1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

68 79 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 659,46 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU (13)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 2.1. Mục tiêu chung (14)
    • 3. Phương pháp nghiên cứu (14)
      • 3.1. Phương pháp thu thập số liệu (14)
      • 3.2. Phương pháp xử lí số liệu (14)
      • 3.3. Phương pháp phân tích (14)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (16)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC NUÔI CÁ LÓC VÀ MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC HIỆU QUẢ (16)
    • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NUÔI CÁ LÓC VÀ MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC HIỆU QUẢ (16)
      • 1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế (16)
        • 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất về hiệu quả kinh tế (16)
        • 1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế (17)
        • 1.1.1.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế (18)
        • 1.1.1.5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế (19)
      • 1.1.2. Các khái niệm và vai trò của nuôi cá lóc (19)
        • 1.1.2.1. Khái niệm cá lóc (19)
        • 1.1.2.2. Đặc điểm (20)
        • 1.1.2.3. Phân loại (20)
        • 1.1.2.4. Vai trò của việc nuôi cá lóc (20)
      • 1.1.3. Kỹ thuật nuôi cá lóc (20)
        • 1.1.3.1. Một số đặc điểm sinh học (20)
        • 1.1.3.2. Kỹ thuật nuôi cá lóc thương phẩm (21)
        • 1.1.3.3. Kỹ thuật nuôi cá lóc trong bể (23)
      • 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nuôi cá lóc (26)
        • 1.1.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên (26)
        • 1.1.4.2. Nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội (26)
    • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (28)
      • 1.2.1. Kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản trên thế giới (28)
      • 1.2.2. Thực trạng nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam (29)
      • 1.2.3. Thực trạng nuôi trồng thủy sản tại Quảng Bình (30)
  • CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC TẠI XÃ NGƯ THỦY BẮC, HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH (32)
    • 2.1. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (32)
      • 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên (32)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (32)
        • 2.1.1.2. Địa hình, địa mạo (32)
        • 2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn (32)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội (34)
        • 2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động (34)
        • 2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất (35)
        • 2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng (36)
        • 2.1.2.4. Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã Ngư Thủy Bắc (38)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu (39)
        • 2.1.3.1. Thuận lợi (39)
        • 2.1.3.2. Khó khăn (40)
    • 2.2. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC NUÔI CÁ LÓC (40)
      • 2.2.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra tại địa bàn xã (40)
        • 2.2.1.1. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra (40)
        • 2.2.1.2. Tình hình đầu tư trang thiết bị của các hộ điều tra (42)
      • 2.2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộ điều tra (43)
      • 2.2.3. Chi phí đầu tư nuôi cá lóc của các hộ điều tra (44)
      • 2.2.4. Các vấn đề liên quan đến thị trường tiêu thụ cá lóc (46)
        • 2.2.4.1. Đối tượng thu mua cá lóc (47)
        • 2.2.4.2. Quyết định về giá bán trong quan hệ mua – bán cá lóc (48)
        • 2.2.4.3. Phương thức chi trả của người mua đối với hộ sản xuất cá lóc (49)
        • 2.2.4.4. Phương thức tiêu thụ cá lóc của những người thu mua (50)
      • 2.2.5. Mức độ khó khăn của các yếu tố đối với việc nuôi cá lóc của các hộ điều tra (51)
      • 2.2.6. Kết quả và hiệu quả nuôi cá lóc của các hộ điều tra (55)
        • 2.2.6.1. Các chỉ tiêu kết quả (55)
      • 2.2.7. Phân tích mối quan hệ giữa một số nhân tố và năng suất cá lóc của các hộ điều tra (57)
  • CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC TẠI ĐỊA BÀN XÃ NGƯ THỦY BẮC (61)
    • 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC THEO HƯỚNG BỀN VỮNG (62)
      • 3.2.1. Các giải pháp cụ thể với hộ nuôi (62)
      • 3.2.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương (63)
    • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (65)
      • 1. Kết luận (65)
      • 2. Kiến nghị (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (67)
  • Phụ lục (68)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình sản xuất nuôi trồng, nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế và xã hội của mô hình nuôi cá lóc tại xã Ngư Thủy Bắc, góp phần nâng cao đời sống cho người dân địa phương và toàn huyện Lệ Thủy.

Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về nuôi cá lóc tại xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình là một nghiên cứu quan trọng Bài viết này sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi cá lóc, từ điều kiện tự nhiên đến kinh nghiệm của người dân địa phương Việc hiểu rõ các khía cạnh này sẽ giúp nâng cao hiệu quả và bền vững trong nghề nuôi cá lóc, đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội tại khu vực.

- Phân tích hiện trạng, tình hình sản xuất nuôi trồng cá lóc tại địa bàn xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Mô hình nuôi trồng cá lóc tại xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã cho thấy hiệu quả kinh tế rõ rệt, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân Bên cạnh đó, mô hình này còn mang lại lợi ích xã hội, cải thiện đời sống cộng đồng và tạo việc làm ổn định Đánh giá tổng thể cho thấy sự phát triển bền vững của ngành nuôi trồng thủy sản tại địa phương, đồng thời khẳng định tiềm năng phát triển kinh tế vùng.

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả mô hình trong dài hạn và có thể nhân rộng trên các địa bàn khác

3 Tính mới và sáng tạo

Bài viết hệ thống lại cơ sở lý luận và thực tiễn về nuôi trồng cá lóc tại xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, cập nhật số liệu kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh năm 2016 Phân tích hiện trạng nuôi trồng cá lóc và những khó khăn mà các hộ gia đình gặp phải năm 2017, đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế mà mô hình này mang lại cho nông dân và tình hình kinh tế huyện Lệ Thủy Cuối cùng, bài viết đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả mô hình nuôi cá lóc tại địa bàn xã.

4 Các kết quả nghiên cứu thu được

- Nghiên cứu thực trạng nuôi cá lóc tại địa bàn xã Ngư Thủy Bắc

Nhận thấy rằng: Diện tích nuôi cá lóc của các hộ gia đình ở đây còn khá nhỏ lẻ,

Chi phí sản xuất cho các hộ nuôi cá lóc là khoảng 50 triệu đồng trên 200m2 cho mỗi vụ, trong khi tổng giá trị sản xuất đạt 68,40 triệu đồng Điều này cho thấy hoạt động nuôi cá lóc mang lại lợi nhuận cho người nông dân, giúp họ thoát nghèo và cải thiện đời sống.

