PHẦN MỞ ĐẦU
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của quy định bỏ thi lại đối với kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Huế Bằng cách vận dụng kết quả học tập, nghiên cứu đánh giá tác động của quy định này và đề xuất các chính sách cùng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho sinh viên tại trường.
3 Tính mới và sáng tạo
Quy định bỏ thi lại tại trường Đại học Kinh tế Huế, được áp dụng từ năm học 2015-2016, đã có tác động lớn đến quá trình học tập của sinh viên Nhiều vấn đề xung quanh quy định này cần được khai thác và giải đáp để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của nó Qua góc nhìn của sinh viên, bài viết sẽ cung cấp cái nhìn khách quan về những tác động của quy định này, đồng thời đưa ra đề xuất và kiến nghị giúp nhà trường nắm bắt được mong muốn của sinh viên, từ đó tạo ra mối liên kết chặt chẽ hơn giữa nhà trường và sinh viên.
4 Các kết quả nghiên cứu thu được Đề tài nghiên cứu đã nghiên cứu cơ sở lý luận về ảnh hưởng của quy định bỏ thi lại đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Huế Vận dụng và dựa trên kết quả học tập để đưa ra các tác động tích cực, tiêu cực mà quy định bỏ thi lại mang lại Phân tích những ý kiến khách quan của rất nhiều sinh viên nhằm có cách nhìn cụ thể hơn trong việc áp dụng quy định.Từ đó, đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm cải thiện kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế Huế.
5 Các sản phẩm của đề tài
6 Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả năng áp dụng của đề tài: Đại học kinh tế Huế
Giúp sinh viên nắm vững quy định và tác động của chúng để tìm kiếm phương pháp học tập hiệu quả hơn, từ đó nâng cao kết quả và chất lượng học tập.
Nhà trường cần nhận diện rõ ràng những tác động tích cực và tiêu cực của các quy định đối với sinh viên, từ đó đề xuất những thay đổi và chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên.
Ngày …… tháng … năm 20… Ngày…… tháng ….năm 20….
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên chịu trách nhiệm chính của đề tài Đại học kinh tế Huế
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia Nhiều quốc gia trên thế giới, như Mỹ, Liên Xô, Nhật Bản và Singapore, đã đạt được thành tựu lớn nhờ sớm nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục Họ đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục và đào tạo, thu hút nhân tài, coi đây là quốc sách hàng đầu để phát triển toàn diện.
Trong bối cảnh cách mạng và đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, với nhiều chính sách và ưu tiên đặc biệt Mặc dù đã có sự đầu tư mạnh mẽ, nền giáo dục Việt Nam vẫn chưa đạt được sự hoàn hảo do những hạn chế trong công tác đầu tư, chỉ đạo và thực hiện không đồng bộ, cũng như chính sách đầu tư chưa dựa trên cơ sở thực tiễn.
Việc phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tương lai tại các trường đại học và cao đẳng, là vấn đề quan trọng và cần thiết Sinh viên Việt Nam chính là những trí thức tương lai, đóng vai trò chủ chốt trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước Do đó, mọi vấn đề liên quan đến việc học tập của sinh viên, dù lớn hay nhỏ, cần được nghiên cứu, thảo luận và tìm ra giải pháp phù hợp.
Việc áp dụng chính sách mới, như quy định bỏ thi lại tại Trường Đại học Kinh tế Huế, cần dựa trên tình hình thực tiễn của nhà trường và sinh viên để đạt hiệu quả cao Quy định này đang tạo ra những tác động đáng kể đến kết quả học tập của sinh viên, đồng thời đặt ra câu hỏi liệu nó có thực sự khuyến khích sinh viên thay đổi phương pháp học tập theo hướng hiệu quả hơn hay không Ngoài ra, quy định cũng cần xem xét khả năng giải quyết các vấn đề học tập mà sinh viên đang gặp phải.
Nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài "Ảnh hưởng của quy định bỏ thi lại đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế" vì nhận thấy đây là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến sinh viên và công tác giáo dục, đào tạo.
