1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế

77 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Của Mô Hình Sản Xuất Trà Rau Má Tại Xã Quảng Thọ, Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả Nguyễn Phương Hồng Anh, Võ Thị Kim Lan, Đặng Thị Hoài Thương
Người hướng dẫn Phạm Thị Thanh Xuân
Trường học Đại Học Huế
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại báo cáo tổng kết
Năm xuất bản 2017
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 755,42 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (14)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 2. Mục tiêu đề tài (15)
      • 2.1. Mục tiêu chung (12)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (15)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (15)
      • 4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu (15)
        • 4.1.1. Tài liệu thứ cấp (15)
        • 4.1.2. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu (16)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (17)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢSẢN XUẤT TRÀ RAU MÁ (17)
    • 1.1 Cơ sở lý luận (17)
      • 1.1.1. Quan điểm và bản chất của hiệu quả kinh tế (17)
      • 1.1.2. Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh (18)
        • 1.1.2.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh (18)
        • 1.1.2.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh trong Doanh nghiệp (20)
      • 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau má (30)
      • 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu quả kinh tế sản xuất trà rau má (31)
    • 1.2. Vai trò và giá trị của rau má và trà rau má (32)
      • 1.2.1. Vai trò và giá trị của sản xuất rau má (32)
      • 1.2.2. Vai trò và giá trị của sản xuất trà rau má (34)
    • 1.3. Quy trình sản xuất trà rau má (35)
    • 1.4 Tình hình sản xuất, tiêu thụ rau má và trà rau má (38)
      • 1.4.1 Ở Việt Nam (38)
      • 1.4.2 Ở tỉnh Thừa Thiên Huế (38)
    • 2.1. Tình hình TN _ KTXH của xã Quảng Thọ (39)
      • 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên (39)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (39)
        • 2.1.1.2. Về địa hình (39)
        • 2.1.1.3. Về khí hậu (39)
      • 2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội (40)
        • 2.1.2.1 Tình hình dân số và lao động (40)
        • 2.1.2.2. Tình hình đất đai (41)
        • 2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế (41)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu (43)
        • 2.1.3.1. Thuận lợi (43)
        • 2.1.3.2. Khó khăn (44)
    • 2.2 Tình hình hoạt động của HTX Quảng Thọ II (44)
      • 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX Quảng Thọ II (44)
      • 2.2.2. Tình hình sản xuất rau má của HTX Quảng Thọ II (47)
    • 2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trà rau má ở HTX Quảng Thọ II (49)
      • 2.3.1. Giới thiệu dự án Trà rau má (49)
      • 2.3.2. Quy mô và mức độ đầu tư của dự án trà rau má (50)
      • 2.3.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất trà rau má năm 2016 (52)
        • 2.3.3.1. Chi phí sản xuất trà rau má năm 2016 (52)
        • 2.3.3.2. Kết quả sản xuất trà rau má theo chủng loại sản phẩm (53)
        • 2.3.3.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất trà rau má (54)
        • 2.3.3.4. Phân tích biến động của hoạt động sản xuất trà rau má (55)
      • 2.3.4. Hiệu quả xã hội và môi trường của dự án (56)
        • 2.3.4.1. Hiệu quả xã hội (56)
        • 2.3.4.2. Hiệu quả môi trường (57)
      • 2.3.5. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trà rau má (58)
      • 2.3.6. Tình hình biến động giá “Trà rau má” (61)
      • 2.3.7. Thuận lợi, khó khăn của dự án Trà rau má (62)
        • 2.3.7.1. Thuận lợi (62)
        • 2.3.7.2. Khó khăn (62)
      • 2.3.8. Phân tích ma trận SWOT hoạt động sản xuất trà rau má (64)
  • CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔ HÌNH SẢN XUẤT TRÀ RAU MÁ Ở XÃ QUẢNG THỌ, HUYỆN QUẢNG ĐIỀN,TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (67)
    • 3.1. Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp (67)
    • 3.2. Giải pháp (67)
      • 3.2.1. Công tác quản lý và chỉ đạo thực hiện sản xuất VietGAP (67)
      • 3.2.2. Công tác tuyên truyền, xúc tiến thương mại và quảng bá để nâng cao giá trị sản phẩm (68)
      • 3.2.3. Công tác tổ chức sản xuất, thu mua và chế biến đa dạng hơn gắn với tiêu thụ các sản phẩm rau má và trà rau má (69)
        • 3.2.3.1. Về sản xuất, đóng gói bap bì và bảo quản (69)
        • 3.2.3.2. Về hợp đồng tiêu thụ (70)
        • 3.2.3.3. Về chế biến, phát triển đa dạng hơn các sản phẩm từ rau má (71)
      • 3.3.3. Giải pháp về vốn (71)
  • PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (72)
    • 1. Kết luận (72)
    • 2. Kiến nghị (74)
      • 2.1. Đối với nhà nước (74)
      • 2.2. Đối với chính quyền địa phương (75)
      • 2.3. Đối với HTX (75)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

SẢN XUẤT TRÀ RAU MÁ 1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Quan điể m và bả n chấ t củ a hiệ u quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, phản ánh kết quả từ việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực như lao động, vật tư và vốn Nó được xác định thông qua việc so sánh giữa kết quả sản xuất đạt được và chi phí đầu tư bỏ ra.

Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn tối ưu cho mọi lựa chọn kinh tế của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo GS.TS Ngô Đình Giao Để đánh giá hiệu quả kinh tế một cách toàn diện, cần xem xét từ nhiều góc độ khác nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với không gian, thời gian, số lượng và chất lượng.

Khi đánh giá không gian, cần xem xét hiệu quả kinh tế trong mối quan hệ tổng thể, với sự liên kết hợp lý giữa các lĩnh vực, thay vì chỉ tập trung vào một khía cạnh đơn lẻ.

- Về thời gian : Sự toàn diện của hiệu quả kinh tế đạt được không chỉ xét ở từng giai đoạn mà trong toàn bộ chu kỳ sản xuất

- Về số lượng : Hiệu quả kinh tế phải thể hiện mối quan hệ tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng lên hay giảm đi.

Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp cần đảm bảo cân bằng hợp lý giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và chính trị Để xác định hiệu quả này, cần xem xét việc sử dụng đất đai và các nguồn lực lao động trong nông nghiệp, đồng thời khai thác tối đa các tiềm năng sản xuất như tư liệu sản xuất, vốn và lao động.

Bảnchấtcủahiệuquảkinhtếxuấtpháttừmụcđíchsảnxuấtvàsựpháttriểnkinhtếxãhộic ủamỗiquốcgianhằmthỏamãnnhucầuvậtchấtvàtinhthầnngàycàngtăngchomỗithànhviêntr ongxãhội.Trongquatrìnhsảnxuấtcủaconngườikhôngđơnthuầnchỉchúýđếnhiệuquảkinhtế,cònphảixemxétđánhgiáhiệuquảxãhội,hiệuquảmôitrườngsinhthái.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢSẢN XUẤT TRÀ RAU MÁ

Cơ sở lý luận

1.1.1 Quan điể m và bả n chấ t củ a hiệ u quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, phản ánh kết quả từ việc sử dụng nguồn lực như lao động, vật tư và tiền vốn Để đánh giá hiệu quả kinh tế, cần so sánh kết quả sản xuất đạt được với chi phí đã bỏ ra.

Hiệu quả kinh tế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng theo GS.TS Ngô Đình Giao, nó là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn kinh tế của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được quản lý bởi nhà nước Để đánh giá hiệu quả kinh tế một cách toàn diện, cần xem xét từ nhiều góc độ khác nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với không gian, thời gian, số lượng và chất lượng.