Mặc dù huyện gặp khó khăn về điều kiện thổ nhưỡng và thủy văn không thuận lợi, nhưng vẫn thích hợp cho hoạt động nuôi cá lóc, yêu cầu tổ chức sản xuất hợp lý và khoa học Tuy nhiên, người dân địa phương phải đối mặt với nhiều thách thức, từ ảnh hưởng của bão lũ đến vấn đề quy hoạch quản lý, đặc biệt là thiếu vốn đầu tư cho sản xuất.

5 Các sản phẩm của đề tài (nếu có)

Báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt của đề tài

6 Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả năng áp dụng của đề tài: Đánh giá được hiệu quả của mô hình nuôi cá lóc tại xã Ngư Thủy Bắc đề ra giải pháp để nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất của bà con tại địa bàn.

Ngày 30 tháng 12 năm 2017 Sinh viên chịu trách nhiệm chính của đề tài

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NTTS Nuôi trồng thủy sản Đvt Đơn vị tính

KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định

IC Chi phí trung gian

VA Giá trị gia tăng

MI Thu nhập hỗn hợp

UBND ủy ban nhân dân

Phòng NN và PTNN Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn

TATN Thức ăn tự nhiên

TACN Thức ăn công nghiệp

1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, ngành nuôi trồng thủy sản đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những trụ cột kinh tế của đất nước Ngành này không chỉ đóng góp lớn vào nguồn ngoại tệ thông qua xuất khẩu mà còn cung cấp thực phẩm thiết yếu cho người dân Hơn nữa, nuôi trồng thủy sản giúp các hộ nuôi có thu nhập đáng kể, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống.

Ngành thủy sản Việt Nam đã có những thành tựu đáng ghi nhận trong giai đoạn 2010 - 2015, với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tăng từ 5 tỷ USD năm 2010 lên 6,6 tỷ USD năm 2015 Tuy nhiên, năm 2015 lại là một năm khó khăn cho ngành, khi tổng kim ngạch xuất khẩu giảm 16% so với năm 2014, với sự sụt giảm đồng loạt ở ba mặt hàng chính là tôm, cá tra và cá ngừ.

Nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Quảng Bình, đặc biệt ở các huyện, đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo và đã có sự bùng nổ đáng kể Tính đến đầu năm 2016, diện tích nuôi trồng thủy hải sản đạt 5.100ha, mang lại nhiều kết quả tích cực cho địa phương.

Xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, nằm ven biển, chủ yếu dựa vào nghề đánh bắt thủy hải sản để kiếm sống Tuy nhiên, thu nhập từ nghề này thường không ổn định do phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu, dẫn đến cuộc sống bấp bênh cho người dân Khi có mùa đánh bắt thuận lợi, mặc dù sản lượng cá tăng, nhưng thường chỉ là cá nhỏ với giá trị thấp, gây khó khăn trong việc tiêu thụ và thường bị ép giá.

Để cải thiện thu nhập và giải quyết khó khăn cho người dân, mô hình nuôi cá Lóc đã được phát triển tại xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Hoạt động này không chỉ tạo công ăn việc làm mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương Trong những năm qua, nhờ sự chỉ đạo của chính quyền xã và huyện, hoạt động nuôi cá Lóc đã có những bước tiến rõ rệt, mặc dù việc mở rộng diện tích nuôi vẫn còn tự phát và đầu tư chưa cao Để đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình này, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát nhằm hiểu rõ hơn về những khó khăn và lợi ích mà nuôi cá Lóc mang lại cho người dân nơi đây.

2.1.Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã Ngư Thủy Bắc huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Mô hình nuôi trồng cá lóc tại xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã cho thấy hiệu quả kinh tế và xã hội đáng kể Đánh giá về hiệu quả kinh tế cho thấy mô hình này không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho người dân mà còn góp phần nâng cao đời sống cộng đồng Bên cạnh đó, việc nuôi trồng cá lóc cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và bảo vệ môi trường Sự kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên là điểm mạnh của mô hình này, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống tại khu vực.

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả mô hình trong dài hạn và có thể nhân rộng trên các địa bàn khác.

Phương pháp nghiên cứu

3.1.Phương pháp thu thập số liệu

Để thu thập thông tin thứ cấp, cần liên hệ với các cơ quan liên quan như UBND huyện và xã, cũng như tham khảo sách báo và tài liệu có liên quan đến lĩnh vực và địa bàn nghiên cứu.

Để thu thập thông tin sơ cấp về các hộ gia đình tham gia nuôi trong xã, chúng tôi đã áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (xác suất) Tổng số mẫu khảo sát là 50, và thông tin được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp đối tượng theo bảng hỏi đã được chuẩn bị sẵn.

3.2.Phương pháp xử lí số liệu

Sử dụng phương pháp phân tổ để tổ chức tài liệu điều tra theo các tiêu chí nghiên cứu cần thiết Quá trình xử lý và tính toán số liệu được thực hiện trên máy tính bằng phần mềm thống kê ứng dụng.

Sau khi thu thập dữ liệu, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm tra, đánh giá và thực hiện điều tra bổ sung để thay thế một số thông số không đạt yêu cầu Dữ liệu thu thập được nhập vào máy tính và xử lý bằng phần mềm Excel hoặc SPSS theo nội dung đã được xác định.

Phương pháp thống kê mô tả bao gồm việc sử dụng các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và dãy số thời gian Phương pháp này kết hợp so sánh giữa các nhóm để phân tích mức độ của hiện tượng như năng suất, tình hình biến động của hiện tượng, và mối quan hệ tương tác giữa các hiện tượng.

