1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa vũng tàu

106 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 2,8 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (14)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (18)
      • 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (18)
    • 1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (20)
      • 1.5.1. Ý nghĩa về mặt thực tiễn (20)
      • 1.5.2. Ý nghĩa về mặt lý thuyết (20)
    • 1.6. Kết cấu của luận văn (21)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (21)
    • 2.1. Khái niệm nghiên cứu (23)
      • 2.2.2. Sự tham gia của xã hội (24)
      • 2.2.3. Cơ sở hạ tầng giao thông nội bộ (24)
    • 2.2. Lý thuyết nền nghiên cứu (25)
      • 2.2.1. Lý thuyết hành vi dự định (25)
      • 2.2.2. Lý thuyết hành vi dự định của Ajzen (2006) (26)
    • 2.3. Một số nghiên cứu có liên quan (28)
      • 2.3.1. Nghiên cứu ngoài nước (28)
      • 2.3.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước (30)
    • 2.4. Mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu (33)
      • 2.4.1. Mô hình nghiên cứu (33)
      • 2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu (34)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (21)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (38)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính (40)
      • 3.2.1. Quy trình nghiên cứu định tính (40)
      • 3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính (42)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng (48)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (48)
      • 3.3.2. Phương pháp chọn mẫu (48)
      • 3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu (48)
      • 3.3.4. Phương pháp phân tích AMOS-SEM (49)
    • 3.5. Đánh giá sơ bộ thang đo (51)
      • 3.5.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA (57)
    • 3.6. Mẫu nghiên cứu chính thức (60)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (21)
    • 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (62)
    • 4.2. Kiểm định thang đo (63)
      • 4.2.1. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (63)
      • 4.2.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA (67)
    • 4.3. Phân tích mô hình đo lường tới hạn (CFA) (70)
      • 4.3.3. Giá trị hội tụ của thang đo (71)
      • 4.3.1. Mức độ phù hợp của dữ liệu khảo sát (73)
      • 4.3.2. Giá trị phân biệt của các khái niệm nghiên cứu (73)
      • 4.3.4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (75)
    • 4.4. Kiểm định mô hình lý thuyết (75)
      • 4.4.1. Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức bằng ML (75)
      • 4.4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (77)
      • 4.4.2. Kiểm định mô hình lý thuyết bằng Bootstrap (79)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (81)
    • 5.1. Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu (81)
      • 5.1.1. Mô hình đo lường (81)
      • 5.1.2. Mô hình lý thuyết (82)
    • 5.2. Hàm ý quản trị (82)
      • 5.2.2. Cải thiện yếu tố nhận thức (85)
      • 5.2.3. Cải thiện yếu tố áp lực xã hội (87)
      • 5.2.4. Cải thiện yếu tố niềm tin (88)
    • 5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (90)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (91)
  • PHỤ LỤC (22)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, chủ trương Nhà nước và nhân dân cùng đầu tư xây dựng cơ bản tại TP Vũng Tàu đã mang lại những kết quả thiết thực Việc triển khai các dự án xây dựng, duy tu nâng cấp hạ tầng như chống ngập, mở rộng hẻm và nâng cấp các tuyến đường đã nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Những nỗ lực này không chỉ chỉnh trang đô thị mà còn đảm bảo giao thông và vệ sinh môi trường, góp phần vào sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của TP Vũng Tàu.

Sự thành công của các dự án phụ thuộc vào sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan như chính quyền địa phương, nhà tài trợ, nhà cung ứng và người thụ hưởng Trong các dự án xây dựng và nâng cấp đường, người dân giữ vai trò quan trọng, không chỉ là nhà tài trợ mà còn là nhà cung ứng và người thụ hưởng Họ tham gia tự nguyện bằng tiền, hiện vật như đất đai, tài sản, công lao động và giám sát quá trình đầu tư, góp phần đảm bảo hiệu quả và bền vững cho dự án.

Trong bối cảnh ngân sách Nhà nước hạn chế, sự tham gia đóng góp của người dân về tài lực và vật lực vào phát triển các dự án xây dựng và nâng cấp đường là rất quan trọng, phù hợp với Nghị định số 24/1999/NĐ-CP Sự tham gia này không chỉ đảm bảo nguồn vốn cho việc chỉnh trang và mở rộng hẻm, mà còn bao gồm công sức lao động trực tiếp trong khảo sát, thiết kế, giám sát và quản lý trong quá trình xây dựng và bảo trì Những cư dân tham gia sẽ là những người hưởng lợi trực tiếp từ hiệu quả của các dự án này.

Trong thời gian qua, TP Vũng Tàu đã thực hiện việc cải tạo và nâng cấp nhiều tuyến đường, hẻm, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc đi lại và sinh hoạt Để khắc phục tình trạng xuống cấp và nâng cấp hệ thống thoát nước, cũng như xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, năm 2020, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng 2 đã được giao làm chủ đầu tư cho 49 dự án, trong đó có 46 dự án liên quan đến hạ tầng giao thông, với tổng kinh phí hơn 150 tỷ đồng Khoảng 90 tỷ đồng trong số đó được dành cho bồi thường và giải phóng mặt bằng Ban sẽ phấn đấu khởi công 45/49 dự án, và các dự án còn lại sẽ tiếp tục được khởi công trong năm tới.

Năm 2021, nhiều dự án quan trọng dự kiến sẽ được khởi công, bao gồm nâng cấp hẻm số 37 đường Bến Đình 3 và cải tạo đoạn cuối đường Lê Lợi từ Thắng Nhì đến Cầu Quan Ngoài ra, các công trình cải tạo đường xung quanh và công viên khu tập thể thông tin 3, mở rộng đường Nguyễn Bảo, cũng như nâng cấp các tuyến đường như Hoa Lư, Hoàng Việt, và hẻm số 58 đường Lưu Chí Hiếu tại phường Thắng Nhì cũng sẽ được thực hiện Các hẻm số 24 và 44 đường Trần Đồng ở phường 3 cũng nằm trong kế hoạch nâng cấp, với mục tiêu cải thiện hạ tầng giao thông và chất lượng sống cho cư dân.

Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên TP Vũng Tàu” là rất cần thiết để giải quyết những vấn đề thực tiễn hiện nay.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là xây dựng và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu và nâng cấp các tuyến đường tại TP Vũng Tàu Dựa trên kết quả đạt được, nghiên cứu sẽ đưa ra các hàm ý quản trị nhằm cải thiện những yếu tố này, từ đó gia tăng sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động liên quan đến hạ tầng giao thông.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên

Mục tiêu 2 là đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng và duy tu nâng cấp các tuyến đường tại TP Vũng Tàu.

Mục tiêu 3 tập trung vào việc đưa ra các hàm ý quản trị nhằm cải thiện những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu và nâng cấp các tuyến đường tại TP Vũng Tàu Việc này không chỉ nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông mà còn khuyến khích cộng đồng tích cực tham gia vào các hoạt động phát triển đô thị.

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện trả lời cho các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài đưa ra các câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau:

Câu hỏi số 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên TP

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu và nâng cấp các tuyến đường tại TP Vũng Tàu được đánh giá là rất quan trọng Các yếu tố như nhận thức của cộng đồng, sự phối hợp giữa chính quyền và người dân, cũng như các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước đều góp phần quyết định đến mức độ tham gia này Sự tham gia tích cực của người dân không chỉ giúp cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự gắn kết trong cộng đồng.