Trong việc đánh giá không gian, cần xem xét hiệu quả kinh tế trong mối quan hệ tổng thể và hợp lý, thay vì chỉ tập trung vào một khía cạnh hay lĩnh vực riêng biệt.

- Về thời gian : Sự toàn diện của hiệu quả kinh tế đạt được không chỉ xét ở từng giai đoạn mà trong toàn bộ chu kỳ sản xuất

- Về số lượng : Hiệu quả kinh tế phải thể hiện mối quan hệ tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng lên hay giảm đi.

Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp cần đạt được sự cân bằng hợp lý giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và chính trị Để xác định hiệu quả này, cần xem xét việc sử dụng đất đai và các nguồn lực lao động trong nông nghiệp, đồng thời khai thác các tiềm năng sản xuất như tư liệu sản xuất, vốn và lao động.

Bảnchấtcủahiệuquảkinhtếxuấtpháttừmụcđíchsảnxuấtvàsựpháttriểnkinhtếxãhộic ủamỗiquốcgianhằmthỏamãnnhucầuvậtchấtvàtinhthầnngàycàngtăngchomỗithànhviêntr ongxãhội.Trongquatrìnhsảnxuấtcủaconngườikhôngđơnthuầnchỉchúýđếnhiệuquảkinhtế,cònphảixemxétđánhgiáhiệuquảxãhội,hiệuquảmôitrườngsinhthái.

- Hiệuquảkinhtếlàmộtphạmtrùphảnánhchấtlượngcủacáchoạtđộngkinhtế,nângca ochấtlượnghoạtđộngkinhtếlàtăngcườngsửdụngcácnguồnlựchiệuquả.Đâyđòihỏitínhkhác hquancủanềnkinhtếsảnxuấtcủaxãhội,doyêucầucủacôngtácquảnlýkinhtếcầnthiếtphảiđán hgiánhằmnângcaochấtlượngcáchoạtđộngkinhtếđãlàmxuấthiệnphạmtrùhiệuquảkinhtế.

- Hiệuquảkinhtếlàmốitươngquansosánhcảvềtuyệtđốivàtươngđốigiữalượngkếtq uảđạtđượcvàchiphíbỏra.Mụctiêucủacácnhàsảnxuấtvàquảnlýlàmộtlượngdựtrữtàinguyên nhấtđịnh muốntạorakhốilượng sảnphẩmlớnnhất,điềuđóchothấyquátrìnhsảnxuấtcósựliênkếtmậtthiếtgiữacácyếutốđầuvà ovàyếutốđầura,làsựbiểuhiệnkếtquảcủacácmốiquanhệthểhiệntínhhiệuquảcủasảnxuất.

Như vậy bảnchấtcủahiệuquảkinhtếxuấtpháttừmụcđíchsảnxuấtvàpháttriểnkinhtế- xãhội,nhằmđápứngngày càngcaonhucầuvềvậtchấtvàtinhthầnchomọiđốitượngtrongxãhội.

Hiệuquảkinhtếtrongsảnxuấtnôngnghiệpgắnliềnvớiđặcđiểmsảnxuấtnôngnghiệp.L àtổnghợpcácchiphívềlaođộng,vậtchấtđểsảnxuấtrasảnphẩmnôngnghiệp.Nóthểhiệnbằngc áchsosánhkếtquảsảnxuấtđạtđượcvớikhốilượngchiphílaođộngvàvậtchấtbỏra.Khixácđịnh hiệuquảkinhtếtrongnôngnghiệpphảitínhđếnviệcsửdụngđấtđai,cácnguồndựtrữvậtchấtlao độngtrongnôngnghiệp,tứclàsửdụngcácnguồnlựctiềmnăngtrongsảnxuấtnôngnghiệp.Cáct iềmnăngnàybaogồm:vốnsảnxuất,vốnlaođộngvàđấtđai.

1.1.2 Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh

1.1.2.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh

Kinh doanh là quá trình liên tục thực hiện các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

(Nguồn: Khoản 2, Điều 4, Luật doanh nghiệp 2005 )

Hoạt động kinh doanh bao gồm các hành động hợp pháp của tổ chức và cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu con người bằng cách cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, đồng thời cũng nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.

( Nguồn: ThS Bùi Đức Tuân, 2005 )

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu các hiện tượng và sự vật liên quan đến doanh nghiệp, bao gồm cả yếu tố trực tiếp và gián tiếp Quá trình này bắt đầu từ khảo sát thực tế, thu thập thông tin và số liệu, sau đó xử lý và phân tích để tìm ra nguyên nhân Cuối cùng, nó dẫn đến việc đề ra định hướng hoạt động và giải pháp cụ thể nhằm thực hiện các định hướng đó.

( VOER _ Thư viện học liệu mở Việt Nam )

Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu chung của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của họ Để đạt được lợi nhuận cao, doanh nghiệp cần hợp lý hóa quy trình sản xuất và kinh doanh, từ việc lựa chọn các yếu tố đầu vào cho đến quá trình sản xuất, cung ứng và tiêu thụ Mức độ hợp lý hóa này được phản ánh qua các phạm trù kinh tế cơ bản.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tiến hoạt động kinh doanh một cách có ý thức, nhằm đáp ứng các điều kiện cụ thể và tuân thủ các quy luật khách quan, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Tối đa hóa lợi nhuận với chi phí thấp nhất là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường đầy biến động hiện nay Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh để đạt được lợi nhuận cao nhất Do đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động để thực hiện các mục tiêu đã đề ra Hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp và nền kinh tế.

1.1.2.2 Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh trong Doanh nghiệp

Hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh chất lượng của các hoạt động và khả năng tận dụng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu Để áp dụng khái niệm này trong việc thiết lập các chỉ tiêu và công thức đánh giá hiệu quả, cần hiểu rõ các yếu tố liên quan và cách thức đo lường hiệu suất kinh doanh.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí sử dụng các yếu tố đầu vào, đồng thời phải xem xét các mục tiêu của doanh nghiệp Mối quan hệ này có thể được thể hiện qua so sánh tuyệt đối hoặc so sánh tương đối.

- Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả hoạt động kinh doanh là:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh = Kết quả đạt được – Chi phí bỏ ra

Cách tính này chỉ cho thấy khía cạnh số lượng của hiệu quả kinh doanh mà chưa xác định được các yếu tố tác động đến hiệu suất hoạt động kinh doanh.

- Còn về so sánh tương đối thì:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh = Kết quả đạt được /Chi phí bỏ ra

Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần xem xét mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm các chỉ số như số sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận và thị phần, là những đại lượng có thể đo lường được Do đó, kết quả này thường được coi là mục tiêu chính của doanh nghiệp.

Thứ hai:Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiệu quả xã hội thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu xã hội cụ thể, bao gồm việc tạo ra việc làm cho người lao động, nâng cao trình độ văn hóa, cải thiện mức sống và đảm bảo vệ sinh môi trường.

Vai trò và giá trị của rau má và trà rau má

1.2.1 Vai trò và giá trị củ a sả n xuấ t rau má

Rau má (tên khoa học: Centella asiatica) là một loại rau phổ biến trong ẩm thực hàng ngày, thuộc họ Hoa tán Umbelliferae Loại rau dại này thường mọc ở những vùng ẩm ướt như thung lũng và bờ mương tại các khu vực nhiệt đới như Việt Nam và Lào Rau má có thân nhẵn, lan trên mặt đất với rễ mọc ở các mấu, lá dài cuống, hơi tròn và có mép khía tai bèo Phiến lá có gân dạng lưới chân vịt, trong khi hoa thường mọc qua kẽ lá với cánh hoa có màu đỏ hoặc tím.