- Phương pháp phân tích thống kê.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Hiệu quả mô hình nuôi cá lóc tại địa bàn xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy,

- Về thời gian: giai đoạn 2010 - 2015 đối với số liệu thứ cấp và năm 2017 đối với số liệu sơ cấp

- Về không gian: vùng cát trắng ven biển của xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Mô hình nuôi cá lóc tại xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã cho thấy hiệu quả đáng kể trong việc phát triển kinh tế địa phương Để nâng cao hiệu suất nuôi trồng, cần áp dụng các giải pháp như cải thiện kỹ thuật nuôi, tăng cường công tác quản lý môi trường nước và đa dạng hóa nguồn thức ăn cho cá Bên cạnh đó, việc tổ chức các lớp tập huấn cho người dân về kỹ thuật nuôi cá lóc cũng rất quan trọng để phát triển bền vững mô hình này.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC NUÔI CÁ LÓC VÀ MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC HIỆU QUẢ

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NUÔI CÁ LÓC VÀ MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC HIỆU QUẢ

1.1.1 Lý luậ n về hiệ u quả kinh tế

1.1.1.1 Khái niệ m và bả n chấ t về hiệ u quả kinh tế

 Khái niệm về hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực như nhân lực, tài lực, vật lực và tiền vốn để đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể Công thức biểu diễn khái quát cho hiệu quả kinh tế có thể được hình thành từ khái niệm này, giúp đánh giá mức độ thành công trong việc tối ưu hóa nguồn lực.

Hiệu quả kinh tế (H) được xác định bởi tỷ số giữa kết quả thu được (K) và chi phí toàn bộ (C) để đạt được kết quả đó Nó phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và cho thấy mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.

Quan điểm này cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực trong mọi điều kiện biến động của hoạt động kinh tế Theo đó, có thể tính toán hiệu quả kinh tế trong bối cảnh vận động và biến đổi liên tục, bất chấp quy mô và tốc độ thay đổi khác nhau của các hoạt động kinh tế.

Hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh mức độ sử dụng hiệu quả các nguồn lực như lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn để đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.

 Bản chất của hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là kết quả của mục đích sản xuất và sự phát triển kinh tế xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của các thành viên trong xã hội Trong quá trình sản xuất, cần phải đánh giá không chỉ hiệu quả kinh tế mà còn cả hiệu quả xã hội và môi trường sinh thái.

Hiệu quả kinh tế là chỉ số phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực Để nâng cao chất lượng kinh tế, cần có sự đánh giá khách quan từ công tác quản lý, điều này dẫn đến sự hình thành và phát triển của khái niệm hiệu quả kinh tế trong xã hội.

Hiệu quả kinh tế thể hiện mối tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, bao gồm cả so sánh tuyệt đối và tương đối Mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý là tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn nhất Điều này cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất, phản ánh tính hiệu quả của hoạt động sản xuất.

Hiệu quả kinh tế đóng vai trò then chốt trong mọi quá trình kinh tế, liên quan chặt chẽ đến các phạm trù và quy luật kinh tế khác nhau.

Hiệu quả kinh tế liên quan chặt chẽ đến việc tiết kiệm chi phí tài nguyên trong sản xuất, nhằm mục tiêu giảm thiểu chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm.

Hiệu quả kinh tế được xác định bởi mục tiêu sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của mọi tầng lớp trong xã hội.

1.1.1.2.Phân loạ i hiệ u quả kinh tế

Phân loại hiệu quả kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá kết quả hoạt động của các tổ chức Đây là phương pháp thiết thực giúp doanh nghiệp xác định thành công đạt được, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách, chiến lược và kế hoạch kinh doanh hiệu quả.

 Căn cứ vào phạm vi, hiệu quả kinh tế được phân thành:

Hiệu quả kinh tế quốc dân là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá toàn diện tình hình sản xuất và phát triển của nền kinh tế Chỉ số này giúp chúng ta xem xét tác động của hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước đối với nền kinh tế xã hội.

Hiệu quả kinh tế ngành là một phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm nhiều lĩnh vực sản xuất khác nhau Mỗi ngành lớn như nông nghiệp và công nghiệp lại được phân chia thành các ngành nhỏ hơn, chẳng hạn như trồng trọt, chăn nuôi, công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ Để đánh giá hiệu quả kinh tế, cần tính toán hiệu quả riêng cho từng ngành sản xuất.

Hiệu quả kinh tế vùng: Phản ánh hiệu quả kinh tế của một vùng (vùng kinh tế, vùng lãnh thổ).

Hiệu quả kinh tế theo quy mô tổ chức sản xuất được đánh giá qua ba loại quy mô chính: quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ Mỗi quy mô này có những đặc điểm riêng, ảnh hưởng đến hiệu suất sản xuất và chi phí Quy mô lớn thường mang lại lợi thế về chi phí nhờ vào sản xuất hàng loạt, trong khi quy mô vừa có thể linh hoạt hơn trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường Quy mô nhỏ, mặc dù có thể gặp khó khăn trong việc cạnh tranh về giá, nhưng lại có khả năng phục vụ khách hàng một cách tận tình và nhanh chóng Việc hiểu rõ hiệu quả của từng quy mô sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn mô hình phù hợp để tối ưu hóa lợi nhuận.

 Căn cứ theo các yếu tố cơ bản của sản xuất và phương thức tác động vào sản xuất thì hiệu quả kinh tế gồm có:

Hiệu quả sử dụng lao động và các yếu tố tài nguyên như: đất đai, nguyên liệu, năng lượng.

Hiệu quả sử dụng vốn, máy móc, thiết bị.

Hiệu quả áp dụng kỹ thuật mới và quản lý.

1.1.1.3.Các chỉ tiêu về chi phí và kế t quả kinh tế

Trong nuôi trồng thủy sản, chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả các khoản chi mà người nuôi cần đầu tư để thực hiện quá trình nuôi trồng Chi phí sản xuất trong ngắn hạn được chia thành hai loại chính: chi phí biến đổi và chi phí cố định.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1.Kinh nghiệ m nuôi trồ ng thủ y sả n trên thế giớ i

Theo Báo cáo của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp Quốc (FAO) về Nghề cá và Nuôi trồng thủy sản thế giới, nội dung dựa trên số liệu cập nhật đến cuối năm.

