu kinh nghiệm Việc trang bị kiến thức cơ bản về xây dựng nông thôn mới, bao gồm nội dung, trình tự thực hiện, cơ chế huy động nguồn lực, và quản lý tài chính, luôn được quan tâm và thực hiện đến từng cơ sở Điều này góp phần nâng cao năng lực và tâm huyết của cán bộ chuyên trách trong quá trình xây dựng nông thôn mới.

Bài viết này trình bày kinh nghiệm trong công tác quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa và thể thao Các biện pháp quản lý hiệu quả đã được áp dụng nhằm tối ưu hóa việc sử dụng ngân sách, đảm bảo các dự án văn hóa và thể thao được triển khai đúng tiến độ và chất lượng Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư, góp phần phát triển bền vững các hoạt động văn hóa, thể thao của địa phương.

Thị xã Bắc Ninh được tái lập vào ngày 1/1/1997, nằm ở vị trí thuận lợi là đầu mối giao thông của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Với tiềm năng về thương mại dịch vụ, công nghiệp - TTCN và truyền thống văn hóa lâu đời, Bắc Ninh đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định nâng cấp thành thành phố trực thuộc tỉnh vào ngày 26 tháng 1 năm 2006.

Sau hơn 20 năm tái lập, Thành phố Bắc Ninh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Năm 2017, tăng trưởng kinh tế của thành phố đạt 12,3% Thành công này chủ yếu nhờ sự đồng thuận giữa chính quyền và nhân dân, cùng với nỗ lực giải quyết các vướng mắc và tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, từ đó mang lại lợi thế cạnh tranh cho thành phố.

Để thu hút nhà đầu tư, các cấp, ngành thuộc UBND thành phố cần tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn, bao gồm việc giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính và hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin, thị trường Cần chú trọng đến an ninh - trật tự và liên kết đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn Đồng thời, tuân thủ quy chuẩn và quy trình đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện tiết kiệm trong đấu thầu, tăng cường giám sát và xử lý vi phạm kịp thời Việc kiểm soát quy trình thanh quyết toán khối lượng hoàn thành của các dự án cũng rất quan trọng, bên cạnh việc áp dụng các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo nguyên tắc phân bổ vốn để không phát sinh thêm nợ mới.

Các cơ quan thanh tra nhà nước ở cấp xã, phường cần tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước Việc này nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đúng mục tiêu và quy định, đồng thời ngăn chặn tình trạng quyết toán công trình sai, gây lãng phí và thất thoát nguồn lực ngân sách và xã hội.

1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thái Nguyên

Cần nâng cao hiệu quả khảo sát và lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng, nhằm tập trung nguồn lực vào các công trình trọng điểm và cấp bách trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Tăng cường công tác thẩm định vốn đầu tư XDCB trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Thực hiện kiểm soát khối lượng tư vấn thiết kế ngay từ đầu dự án, thuê đơn vị tra tư vấn thiết kế độc lập

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý dự án, cần tăng cường rà soát khối lượng dự án, hạn chế các điều chỉnh vượt quá 20% Việc này giúp tránh tình trạng phải điều chỉnh dự án và cân đối giữa các phát sinh tăng và giảm, từ đó bảo vệ khả năng cân đối vốn đầu tư.

Hoàn thiện thể chế cần đảm bảo tính đồng bộ và có tầm nhìn chiến lược lâu dài, nhằm hạn chế những điều chỉnh mang tính sự vụ, cục bộ và ứng phó tạm thời trong thời gian ngắn.

Công khai hóa và chi tiết hóa quy trình xử lý các giai đoạn đầu tư là cần thiết để tăng cường giám sát cộng đồng Điều này không chỉ nâng cao năng lực quản lý của các khoa phòng mà còn đảm bảo việc khai thác dự án hiệu quả sau khi đưa vào sử dụng.

- Quản lý chặt chẽ quy trình lựa chọn nhà thầu xây dựng

Kiểm soát quy trình thanh toán vốn cần phải dựa trên khối lượng thực tế đã hoàn thành, nhằm tránh tình trạng tạm ứng và thanh toán vượt quá khối lượng thực hiện Điều này giúp ngăn ngừa việc thiếu khối lượng hoàn ứng hoặc vượt tỷ lệ phần trăm thanh quyết toán, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

1.2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan về công tác Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

Nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn như:

Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Hoàng Anh, bảo vệ năm 2012 tại Đại học Kinh tế TP.HCM, tập trung vào hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu không chỉ trình bày lý thuyết và thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), mà còn phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư Tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý đầu tư tại địa phương và đề xuất các biện pháp cải cách cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công trong khu vực.

Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Huỳnh Hùng Lực, bảo vệ năm 2013 tại Trường Đại học Đà Nẵng, tập trung vào việc hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Kon Tum Nghiên cứu đã hệ thống hóa các nội dung quản lý đầu tư và phân tích thực trạng quản lý giai đoạn 2010-2015, từ đó đề xuất các giải pháp chia thành 4 nhóm nội dung cho giai đoạn 2016-2020.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THÁI NGUYÊN

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1 Mô hình tiêu chí đánh giá hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách cấp tỉnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnhthái nguyên
Hình 1 Mô hình tiêu chí đánh giá hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách cấp tỉnh (Trang 40)
Bảng 2.1: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN ào lĩnh ực Văn hóa,Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên giai  đoạn 2015  đến  2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnhthái nguyên
Bảng 2.1 Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN ào lĩnh ực Văn hóa,Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 đến 2017 (Trang 52)
Bảng 2.3: Thống kê giảm trừ giá trong đấu thầu giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnhthái nguyên
Bảng 2.3 Thống kê giảm trừ giá trong đấu thầu giai đoạn 2015-2017 (Trang 57)
Bảng 2.5: Tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành chia theo loại công trình giai đoạn 2015 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnhthái nguyên
Bảng 2.5 Tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành chia theo loại công trình giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 63)
Bảng 2.4: Tổng hợp công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành tại sở VH, TT  à DL trong các năm 2015 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnhthái nguyên
Bảng 2.4 Tổng hợp công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành tại sở VH, TT à DL trong các năm 2015 – 2017 (Trang 63)
Hình 3.8: Sơ đồ quy trình giám sát, nghiệm thu công trình - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnhthái nguyên
Hình 3.8 Sơ đồ quy trình giám sát, nghiệm thu công trình (Trang 89)
7 Xây dựng Điểm vui chơi cho trẻ em huyện Võ Nhai 5.976 8 Cải tạo, sửa chữa Trung tâm văn hóa tỉnh Thái Nguyên 8.895 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnhthái nguyên
7 Xây dựng Điểm vui chơi cho trẻ em huyện Võ Nhai 5.976 8 Cải tạo, sửa chữa Trung tâm văn hóa tỉnh Thái Nguyên 8.895 (Trang 97)
Phụ lục số 01: Bảng thống kê các dự án đầu tư vào lĩnh vực Văn hóa,Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên  giai  đoạn 2015  đến  2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnhthái nguyên
h ụ lục số 01: Bảng thống kê các dự án đầu tư vào lĩnh vực Văn hóa,Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 đến 2017 (Trang 97)
Phụ lục số 02: Tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành giai đoạn 2015 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnhthái nguyên
h ụ lục số 02: Tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 99)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w