Rau má không chỉ là một loại rau phổ biến trong bữa ăn hàng ngày mà còn được biết đến như một vị thuốc hiệu quả cho nhiều bệnh lý, bao gồm mụn nhọt, hạ sốt, làm đẹp, tăng cường sức khỏe, giải độc, hỗ trợ tiêu hóa và bảo vệ tim mạch.

Rau má là một loại dược thảo bổ dưỡng, giàu vitamin và khoáng chất, chứa nhiều chất chống oxy hóa Nó có tác dụng dưỡng âm, cải thiện trí nhớ, làm chậm quá trình lão hóa, cải thiện vi tuần hoàn và hỗ trợ điều trị nhiều bệnh về da Cách sử dụng rau má rất đơn giản, có thể ăn sống, nấu canh, luộc hoặc giã nhuyễn để lấy nước uống.

Centella Asiatica, commonly known as Gotu Kola, is rich in essential nutrients including beta carotene, sterols, saponins, and alkaloids, as well as minerals such as calcium, iron, magnesium, manganese, phosphorus, potassium, and zinc It also provides vital vitamins including B1, B2, B3, C, and K For optimal health benefits, it is recommended to consume 30-40 grams of Gotu Kola daily.

Theo Đông y, rau má có vị đắng, tính mát, có tác dụng giải nhiệt Đây là công dụng thường thấy ở rau má được nhiều người biết đến.

Triterpenoids có trong rau má có khả năng giảm lo âu và mệt mỏi, đồng thời hỗ trợ điều trị chứng mất ngủ Việc tiêu thụ rau má hoặc nước rau má không chỉ giúp cải thiện tinh thần mà còn mang lại cảm giác dễ chịu cho người sử dụng.

Rau má có tác dụng tăng cường khả năng tập trung và cải thiện trí nhớ Theo Trung y, nước sắc từ rau má được xem như một loại thuốc bổ dưỡng Dân gian thường sử dụng lá rau má sấy khô, tán bột và pha với sữa, mỗi ngày uống từ 3-5 gam Phương pháp này rất hiệu quả cho những người gặp vấn đề về suy giảm trí nhớ và thị lực.

Rau má mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe tim mạch, bao gồm việc hỗ trợ lưu thông tuần hoàn máu và phòng ngừa các bệnh xơ vữa động mạch, giãn hoặc suy tĩnh mạch Với hàm lượng chất xơ cao, rau má giúp giảm cholesterol trong máu, làm cho các mạch máu trở nên mềm mại hơn Đặc biệt, đối với những người thừa cân hoặc mắc bệnh xơ vữa động mạch, việc tiêu thụ rau má lâu dài có thể giúp giảm cholesterol và hạn chế nguy cơ tai biến do xơ vữa động mạch gây ra.

Rau má là một phương thuốc dân gian hiệu quả trong việc sát trùng và làm lành vết thương Đắp rau má giã nhuyễn lên da giúp giảm sưng tấy và làm mát vết thương nhờ vào hợp chất Asiaticosid có trong rau, kích thích tế bào biểu bì và tăng cường quá trình phân chia tế bào, từ đó giúp vết thương nhanh chóng hồi phục Ngoài công dụng làm lành vết thương, rau má còn có tác dụng chống loét dạ dày, kháng virus và kháng nấm, đặc biệt hiệu quả với các vết thương nhỏ và tổn thương ngoài da.

Rau má chứa nhiều vitamin, nước và chất chống oxy hóa, giúp làm đẹp hiệu quả nhờ tính lành tính và mát bổ Sử dụng rau má giúp làm chậm quá trình lão hóa da và cung cấp độ ẩm cần thiết Chiết xuất từ rau má còn thúc đẩy tái tạo tế bào da, mang lại làn da căng đầy và săn chắc hơn.

1.2.2 Vai trò và giá trị củ a sả n xuấ t trà rau má

Trà rau má, chiết xuất từ lá rau má, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và hạ huyết áp Loại trà này có thể so sánh với các trà khác như trà xanh, trà sen và trà râu ngô Các hoạt chất trong trà rau má cải thiện vi tuần hoàn ở tĩnh mạch và mao mạch, bảo vệ lớp nội mạc mạch máu và tăng cường tính đàn hồi của mạch.

Sản xuất trà rau má không chỉ có giá trị dược liệu mà còn mang lại lợi ích kinh tế đáng kể Nghiên cứu gần đây cho thấy, trà rau má đã trở thành một hướng sản xuất chủ lực, với hiệu quả kinh tế gấp 10 lần so với sản xuất lúa.

Quy trình sản xuất trà rau má

Bước 1: Thu mua nguyên liệu.

Mỗi năm, vào mùa Xuân Hè, thời tiết thuận lợi giúp rau má phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sản lượng rau của các thành viên tăng cao Đây là thời điểm lý tưởng để thu mua rau má, nhằm tận dụng ánh nắng để phơi khô và bảo quản lâu dài.

Bước 2: Sơ chế nguyên liệu.

Sau khi thu mua nguyên liệu, bước đầu tiên là loại bỏ tạp chất bằng cách thủ công, nhặt những lá già, lá ngã vàng và cây cỏ lẫn trong nguyên liệu Tiếp theo, tiến hành đo lường khối lượng để chuẩn bị cho các bước tiếp theo.

Bước 3: Rửa sạch nguyên liệu

Sau khi loại bỏ tạp chất bằng phương pháp thủ công, nguyên liệu được cho vào bể rửa đầu tiên để rửa bằng nước máy Tiếp theo, nguyên liệu sẽ được vớt ra và chuyển sang bể rửa thứ hai, tiếp tục rửa bằng nước máy.

Sau khi rửa sạch nguyên liệu bằng hai bể nước máy, tiếp tục cho nguyên liệu vào bể rửa thứ ba Tại đây, nguyên liệu sẽ được xử lý bằng máy sục khí ozone, giúp loại bỏ hoàn toàn tạp chất và kim loại nặng còn sót lại.

Bước 5: Phơi nguyên liệu trong nhà kính

Sau khi qua công đoạn xử lí bằng sục khí ozone, vớt nguyên liệu ra để ráo nước, rồi cho vào nhà kính phơi héo

Bước 6 trong quy trình sản xuất trà rau má là sấy khô nguyên liệu bằng máy điện từ, một bước quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm HTX đã đầu tư vào máy sấy và máy sao hiện đại với các thông số kỹ thuật tối ưu, nhằm đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu về cả số lượng và chất lượng.

Nguyên liệu được sấy khô bằng máy điện từ và sau đó cho vào máy sao trục quay, đây là bước quan trọng quyết định mùi vị, màu sắc, hương thơm và chất lượng của sản phẩm Sau khi hoàn thành các khâu này, sản phẩm "Trà Rau Má sấy khô" (hay Trà Rau Má lạng) sẽ được đóng gói.

Bước 8: Phối trộn và xay vò nguyên liệu.

Sau khi hoàn thành bước 7, một phần trà rau má sấy khô sẽ được đóng gói, trong khi phần còn lại sẽ được xay nhỏ bằng máy xay đa năng để chế biến thành Trà Rau Má túi lọc.

Bước 9: Đóng gói thành phẩm Trà Rau Má túi lọc.

Chúng tôi xin đăng ký nhãn hiệu trà rau má, sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu đã sấy khô, phối trộn và xay vo đạt tiêu chuẩn Sản phẩm trà rau má sẽ được đóng gói bằng máy đóng gói đa năng trong bao bì tiện lợi dạng túi lọc.

Bước 10 : Tiêu thụ sản phẩm.