Để cải thiện sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu và nâng cấp các tuyến đường tại TP Vũng Tàu, cần áp dụng các biện pháp quản trị hiệu quả Điều này bao gồm việc tăng cường thông tin và giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của các tuyến đường, khuyến khích sự đóng góp ý kiến từ người dân, và tạo ra các kênh giao tiếp thuận lợi giữa chính quyền và cộng đồng Bên cạnh đó, việc tổ chức các hoạt động cộng đồng và chương trình khuyến khích sự tham gia cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân đối với hạ tầng giao thông địa phương.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu và nâng cấp các tuyến đường tại TP Vũng Tàu Đối tượng khảo sát là những người dân đang sinh sống và làm việc trên địa bàn thành phố này.

Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát chủ yếu tại

Luận văn này tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu và nâng cấp các tuyến đường tại TP Vũng Tàu Cụ thể, nghiên cứu sẽ xem xét tác động của bốn yếu tố chính: Thái độ, Niềm tin, Áp lực xã hội và Nhận thức, nhằm hiểu rõ hơn về vai trò của các yếu tố này trong việc khuyến khích sự tham gia của cộng đồng.

Phương pháp nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu sẽ được phân chia thành các nhóm theo độ tuổi, trình độ học vấn, giới tính và nghề nghiệp

Quy trình nghiên cứu đề tài bao gồm hai giai đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức Trong từng giai đoạn, phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng sẽ được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và sâu sắc của kết quả.

1.4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp phỏng vấn nhóm sẽ được áp dụng trong nghiên cứu định tính, với việc thu thập ý kiến từ 9 người dân tại TP Vũng Tàu Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định mô hình lý thuyết trong ngữ cảnh cụ thể, đồng thời bổ sung và chỉnh sửa thang đo cho phù hợp Nghiên cứu sẽ được thực hiện theo cấu trúc dàn bài, và kết quả thảo luận sẽ được ghi nhận để hình thành nháp khảo sát sơ bộ và khảo sát chính thức.

1.4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

1) Phương pháp thống kê Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy diễn trong từng giai đoạn Thống kê mô tả dùng để mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu Thống kê suy diễn dùng để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ban đầu nhằm khám phá hoặc khẳng định lại mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình

2) Phương pháp xử lý dữ liệu

Nghiên cứu sơ bộ (n `): Mẫu nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phân tích sơ bộ thông qua hệ số Cronbach Alpha và yếu tố khám

Các biến quan sát (BQS) không đạt trong bước này sẽ không sử dụng nữa và các BQS còn lại sẽ được dùng ở giai đoạn định lượng chính thức

Nghiên cứu chính thức (N !5) được thực hiện thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi Các thang đo sẽ được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích EFA, CFA Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, luận văn áp dụng phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).

Khung nghiên cứu tổng quát của luận văn:

Các yếu tố đến sự quyết định của người dân trong việc duy tu, nâng cấp các tuyến đường được thể hiện trong khung nghiên cứu tổng quát (Hình 1.1)

Biến độc lập là những yếu tố có ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, bảo trì và nâng cấp các tuyến đường, được khám phá qua cơ sở lý thuyết và nghiên cứu định tính.

Biến phụ thuộc: Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường tại TP Vũng Tàu

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

1.5.1 Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Nghiên cứu này mang lại giá trị thực tiễn trong việc tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng, duy tu và nâng cấp các tuyến đường tại TP Vũng Tàu Các lãnh đạo của cơ quan liên quan đã nhận thức rõ tầm quan trọng của những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia của cộng đồng trong các hoạt động này.

1.5.2 Ý nghĩa về mặt lý thuyết

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa về mặt lý thuyết như sau:

Luận văn đã tổng hợp lý thuyết về hành vi dự định và hệ thống hóa mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu và nâng cấp các công trình.

Hình 1 1 Khung nghiên cứu tổng quát

Các yếu tố ảnh hưởng

Quyết định của người dân trong việc duy tu, nâng cấp các tuyến

Mô hình lý thuyết được phát triển dựa trên lý thuyết hành vi dự định, cho phép các nhà nghiên cứu lặp lại nghiên cứu này trong các bối cảnh và lĩnh vực khác nhau.

Luận văn đã tiến hành hiệu chỉnh và đánh giá thang đo, từ đó phát triển một tập hợp các biến quan sát liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng và duy tu nâng cấp các tuyến đường tại thị trường chuyển đổi như Việt Nam.

Kết cấu của luận văn

Chương 1 trình bày lí do thực hiện đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và kết cấu của luận văn cũng được trình bày trong phần này.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Khái niệm nghiên cứu

2.1.1 Khái niệm nghiên cứu về sự tham gia

Sự tham gia là quá trình mà cá nhân đóng góp vào quyết định của tổ chức, môi trường và chương trình có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ (Florin và Paul, 1990).

Sự tham gia của người dân là quá trình nâng cao khả năng nhạy cảm và năng lực tiếp thu để đáp ứng nhu cầu phát triển địa phương Quá trình này nhằm tăng cường khả năng tự quản lý nguồn lực và xây dựng tổ chức trong những hoàn cảnh cụ thể Sự tham gia bao gồm việc thực hiện, ra quyết định, thỏa thuận lợi ích và đánh giá các hoạt động phát triển của cộng đồng (Peter Oakley, 1991).

Sự tham gia là quá trình tích cực tham gia vào các hoạt động của cuộc sống, đồng thời trải nghiệm những hoạt động đó với sự hiểu biết về vấn đề trong khu vực sinh sống của mình (Van de Valde và cộng sự).

Sự tham gia là việc đóng góp hoạt động vào chương trình hoặc tổ chức, thể hiện qua quá trình bàn bạc cởi mở và bình đẳng giữa cơ quan thực hiện dự án, cán bộ quản lý và cư dân địa phương Ý kiến và kiến thức của người dân cần được khám phá và tôn trọng, vì họ là yếu tố quan trọng trong quá trình thảo luận Kết luận cuối cùng về việc triển khai dự án hoặc kế hoạch phát triển phải được sự thống nhất và đồng ý của người dân.

2.2.2 Sự tham gia của xã hội

Sự tham gia của cộng đồng được định nghĩa qua hai khái niệm chính: "sự tham gia" và "cộng đồng" Sự tham gia là quá trình đối thoại giữa cộng đồng và những người ra quyết định, bao gồm cá nhân, nhóm tổ chức và chính quyền, nhằm thảo luận và đưa ra quyết định.

Theo Scand (2013), sự tham gia của xã hội được hiểu là có tính tương đồng và tương quan với các khái niệm liên quan đến vấn đề tham gia xã hội, hòa nhập xã hội và các hoạt động xã hội.

2.2.3 Cơ sở hạ tầng giao thông nội bộ

Cơ sở hạ tầng, hay còn gọi là hạ tầng kỹ thuật, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các cơ sở vật chất thiết yếu cho sự phát triển kinh tế - xã hội của một khu vực.

Cơ sở hạ tầng được chia thành ba hệ thống chính: hạ tầng sản xuất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật Hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình giao thông vận tải hàng hóa và hành khách như đường bộ, đường sắt, đường thủy, và đường hàng không, cùng với các dịch vụ kỹ thuật liên quan Ngoài ra, hệ thống này còn bao gồm cung cấp năng lượng cho sản xuất và tiêu dùng như điện, xăng dầu, khí đốt, nước, cùng với hệ thống chiếu sáng công cộng, thu gom và xử lý rác thải, cấp và thoát nước mưa, cũng như hệ thống thông tin và bưu chính - viễn thông Hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò là nền tảng cơ sở vật chất và thiết bị thiết yếu của một quốc gia, bao gồm đường xá, nhà ga, bến cảng, phi trường, và mạng lưới cấp thoát nước, điện và viễn thông.

Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm hệ thống vật chất kỹ xã hội, với các công trình và mạng lưới giao thông như đường tỉnh lộ, quốc lộ và đường giao thông nông thôn, đô thị (Lê Văn Tịnh, 2013).

Lý thuyết nền nghiên cứu

2.2.1 Lý thuyết hành vi dự định

Hành vi dự định (Planned Behavior) là khái niệm dự đoán ý định của cá nhân tham gia vào một hành vi cụ thể tại một thời điểm và địa điểm nhất định Theo lý thuyết này, hành vi của cá nhân được điều khiển bởi ý định hành vi, trong đó ý định này phụ thuộc vào ba yếu tố chính: thái độ cá nhân đối với hành vi, chuẩn mực chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức (Ajzen 1991).

Thái độ đối với hành vi đề cập đến cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực của một cá nhân về hành vi cụ thể Điều này yêu cầu xem xét các kết quả có thể xảy ra từ việc thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).

Chuẩn mực chủ quan đề cập đến niềm tin của một cá nhân về việc những người quan trọng trong cuộc sống của họ nghĩ rằng họ sẽ thực hiện một hành vi nhất định Khái niệm này liên quan đến nhận thức của mỗi người về môi trường xã hội xung quanh hành vi đó, như đã được Ajzen (1991) chỉ ra.

Kiểm soát hành vi nhận thức (Perceived Behavioral Control) liên quan đến nhận thức của cá nhân về mức độ dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện một hành vi, và nó tăng lên khi cá nhân cảm thấy có nhiều nguồn lực và sự tự tin Ý định hành vi (Behavioral Intention) là thước đo cho động lực hành động của một người, phản ánh kế hoạch có ý thức hoặc quyết định thực hiện hành vi cụ thể Nói chung, ý định càng cao thì khả năng thực hiện hành vi càng lớn.

Hình 2 1 Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen (1991) 2.2.2 Lý thuyết hành vi dự định của Ajzen (2006)

Theo lý thuyết hành vi dự định sửa đổi năm 2006, hành động của con người được định hướng bởi ba loại cân nhắc chính: Niềm tin về kết quả có thể xảy ra từ hành vi và đánh giá của những kết quả đó (niềm tin hành vi), niềm tin về kỳ vọng chuẩn mực từ người khác và động lực để tuân thủ những kỳ vọng này (niềm tin chuẩn mực), cùng với niềm tin về sự hiện diện của các yếu tố có thể hỗ trợ hoặc cản trở việc thực hiện hành vi và sức mạnh nhận thức của những hành vi đó (niềm tin kiểm soát).

Hình 2 2 Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen (2006)

Niềm tin hành vi tạo ra thái độ thuận lợi hoặc bất lợi đối với hành vi, trong khi niềm tin chuẩn mực dẫn đến áp lực xã hội chủ quan và niềm tin kiểm soát phát sinh sự kiểm soát hành vi nhận thức Khi kết hợp, thái độ tích cực, chuẩn mực chủ quan thuận lợi và kiểm soát hành vi cao sẽ hình thành ý định hành vi mạnh mẽ Càng có nhiều thuận lợi trong thái độ và chuẩn mực, cùng với kiểm soát nhận thức lớn, người ta càng có xu hướng thực hiện hành vi khi có cơ hội Ý định được coi là tiền đề của hành vi, nhưng các yếu tố gây khó khăn trong việc thực thi có thể hạn chế kiểm soát ý chí Do đó, việc xem xét nhận thức kiểm soát hành vi ngoài ý định là cần thiết, vì nó có thể giúp dự đoán các hành vi thực tế.

Một số nghiên cứu có liên quan

Nghiên cứu của Hana và cộng sự (2010) dựa trên mô hình Lý thuyết hành vi dự định của Ajzen đã chỉ ra rằng thái độ, chuẩn mực chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức có ảnh hưởng tích cực đến ý định của khách hàng khi quyết định thăm một khách sạn xanh Kết quả phân tích phương trình cấu trúc đã xác nhận sự hình thành ý định này là phù hợp với lý thuyết.

Cameron và cộng sự (2012) đã áp dụng mô hình Lý thuyết về hành vi dự định của Ajzen để dự đoán hành vi sử dụng các trang web mạng xã hội (SNS) của sinh viên Theo Ajzen (1975), các hành vi dự định được xác định bởi ý định hành vi, mà chủ yếu bị ảnh hưởng bởi thái độ cá nhân, các chuẩn mực chủ quan liên quan đến việc thực hiện hành vi, và nhận thức về sự kiểm soát hành vi của cá nhân Các trang web mạng xã hội, như Facebook, MySpace và Twitter, được định nghĩa là các nền tảng trực tuyến nhằm duy trì và xây dựng mối quan hệ.

Hình 2 3 Mô hình nghiên cứu của Cameron và cộng sự (2012)

Huang và cộng sự (2014) đã phát triển một mô hình dự đoán hành vi người tiêu dùng liên quan đến việc sử dụng phương tiện giao thông công cộng, dựa trên lý thuyết về hành vi dự định và động lực của người tiêu dùng Mô hình nghiên cứu này xác định năm yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng phương tiện giao thông công cộng, bao gồm: thái độ đối với hành vi, chuẩn mực chủ quan, kiểm soát hành vi nhận thức, chuẩn mực cá nhân và động lực tự quyết cao.

Hình 2 4 Mô hình nghiên cứu của Huang và cộng sự (2014)

2.3.2 Một số công trình nghiên cứu trong nước

Nguyễn Xuân Cường và cộng sự (2014) đã nghiên cứu lý thuyết hành vi người tiêu dùng, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) của người lao động buôn bán nhỏ tại Nghệ An Kết quả cho thấy có bảy yếu tố chính tác động đến sự quan tâm này, bao gồm thái độ đối với BHXH, kỳ vọng của gia đình, ý thức sức khỏe khi về già, trách nhiệm đạo lý, kiểm soát hành vi, kiến thức về BHXH TN và tuyên truyền về BHXH TN Tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự quan tâm đến BHXH TN cho những người buôn bán nhỏ lẻ tại tỉnh Nghệ An.

Hình 2 5 Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cường và cộng sự

Nghiên cứu của Hà Ngọc Thắng và Nguyễn Thành Độ về “ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam” dựa trên lý thuyết hành vi dự định đã chỉ ra bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến Các yếu tố này bao gồm thái độ của người tiêu dùng, ý kiến từ nhóm tham khảo, kiểm soát hành vi nhận thức và rủi ro cảm nhận Mô hình nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động đến hành vi mua sắm trực tuyến tại Việt Nam.

Hình 2 6 Mô hình nghiên cứu của Hà Ngọc Thắng và Nguyễn

Nghiên cứu của Trần Hữu Tài (2019) nhằm tìm hiểu thực trạng các dự án xây dựng, duy tu nâng cấp và mở rộng hẻm, cũng như việc nâng cấp vỉa hè với sự tham gia của người dân tại Quận 3 Nghiên cứu cũng xác định các yếu tố tác động đến sự tham gia của cộng đồng, từ đó đề xuất giải pháp thu hút người dân tham gia vào các dự án Kết quả cho thấy bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định tham gia của người dân bao gồm: Thái độ, Niềm tin, Áp lực xã hội và Nhận thức.

Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018) đã nghiên cứu và áp dụng mô hình lý thuyết hành vi, trong đó mô hình lý thuyết hành động hợp lý giúp dự đoán và giải thích hành vi người tiêu dùng thông qua việc kết hợp các thành phần thái độ Lý thuyết này tích hợp nhận thức, sự ưa thích và ý định hành vi, trong khi mô hình hành vi dự định (Fishbein & Ajzen, 1985) mở rộng mô hình trước đó bằng cách xem xét các yếu tố nội tại và ngoại tại ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng.