2015, tổng sản lượng thủy sản thế giới đạt 196 triệu tấn, tăng 17% so với giai đoạn

2013 – 2015, nhưng mức tăng trưởng chậm hơn so với thập kỷ trước (1,5% so với 2,5%) Về khối lượng tăng 29 triệu tấn so với mức trung bình năm 2013 – 2015.

Sản lượng tăng chủ yếu từ các nước đang phát triển, chiếm 85% trong năm

Từ năm 2015, thị trường thực phẩm đã mở rộng đáng kể, với tỷ trọng sản lượng toàn cầu tăng từ 83% lên 91% Châu Á đóng góp phần lớn vào sự tăng trưởng này, với 25 triệu tấn trong tổng số 29 triệu tấn sản lượng tăng thêm, nâng tỷ trọng sản xuất ở khu vực này từ 70% lên 73% Ngoài ra, Mỹ Latinh và Caribe sản xuất 1,8 triệu tấn, châu Phi 1,6 triệu tấn, châu Âu 0,7 triệu tấn, và phần còn lại đến từ châu Đại Dương và Bắc Mỹ Khoảng 178 triệu tấn, tương đương 91% tổng sản lượng, sẽ được sử dụng cho tiêu thụ thực phẩm.

Nhu cầu thủy sản nuôi trồng dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 102 triệu tấn vào năm 2025, tăng 39% so với giai đoạn trước Mặc dù nuôi trồng thủy sản vẫn là lĩnh vực tăng trưởng nhanh trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, nhưng mức tăng trưởng hàng năm ước giảm từ 5,4% xuống 3% do nguồn cung giảm, chất lượng nước kém và sự cạnh tranh trong việc sử dụng các khu vực sản xuất Thêm vào đó, nguồn cung con giống và thức ăn chất lượng không đủ, đầu tư hạ tầng hạn chế, khó khăn về vốn và thách thức trong quản trị cũng cản trở sự phát triển Giá bột cá và dầu cá vẫn cao, ảnh hưởng đến sản xuất, trong khi các nước đang phát triển tiếp tục đóng vai trò chủ chốt, chiếm 95% tổng sản lượng và 96% sản lượng tăng thêm trong giai đoạn này.

Sản lượng nuôi trồng thủy sản dự kiến sẽ tiếp tục tăng 26% trong thập kỷ tới, với sự gia tăng khác nhau ở từng khu vực và loài Châu Á vẫn dẫn đầu trong sản xuất, chiếm 89% tổng sản lượng toàn cầu vào năm 2025, trong đó Trung Quốc đóng góp 62% Mỹ Latinh, đặc biệt là Brazil, cũng sẽ chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ với mức tăng dự kiến 104 nhờ vào các chiến dịch đầu tư lớn Tại châu Phi, sản lượng dự kiến tăng 35% lên 2,3 triệu tấn, nhờ vào việc mở rộng công suất và nhu cầu trong nước tăng khi kinh tế phát triển, cùng với các chính sách khuyến khích nuôi trồng thủy sản.

1.2.2.Thự c trạ ng nuôi trồ ng thủ y sả n ở Việ t Nam

Việt Nam sở hữu bờ biển dài hơn 3000 km cùng nhiều hệ thống sông ngòi và ao hồ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản Khí hậu nhiệt đới gió mùa giúp động thực vật thủy sản phát triển quanh năm, mang lại tiềm năng lớn cho các loài có giá trị kinh tế cao như cá ba sa, cá chẽm, tôm sú, tôm thẻ và tôm hùm Đảng và nhà nước đã chú trọng khuyến khích phát triển ngành này để cung cấp nguyên liệu cho chế biến thủy sản xuất khẩu, từ đó nâng cao thu nhập cho người dân và góp phần xóa đói giảm nghèo Hiện nay, việc nâng cao hiệu quả nuôi trồng thủy sản và lựa chọn đối tượng nuôi mang lại lợi nhuận cao đang được người dân đặc biệt quan tâm.

Trong 10 năm qua, ngành thủy sản Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới Đặc biệt, nuôi trồng thủy sản đã có những tiến bộ vượt bậc, chiếm khoảng 1/3 tổng sản lượng thủy sản của cả nước Ngành này không chỉ nâng cao sản lượng và giá trị xuất khẩu mà còn tạo ra nhiều việc làm cho người dân, đặc biệt là ở các vùng nghèo ven biển, vùng sâu vùng xa và hải đảo, góp phần vào sự ổn định xã hội.

Việt Nam sở hữu diện tích nước ngọt lớn với 653 nghìn ha sông ngòi, 394 nghìn ha hồ chứa, 85 nghìn ha đầm phá ven biển và 580 nghìn ha ruộng lúa nước, tạo điều kiện cho nguồn lợi cá nước ngọt phong phú Kết quả nghiên cứu cho thấy có 544 loài cá nước ngọt được phân bố trên toàn quốc, bên cạnh đó, Việt Nam còn nhập nội nhiều loài khác như cá trắm cỏ và cá rô phi.

Theo Tổng cục Thủy sản, tổng sản lượng thủy sản năm 2016 ước đạt 6.728,6 nghìn tấn, tăng 2,7% so với năm 2015 Cụ thể, sản lượng cá đạt 4.843,3 nghìn tấn, tăng 2,5%, trong khi sản lượng tôm đạt 823,9 nghìn tấn, tăng 3,3%.

Mặc dù trong những tháng đầu năm 2016, lĩnh vực thủy sản gặp khó khăn do hạn hán và xâm nhập mặn tại ĐBSCL, ảnh hưởng đến nuôi tôm và giá cá tra nguyên liệu, nhưng với sự chỉ đạo kịp thời, diện tích nuôi tôm nước lợ đã đạt 700.000 Ha, tăng 0,72% so với kế hoạch, sản lượng ước đạt 650 nghìn tấn Đồng thời, diện tích nuôi cá tra đạt 5.050 ha, với sản lượng thu hoạch 1,15 triệu tấn, hoàn thành 100% kế hoạch.

Bảng 1.1: Tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản Việt Nam 2014 – 2016.