2 Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận về ảnh hưởng của quy định bỏ thi lại đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Huế. Vận dụng và dựa trên kết quả học tập để đánh giá về sự ảnh hưởng của quy định bỏ thi lại Từ đó, đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm cải thiện kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Huế.
- Hệ thống hóa về quy định bỏ thi lại và cơ sở thực tiễn về tình hình áp dụng quy định bỏ thi lại.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của quy định bỏ thi lại đến sinh viên Trường Đại học Kinh tế Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả và chất lượng học tập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Huế.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của quy định bỏ thi lại đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Huế.
+ Về thời gian: Giai đoạn 2014 - 2016 đối với số liệu thứ cấp và năm 2017 đối với số liệu sơ cấp.
+ Về không gian: Trường Đại học Kinh Tế Huế, 99 Hồ Đắc Di, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bài viết này phân tích số liệu thứ cấp về kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Huế trước và sau khi áp dụng quy định mới, đồng thời khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên đối với quy định bỏ thi lại Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của quy định này đến kết quả học tập và cảm nhận của sinh viên, từ đó đưa ra những nhận định và đề xuất phù hợp.
Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp bao gồm việc sử dụng bảng điểm của sinh viên tại trường Đại học Kinh Tế Huế, cùng với các báo cáo chuyên đề, bài báo từ các tạp chí, sách và tài liệu tham khảo trên internet.
Số liệu thứ cấp bao gồm: Kết quả học tập của sinh viên khóa K48 Trường Đại học Kinh tế Huế.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua việc sử dụng phiếu điều tra và bảng hỏi, nhằm thu thập thông tin từ sinh viên khóa 48 của Trường Đại học Kinh tế Huế.
Nghiên cứu này thu thập các số liệu sơ cấp nhằm đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Huế về quy định bỏ thi lại Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét sự thay đổi trong tâm lý thi cử, quá trình học tập, chi phí học tập, phương pháp học tập và kết quả học tập của sinh viên trước và sau khi áp dụng quy định này.
* Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu bao gồm việc tổng hợp và xử lý số liệu thứ cấp thông qua MS Excel 2007, trong khi số liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
- Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp thống kê mô tả, so sánh; phương pháp chỉ số bình quân,phương pháp hồi quy mẫu.
5.Tóm tắt tiến trình thực hiện đề tài
Giai đoạn chuẩn bị Chọn đề tài, xác định đối tượng, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu:
- Tham khảo và nghiên cứu các báo cáokhoa học có liên quan đến quy định bỏ thi lại lần 2 ở các Trường Cao đẳng - Đại học ở nước ta.
Cập nhật thông tin mới nhất về việc áp dụng quy định bỏ thi lại lần 2 tại các trường Đại học thành viên của Đại học Huế để nắm rõ tình hình hiện tại.
Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của quy định bỏ thi lại kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế cần được xem xét tính khả thi Việc phân tích quy định này sẽ giúp hiểu rõ hơn về tác động của nó đối với kết quả học tập và tâm lý sinh viên, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục tại trường.
- Trao đổi ý kiến với giáo viên hướng dẫn về các vấn đề liên quan về đề tài nghiên cứu.
Lập dàn ý, mục lục khái quát tổng quan về đề tài.
Lập kế hoạch sơ bộ các công việc cần làm khi thực hiện đề tài.
Giai đoạn thực hiện nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu hiện trạng và nêu rõ tình hình áp dụng quy đinh bỏ thi lại ớ các Trường Cao đẳng - Đại học.
Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã được đặt ra trong kế hoạch:
- Tham khảo các đề tài nghiên cứu có liên quan.
- Tổ chức thu thập số liệu thông qua điều tra bảng hỏi Và các nguồn thông tin thứ cấp ở trường.
- Tiến hành nhập số liệu và xử lí số liệu theo các mục tiêu đề tài đã đề ra.
- Hoàn thiện công việc và hoàn thành kế hoạch nghiên cứu.
- Lập dàn bài – cấu trúc của báo cáo kết quả nghiên cứu.