Sơ đồ 1.1 QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRÀ RAU MÁ

MÁ AN TOÀN VIETGAP BẰNG THỦ CÔNG

BẰNG MÁY SAO TRỤC ĐÓNG GÓI THÀNH PHẨM TRÀ RAU MÁ XAY NGUYÊN NHỎ ĐÓNG GÓI TÚI LỌC

BẰNG MÁY ĐÓNG GÓI ĐA

NĂNG ĐÓNG HỘP THÀNHPHẨM TRÀ RAU MÁ

Tình hình sản xuất, tiêu thụ rau má và trà rau má

Rau má, một loại cây nhiệt đới phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, đang mang lại lợi ích kinh tế cho nhiều tỉnh thành Tại phường Nhơn Phú, TP Quy Nhơn (Bình Định) và xã Quảng Thọ (Thừa Thiên Huế), hàng trăm hộ nông dân duy trì diện tích trồng rau má ổn định, với lợi nhuận cao gấp 3 – 4 lần so với trồng lúa Nhờ vào việc trồng rau má, nhiều hộ dân đã cải thiện cuộc sống và trở nên giàu có.

1.4.2 Ở tỉ nh Thừ a Thiên Huế

Rau má là đặc sản nổi tiếng của xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, nơi được xem là vùng chuyên canh rau má lớn nhất tỉnh Tại đây, người nông dân không chỉ thoát nghèo mà còn nhiều gia đình đã làm giàu từ cây rau má, khẳng định giá trị kinh tế của loại rau này.

Rau má, một loại rau có giá trị kinh tế thấp, đã được sản xuất theo quy trình Vietgap tại Quảng Thọ, trở thành nguyên liệu cho sản phẩm nông nghiệp đặc biệt "Trà rau má." Hiện nay, trà rau má từ Quảng Điền đã có mặt trên toàn tỉnh và nhiều địa phương trong cả nước, được người tiêu dùng ưa chuộng nhờ vào lợi ích sức khỏe và các thành phần tự nhiên của rau má.

Sản phẩm “Trà rau má Quảng Thọ” đã được cấp giấy chứng nhận bảo hộ, giúp người dân địa phương tránh bị ép giá bởi tiểu thương và mở ra cơ hội phát triển kinh tế mới Việc xây dựng nhà máy sản xuất trà rau má không chỉ nâng cao giá trị sản phẩm mà còn tạo ra nhiều việc làm cho lao động trong xã.

Trong thời gian tới, HTX dự định đa dạng hóa sản phẩm với các mặt hàng như trà rau má hòa tan, nước rau má đóng chai và cao rau má Đồng thời, thị trường sẽ được mở rộng không chỉ tại các siêu thị và khách sạn trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu sang các nước lân cận.

CHƯƠNG II : HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH SẢN XUẤT TRÀ RAU MÁ Ở

XÃ QUẢNG THỌ, HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, THỪA THIÊN HUẾ

Tình hình TN _ KTXH của xã Quảng Thọ

2.1.1 Đặ c điể m điề u kiệ n tự nhiên

Quảng Thọ là xã nằm ở phía Nam của huyện Quảng Điền, ranh giới hành chính được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp thị trấn Sịa, xã Quảng Phú, xã Quảng Vinh, xã Quảng Phước và xã Quảng An.

- Phía Nam giáp thị xã Hương Trà

- Phía Đông giáp xã Quảng An và xã Quảng Thành.

- Phía Tây giáp xã Quảng Phú và thị xã Hương Trà.

Quảng Thọ, nằm ở hạ lưu sông Bồ, sở hữu đất đai màu mỡ với hàm lượng mùn và các chất dinh dưỡng cao Đặc điểm đất tại đây là nhẹ đến trung bình, thuộc loại trung tính, và được phân bố trên cả ba loại địa hình cao, vừa và thấp.

Khí hậu huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và xã Quảng Thọ nói riêng có hai mùa rõ rệt:

- Mùa khô từ tháng 3 đến thàng 8, chịu ảnh hưởng gió Tây Nam nên không khí khô nóng, oi bức.

Mùa mưa tại khu vực này diễn ra từ tháng 9 năm trước đến tháng 1 năm sau, với tháng 9 và 10 thường xuyên xảy ra lũ lụt Tháng 11 có mưa kéo dài, trong khi nhiệt độ trung bình là 25°C, tháng nóng nhất đạt 29,4°C Nhiệt độ cao nhất có thể lên đến 39,9°C, trong khi mức thấp nhất ghi nhận là 8,8°C Đặc biệt, các tháng từ tháng 7 đến tháng 10 thường xuyên có bão.

Địa hình tỉnh Thừa Thiên Huế có độ dốc lớn từ Tây sang Đông (khoảng 15 độ), cùng với các đợt gió mùa và mưa lớn bị chặn lại ở đèo Hải Vân, tạo nên đặc điểm khí hậu độc đáo cho xã Quảng Thọ.

Thiên Huế nói chung luôn luôn phải chịu sự đối xử tương đối khắc nghiệt của thiên nhiên “chưa mưa đã úng, chưa nắng đã hạn” ở một số vùng.

2.1.2 Điề u kiệ n kinh tế xã hộ i

2.1.2.1 Tình hình dân số và lao động

Bảng 2.1 : Tình hình dân số và lao động của xã Quảng Thọ năm 2016

Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu ( % )

Nguồn : UBND xã Quảng Thọ

Xã có tổng cộng 1.855 hộ với 8.458 nhân khẩu, trong đó có 4.322 nữ và 4.136 nam, được chia thành tám thôn Số người trong độ tuổi lao động là 4.948, chiếm 58,5% dân số Trong số này, có 2.052 người đã qua đào tạo nghề, chiếm 41,49% so với tổng số người trong độ tuổi lao động, bao gồm các trình độ từ công nhân kỹ thuật không bằng đến thạc sĩ Đồng thời, có 1.799 người chưa qua đào tạo, chiếm 36,35% trong độ tuổi lao động.

Cơ cấu lao động: Nông – Lâm – Thủy sản chiếm 64%; Công nghiệp chiếm 21%; Thương mại dịch vụ khác chiếm 15%.

Trên địa bàn, tổng số người trong độ tuổi lao động là 4.948, trong đó có 4.167 người đã có việc làm, chiếm tỷ lệ 84,21% Số lao động chưa có việc làm là 781, tương đương 15,78% so với tổng số người trong độ tuổi lao động.

Đào tạo nghề và giải quyết việc làm là nhiệm vụ then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo bền vững.

Bảng 2.2:Quy mô, cơ cấu đất đai của xã Quảng Thọ Chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỷ trọng (% )

- Đất trồng cây hàng năm :

+ Các loại cây hàng năm khác

-Đất trồng cây lâu năm

Nguồn : UBND xã Quảng Thọ

XãQuảngThọchủ yếulàđấtsảnxuấtnôngnghiệp,chiếm54,84%;đấtphinôngnghiệp42,87%;cònlạilàđấtchưas ửdụngchiếm0,83%.Vớidiệntíchđấtnôngnghiệplớn,địabàncanhtácrộngphụcvụchoviệcph áttriểnnhiềumôhìnhsảnxuấttheohướngchuyênmôn.XãQuảngThọ,đangdầnchuyểnđổisản xuấttăngdiệntích,quymô đấttrồngđốivớisảnphẩmnôngnghiệpcógiátrịkinhtếcaonhưraumá.Bêncạnhđólàpháttriển môhìnhsảnxuấtrau máantoàntheotiêuchuẩnVietGAP,đápứngnhucầusửdụngsảnphẩmantoànhiệnnayvànguy ênliệuchosảnxuấttràrau máởHTXQuảngThọII.