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam 2014, 2015, 2016. 1.2.3.Thự c trạ ng nuôi trồ ng thủ y sả n tạ i Quả ng Bình

Quảng Bình là tỉnh ven biển lý tưởng cho nuôi trồng thủy sản với 5 sông lớn: sông Gianh, sông Ròn, sông Nhật Lệ, sông Lý Hòa và sông Dinh, tạo ra tổng diện tích mặt nước lên tới 15.000 ha Khu vực triều ven biển rộng 50.000 ha, với chế độ bán nhật thuận lợi, hỗ trợ hiệu quả cho việc cấp thoát nước trong các ao nuôi.

Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Bình đã chú trọng khai thác tiềm năng nuôi trồng thủy sản, dẫn đến sự gia tăng diện tích nuôi trồng trong năm 2016 Đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 5.100 ha, với sản lượng lên tới 12.000 tấn, trong đó nuôi mặn lợ chiếm hơn 5.400 tấn và nuôi nước ngọt gần 6.600 tấn Sản lượng và chất lượng các sản phẩm chế biến thủy sản nội địa được cải thiện, không chỉ tạo ra đầu ra cho sản xuất mà còn góp phần giải quyết việc làm và tăng giá trị hàng hóa cho các doanh nghiệp trong tỉnh.

Năm 2016, ngành sản xuất thủy sản đối mặt với nhiều thách thức trong khai thác và nuôi trồng do sự cố môi trường biển và thiên tai Sự cố môi trường biển vào tháng 4 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động khai thác hải sản ven bờ và nuôi thủy sản nước lợ, khiến sản phẩm đánh bắt gần bờ không còn an toàn cho người tiêu dùng Mặc dù sản phẩm đánh bắt xa bờ được xác nhận an toàn bởi các cơ quan chức năng, nhưng vẫn gặp khó khăn trong tiêu thụ tại địa phương, dẫn đến việc phải chuyển bán sang các khu vực khác.

Năm 2016, hai trận lũ lụt đã xảy ra, gây ngập nhiều hồ nuôi thủy sản và dẫn đến thiệt hại lớn về sản lượng Cả ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng, làm giảm đáng kể sản lượng thủy sản trong năm.

Năm 2016, sản lượng thủy sản ước đạt 61.800 tấn, giảm 10,4% so với năm trước, tương đương 89,6% so cùng kỳ Trong đó, sản lượng nuôi trồng đạt 11.600 tấn, chiếm 97,1%, và sản lượng khai thác đạt 50.200 tấn, tương ứng 88,1% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2016, tỉnh ghi nhận sự phát triển đáng kể trong năng lực nuôi trồng và đánh bắt thủy sản Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh đạt 5.674,6 ha, tăng 10,2% so với năm trước, chủ yếu do sự gia tăng diện tích nuôi cá trong ruộng lúa tái sinh Mặc dù diện tích nuôi tôm sú giảm, tôm thẻ chân trắng có tăng nhưng không đáng kể Tổng số lồng, bè nuôi trồng thủy sản hiện có là 1.875 lồng, tăng 48,6% so với cùng kỳ.

Bảng 1.2 : Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2014 – 2016.

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2014,2015,2016.

HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC TẠI XÃ NGƯ THỦY BẮC, HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

2.1.1.Đặ c điể m điề u kiệ n tự nhiên

Ngư Thủy Bắc là một xã ven biển thuộc huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam, có diện tích 3167,88 ha Xã này được thành lập từ xã Ngư Thủy, nằm trong vùng cát ven biển.

+ Phía Đông giáp Biển Đông.

+ Phía Tây giáp xã Thanh Thủy và Cam Thủy.

+ Phía Nam giáp xã Hưng Thủy và xã Ngư Thủy Trung.

+ Phía Bắc Nam giáp xã Hải Ninh huyện Quảng Ninh.

Xã Ngư Thủy Bắc gồm có 5 thôn:

2.1.1.2.Đị a hình, đị a mạ o Địa hình Ngư Thủy Bắc là xã đồng bằng ven biển, phần lớn là các đồi cát nên làm mất đi khả năng canh tác của xã, do đó toàn bộ diện tích rừng của xã Ngư Thủy Bắc là rừng phòng hộ.

2.1.1.3.Đặ c điể m khí hậ u, thủ y văn

Ngư Thủy Bắc, một xã thuộc miền Trung Việt Nam, có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng, với hai mùa rõ rệt là mùa nóng và mùa lạnh trong năm.

Mùa nóng tại Việt Nam kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, với đặc điểm nổi bật là nhiệt độ cao và sự xuất hiện của gió Tây Nam, mang theo không khí nóng và mưa nhiều Nhiệt độ trung bình trong mùa này thường ở mức cao, tạo điều kiện cho các hoạt động ngoài trời và du lịch.

25 o C, lượng mưa trung bình là 2.200 – 2.580mm, chiếm khoảng 80% lượng mưa cả năm.

Mùa lạnh, hay còn gọi là mùa khô, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Đặc trưng của mùa này là nhiệt độ thấp, thường có gió Đông Bắc và lượng mưa ít Độ ẩm trong mùa lạnh dao động từ 23% đến 96,7%.

Bão thường xuyên xuất hiện trong các tháng từ 10-12, gió cấp 10,11, có khi cấp

Thủy văn, nguồn nước: Mực nước ngầm nông, vào mùa hè từ 4m – 5m, về mùa đông 2m-3m.

Ngư Thủy Bắc là một xã ven biển thuộc vùng đồng bằng, không có các sông suối lớn, chỉ có những suối nhỏ Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt chủ yếu đến từ các suối nhỏ và lượng mưa.

Địa chất và công trình tại xã có điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng, mặc dù nằm gần biển nhưng được bảo vệ bởi các dãy cát tự nhiên.

Khu vực dân cư thuộc xã không bị úng ngập do nằm trên vùng cát có độ cao độ địa hình > mực nước thủy triều (3,5:5,5)m.

Ngư Thủy Bắc là xã thuộc vùng đất cát, với tổng diện tích 3160.25 ha Đặc điểm địa hình của xã là bãi ngang, khiến khả năng canh tác đất trở nên kém Đất ở đây chủ yếu hình thành từ quá trình bồi tụ và trầm tích biển, có thành phần cơ giới nhẹ, chua và nghèo dinh dưỡng Do đó, đất ít được sử dụng cho trồng cây lương thực, chủ yếu phục vụ cho việc trồng rừng phòng hộ.