Giai đoạn viết báo cáo đề tài Đại học kinh tế Huế
Báo cáo tổng kết nghiên cứu về ảnh hưởng của quy định bỏ thi lại đối với kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế cho thấy rằng quy định này có tác động đáng kể đến động lực học tập và kết quả học tập của sinh viên Nghiên cứu chỉ ra rằng việc bỏ thi lại đã làm giảm áp lực cho sinh viên, nhưng cũng có thể dẫn đến sự chủ quan trong việc học Từ đó, cần có những biện pháp điều chỉnh nhằm cân bằng giữa việc giảm áp lực và đảm bảo chất lượng học tập.
Sơ đồ sau đây thể hiện quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài của nhóm:
Sơ đồ 1.1: Quá trình nghiên cứu đề tài
Lập kế hoạch thực hiện Đặt vấn đề, xây dựng ý tưởng
Thu thập kết quả, xử lí số liệu
Viết báo cáo kết quả nghiên cứu
Lựa chọn đề tài Đại học kinh tế Huế
Tóm tắt tiến trình thực hiện đề tài
1.1 Quy định bỏ thi lại
1.1.1 Phạm vi và đối tượng áp dụng quy định
Quy định về tổ chức kỳ thi kết thúc học kỳ áp dụng cho tất cả sinh viên của Trường Đại học Kinh Tế Huế, nhằm đảm bảo việc thực hiện các nội dung liên quan đến thi cử được tiến hành một cách đồng bộ và hiệu quả.
1.1.2 Mục đích của quy định
Sau khi quy chế Đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ được áp dụng vào năm 2007, đã có nhiều điều chỉnh về quy chế và quy định liên quan đến kiểm tra, thi cử và giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Một trong những điều chỉnh quan trọng là việc bỏ thi lại, điều này có ảnh hưởng lớn đến sinh viên và được áp dụng với mục tiêu cải thiện hiệu quả học tập.
- Làm cơ sở tạo động lực để sinh viên nghiêm túc hơn trong quá trình học tập cũng như trong quá trình kiểm tra, thi kết thúc học phần.
Tạo áp lực hợp lý giúp sinh viên nhận thức rõ tầm quan trọng của kỳ thi, từ đó phát triển những phương pháp học tập và thái độ học đúng đắn, góp phần đạt được kết quả học tập tốt.
Tạo tính chủ động cho sinh viên trong học tập là điều quan trọng, giúp thúc đẩy sự liên kết và tương tác giữa giáo viên và sinh viên Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn cải thiện quá trình học tập của sinh viên, khuyến khích họ tham gia tích cực hơn vào các hoạt động học tập.
- Đảm bảo sự công bằng, chặt chẽ và khách quan trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Để đảm bảo tính nghiêm túc trong công tác thi và kiểm tra, cần tuân thủ đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời đảm bảo sự thống nhất, nhanh chóng và chính xác giữa các đơn vị trong Đại học Huế.
- Đảm bảo tính độc lập giữa quá trình dạy, học và thi, kiểm tra, nhằm chấn chỉnh và ngăn chặn tình trạng tiêu cực trong thi cử.
1.1.3 Nội dung của quy định
Theo quyết định số 727 QĐ-ĐHKT, từ học kỳ I năm học 2015, sẽ không tổ chức kỳ thi phụ lần 2 cho các lớp hệ Đại học chính quy đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Năm 2016, quyết định được ban hành không tổ chức kỳ thi phụ cho các lớp hệ Đại học chính quy đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ học kỳ I năm học 2015-2016 Sinh viên vắng thi với lý do chính đáng sẽ được xem xét bởi Phòng Đào Tạo Đại học Kinh tế Huế.
TỔNG QUAN VỀ QUY ĐỊNH BỎ THI LẠI
Quy định bỏ thi lại
1.1.1 Phạm vi và đối tượng áp dụng quy định
Quy định này hướng dẫn về tổ chức kỳ thi kết thúc học kỳ tại Trường Đại học Kinh Tế Huế, áp dụng cho tất cả sinh viên của trường.