2.1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế

Trong sáu tháng đầu năm 2017, nhờ sự thống nhất và quyết tâm cao trong chỉ đạo của Đảng ủy, UBND xã, cùng với sự giám sát chặt chẽ của HĐND xã và nỗ lực của các ngành, cơ quan, đơn vị cũng như nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội đã có những chuyển biến tích cực Giá trị sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng, dịch vụ thương mại tiếp tục phát triển, lĩnh vực văn hóa - xã hội ổn định, và quốc phòng an ninh trật tự được giữ vững.

Bảng 2.3 : Cơ cấu kinh tế xã Quảng thọ đến 6/2017 Chỉ tiêu Giá trị ( triệu đồng ) Tỷ trọng (%)

Nguồn : UBND xã Quảng Thọ

Trong 6 tháng đầu năm 2017, giá trị tổng sản phẩm ước đạt 137 tỷ 694 triệu đồng, tăng 115,4% so với cùng kỳ năm 2016 và hoàn thành 51,6% kế hoạch năm Cụ thể, tỷ trọng của các lĩnh vực bao gồm nông - lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 43,2%, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng đạt 28%, và dịch vụ - thương mại đạt 28,8%.

Trong 6 tháng đầu năm 2017, giá trị sản xuất của tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tiếp tục duy trì tốc độ phát triển tích cực, ước đạt 38 tỷ 540 triệu đồng, tăng 5,64% so với cùng kỳ năm 2016 và đạt 51,3% kế hoạch năm.

Trong 6 tháng đầu năm 2017, hoạt động dịch vụ - thương mại tiếp tục phát triển với tổng doanh thu ước đạt 39 tỷ 658 triệu đồng, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2016 và đạt 50,7% kế hoạch năm.

2.1.3 Đánh giá chung về đị a bàn nghiên cứ u

Người dân địa phương có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, họcótậpquántrồngraumàutừxưađếnnay,cókhảnăngtiếpthukhoahọckỹthuậtvàcôngnghệsi nhhọcvàosảnxuất.Tạođiềukiệnthuậnlợitrongquátrìnhchuyểnđổisangmôhìnhsảnxuấtraua ntoàntheotiêuchuẩnVietGAP,đápứngnguồnnguyênliệusạchtrongsảnxuấttràraumá.

LàtrungtâmvănhoádulịchcủamiềnTrungvàcủacảnước,dânsốđông,lượngkháchdul ịchhàngnămlớn.Vớinhucầusửdụngrauxanhvàcácnướcuốngchếbiếntừthảomộcchođờisốn gngàycàngtăngcảvềsốlượngvàchấtlượng,chứngtỏtiềmnăngrấtlớnvềthịtrườngtiêuthụcủa cácsảnphẩmrau,đặcbiệtlàcácsảnphẩmcóchấtlượngcao,antoàntronghiệntạicũngnhưtrongt hờigiantới,trongđócóraumá.

Cónhiềucơquannghiêncứu,đàotạođóngtrênđịabàn(cáctrườngđạihọc,caođẳng,cáctru ngtâmnghiêncứuứngdụngkhoahọckỹ thuật).Đâylàđiềukiệnthuậnlợitrongviệctiếpcận, ứngdụngvàchuyểngiaocác tiến bộkỹ thuậtvàosảnxuất Nâng caohiệuquảsảnxuấttràraumá,tốithiểuchiphívàtốiđahóalợinhuận.

Cơhội tiếpcận thôngtintạinôngthônđượctăngcường và mở rộng đãtạođiềukiệnchonhậnthứccủanôngdânchuyểnbiếnđángkể,tậpquánsảnxuấttựcung,tựcấp đangchuyểndầnsangsảnxuấthànghoá,nângcaogiátrịsảnphẩmtràraumá.

Rau má là loại cây có khả năng sinh trưởng tốt trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như bão và lũ lụt Mặc dù tỉnh Thừa Thiên Huế gặp phải một số bất lợi về khí hậu, nhưng nhìn chung, điều kiện tại đây vẫn thuận lợi cho sự phát triển của rau má.

Cơcấugiữacácngànhchưacânđối,ngànhcôngnghiệp,tiểuthủcôngnghiệpvàdịchvục ònpháttriểnchậm,chiếmtỷtrọngthấp.Ảnhhưởngđếnpháttriểnkinhdoanh,mởrộngthịtrườn gtiêuthụsảnphẩmtràraumá.

Trìnhđộdântríchưacao,khảnăngtiếpnhậnkỹthuậtcôngnghệcaovàosảnxuấttheohướ ngantoàncònchậm.Ngườidâncònthiếunhậnthứcvềtầmquantrọngcủarauantoàn,tiềmnăng pháttriểncủamôhìnhsảnxuấttràraumá.

Trong quá trình sản xuất thâm canh cây rau má, việc khai thác tối đa nguồn dinh dưỡng trong đất chưa được đầu tư đúng mức Nhiều bà con không chú ý đến việc cải tạo đất và bổ sung phân hữu cơ, phân vi sinh, dẫn đến hiện tượng nấm bệnh và cây chết héo ở một số vùng trồng rau má lâu năm.

Quakhảo sát,vùngđất trồngraumá tại đâybị nhiễmđộctốchì,đâylà một khókhănkhiápdụngsảnxuấttheotiêuchuẩnVietGAP.Tuynhiêntheothôngtư48,cóthểcăncứ vàodưlượngchìtrongrauđểđánhgiákếtquả.Làmtăngchiphísảnxuấtkhiphảithườngxuyêngử imẫuđikiểmtra,đánhgiávàyêucầuchứngnhậnvềsảnphẩmantoàn.

Tình hình hoạt động của HTX Quảng Thọ II

2.2.1 Kế t quả hoạ t độ ng sả n xuấ t kinh doanh củ a HTX Quả ng Thọ II

Hợp tác xã nông nghiệp Quảng Thọ II, được thành lập vào năm 1981, đã tách ra từ một Hợp tác xã toàn xã Quảng Thọ Hiện tại, xã Quảng Thọ có hai Hợp tác xã nông nghiệp: Hợp tác xã Quảng Thọ I và Hợp tác xã Quảng Thọ II Qua nhiều năm phát triển, mặc dù có lúc thăng trầm, Hợp tác xã Quảng Thọ II vẫn được đánh giá là một trong những đơn vị phát triển toàn diện tại huyện Quảng Điền.

Giai đoạn 1981-1989, cơ chế quản lý còn mang tính quan liêu và bao cấp, dẫn đến bộ máy quản lý Hợp tác xã cồng kềnh và trình độ chuyên môn hạn chế Hoạt động của Hợp tác xã diễn ra chậm chạp, phụ thuộc vào nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước, gây ra hiệu quả kém và không sinh lãi, trong khi công nợ phải trả khá lớn Kết quả là đời sống vật chất và tinh thần của xã viên Hợp tác xã không được cải thiện.

Từ năm 1990-1996, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy và UBND xã Quảng Thọ, Hợp tác xã đã tái cấu trúc bộ máy quản lý, đưa vào đội ngũ lãnh đạo những nhân tố có chuyên môn cao và năng động Nhờ sự hỗ trợ từ các cấp, sau hai năm, Hợp tác xã đã thanh toán hết công nợ và từng bước đạt được lợi nhuận trong kinh doanh.

Năm 1997, Hợp tác xã nông nghiệp Quảng Thọ II đã chuyển đổi hoạt động theo Luật Hợp tác xã, từ hình thức nông nghiệp thuần túy sang kinh doanh, đánh dấu sự phát triển và mở rộng sang lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp.

Cuối năm 2013 và năm 2014, Hợp tác xã đã nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước cùng với vốn tự có để đầu tư xây dựng cơ sở nhà xưởng và trang bị dây chuyền máy móc chế biến rau má Hợp tác xã đã tiến hành sơ chế rau má tươi để tiêu thụ và chế biến các loại trà rau má, bao gồm trà rau má sấy khô và trà rau má túi lọc.