Hình 2 7 Mô hình nghiên cứu của Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện qua hai giai đoạn chính: giai đoạn đầu tiên là nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính và định lượng sơ bộ, và giai đoạn thứ hai là nghiên cứu chính thức áp dụng phương pháp định lượng.

Nghiên cứu sơ bộ định tính bắt đầu từ việc xác định mục tiêu nghiên cứu và tổng hợp cơ sở lý thuyết liên quan, bao gồm lý thuyết hành vi hoạch định và các nghiên cứu trước Dựa trên đó, mô hình nghiên cứu, giả thuyết và biến quan sát được hình thành, với thang đo ban đầu gọi là thang đo nháp 1 Qua phương pháp thảo luận nhóm, mô hình nghiên cứu được đánh giá và chuẩn hóa, đồng thời khám phá các yếu tố mới và điều chỉnh thang đo cho phù hợp với ngữ cảnh Kết quả phỏng vấn sau đó được ghi nhận và phát triển thành thang đo nháp 2, hỗ trợ cho nghiên cứu sơ bộ định lượng.

Nghiên cứu sơ bộ định lượng sử dụng thang đo nháp 2 để phỏng vấn 60 người dân thông qua phương pháp lấy mẫu thuận tiện Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và thực hiện phân tích EFA Sau khi hoàn thành các bước này, thang đo sẽ được hoàn chỉnh và sẵn sàng cho nghiên cứu định lượng chính thức.

Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp khảo sát trực tiếp với sự đồng ý của đối tượng tham gia, nhằm đánh giá mức độ phù hợp của mô hình và kiểm định giả thuyết.

Quy trình nghiên cứu và tiến độ thực hiện được thể hiện trong Hình 3.1 và Bảng 3.1:

Bảng 3 1.Tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu

Bước Giai đoạn Phương pháp

Kĩ thuật thu thập dữ liệu

1 Nghiên cứu sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm n = 5

TP Vũng Tàu Định lượng sơ bộ

Gửi bảng hỏi trực tiếp n = 60

Nghiên cứu chính thức Định lượng chính thức

Gửi bảng hỏi trực tiếp n =

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Hình 3 1 Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Phương pháp nghiên cứu định tính

3.2.1 Quy trình nghiên cứu định tính

Mô hình lý thuyết và thang đo nháp 1 được xây dựng dựa trên tổng quan lý thuyết, chủ yếu từ thị trường quốc tế với sự khác biệt về văn hóa và mức độ phát triển kinh tế Khi nghiên cứu trong bối cảnh khác, nhà nghiên cứu cần đánh giá lại tính phù hợp của mô hình lý thuyết và thang đo (Nguyễn Văn Thắng, 2017) Do đó, để khám phá và chuẩn hóa các khái niệm nghiên cứu, luận văn thực hiện nghiên cứu định tính thông qua phương pháp thảo luận nhóm với các nhân viên.

Quy trình nghiên cứu định tính (phương pháp thảo luận nhóm)

Hình 3 2 Quy trình nghiên cứu định tính

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Bước 1: Chuẩn bị nghiên cứu định tính:

- Cơ sở lý thuyết (khái niệm nghiên cứu và đo lường thang đo)

- Xây dựng dàn bài phỏng vấn

Bước 2: Thực hiện nghiên cứu định tính:

- Đối tượng tham gia phỏng vấn

- Xác định số lượng mẫu tham gia định tính

Bước 3: Phân tích dữ liệu và tổng hợp kết quả

- Quyết định giữ hay loại biến

- Thiết kế xây dựng bảng câu hỏi khảo sát

3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính

Danh sách các đối tượng phỏng vấn và thông tin chính được thể hiện trong Phụ lục Tổng số người dân tham gia thảo luận nhóm là 5 người

3.2.2.1 Kết quả hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu

Kết quả phỏng vấn cho thấy, người tham gia có sự hiểu biết sâu sắc về các khái niệm nghiên cứu và đồng thuận rằng sự tham gia của người dân là rất quan trọng trong việc xây dựng, duy tu và nâng cấp các tuyến đường Bốn yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này được nêu rõ trong lý thuyết của luận văn.

(1) thái độ; (2) niềm tin; (3) áp lực xã hội; (4) nhận thức là khá đầy đủ và phù hợp với thực tiễn của người dân tại TP Vũng Tàu

Hầu hết khách hàng đều nhất trí rằng các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu và nâng cấp các tuyến đường là phù hợp và đầy đủ Tỷ lệ đồng thuận của những người được phỏng vấn về các khái niệm nghiên cứu đạt 100%.

Bảng 3 2 Kết quả hiệu chỉnh mô hình

Tỷ lệ đồng thuận Đồng ý Không đồng ý

Kết luận Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu định tính

Tổng hợp dữ liệu nghiên cứu của đối tượng phỏng vấn và kết hợp với lý thuyết nghiên cứu cho thấy:

Các khái niệm nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu và nâng cấp các tuyến đường đã được xác định rõ ràng Sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động này không chỉ tồn tại mà còn được củng cố bởi các yếu tố trong mô hình lý thuyết, đảm bảo tính đầy đủ, cụ thể và phù hợp với thực tiễn tại TP Vũng Tàu.

Nghiên cứu định tính chỉ ra rằng thái độ, niềm tin, áp lực xã hội và nhận thức đều có ảnh hưởng tích cực đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng và duy tu nâng cấp các tuyến đường Việc kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố này trong mô hình nghiên cứu là rất cần thiết.

Dựa trên kết quả từ nghiên cứu thảo luận nhóm, mô hình lý thuyết đã được xác định là phù hợp với thực tiễn và bối cảnh nghiên cứu tại thị trường Việt Nam.

Trong luận văn, năm khái niệm nghiên cứu chính được sử dụng bao gồm thái độ, niềm tin, áp lực xã hội, nhận thức và sự tham gia của người dân trong việc xây dựng và duy tu nâng cấp các tuyến đường Các khái niệm này được đo lường thông qua thang đo Likert 5 mức, với các lựa chọn từ "Hoàn toàn phản đối" đến "Hoàn toàn đồng ý".

Từ các ý kiến đóng góp điều chỉnh thang đo, tác giả sẽ tổng hợp bổ sung, điều chỉnh các thang đo của các khái niệm nghiên cứu

3.2.2.2 Xây dựng, điều chỉnh và phát triển thang đo

Bảng 3 3 Nội dung thang đo thái độ

Nội dung thang đo Nguồn

TD1 Quyết định tham gia thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn hoàn toàn phụ thuộc vào ông/ bà?

TD2 Ông/ bà có thể tham gia thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn bằng cách đóng góp ngân sách

TD3 Ông/ bà có thể tham gia thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn bằng cách đóng góp thời gian

Ông/bà đã nỗ lực tham gia thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật tại địa phương, bất chấp ngân sách và thời gian hạn chế.

TD5 Ông/ bà có nghĩ rằng người dân trong khu phố tham gia giám sát các dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn là cần thiết?

Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính từ điều chỉnh thang đo của Trần Hữu Tài

Thang đo thái độ, được phát triển từ nghiên cứu của Trần Hữu Tài, bao gồm 5 biến quan sát, được ký hiệu từ TD1 đến TD5.

Bảng 3 4 Nội dung thang đo niềm tin

Nội dung thang đo Nguồn

NT1 Ông/ bà có thấy các dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn là những chủ trương đúng đắn

NT2 Ông/ bà có thấy các dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn là hợp lý

NT3 Ông/ bà có thấy việc gia đình mình tham gia vào thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn là cần thiết

Việc tham gia vào các dự án hạ tầng kỹ thuật tại địa phương không chỉ mang lại lợi ích cho chính gia đình bạn mà còn cho cả cộng đồng khu phố Những cải thiện này góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt hàng ngày và phát triển kinh tế địa phương.