1.1.2 Mục đích của quy định
Kể từ năm 2007, khi quy chế Đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ được áp dụng, các Trường Đại học và Cao đẳng tại Việt Nam đã thực hiện nhiều điều chỉnh về quy chế, quy định liên quan đến kiểm tra, thi cử và giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Một trong những điều chỉnh quan trọng là quy định bỏ thi lại, điều này có ảnh hưởng lớn đến sinh viên, giúp tạo ra môi trường học tập tích cực hơn và khuyến khích sinh viên chủ động trong việc tiếp thu kiến thức.
- Làm cơ sở tạo động lực để sinh viên nghiêm túc hơn trong quá trình học tập cũng như trong quá trình kiểm tra, thi kết thúc học phần.
Tạo áp lực hợp lý giúp sinh viên nhận thức rõ tầm quan trọng của kỳ thi, từ đó phát triển phương pháp học và thái độ học tập đúng đắn, nhằm đạt được kết quả học tập tốt hơn.
Việc tạo ra tính chủ động cho sinh viên trong học tập không chỉ thúc đẩy sự liên kết mà còn tăng cường tương tác giữa giáo viên và sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và quá trình học tập.
- Đảm bảo sự công bằng, chặt chẽ và khách quan trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Đảm bảo tính nghiêm túc trong công tác thi và kiểm tra là nhiệm vụ quan trọng, cần tuân thủ đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo Sự thống nhất, nhanh chóng và chính xác giữa các đơn vị trong Đại học Huế sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên.
- Đảm bảo tính độc lập giữa quá trình dạy, học và thi, kiểm tra, nhằm chấn chỉnh và ngăn chặn tình trạng tiêu cực trong thi cử.
1.1.3 Nội dung của quy định
Theo quyết định số 727 QĐ-ĐHKT, từ học kỳ I năm học 2015, không tổ chức kỳ thi phụ lần 2 cho các lớp đại học chính quy đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Quyết định năm 2016 quy định không tổ chức kỳ thi phụ cho các lớp Đại học chính quy hệ tín chỉ từ học kỳ I năm học 2015-2016 Sinh viên vắng thi có lý do chính đáng, nếu được Phòng Đào Tạo cho phép, sẽ được dự thi ngay ở kỳ thi kết thúc học phần sau Đối với những sinh viên vắng thi không có lý do chính đáng hoặc thi không đạt, họ phải học lại học phần đó mới được dự thi Trưởng các phòng, khoa, giảng viên và sinh viên các lớp Đại học hệ chính quy tại Trường Đại học Kinh tế Huế có trách nhiệm thực hiện quyết định này.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình áp dụng quy định bỏ thi lại ở trường Đại học - Cao đẳng nước ta Để phát huy hiệu quả khi áp dụng quy định hay quy chế,đều đòi hòi các phòng ban, bộ phận và những người có thẩm quyền xem xét dựa trên các cơ sở thực tế của trường, tình hình của sinh viên Để có hướng áp dụng đúng đắn và hợp lí nhất Vậy nên dù quy định bỏ thi lại đã từ nhiều có từ nhiều năm trước, nhưng thời gian áp dụng quy chế bỏ thi lại ở các Trường Đại học - Cao đẳng nước ta lại rất khác nhau và không được áp dụng đồng bộ.
Tình hình áp dụng quy định bỏ thi lại tại các Trường Đại học - Cao đẳng diễn ra không đồng nhất Cụ thể, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên bắt đầu áp dụng quy định này từ năm 2007, tiếp theo là Trường Đại học Tài chính – Marketing vào năm 2012, Trường Đại học Mỏ-Địa Chất vào năm 2013, và Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc Gia TP.HCM vào năm 2016.