Năm 2014, Hợp tác xã đã mở rộng dịch vụ không chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy như dịch vụ thủy lợi, làm đất, cung cấp vật tư nông nghiệp, giống cây trồng và bảo vệ thực vật, mà còn bổ sung thêm dịch vụ thu mua và chế biến nông sản Hiện tại, Hợp tác xã đang thu mua và chế biến các sản phẩm rau má.

Hợp tác xã đã trải qua 36 năm phát triển mạnh mẽ, không ngừng mở rộng quy mô và tăng trưởng Mỗi năm, hợp tác xã đều đạt được lợi nhuận ổn định, từ đó tích lũy và chia cổ phần cho các xã viên.

Bảng 2.4 : Quy mô, cơ cấu kết quả sản xuất của HTX Quảng Thọ II năm 2016

Chỉ tiêu Giá trị (đồng) Tỷ trọng (%)

Tổng giá trị sản xuất 48 260 360 587 100

Nguồn : Báo cáo tổng kết HTX Quảng Thọ năm 2016

Năm 2016, HTX NN Quảng Thọ II đã hoàn thành năm thứ hai trong kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp giai đoạn 2015-2019, với sự đoàn kết và nỗ lực của cán bộ và thành viên Tổng giá trị sản xuất đạt trên 48 tỷ đồng, trong đó trồng trọt chiếm 65,38% (khoảng 31,5 tỷ đồng), chăn nuôi đạt 12,2 tỷ đồng (24,42%), và hoạt động dịch vụ mang về gần 4,5 tỷ đồng (9,2%).

Hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố thiết yếu đối với một đơn vị kinh tế, đặc biệt là đối với hợp tác xã (HTX) nông nghiệp, nơi mà bản chất kinh doanh chủ yếu phục vụ nhu cầu của các thành viên Trong năm qua, HTX đã triển khai nhiều dịch vụ cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.

Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh HTX Quảng Thọ II năm 2016 Biể u đồ 2.1 : Phân bổ hoạ t độ ng dị ch vụ củ a HTX năm 2016

Dịch vụ vật tư nông nghiệp

Dịch vụ giống cây trồng

Dịch vụ thu mua và chế biến sản phẩm TRMDịch vụ khác

Theo biểu đồ, dịch vụ giống cây trồng chiếm tỷ trọng cao nhất với 36%, tiếp theo là dịch vụ vật tư nông nghiệp với 30%, trong khi hoạt động thủy lợi có tỷ trọng thấp nhất, chỉ đạt 11%.

2.2.2 Tình hình sả n xuấ t rau má củ a HTX Quả ng Thọ II

Từ năm 2000, nông dân thôn Phước Yên, xã Quảng Thọ đã đầu tư vào sản xuất cây rau má Diện tích trồng rau má ban đầu khoảng 4-5 ha, nhưng sau khi thực hiện "dồn điền đổi thửa" vào năm 2003, diện tích này đã tăng mạnh lên trên 15 ha Đến năm 2012, diện tích rau má đã đạt 35 ha và tính đến tháng 10/2017, con số này đã lên tới 46,5 ha.

Diện tích trồng cây rau má được phân bố chủ yếu trên các vùng dọc con sông

Bồ và Hói Bò có nền đất thịt nhẹ, hàng năm được phù sa bồi đắp, tạo điều kiện lý tưởng cho cây rau má phát triển Gần đây, do quỹ đất màu hạn chế, người dân đã chuyển sang trồng rau má ở những vùng lúa theo quy hoạch của xã, đặc biệt là ở những khu vực có địa hình cao, giúp thoát nước tốt trong mùa mưa lũ.

Tình hình sản xuất rau má trên địa bàn HTX trong giai đoạn 2013 – 2016

Bảng 2.5: Tình hình sản xuất rau má trên địa bàn HTX 2013-2016

Diện tích sản xuất Ha 37,5 42,5 44,5 44,5 13,33 4,71 0

Sản lượng Tấn 1.125,0 1.700,0 2.225,0 2.225,0 51,11 30,88 0 Tổng giá trị Triệu đồng 6.750,0 8.500,0 12.460 13.350 25,93 46,59 7,14 Giá trị sản lượng bình quân

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2014,2015,2016 của HTX Quảng Thọ II, Quảng Thọ

Qua bảng trên ta thấy, diện tích trồng rau má tại địa bàn HTX Quảng Thọ II hầu như tăng qua các năm.

Dựa trên bảng số liệu, chúng ta nhận thấy rằng các chỉ tiêu về diện tích sản xuất, năng suất, sản lượng, tổng giá trị và giá trị sản lượng bình quân đều có xu hướng tăng trưởng qua các năm.

- Diện tích sản xuất tăng từ 37,5 ha (năm 2013) đến năm 2016 là 44,5 ha ,năm

2014 so với năm 2013 tăng 13,33%, năm 2015 so với năm 2014 tăng 4,71% và mức diện tích không đổi từ năm 2015 đến năm 2016.

Từ năm 2013 đến năm 2016, năng suất đã tăng từ 30 tấn/ha lên 50 tấn/ha, tương ứng với mức tăng 20 tấn/ha Cụ thể, năm 2014 so với năm 2013, năng suất tăng 33,33%, năm 2015 so với năm 2014 tăng 25%, và giữ nguyên cho đến năm 2016.

- Sản lượng năm 2013 là 1125 tấn đến năm 2016 là 2225 tấn, tức là tăng 1100 tấn năm 2014 so với năm 2013 tăng 51,11% ,năm 2015 so với năm 2014 tăng 30,88% và giữ nguyên đến năm 2016.

Giá trị bình quân trong năm 2013 đạt 6.750 triệu đồng, và đến năm 2016, con số này tăng lên 13.350 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 6.600 triệu đồng Cụ thể, năm 2014 so với 2013 tăng 25,93%, năm 2015 so với 2014 tăng 46,59%, và năm 2016 so với 2015 tăng 7,14%.

- Gía trị sản lượng bình quân năm 2013 đạt 180 triệu đồng/ha ,năm 2016 đạt

300 triệu đồng/ha ,tăng 120 triệu đồng/ha , năm 2014 so với năm 2013 tăng 11,11%,năm 2015 so với năm 2014 tăng 40%, năm 2016 so với năm 2015 tăng 7,14%.

Về tổ chức sản xuất rau má an toàn theo tiêu chuẩn Vietgap

Bảng 2.6: Diện tích gieo trồng rau má giai đoạn 2013-2015 theo tiêu chuẩn VietGAP 2013-2016

1.Diện tích gieo trồng rau má theo tiêu chuẩn VietGAP

2.Số hộ tham gia trồng rau má theo tiêu chuẩn VietGAP

3 Tổng số hộ trồng rau má trên địa bàn

Nguồn: Báo cáo tổng kết sản xuất rau má năm 2013,2014,2015,2016

Tình hình sản xuất và tiêu thụ trà rau má ở HTX Quảng Thọ II

2.3.1 Giớ i thiệ u dự án Trà rau má

Dựánsản xuấttràraumá ởHTXQuảng ThọIInằmtrongdựán“Đầutưmở rộngvùngnguyênliệu, xâydựngcơsởthu muavàchếbiến raumátạiHTXNN QuảngThọII,xãQuảngThọ,huyệnQuảngĐiền,tỉnhThừaThiênHuế”vàđềánkhuyếncôngnă m2015“ỨngdụngthiếtbịtiêntiếnđểsảnxuấtsảnphẩmTràRauMá”. Đơnvịthựchiệnđềán:HợpTácXãSảnXuấtKinhDoanhDịchVụNôngNghiệpQuảng ThọII.(Viết tắt : HTXSXKDDVNN Quảng Thọ II).