Việc tham gia vào các dự án hạ tầng kỹ thuật tại địa phương đã mang lại cho ông/bà cảm giác đóng góp tích cực cho xã hội.

Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính từ điều chỉnh thang đo của Chih – Hsuan

Thang đo "niềm tin" được phát triển dựa trên nghiên cứu của Chih-Hsuan Huang (2015) và đã được nhóm thảo luận điều chỉnh để phù hợp với thực tế, như thể hiện trong Bảng 3.3 Niềm tin được đo lường thông qua 5 biến quan sát, được ký hiệu từ NT1 đến NT5.

3) Thang đo áp lực xã hội

Bảng 3 5 Nội dung thang đo áp lực xã hội

Kí hiệu Nội dung thang đo Nguồn

ALXH1 Bạn bè của ông/ bà cho rằng ông/ bà nên tham gia vào thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn

ALXH2 Người trong gia đình của ông/ bà cho rằng ông/ bà nên tham gia vào thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn

Cư dân trong khu phố của ông/bà đề xuất rằng ông/bà nên tích cực tham gia vào việc thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật tại địa phương.

ALXH4 Chính quyền khuyến khích ông/ bà nên tham gia vào thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn

Ông/bà có nghĩ rằng tham gia vào các dự án hạ tầng kỹ thuật tại địa phương là một trách nhiệm quan trọng đối với cộng đồng không?

Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính từ điều chỉnh thang đo của Chih – Hsuan

Thang đo áp lực xã hội được thiết kế dựa trên nghiên cứu của Chih – Hsuan Huang (2015) và bao gồm 5 biến quan sát, được ký hiệu từ ALXH1 đến ALXH5.

Bảng 3 6 Nội dung thang đo nhận thức

Kí hiệu Nội dung thang đo Nguồ n NHANTHUC

Phương pháp nghiên cứu định lượng

3.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Để thu thập dữ liệu, luận văn chủ yếu gửi bảng khảo sát trực tiếp đến các người dân tại địa bàn thành phố Vũng Tàu

Do hạn chế về thời gian, luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với cỡ mẫu n = 60, trong đó các phản hồi của khách hàng được thu thập và nhập liệu vào phần mềm SPSS 23 Đến quan sát thứ 60, tác giả đã sử dụng cỡ mẫu này để tiến hành đánh giá sơ bộ thang đo.

3.3.3 Phương pháp phân tích số liệu

Quy trình phân tích dữ liệu được thực hiện qua hai giai đoạn trong nghiên cứu định lượng:

Giai đoạn 1: Nghiên cứu định lượng sơ bộ với cỡ mẫu n = 60 người dân, kĩ thuật phân tích và tiêu chí đánh giá được thể hiện trong Bảng 3.8

Bảng 3 8 Tiêu chí đánh giá kiểm định thang đo

Tiêu chí đánh giá Nguồn

Hệ số tương quan biến tổng > 0,3 Giá trị Cronbach’s Alpha: > 0,6 Nunnally

Giá trị KMO nằm trong khoảng (0,5; 1); và giá trị Sig: < 0,05

Hệ số tải: > 0,5; và Phương sai trích lũy kế: > 50%

3.3.4 Phương pháp phân tích AMOS-SEM

Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

Đánh giá độ tin cậy của khái niệm nghiên cứu bao gồm ba chỉ số quan trọng: (a) Hệ số tin cậy tổng hợp (composite reliability) theo Joreskog (1971), (b) tổng phương sai trích (Fornell & Larcker, 1981), và (c) hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Theo Hair (1998), tổng phương sai trích của mỗi yếu tố cần lớn hơn 0,5, phản ánh sự biến đổi chung của các biến quan sát được tính toán bởi biến tiềm ẩn Schumacker và Lomax (2010) nhấn mạnh rằng trong phân tích nhân tố khẳng định, độ tin cậy của tập hợp các biến quan sát đo lường một khái niệm thường được đánh giá qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

Tính đơn hướng (unidimensionality) là khái niệm quan trọng trong nghiên cứu thị trường, theo Steenkamp & Van Trijp (1991) Mức độ phù hợp của mô hình lý thuyết với dữ liệu thị trường được xem là điều kiện cần và đủ để tập biến quan sát có thể đo lường được biến tiềm ẩn một cách hiệu quả.

+ Giá trị hội tụ (Convergent validity): Gerbring và Anderson

(1988) cho rằng các thang đo đảm bảo giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo > 0,5; và có ý nghĩa thống kê khi Sig < 0,05

Giá trị phân biệt (Discriminant validity) là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu mô hình tới hạn, cho thấy rằng các khái niệm nghiên cứu khác nhau có hệ số tương quan nhỏ hơn 1 Khi các thang đo đạt được giá trị phân biệt, chúng xác nhận rằng mỗi khái niệm nghiên cứu đều độc lập và không bị trùng lặp với nhau.

+ Giá trị liên hệ lý thuyết (Nomological validity): Các vấn đề từ

Mô hình đo lường được đánh giá qua các chỉ tiêu từ (1) đến (4), trong khi giá trị liên hệ lý thuyết được xem xét theo mô hình lý thuyết của Anderson và Gerbing (1988) Khi các tiêu chí này đạt yêu cầu, mô hình đo lường được coi là tốt Tuy nhiên, rất hiếm có mô hình nào đáp ứng đầy đủ tất cả các tiêu chí Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình, nghiên cứu áp dụng chỉ số ².

(CMIN/df); chỉ số (CFI), (TLI); RMSEA Mô hình được xem là thích hợp với dữ liệu thị trường khi kiểm định  2 có P-value < 0,1

Mặc dù phương pháp 2 có nhược điểm là phụ thuộc vào kích thước mẫu, nhưng nếu mô hình đạt các tiêu chí như GFI, TLI, CFI ≥ 0,9 (Bentler & Bonett, 1980); CMIN/df ≤ 2 (Carmines & McIver, 1981); RMSEA ≤ 0,08, và RMSEA ≤ 0,05 được coi là rất tốt (Steiger, 1990), thì mô hình sẽ được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường.

Kiểm định mô hình bằng phân tích cấu trúc tuyến tính SEM cho phép kết hợp các khái niệm tiềm ẩn với các đo lường, đồng thời xem xét các trường hợp độc lập và kết hợp trong mô hình lý thuyết Phương pháp này ngày càng phổ biến trong các ngành khoa học xã hội và được xem là phương pháp phân tích dữ liệu thế hệ thứ hai (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính được áp dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu, trong khi phương pháp ước lượng Maximum Likelihood (ML) được sử dụng để ước lượng các tham số trong các mô hình này.

Khi kiểm định phân phối của các biến quan sát, phân phối này có sự lệch nhẹ so với phân phối chuẩn đa biến, nhưng hầu hết các chỉ số Kurtosis và Skewness đều nằm trong khoảng [-1; +1], cho thấy phương pháp Maximum Likelihood (ML) vẫn là lựa chọn ước lượng phù hợp (Muthen & Kaplan, 1985) Để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng, phương pháp Bootstrap được áp dụng nhằm ước lượng lại các tham số của mô hình.

ML sẽ được sử dụng để kiểm định lại các giả thuyết.

Đánh giá sơ bộ thang đo

Các thang đo trong nghiên cứu này được kế thừa từ các nghiên cứu trước đó và đã được điều chỉnh dựa trên kết quả nghiên cứu định tính để phù hợp với ngữ cảnh Những thang đo này sau đó được áp dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và thực hiện phân tích yếu tố khám phá EFA.