1.2.1 Tình hình áp dụng quy định bỏ thi lại ở trường Đại học - Cao đẳng thuộc Đại học Huế
Việc áp dụng quy chế đào tạo Đại học - Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ đã mang lại sự thay đổi lớn trong công tác đào tạo tại Trường Đại Học Huế và Đại học Kinh tế Huế Sự tiếp nhận của sinh viên đối với các nội quy, quy định và chính sách mới là yếu tố quan trọng Sau một thời gian, tình hình học tập của sinh viên đã ổn định và các quy định của nhà trường đã đi vào nề nếp.
Tình hình áp dụng quy định bỏ thi lại ở các trường Đại học thành viên của Đại học Huế như sau:
Trước năm học 2013 - 2014, Trường Đại học Khoa học Huế, Trường Đại học Luật đều áp dụng chính sách bỏ thi lại lần 2.
Năm học 2015-2016, Trường Đại học Kinh tế Huế đã triển khai chính sách bỏ thi lại cho tất cả sinh viên, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và nâng cao chất lượng giáo dục tại trường.
ẢNH HƯỞNG CỦA QUY ĐỊNH BỎ THI LẠI ĐẾN KẾT QUẢHỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ
Giới thiệu chung về trường Đại học kinh tế Huế
Đại học Huế là một trong những đại học trọng điểm của Việt Nam, tọa lạc tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Với đa dạng ngành nghề và lĩnh vực, Đại học Huế bao gồm 8 trường đại học thành viên, 2 khoa trực thuộc, 1 phân hiệu cùng 11 trung tâm và viện đào tạo, nghiên cứu Đây là cơ sở giáo dục lớn nhất miền Trung và cả nước, đóng vai trò quan trọng trong việc giao lưu văn hóa và khoa học giáo dục.
Trường Đại Học Kinh Tế Huế, tiền thân là Khoa Kinh Tế Nông Lâm thuộc Trường Đại Học Nông Nghiệp II Hà Bắc, được thành lập vào năm 1969 Năm 2002, trường chính thức hoạt động như một trường đại học thành viên của Đại học Huế.
Trường Đại học Kinh tế Huế, thuộc Đại học Huế, đã trải qua hơn 45 năm xây dựng và phát triển, không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy và cơ sở vật chất, nhằm trở thành trung tâm đào tạo kinh tế hàng đầu tại Miền Trung và Tây Nguyên Nằm tại 99 đường Hồ Đắc Di, phường An Cựu, Thành phố Huế, trường tọa lạc trong khu vực có nhiều trường đại học thành viên khác của Đại học Huế như Trường Đại học Ngoại Ngữ Huế, Trường Đại học Luật, và Khoa Giáo Dục Thể Chất.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Đại học Kinh tế Huế
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, hay còn gọi là University of Economics – Hue University, được thành lập theo Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 27/9/2002 của Thủ tướng Chính Phủ, trên nền tảng Khoa Kinh tế, Đại học Huế Trường đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển lịch sử, bắt nguồn từ Khoa Kinh tế nông nghiệp thuộc Đại học Nông nghiệp II Hà Bắc từ năm 1969.
Những mốc lịch sử quan trọng :
1969-1983: Khoa Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp II Hà Bắc.
1984-1995: Khoa Kinh tế, Đại học Nông nghiệp II Huế.
1995-2002: Khoa Kinh tế, Đại học Huế.
9/2001: Trường Đại học Kinh tế trực thuộc Đại học Huế.
Trường Đại học Kinh tế đã trải qua hơn 45 năm xây dựng và phát triển, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ, nhằm trở thành cơ sở đào tạo đa ngành và trung tâm nghiên cứu công nghệ trong lĩnh vực kinh tế và quản lý đạt chuẩn quốc gia Nhà trường tập trung vào một số ngành trọng điểm đạt chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước Với cam kết nâng cao chất lượng toàn diện, vị thế và uy tín của Trường Đại học Kinh tế ngày càng được khẳng định.
Trường đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững Đồng thời, nhà trường luôn chú trọng đảm bảo rằng kết quả của mọi hoạt động đều dựa trên cả số lượng và chất lượng.