Xã Ngư Thủy Bắc sở hữu bờ biển dài và ngư trường phong phú với nhiều loại hải sản có giá trị xuất khẩu Tuy nhiên, tiềm năng thủy hải sản tại đây vẫn chưa được khai thác hiệu quả do phương tiện đánh bắt của người dân còn thô sơ và thiếu đầu tư.

Nguồn nước ngầm tại xã có mực nước từ 2-5m, cung cấp nguồn nước hợp vệ sinh cho sinh hoạt của người dân thông qua hệ thống giếng khoan và giếng khơi Các giếng khoan được khai thác ở độ sâu 25-40m, trong khi hệ thống giếng khơi khai thác ở độ sâu 8-12m Ngoài ra, người dân cũng tự xây dựng bể hứng nước mưa để bổ sung nguồn nước.

Nguồn nước mặt: Xã Ngư Thủy Bắc không có sông suối lơn, chỉ có những con suối nhỏ phục vụ cho tưới tiêu sản xuất nông nghiệp.

Theo thống kê năm 2014, diện tích đất lâm nghiệp tại xã Ngư Thủy Bắc đạt 2329,88 ha, chiếm 72,73% diện tích tự nhiên Trong đó, rừng phòng hộ chiếm 1868,37 ha và đất rừng sản xuất là 461,51 ha Đặc biệt, rừng phòng hộ chiếm ưu thế do công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng được thực hiện hiệu quả.

Ngư Thủy Bắc tự hào với truyền thống cách mạng mạnh mẽ, thể hiện qua tinh thần cần cù và đoàn kết của nhân dân Những giá trị này đã tạo ra sức mạnh trong việc khai hoang mở rộng đất đai, đồng thời thể hiện lòng dũng cảm trong cuộc chiến chống giặc ngoại xâm nhằm bảo vệ và xây dựng Tổ Quốc.

Nhân dân Ngư Thủy Bắc đã đoàn kết một lòng theo Đảng trong quá trình bảo vệ và xây dựng đất nước, anh dũng đấu tranh mang lại nhiều chiến thắng lịch sử Những chiến thắng này đã tạo nên các di tích lịch sử và công trình kiến trúc văn hóa có giá trị, là tài sản phong phú về văn hóa vật thể và phi vật thể Cần bảo tồn, tôn tạo và đầu tư phát triển những giá trị này để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ngư Thủy Bắc vẫn giữ được môi trường sinh thái tự nhiên do chưa bị tác động bởi các nhà máy, khu công nghiệp hay quá trình đô thị hóa Tuy nhiên, một số khu vực dân cư đang gặp vấn đề ô nhiễm do rác thải và chất thải, cùng với việc xử lý chưa đồng bộ Để phát triển bền vững môi trường sinh thái trong tương lai, cần chú trọng bảo vệ diện tích rừng phòng hộ và khuyến khích người dân thay đổi thói quen sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong cộng đồng.

2.1.2 Điề u kiệ n kinh tế xã hộ i

2.1.2.1 Tình hình dân số và lao độ ng

Xã Ngư Thủy Bắc có 5 thôn:

Dân số toàn xã năm 2010 có: 3584 người, mật độ dân số trung bình 114,2 người/km 2 toàn xã có 759 hộ Trong đó số năm là 1789 người, nữ 1795 người.

Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền xã, phong trào kế hoạch hóa gia đình đã được tuyên truyền rộng rãi và thực hiện tích cực, giúp giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,6% so với năm 2010 Mặc dù các ban ngành đã chú trọng đến công tác tuyên truyền về chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, nhưng tỷ lệ sinh con thứ ba vẫn còn cao.

KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC NUÔI CÁ LÓC

2.2.1 Năng lự c sả n xuấ t củ a các hộ điề u tra tạ i đị a bàn xã

2.2.1.1 Thông tin cơ bả n củ a các hộ điề u tra

Hiện tại, hoạt động nuôi cá lóc tại xã Ngư Thủy Bắc chủ yếu do các hộ gia đình thực hiện Quyết định của chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nuôi cá lóc Năng lực của chủ hộ bao gồm khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm nuôi trồng, và khả năng lựa chọn biện pháp đầu tư hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Nghiên cứu năng lực của chủ hộ thường dựa trên các yếu tố như tuổi tác, trình độ chuyên môn, số năm kinh nghiệm, giới tính và phong tục tập quán.

Bảng 2.3: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra

1.Chủ hộ điều tra Người 10 10 8 12 10 50

- Trung học cơ sở Người 7 4 4 10 4 29

- Trung học phổ thông Người 0 0 0 2 3 5

- Số năm kinh nghiệm của chủ hộ Năm 3,65 3,35 3,69 3,25 3,50 3,44

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra

Bảng thống kê cho thấy, trong 50 hộ điều tra tại 5 thôn Tân Hòa, Trung Thành, Tân Thuận, Bắc Hòa và Tân Hải thuộc xã Ngư Thủy Bắc, số nhân khẩu trung bình mỗi hộ là 4,58 người, với hộ đông nhất có 7 người và hộ ít nhất có 3 người Số liệu này cho thấy các hộ gia đình có đủ điều kiện để phát triển hoạt động nuôi cá lóc Trung bình mỗi hộ có 3,72 lao động, trong đó chủ hộ có kinh nghiệm trung bình là 3,44 năm.

Chủ hộ có độ tuổi bình quân 46,36, điều này mang lại lợi thế về kinh nghiệm trong việc nuôi cá lóc Kinh nghiệm, vốn đầu tư và sự chăm chỉ là những yếu tố quan trọng cần thiết cho những người làm nghề nuôi cá lóc.

Trình độ học vấn ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp thu và áp dụng kỹ thuật trong nuôi cá lóc, từ đó tác động đến kết quả sản xuất Cụ thể, trong số 50 người được khảo sát, có 32% có trình độ tiểu học, 58% trung học cơ sở và 10% trung học phổ thông Việc nuôi cá lóc yêu cầu thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, do đó, trình độ học vấn cao hơn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất hiệu quả Tuy nhiên, không có hộ nào trong 5 thôn điều tra mù chữ, điều này giúp việc tuyên truyền kỹ thuật nuôi cá lóc dễ dàng hơn Mặc dù chuyên môn quan trọng, nhưng nhiều người nuôi cá lóc thường dựa vào kinh nghiệm thực tế tích lũy qua thời gian, giúp họ nắm bắt kỹ thuật và phương pháp nuôi hiệu quả hơn.