Chứcvụ:ChủnhiệmHTX Địachỉ:thônLaVânThượng,xãQuảngThọ,huyệnQuảngĐiền,tỉnhThừaThiênHuế. Điệnthoại:0543 554420 ;ĐTDĐ: 0905564420

KếhoạchhuyệnQuảngĐiềncấpngày24tháng4năm2014. Địađiểmthựchiệnđềán:thônLaVânThượng,xãQuảngThọ,huyệnQuảngĐiền,tỉnh ThừaThiên Huế.

2.3.2 Quy mô và mứ c độ đầ u tư củ a dự án trà rau má

Vào năm 2014, tổng mức đầu tư đạt 1.047 triệu đồng, bao gồm 479 triệu đồng cho việc xây dựng nhà xưởng và sân phơi, cùng 568 triệu đồng cho máy móc thiết bị Đặc biệt, nguồn vốn Nhà nước đã hỗ trợ cho dự án này.

390 triệu đồng, trong đó: vốn khuyến công 100 triệu đồng, vốn vay và vốn HTX 657 triệu đồng.

Cuối năm 2015, nhà xưởng và dây chuyền sản xuất các sản phẩm rau má tiếp tục được đầu tư hoàn thiện với sự hỗ trợ từ Sở Công thương và Trung tâm khuyến công và xúc tiến thương mại tỉnh Dự án nhận được nguồn vốn khuyến công 205 triệu đồng, trong đó 100 triệu đồng từ vốn khuyến công và 105 triệu đồng từ vốn đối ứng của hợp tác xã, nhằm mua sắm máy rửa nguyên liệu và máy sấy trà rau má.

STT Chỉ tiêu Gíatrị(triệuđồng) Cơcấuvốn(%)

Tathấy,nhucầuvốnchodựán1.252triệuđồng,tậptrungvàođầutưmáymócthiếtbịchiế m54,63%cơcấuvốn,cònlạilà45,37%vốnđầutưnhàxưởng,sânphơi.Nguồnvốnchủyếulàvố ntựcócủaHTXQuảngThọIIchiếm44,88%,bêncạnhđódựáncũngđượcsựhỗtrợlớntừnguồnv ốnnhànướcđến39,13%nguồnvốnvà15,99%làvốnvay.

Dự án mở rộng sản xuất và kinh doanh của HTX tập trung vào việc phát triển các sản phẩm từ rau má, bao gồm rau má tươi, trà rau má và trà rau má túi lọc.

Cơ sở đầu mối đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định giá cả thị trường và tiêu thụ sản phẩm rau má, đặc biệt là rau má tươi và các sản phẩm chế biến từ rau má Để đạt được điều này, cần thiết lập liên kết giữa hợp tác xã và nông dân, mở rộng diện tích trồng rau má theo mô hình VietGAP, đồng thời đảm bảo sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm Việc phát triển các sản phẩm mới từ rau má không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tạo dựng thương hiệu trà rau má mạnh mẽ, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và hướng tới xuất khẩu Đầu tư vào máy móc thiết bị và đa dạng hóa ngành nghề sản xuất sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững, cung ứng các sản phẩm như trà rau má và trà rau má túi lọc cho thị trường nội địa và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho cơ sở và người lao động tại địa phương.

Giảiquyếtđầuraổnđịnhvàbềnvữngchohơn300hộtrồngRaumátrongđịabànHTX. Tạoviệclàmvàthunhậpổnđịnhtrựctiếpcho15laođộngtạinhàxưởngsảnxuất. Đầutưứngdụngmáymócthiếtbịtiêntiếnđểsảnxuấtsảnphẩm“TràRauMá” hoànthiện dây chuyềnsảnxuấtkhépkín,vớicôngsuấtchếbiến360tấnraumátươi/nămthành36tấntràraumá/ năm.

2.3.3 Kế t quả và hiệ u quả sả n xuấ t trà rau má năm 2016

2.3.3.1 Chi phí sản xuất trà rau má năm 2016

Bảng 2.8 : Chi phí sản xuất trà rau má năm 2016. Đơn vị tính : 1000đ

STT Khoản mục Chi phí năm2016

2 Bao bì, nhãn hộp trà rau má 150000 18,31

II Chi phí cố định 72000 8,79

3 Chi phí đánh giá chất lượng 25000 3,05

III Chi phí quản lý 80000 9,76

Theo bảng thống kê, chi phí sản xuất trà rau má chủ yếu là chi phí trực tiếp, chiếm 81,45% Bên cạnh đó, chi phí quản lý chiếm 9,76% và chi phí cố định chiếm 8,79%.

Chi phí trực tiếp trong sản xuất trà rau má chiếm tỷ trọng cao, lên đến 81,45% với tổng chi phí gần 668 triệu đồng Trong đó, chi phí rau má tươi đóng vai trò quan trọng, chiếm hơn một nửa tổng chi phí trực tiếp với 370 triệu đồng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm HTX thu mua rau má tươi chủ yếu từ người dân địa phương với giá bình quân 6.000 đồng/kg Ngoài ra, chi phí bao bì và nhãn hộp là 150 triệu đồng (18,37%), cùng với chi phí công lao động cũng chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất trà rau má đạt 130 triệu đồng, tương đương 18,31% tổng chi phí Trong đó, các khoản chi phí thiết yếu như điện và nước đóng vai trò quan trọng, chiếm gần 1% trong tổng chi phí sản xuất.

Quá trình sản xuất không thể diễn ra thuận lợi nếu thiếu sự quản lý hiệu quả từ con người, vì quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát toàn bộ quy trình từ thu mua nguyên liệu đến tiêu thụ sản phẩm Người quản lý có trách nhiệm đôn thúc và nhắc nhở để đảm bảo sản xuất diễn ra đúng kế hoạch Do đó, chi phí quản lý trở thành một yếu tố quan trọng trong tổng chi phí, chiếm gần 10%, tương ứng với 80 triệu đồng.

Chi phí cố định là một yếu tố quan trọng cần chú ý, chiếm khoảng 9% tổng chi phí, tương đương 72 triệu đồng Các khoản chi phí cố định này bao gồm lãi vay, khấu hao và chi phí đánh giá chất lượng.

2.3.3.2 Kết quả sản xuất trà rau má theo chủng loại sản phẩm

Bảng 2.9: Kết quả sản xuất trà rau má theo quy mô loại sản phẩm

Chỉ tiêu Đơn giá ( nghìn đồng)

Trà rau má sấy khô 20.000 VND/ 1 hộp 521.192,28 60,06

Nguồn : Xử lý số liệu

Theo số liệu, trà rau má sấy khô có doanh thu cao hơn trà túi lọc, chiếm 60,06% với 521.192,28 nghìn đồng, trong khi trà túi lọc chỉ đạt 39,94% tương đương 346.593,72 nghìn đồng Trong đó, hộp 20 túi chiếm tỷ trọng cao nhất với 18,5%, tiếp theo là hộp 30 túi với 13,2% Điều này cho thấy người tiêu dùng ưa chuộng trà rau má sấy khô hơn, vì vậy cần nghiên cứu để cải thiện sản phẩm trà rau má túi lọc nhằm tăng doanh thu và giá trị sản phẩm.