Mẫu nghiên cứu sơ bộ bao gồm 60 người dân đang sinh sống và làm việc tại TP Vũng Tàu, được phân loại theo các đặc điểm như giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi và ngành nghề làm việc.

Bảng 3 9 Đặc điểm mẫu nghiên cứu sơ bộ Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)

Dưới đại học 32 53% Đại học 24 40%

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

3.5.1 Đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo được trình bày trong các bảng sau

Bảng 3 10 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thái độ thang đo nếu loại biến thang đo nếu loại biến quan biến tổng

Alpha nếu loại biến này

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Thang đo “thái độ” được cấu thành từ 5 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,878, vượt mức 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Hệ số tương quan giữa các biến quan sát dao động từ 0,534 đến 0,877, tất cả đều lớn hơn 0,3, chứng tỏ thang đo này đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy.

Bảng 3 11 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của niềm tin

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Thang đo niềm tin bao gồm 5 biến quan sát với hệ số Cronbach’s từ 0,811 đến 0,848, cho thấy độ tin cậy cao khi tất cả các giá trị đều lớn hơn 0,3 Điều này chứng tỏ thang đo niềm tin đảm bảo độ tin cậy cần thiết.

Bảng 3 12 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của áp lực xã hội (lần 1)

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này Áp lực xã hội:  = 0,591

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Thang đo áp lực xã hội có biến quan sát ALXH5 với hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên bị loại khỏi thang đo

Bảng 3 13 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của áp lực xã hội (lần 2) thang đo nếu loại biến thang đo nếu loại biến quan biến tổng

Alpha nếu loại biến này Áp lực xã hội:  = 0,766

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Thang đo "áp lực xã hội" được cấu thành từ 4 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,766, vượt mức 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Hệ số tương quan giữa các biến quan sát dao động từ 0,534 đến 0,640, tất cả đều lớn hơn 0,3, xác nhận tính chính xác của thang đo Do đó, thang đo áp lực xã hội đáp ứng tiêu chí về độ tin cậy.

Bảng 3 14 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của nhận thức xã hội (lần 1)

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Biến quan sát NHANTHUC5 trong thang đo nhận thức có hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất Việc loại bỏ biến này sẽ nâng cao hệ số tin cậy Cronbach’s alpha từ 0,819 lên 0,853.

Bảng 3 15 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha nhận thức xã hội (lần 2)

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Thang đo “nhận thức xã hội” bao gồm 4 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,853, vượt ngưỡng 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Hệ số tương quan giữa biến tổng và các biến quan sát dao động từ 0,533 đến 0,846, tất cả đều lớn hơn 0,3, khẳng định tính chính xác của thang đo này Do đó, thang đo nhận thức xã hội đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy.

Bảng 3 16 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường:  = 0,882

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Thang đo "Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường" bao gồm 5 biến quan sát với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,882, vượt mức 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Hệ số tương quan giữa các biến quan sát dao động từ 0,666 đến 0,815, tất cả đều lớn hơn 0,3, đảm bảo tính chính xác của thang đo Do đó, thang đo này được coi là đáng tin cậy trong việc đánh giá sự tham gia của cộng đồng.

3.5.2 Phân tích yếu tố khám phá EFA

Sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo cho các khái niệm nghiên cứu, các thang đo này sẽ được kiểm tra tiếp bằng phương pháp phân tích yếu tố khám phá (EFA).

3.5.2.1 Phân tích EFA cho các thang đo của biến độc lập

Kết quả phân tích EFA về các yếu tố tác động đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng và duy tu nâng cấp các tuyến đường được thể hiện rõ trong Bảng 3.17 và Bảng 3.18.

Bảng 3 17 Giá trị KMO và kiểm định Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 806

Bartlett's Test of Sphericity Approx Chi-Square 691.180 df 153

Bảng 3 18 Kết quả EFA của các yếu tố là biến độc lập

Bảng 3.17 cho thấy giá trị KMO = 0,806 > 0,5 và giá trị Sig = 0,000

Kết quả phân tích EFA trong Bảng 3.18 cho thấy có 4 yếu tố được trích ra với eigenvalue là 1,458, vượt mức 1, và phương sai trích lũy kế đạt 71,540%, cao hơn 50% Điều này chứng tỏ rằng phương sai trích đáp ứng yêu cầu, trong khi các biến quan sát có trọng số cũng đạt yêu cầu (> 0,5).

Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng và duy tu nâng cấp các tuyến đường phản ánh giá trị hội tụ và riêng biệt.

3.5.2.2 Phân tích EFA cho thang đo sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường

Bảng 3.19 cho thấy giá trị KMO = 0,820 > 0,5 và giá trị Sig = 0,000

Kết quả phân tích EFA chỉ ra rằng có một yếu tố được rút trích với giá trị eigenvalue là 3,432, lớn hơn 1, và phương sai trích lũy kế đạt 68,636%, vượt mức 50% Điều này cho thấy phương sai trích đáp ứng yêu cầu Các biến quan sát đo lường sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu và nâng cấp các tuyến đường có trọng số tải đạt yêu cầu (> 0,5), khẳng định rằng thang đo này đạt tiêu chuẩn về giá trị hội tụ và phân biệt.

Bảng 3 19 Kết quả EFA của thang đo sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường

Biến quan sát Yếu tố

Chi–bình phương (2) 164,544 Bậc tư do (df) 10

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Nhận xét chung về các thang đo sau khi đánh giá sơ bộ thang đo:

Sau khi kiểm định mẫu nhỏ là 60 người dân với phần mềm SPSS

Hầu hết các thang đo trong mô hình lý thuyết đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ Do đó, các biến quan sát này sẽ được sử dụng trong bảng câu hỏi khảo sát chính thức để tiến hành nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Đặc điểm mẫu nghiên cứu chính thức (xem Bảng 4.1) với n = 215 người dân được phân loại theo giới tính, trình độ học vấn và độ tuổi

Bảng 4 1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)

Dưới đại học 96 45% Đại học 112 52%

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Trong cuộc khảo sát, có 87 người tham gia là nam, chiếm 40% tổng số, trong khi số lượng nữ tham gia là 128 người, tương ứng với 60%.

Trong khảo sát, 45% người dân tham gia có trình độ học vấn dưới đại học, tương đương với 96 người Tỷ lệ người có trình độ đại học là 52%, tương ứng với 112 người Chỉ có 3% người dân, tương đương 7 người, có trình độ sau đại học.

Ngành nghề: Ngành nghề là công nhân có 32 người, chiếm tỷ lệ

Trong cuộc khảo sát, 16% (34 người) là giáo viên, trong khi 26% (56 người) là viên chức nhà nước Số lượng người tham gia khảo sát từ ngành nghề kinh doanh cũng đáng chú ý.

67 người, chiếm tỷ lệ 31% Ngoài ra, ngành nghề khác chiếm tỷ lệ 12% tương ứng với 26 người.

Kiểm định thang đo

4.2.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Bài viết này trình bày việc kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho các thang đo liên quan đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu và nâng cấp các tuyến đường.

Bảng 4 2 Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thái độ

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Thang đo "thái độ" bao gồm 5 biến quan sát và có hệ số Cronbach’s dao động từ 0,623 đến 0,839, tất cả đều lớn hơn 0,3, cho thấy độ tin cậy của thang đo này Như vậy, thang đo thái độ được xác nhận là đáng tin cậy.

Bảng 4 3 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của niềm tin

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Thang đo niềm tin được xây dựng từ 5 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,940, vượt mức 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Hệ số tương quan giữa các biến quan sát dao động từ 0,816 đến 0,856, tất cả đều lớn hơn 0,3, khẳng định tính chính xác của thang đo Do đó, thang đo niềm tin hoàn toàn đáp ứng tiêu chí về độ tin cậy.