Để nuôi cá lóc đạt năng suất cao và hiệu quả kinh tế, chủ hộ cần có khả năng tổ chức và quản lý tốt, cùng với kinh nghiệm và trình độ nhất định Việc trang bị và bồi dưỡng kỹ năng về khuyến nông, khuyến ngư là rất cần thiết để nâng cao nhận thức và hiểu biết về quy trình kỹ thuật nuôi cá lóc, đáp ứng yêu cầu của ngành nuôi trồng thủy sản và nhu cầu thị trường tiêu thụ hiện nay.

2.2.1.2 Tình hình đầ u tư trang thiế t bị củ a các hộ điề u tra

Nuôi cá lóc là một hoạt động đầu tư lớn, bao gồm chi phí cho máy móc, trang thiết bị và xây dựng ao hồ ban đầu Hầu hết các hộ nuôi cá lóc được nhà nước cấp đất để xây dựng ao hồ, tuy nhiên, một số hộ khác phải mua quyền sử dụng đất ao hồ từ những hộ không còn nuôi cá lóc.

Mục tiêu tối đa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí là ưu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm cả nghề nuôi cá lóc Để đạt được những mục tiêu này, các hộ nuôi cá lóc cần có chiến lược đầu tư hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình nuôi cá.

Bảng 2.4: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất nuôi cá lóc của các hộ điều tra Đvt: Triệu đồng/200m2

Các loại trang thiết bị

Mô tơ điện 13,1 12,63 9,85 11,68 9,64 10,99 Ống bơm tiêu nước 1,13 1,48 1,09 1,15 0,99 1,12

Để nuôi cá lóc hiệu quả, mỗi hộ cần trang bị các thiết bị như máy bơm nước, giàn sục khí, máy nổ, mô tơ điện, lưới chai, lưới vây, bạt và bộ giàn lọc khí Theo số liệu điều tra năm 2017, mức đầu tư trung bình cho máy nổ là 2,78 triệu đồng/200m2, mô tơ điện 10,99 triệu đồng/200m2, ống bơm tiêu nước 1,12 triệu đồng/200m2, giàn sục khí 0,56 triệu đồng/200m2, lưới chai và lưới vây 2 triệu đồng/200m2, bạt 3,49 triệu đồng/200m2 và bộ giàn lọc khí 0,09 triệu đồng/200m2.

Theo bảng 2.4, thôn Bắc Hòa và Tân Hải có mức đầu tư trang thiết bị cao nhất, vượt qua mức trung bình của toàn xã Các trang thiết bị thiết yếu cho hộ nuôi cá lóc bao gồm máy nổ, mô tơ điện, ống bơm tiêu nước, và lưới chai lưới vây Tuy nhiên, bộ giàn lọc khí và giàn sục khí chỉ được đầu tư khi diện tích nuôi lớn, do chi phí của chúng khá cao.

Mức đầu tư ban đầu cho hoạt động nuôi cá lóc là khá cao, đặc biệt là các khoản chi cho trang thiết bị và máy móc Những yếu tố này có tác động tích cực, góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả trong việc nuôi cá lóc.

2.2.2 Diệ n tích, năng suấ t, sả n lư ợ ng củ a các hộ điề u tra

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế, nhưng việc sử dụng đất cho nuôi cá lóc ở các thôn trong xã lại có sự khác biệt.

Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lượng cá lóc nuôi của các hộ điều tra (tính bình quân/hộ)

Diện tích nuôi cá lóc/hộ 200m 2 1,2 1,3 3,41 3,61 2,31 2,37

Sản lượng nuôi cá lóc/hộ Tạ 17,73 18,45 50,19 55,88 36,85 36,05

Năng suất nuôi cá lóc/hộ Tạ/200m 2 15,08 14,69 14,75 15,43 15,38 15,09

Nguồn: Số liệu tra tra năm 2017

Trong năm, diện tích nuôi cá Lóc bình quân của các hộ trong xã đạt 2,37 (200m2), tuy nhiên không đồng đều giữa các hộ do sự phân bố theo thôn và nhu cầu vốn, lao động khác nhau Mặc dù diện tích nuôi chưa cao, sản lượng trung bình mỗi hộ đạt 36,05 tạ với năng suất 15,09 (tạ/200m2) Nguyên nhân cho năng suất cao là nhờ vào việc đầu tư đầy đủ phương tiện, cung cấp thức ăn hợp lý và kinh nghiệm nuôi cá Lóc tích lũy qua các năm Cá Lóc dễ nuôi, ít bệnh và không yêu cầu kỹ thuật phức tạp như các loại thủy sản khác Tuy nhiên, năng suất giữa các thôn vẫn có sự chênh lệch do mức đầu tư giống, thức ăn, kỹ thuật nuôi và quy mô diện tích khác nhau.

2.2.3 Chi phí đầ u tư nuôi cá lóc củ a các hộ điề u tra

Sản xuất cá lóc tiêu dùng đòi hỏi nhiều yếu tố đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng Chi phí sản xuất bao gồm chi phí giống, thức ăn, lao động, điện, nhiên liệu, xử lý ao hồ, phòng trị bệnh và khấu hao tài sản cố định Phân tích cơ cấu chi phí là rất quan trọng để xác định tỷ trọng các loại chi phí và đánh giá hiệu quả của chúng Điều này giúp các hộ nuôi đưa ra quyết định nhằm tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận Nhóm nghiên cứu giả định rằng nếu người lao động không tham gia nuôi cá lóc, họ vẫn có thể tìm được việc làm với chi phí cơ hội là 160 nghìn đồng/công lao động Đồng thời, chi phí tự có không bao gồm thức ăn tự có do khó khăn trong việc hạch toán và sự không ổn định của nguồn thức ăn này Do đó, nhóm đã tính toán chi phí thức ăn toàn bộ dựa trên chi phí mua ngoài.