2.3.3.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất trà rau má

Bảng 2.10 : Kết quả và hiệu quả sản xuất trà rau má Chỉ tiêu Số lượng (nghìn đồng) Cơ cấu (%)

Nguồn: HTX Quảng Thọ và xử lý số liệu

Dự án sản xuất trà rau má đã mang lại kết quả khả quan với lợi nhuận đạt 48.466 nghìn đồng Trong năm 2016, doanh thu của HTX đạt 867.786 nghìn đồng, trong khi tổng chi phí là 819.320 nghìn đồng Sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí cho thấy dự án này hoạt động hiệu quả Tuy nhiên, lợi nhuận vẫn chưa cao so với tổng chi phí đầu tư.

Chỉ tiêu DT/CP là 1,059 lần phản ánh rằng, khi đầu tư 1 đồng chi phí vào quá trình sản xuất thì thu được 1,059 đồng tổng giá trị doanh thu.

Chỉ tiêu LN/CP của dự án trà rau má là 0,06 lần, cho thấy rằng với mỗi đồng chi phí đầu tư, chỉ thu về 0,06 đồng lợi nhuận Mặc dù chỉ số này dương, nhưng giá trị rất nhỏ, chứng tỏ hiệu quả kinh tế của dự án chưa cao HTX cần thực hiện các biện pháp khắc phục để giảm chi phí sản xuất hoặc tăng doanh thu, chẳng hạn như tối ưu hóa công suất máy sản xuất trà rau má và áp dụng các chiến lược marketing phù hợp với thị trường tiêu dùng hiện nay.

2.3.3.4 Phân tích biến động của hoạt động sản xuất trà rau má

Bảng 2.11 : Ảnh hưởng khi giá trà rau má thay đổi Đvt: Nghìn đồng

Doanh thu Lợi nhuận LN/CP DT/CP

Nguồn: Xử lý số liệu

Khi giá trà rau má thay đổi trong khi các yếu tố khác được giữ cố định, nó sẽ tác động mạnh mẽ đến kết quả sản xuất kinh doanh Dữ liệu cho thấy rằng sự biến động của giá trà rau má có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, với mối quan hệ thuận chiều giữa giá cả và doanh thu của dự án.

Khi giá trà rau má giảm 5%, lợi nhuận chỉ đạt 5.073 nghìn đồng, tương ứng với 0,006 đồng lợi nhuận cho mỗi đồng chi phí sản xuất và tổng doanh thu 1,006 đồng, cho thấy dự án vẫn khả thi Tuy nhiên, nếu giá trà rau má giảm 10%, dự án sẽ không chỉ không mang lại lợi nhuận mà còn chịu lỗ hơn 38 triệu đồng, chứng tỏ rằng đầu tư vào dự án này không còn tính khả thi.

Khi tăng giá trà rau má lên 5% hoặc 10%, doanh thu sẽ tăng lên, đạt giá trị hơn 910 triệu đồng Trong cả hai trường hợp, dự án trở nên khả thi với lợi nhuận cao hơn nhờ sự gia tăng doanh thu Đầu tư vào quá trình sản xuất 1 đồng chi phí sẽ thu lại hơn 1,1 đồng giá trị doanh thu.

Bảng 2.12 : Ảnh hưởng giá thu mua nguyên liệu thay đổi Đvt: Nghìn đồng

Chi phí Lợi nhuận LN/CP DT/CP

Nguồn: Xử lý số liệu

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔ HÌNH SẢN XUẤT TRÀ RAU MÁ Ở XÃ QUẢNG THỌ, HUYỆN QUẢNG ĐIỀN,TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. LêNữMinhPhương,2014.BàigiảngLậpvàphântíchdựánđầutư,ĐạihọcKinhtếHuế Khác
2. HồTúLinh,2014.BàigiảngKinhtếđầutư,ĐạihọcKinhtếHuế Khác
3. MaiChiếmTuyến,2012.Thẩmđịnhdựánđầutư,ĐạihọcKinhtếHuế.II. Tài liệu khác Khác
4. Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017 Khác
5. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện sản xuất rau má Vietgap trong 02 năm qua & phương hướng nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian đến Khác
6. Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 06 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 06 tháng cuối năm 2017 Khác
7. Một số thông tin trên mạng internet Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢ CỦAMÔHÌNHSẢNXUẤT “TRÀ RAU MÁ” TẠI XÃ QUẢNG THỌ, - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢ CỦAMÔHÌNHSẢNXUẤT “TRÀ RAU MÁ” TẠI XÃ QUẢNG THỌ, (Trang 1)
ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢ CỦAMÔHÌNHSẢNXUẤT “TRÀ RAU MÁ” TẠI XÃ QUẢNG THỌ, - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢ CỦAMÔHÌNHSẢNXUẤT “TRÀ RAU MÁ” TẠI XÃ QUẢNG THỌ, (Trang 2)
Đánhgiá được hiệuquảsảnxuất củamôhình “Trà rau má” tại xãQuảngThọ đề ra giải pháp để nâng cao giá trị “Trà rau má”. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
nhgi á được hiệuquảsảnxuất củamôhình “Trà rau má” tại xãQuảngThọ đề ra giải pháp để nâng cao giá trị “Trà rau má” (Trang 13)
2.1.2.1 Tình hình dânsố vàlaođộng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
2.1.2.1 Tình hình dânsố vàlaođộng (Trang 40)
Bảng 2. 3: Cơcấu kinhtếxã Quảng thọ đến 6/2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
Bảng 2. 3: Cơcấu kinhtếxã Quảng thọ đến 6/2017 (Trang 43)
Bảng 2.5: Tình hìnhsảnxuấtrau má trênđịabàn HTX 2013-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
Bảng 2.5 Tình hìnhsảnxuấtrau má trênđịabàn HTX 2013-2016 (Trang 48)
Bảng 2.6: Diệntích gieo trồngraumá giai đoạn 2013-2015 theo tiêu chuẩn VietGAP 2013-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
Bảng 2.6 Diệntích gieo trồngraumá giai đoạn 2013-2015 theo tiêu chuẩn VietGAP 2013-2016 (Trang 49)
Bảng2.7 :Nhucầuvốnvàngồnvốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
Bảng 2.7 Nhucầuvốnvàngồnvốn (Trang 50)
Bảng 2. 8: Chiphísảnxuất tràraumá năm 2016. - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
Bảng 2. 8: Chiphísảnxuất tràraumá năm 2016 (Trang 52)
Bảng 2.9: Kếtquảsảnxuất tràraumá theo quymô loạisản phẩm Chỉ tiêuĐơn giá ( nghìn - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
Bảng 2.9 Kếtquảsảnxuất tràraumá theo quymô loạisản phẩm Chỉ tiêuĐơn giá ( nghìn (Trang 53)
Bảng 2.10 : Kếtquả và hiệuquảsảnxuấttràraumá - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
Bảng 2.10 Kếtquả và hiệuquảsảnxuấttràraumá (Trang 54)
Bảng 2.1 1: Ảnhhưởng khi giá tràraumá thay đổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
Bảng 2.1 1: Ảnhhưởng khi giá tràraumá thay đổi (Trang 55)
Thôngqua số liêu ở trong bảng ta nhận thấy khi giá thu mua nguyênliệu có tăng lên 5% hay 10% thì dự án sản xuất vẫn rất khả thi - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
h ôngqua số liêu ở trong bảng ta nhận thấy khi giá thu mua nguyênliệu có tăng lên 5% hay 10% thì dự án sản xuất vẫn rất khả thi (Trang 56)
Bảng 2.1 2: Ảnhhưởng giá thu mua nguyênliệu thay đổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
Bảng 2.1 2: Ảnhhưởng giá thu mua nguyênliệu thay đổi (Trang 56)
2.3.5. Tình hình tiêuthụsảnphẩmtrà raumá - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất  trà rau má tại xã quảng thọ, huyện quảng điền, thừa thiên huế
2.3.5. Tình hình tiêuthụsảnphẩmtrà raumá (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w