Bảng 4 4 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của áp lực xã hội

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này Áp lực xã hội:  = 0,849

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Thang đo "áp lực xã hội" được xác định bởi 4 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,849, vượt mức 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Hệ số tương quan giữa các biến quan sát trong thang đo này dao động từ 0,608 đến 0,750, tất cả đều lớn hơn 0,3, khẳng định tính chính xác và độ tin cậy của thang đo áp lực xã hội.

Bảng 4 5 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha nhận thức xã hội

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Thang đo "nhận thức xã hội" bao gồm 4 biến quan sát với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,864, vượt mức 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Hệ số tương quan giữa các biến quan sát dao động từ 0,660 đến 0,787, tất cả đều lớn hơn 0,3, khẳng định tính chính xác của thang đo Do đó, thang đo nhận thức xã hội đáp ứng tiêu chí về độ tin cậy.

Bảng 4 6 Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s Alpha nếu loại biến này

Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường:  = 0,865

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Thang đo "Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường" bao gồm 5 biến quan sát với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,865, vượt mức 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Hệ số tương quan giữa các biến quan sát dao động từ 0,624 đến 0,728, tất cả đều lớn hơn 0,3, khẳng định tính chính xác của thang đo Do đó, thang đo này đảm bảo độ tin cậy trong việc đánh giá sự tham gia của người dân.

4.2.2 Phân tích yếu tố khám phá EFA

Sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo cho các khái niệm nghiên cứu, bước tiếp theo là thực hiện phân tích yếu tố khám phá (EFA) để đánh giá các thang đo này.

4.2.2.1 Phân tích EFA cho các thang đo biến độc lập

Kết quả EFA cho các thang đo là biến độc lập được trình bày trong Bảng 4.8

Bảng 4 7 Giá trị KMO và kiểm định Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 866

Bartlett's Test of Sphericity Approx Chi-Square 2518.818 df 153

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Bảng 4 8 Giá trị Eigen và tổng phương sai trích

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Tổng

Phương sai lũy kế % Tổng

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Bảng 4 9 Kết quả EFA của thang đo là biến độc lập

Bảng 4.7 cho thấy giá trị KMO = 0,866 > 0,5 và giá trị Sig = 0,000

Kết quả phân tích EFA cho thấy có 4 yếu tố được trích ra với eigenvalue lớn hơn 1 (2,048) và phương sai trích lũy kế đạt 73,444%, vượt quá ngưỡng 50% (Bảng 4.8) Điều này chứng tỏ phương sai trích đạt yêu cầu Ngoài ra, các biến quan sát có trọng số cũng đạt yêu cầu với giá trị lớn hơn 0,5 (Bảng 4.9).

Như vậy, thang đo các yếu tố là biến độc lập đạt giá trị hội tụ và riêng biệt

4.2.2.2 Phân tích EFA cho thang đo biến phụ thuộc

Bảng 4.10 cho thấy giá trị KMO = 0,759 > 0,5 và giá trị Sig = 0,000

Kết quả phân tích EFA cho thấy có một yếu tố được rút trích với giá trị eigenvalue là 3,256, vượt ngưỡng 1, và phương sai trích lũy kế đạt 65,126%, cao hơn 50% Điều này chứng tỏ phương sai trích đạt yêu cầu Các biến quan sát đo lường thang đo ảnh hưởng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu và nâng cấp các tuyến đường có trọng số tải đạt yêu cầu (> 0,5), khẳng định thang đo này có giá trị hội tụ và phân biệt tốt.

Bảng 4 10 Kết quả EFA của thang đo sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường

Biến quan sát Yếu tố

Chi–bình phương (2) 531,636 Bậc tư do (df) 10

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Nhận xét chung về các thang đo sau khi đánh giá thang đo:

Sau khi kiểm định mẫu 215 người dân bằng phần mềm SPSS 23, hầu hết các thang đo trong mô hình lý thuyết đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ Do đó, các biến quan sát này sẽ được sử dụng trong kiểm định CFA tiếp theo.

Phân tích mô hình đo lường tới hạn (CFA)

Mô hình tới hạn, hay còn gọi là mô hình đo lường tổng thể, là một phương pháp nghiên cứu trong đó các khái niệm được khảo sát có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Trang (2011) đã xây dựng mô hình tới hạn bằng cách liên kết các biến độc lập với thang đo và biến phụ thuộc thông qua mô hình CFA, như thể hiện trong Hình 4.1.

Hình 4 1 Kết quả CFA (chuẩn hóa) của mô hình nghiên cứu

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

4.3.3 Giá trị hội tụ của thang đo

Bảng 4.11 cho thấy các trọng số (i) có giá trị đạt yêu cầu (≥ 0,5) và có ý nghĩa thống kê với p = 0,000 Điều này chứng tỏ rằng các biến quan sát được sử dụng để đo lường các thang đo đã đạt được giá trị hội tụ.

Bảng 4 11 Các chỉ số thống kê cơ bản của thang đo thành phần

Mối quan hệ Trọng số

Mối quan hệ Trọng số

Ghi chú: : trọng số chuẩn hóa CFA

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

4.3.1 Mức độ phù hợp của dữ liệu khảo sát

Kết quả phân tích CFA với mô hình tới hạn cho thấy mô hình này có giá trị thống kê 2[220] = 378,808 (p = 0,000), với chỉ số CMIN/df = 1,669 < 2, cho thấy độ tương thích tốt Các chỉ tiêu TLI = 0,944, CFI = 0,951 đều vượt ngưỡng 0,9, trong khi GFI = 0,868 < 0,8 và RMSEA = 0,057 < 0,08 cũng đạt yêu cầu Tất cả trọng số CFA của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5, khẳng định rằng mô hình tới hạn có độ tương thích cao với dữ liệu thị trường, đồng thời xác nhận tính đơn hướng và giá trị hội tụ của các thang đo trong nghiên cứu.

4.3.2 Giá trị phân biệt của các khái niệm nghiên cứu

Hệ số tương quan giữa các yếu tố độc lập và phụ thuộc đều nhỏ hơn 1, điều này khẳng định giá trị phân biệt của các khái niệm nghiên cứu (Steenkamp & van Trip, 1991).

Bảng 4 12 Hệ số tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình

Ghi chú: Cov: Hiệp phương sai; SE: sai số chuẩn

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

4.3.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Bảng 4 13 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định thang đo

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Bảng 4.13 cho thấy độ tin cậy và độ tin cậy tổng hợp (c) của các thang đo đều lớn hơn 0.6, trong khi tổng phương sai trích (vc) cũng vượt quá 0.5 Kết quả này chứng tỏ rằng các thang đo của các khái niệm nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí yêu cầu.

Kiểm định mô hình lý thuyết

4.4.1 Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức bằng ML

Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cho thấy mô hình có 220 bậc tự do với Chi-bình phương là 373,808 (p = 0,000) Sau khi điều chỉnh theo bậc tự do, chỉ số CMIN/df đạt 1,669, nhỏ hơn 2, cho thấy mô hình đạt yêu cầu Các chỉ số khác cũng đạt tiêu chuẩn với GFI = 0,868; TLI = 0,944; CFI = 0,951; RMSEA = 0,039 Điều này khẳng định rằng mô hình có độ tương thích tốt với dữ liệu, không có sai số âm xuất hiện trong quá trình ước lượng và hầu hết các sai số chuẩn đều nhỏ hơn |2,58|.

Kết quả ước lượng từ mô hình lý thuyết (chuẩn hóa) được trình bày trong Hình 4.2, cho thấy rằng các giả thuyết H1 đến H4 đều được chấp nhận với độ tin cậy 99%.