Bảng 2.6: Chi phí và cơ cấu chi phí của các hộ điều tra tại địa bàn xã

Các loại chi phí Giá trị (tr.đ/200m2) Tỷ trọng (%)

5 Chi phí điện, nhiên liệu 0,49 1,07

III.Chi phí tự có 3,91 8,57

- Công lao động gia đình 3,91 8,57

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017

Chi phí giống đóng vai trò quyết định trong năng suất và sản lượng nuôi trồng, chiếm 6,81% tổng chi phí với mức 3,11 triệu đồng cho 200m2 Phẩm chất giống, bao gồm chất lượng và kích thước, ảnh hưởng lớn đến sự thành công trong sản xuất Giống tốt sẽ dẫn đến chất lượng cao, vì vậy việc lựa chọn nguồn cung giống là rất quan trọng Hiện tại, giống chủ yếu được cung cấp từ hai nguồn, trong đó có nguồn nội tỉnh.

Bảng 2.7: Nguồn cung ứng giống của các nông hộ tại địa bàn

Nguồn gốc giống Số hộ Tỷ lệ (%)

4 Các hộ nuôi lớn trong địa bàn 16 32

Công ty, đại lý giống trong HCM 10 20

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC TẠI ĐỊA BÀN XÃ NGƯ THỦY BẮC

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Th.S Nguyễn Văn Lạc (2009), Bài giảng kinh tế nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng kinh tế nông nghiệp
Tác giả: Th.S Nguyễn Văn Lạc
Năm: 2009
3. SV Lê Thị Diệu K43 KTNN (2012), Khóa luận “ Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi cá Lóc trên đất cát tại xã Ngư Thủy Nam huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả kinh tếhoạt động nuôi cá Lóc trên đất cát tại xã Ngư Thủy Nam huyện Lệ Thủy tỉnh QuảngBình
Tác giả: SV Lê Thị Diệu K43 KTNN
Năm: 2012
4. Nguồn: Ths. Lê Bình tổng hợp tepbac.com “ Nuôi cá lóc thương phẩm” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi cá lóc thương phẩm
2. Th.S Tôn Nữ Hải Âu (2014), Bài giảng kinh tế nuôi trồng thủy sản Khác
5. UBND xã Ngư Thủy Bắc (2015, 2016) Báo cáo tình hình kinh tế - chính trị - xã hội quốc phòng an ninh của xã Ngư Thủy Bắc6. Một số trang web Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC TẠI XÃ NGƯ THỦY BẮC, - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC TẠI XÃ NGƯ THỦY BẮC, (Trang 1)
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC TẠI XÃ NGƯ THỦY BẮC,NUÔI CÁ LÓC TẠI XÃ NGƯ THỦY BẮC, - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC TẠI XÃ NGƯ THỦY BẮC,NUÔI CÁ LÓC TẠI XÃ NGƯ THỦY BẮC, (Trang 2)
ĐẠI HỌC HUẾ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
ĐẠI HỌC HUẾ (Trang 2)
Làm khung hình chữ nhật, khoảng cách trụ đứng từ 0,6m – 0,8m một cây, đảm bảo cho chắc chắn để khi bơm nước vào không bị sạt, vách đóng nẹp ván, tre, khoảng cách 1 – 2 phân hoặc đóng sườn xong, lót mê bồ xung quanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
m khung hình chữ nhật, khoảng cách trụ đứng từ 0,6m – 0,8m một cây, đảm bảo cho chắc chắn để khi bơm nước vào không bị sạt, vách đóng nẹp ván, tre, khoảng cách 1 – 2 phân hoặc đóng sườn xong, lót mê bồ xung quanh (Trang 23)
Bảng 1.1: Tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản Việt Nam2014 – 2016. Chỉ tiêuĐVTNăm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
Bảng 1.1 Tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản Việt Nam2014 – 2016. Chỉ tiêuĐVTNăm (Trang 30)
Bảng 1. 2: Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2014 – 2016. Chỉ tiêuĐVT Năm 2014 Năm 2015Năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
Bảng 1. 2: Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2014 – 2016. Chỉ tiêuĐVT Năm 2014 Năm 2015Năm (Trang 31)
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất (Trang 35)
Bảng 2.2: Tình hình cơ cấu kinh tế của xã năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
Bảng 2.2 Tình hình cơ cấu kinh tế của xã năm 2016 (Trang 39)
Bảng 2.3: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
Bảng 2.3 Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra (Trang 41)
Bảng 2.4: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất nuôi cá lóc của các hộ điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
Bảng 2.4 Tình hình trang bị tư liệu sản xuất nuôi cá lóc của các hộ điều tra (Trang 42)
2.2.1.2. Tình hình đầu tư trang thiết bị của các hộ điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
2.2.1.2. Tình hình đầu tư trang thiết bị của các hộ điều tra (Trang 42)
Như vậy qua bảng trên cho thấy mức độ đầu tư ban đầu cho hoạt động nuôi cá lóc là khá cao - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
h ư vậy qua bảng trên cho thấy mức độ đầu tư ban đầu cho hoạt động nuôi cá lóc là khá cao (Trang 43)
Bảng 2.6: Chi phí và cơ cấu chi phí của các hộ điều tra tại địa bàn xã Các loại chi phíGiá trị (tr.đ/200m2) Tỷ trọng (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
Bảng 2.6 Chi phí và cơ cấu chi phí của các hộ điều tra tại địa bàn xã Các loại chi phíGiá trị (tr.đ/200m2) Tỷ trọng (%) (Trang 44)
Bảng 2.7: Nguồn cung ứng giống của các nông hộ tại địa bàn - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
Bảng 2.7 Nguồn cung ứng giống của các nông hộ tại địa bàn (Trang 45)
Vì những lí do trên, tình hình tiêu thụ tại địa bàn đơn giản hơn rất nhiều so với các DN có quy mô và nguồn lực lớn mạnh. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc tại xã ngư thủy bắc, huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình
nh ững lí do trên, tình hình tiêu thụ tại địa bàn đơn giản hơn rất nhiều so với các DN có quy mô và nguồn lực lớn mạnh (Trang 47)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w