Hình 4 2 Kết quả SEM của mô hình lý thuyết (chuẩn hóa)

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Bảng 4 14 Kết quả ước lượng SEM

Mối quan hệ Ước lượng C.R P

B: trọng số chưa chuẩn hóa; β: trọng số chuẩn hóa; C.R: Giá trị tới hạn

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

4.4.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả ước lượng chưa chuẩn hóa và chuẩn hóa của các tham số hồi quy chính được trình bày trong Bảng 4.14 cho thấy các mối quan hệ đều có ý nghĩa thống kê với p < 1% Điều này khẳng định rằng các giả thuyết về mối quan hệ của các khái niệm kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu lý thuyết đều được chấp nhận.

Cụ thể, H1: Thái độ có mối quan hệ cùng chiều với sự tham gia Kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này được chấp nhận (β = 0,359; p

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thái độ có mối quan hệ tích cực và ý nghĩa với ý định hành vi, tương tự như kết quả của Chih – Hsuan Huang (2015) Ngoài ra, các kết quả này cũng được hỗ trợ bởi các nghiên cứu của Heesup Hana và cộng sự (2010), Rebecca Cameron và cộng sự (2012), Nguyễn Xuân Cường và cộng sự (2014), Hà Ngọc Thắng và Nguyễn Thành Độ (2016), cùng Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018).

Giả thuyết H2 khẳng định rằng niềm tin có mối quan hệ tích cực với sự tham gia, với kết quả ước lượng cho thấy giả thuyết này được chấp nhận (β 0,228; p = 0,000 < 0.01) Nghiên cứu của tác giả phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Rebecca Cameron và cộng sự (2012) cùng Chih-Hsuan Huang (2015), cho thấy niềm tin có ảnh hưởng tích cực và ý nghĩa đến ý định hành vi Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với các công trình của Heesup Han và cộng sự (2010) cũng như Nguyễn Xuân Cường và cộng sự (2014).

Hà Ngọc Thắng và Nguyễn Thành Độ (2016), Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018)

Giả thuyết H3 cho thấy áp lực xã hội có mối quan hệ tích cực với sự tham gia, với kết quả ước lượng β = 0,264 và p = 0,000, xác nhận giả thuyết này Nghiên cứu cũng tương đồng với công trình của Chih – Hsuan Huang (2015), chỉ ra rằng áp lực xã hội đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng đáng kể đến ý định hành vi Thêm vào đó, các nghiên cứu của Heesup Hana và cộng sự cũng hỗ trợ cho kết luận này.

(2010), Rebecca Cameron và cộng sự (2012) cũng đã ủng hộ mối quan hệ này

Giả thuyết H4 cho thấy rằng nhận thức có mối quan hệ tích cực với sự tham gia, với kết quả nghiên cứu cho thấy giả thuyết này được chấp nhận (β 0,319; p = 0,000 < 0.01) Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Ngô Đức Tuấn (2018) và Nguyễn Xuân Cường cùng các cộng sự.

(2014), Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018) Các nghiên cứu trên đều ủng hộ mối quan hệ này

Hệ số xác định (R² = 66%) cho thấy mô hình ước lượng có khả năng giải thích mạnh mẽ, vượt qua mức 50% Điều này chỉ ra rằng người dân có sự tham gia đáng kể trong việc xây dựng và duy tu, nâng cấp các tuyến đường.

4.4.2 Kiểm định mô hình lý thuyết bằng Bootstrap

Phương pháp Bootstrap là một kỹ thuật lấy mẫu lại có thể thay thế mẫu ban đầu và hoạt động như một đám đông Nghiên cứu này đã áp dụng phương pháp Bootstrap với 1000 mẫu lặp lại Kết quả ước lượng được tính trung bình và kèm theo độ chệch (Bias), như trình bày trong Bảng 4.15 Kết quả cho thấy độ chệch xuất hiện nhưng không đáng kể, cho thấy các ước lượng trong mô hình có thể được tin cậy.

Bảng 4 15 Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 1000

Mối quan hệ SE SE-SE Mean Bias SE-Bias

Ghi chú : se(se): sai lệch chuẩn của sai lệch chuẩn; bias: độ chệch; se(bias): sai lệch chuẩn của độ chệch

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả

Bảng 4.16 trình bày kết quả tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu đưa ra có 5 giả thuyết, có 5 giả thuyết nghiên cứu đều được chấp nhận

Bảng 4 16 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết Nội dung Kì vọng Kết quả

Thái độ có mối quan hệ cùng chiều với sự tham gia; + + Chấp nhận

Niềm tin có mối quan hệ cùng chiều với sự tham gia; + + Chấp nhận

H 3 Áp lực xã hội có mối quanh hệ cùng chiều với sự tham gia + + Chấp nhận

Niềm tin có mối quanh hệ cùng chiều với sự tham gia + + Chấp nhận

Nguồn: Kết quả tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả

Chương 4 trình bày kết quả kiểm định mô hình thang đo của các khái niệm nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Qua các bước kiểm định như đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA), các thang đo đều đạt độ tin cậy và giá trị cho phép Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thị trường Nghĩa là có tồn tại mối quan hệ dương giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Do đó, 4 giả thuyết được đưa ra để kiểm định đều được chấp nhận.

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Modeling Mô hình cấu trúc tuyến tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
odeling Mô hình cấu trúc tuyến tính (Trang 9)
Hình 2.2. Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen (2006) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
Hình 2.2. Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen (2006) (Trang 27)
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu của Huang và cộng sự (2014) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu của Huang và cộng sự (2014) (Trang 30)
Hình 2. 5. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cường và cộng sự (2014) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
Hình 2. 5. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Xuân Cường và cộng sự (2014) (Trang 31)
Hình 2. 6. Mô hình nghiên cứu của Hà Ngọc Thắng và Nguyễn Thành Độ (2016) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
Hình 2. 6. Mô hình nghiên cứu của Hà Ngọc Thắng và Nguyễn Thành Độ (2016) (Trang 32)
Hình 2. 7. Mô hình nghiên cứu của Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
Hình 2. 7. Mô hình nghiên cứu của Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư (2018) (Trang 33)
Quy trình nghiên cứu và tiến độ thực hiện được thể hiện trong Hình 3.1 và Bảng 3.1: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
uy trình nghiên cứu và tiến độ thực hiện được thể hiện trong Hình 3.1 và Bảng 3.1: (Trang 39)
Bảng 3.2. Kết quả hiệu chỉnh mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 3.2. Kết quả hiệu chỉnh mô hình (Trang 43)
Bảng 3.4. Nội dung thang đo niềm tin - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 3.4. Nội dung thang đo niềm tin (Trang 45)
Bảng 3.6. Nội dung thang đo nhận thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 3.6. Nội dung thang đo nhận thức (Trang 46)
Bảng 3.5. Nội dung thang đo áp lực xã hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 3.5. Nội dung thang đo áp lực xã hội (Trang 46)
5) Thang đo ý định hành vi tham gia - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
5 Thang đo ý định hành vi tham gia (Trang 47)
Bảng 3. 7. Nội dung thang đo sự đồng cảm - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 3. 7. Nội dung thang đo sự đồng cảm (Trang 47)
Bảng 3. 10. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thái độ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 3. 10. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thái độ (Trang 52)
Bảng 3. 12. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của áp lực xã hội (lần 1) - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, duy tu nâng cấp các tuyến đường trên tỉnh bà rịa   vũng tàu
Bảng 3. 12. Kiểm định sơ bộ độ tin cậy Cronbach’s Alpha của áp lực xã hội (lần 1) (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w