(Nguồn: Đại học Kinh tế Huế)
Trường Đại học Kinh tế Huế đã có hơn 45 năm xây dựng và phát triển, đạt được nhiều thành tích nổi bật, trong đó có Huân chương Lao động hạng Ba (1997) và Huân chương Lao động hạng Hai (2009) do Nhà nước trao tặng Những phần thưởng này cùng với nhiều bằng khen và giấy khen khác từ Đảng, Nhà nước và Đại học Huế là minh chứng cho sự nỗ lực không ngừng của Nhà trường và toàn thể cán bộ, giảng viên.
2.1.2 Sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của trường Đại Học Kinh Tế Huế
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế có sứ mệnh đào tạo nhân lực chất lượng cao, thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ Nhà trường cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực kinh tế và quản lý, nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung và toàn quốc.
2.1.2.2 Tầm nhìn đến năm 2020 Đến năm 2020, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế trở thành một cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và cung ứng dịch vụ về lĩnh vực kinh tế và quản lý có chất lượng, uy tín, xếp vào top 10 trong các cơ sở đào tạo kinh tế và quản lý ở Việt Nam, tiến tới xây dưng Trường trở thành Trường Đại học theo định hướng nghiên cứu. Đại học kinh tế Huế
Mục tiêu phát triển đến năm 2020 Mục tiêu chung:
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế phấn đấu trở thành cơ sở đào tạo đa ngành và trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ hàng đầu trong lĩnh vực kinh tế và quản lý Nhà trường hướng tới việc đạt chuẩn quốc gia và quốc tế cho một số ngành đào tạo trọng điểm, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước.
Các mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
Phấn đấu đến năm 2020, toàn trường sẽ có 19 -21 chuyên ngành đào tạo cử nhân, 6 -7 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, 3 – 4 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ.
Quy mô tuyển sinh hàng năm khoảng 1.800 – 2.000 sinh viên hệ chính quy, 330 -380 học viên cao học, 12 - 15 nghiên cứu sinh.
Phấn đấu đến 2020, tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên đạt 80 – 85%, có thêm 1 - 2 giáo sư, 10 -12 phó giáo sư, 25 -30 tiến sĩ.
Trường tích cực mở rộng đội ngũ giảng viên, bổ sung từ 3-5 giảng viên mới mỗi năm Tính đến năm 2020, tổng số cán bộ viên chức và người lao động của Trường đạt khoảng 340-350 người, trong đó có từ 260-270 giảng viên.
Có 1-2 đề án cấp Nhà nước, 8-10 đề án cấp Bộ được nghiệm thu với kết quả tốt, triển khai thực hiện tốt các dự án nghiên cứu đã có, xây dựng, tìm kiếm đối tác để có thêm 2-3 dự án mới.
Chúng tôi đang tập trung phát triển một số ngành đào tạo chất lượng cao, với mục tiêu có 1-2 chương trình được kiểm định theo tiêu chuẩn của mạng lưới các trường đại học ASEAN Đến năm 2020, chúng tôi phấn đấu mở rộng thêm 2-4 chuyên ngành đào tạo cử nhân và thạc sĩ, hợp tác với các trường đại học tiên tiến ở nước ngoài.
Phấn đấu đến năm 2019 thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện, theo Nghị quyết số 77-NQ/CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ.
Tạo môi trường thuận lợi để mọi người phát huy sáng tạo, phát triển tài năng.
Cung cấp cho người học một môi trường học tập và nghiên cứu hiện đại nhằm nâng cao kiến thức, phát triển kỹ năng và khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trong thị trường lao động và mở rộng cơ hội học tập quốc tế.
Đại học Kinh tế Huế cam kết nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả giáo dục, đồng thời hướng tới phát triển bền vững Nhà trường đáp ứng nhu cầu xã hội về việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Kinh tế Huế Điện thoại:
PGS TS TRẦN VĂN HÒA, Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng
- Phụ trách chung các hoạt động của trường Đại học Kinh tế, đồng thời trực tiếp phụ trách các mảng công tác sau:
Công tác chính trị tư tưởng.
Công tác Tổ chức – Nhân sự.
Công tác Kế hoạch – Tài chính.
Công tác đào tạo sau Đại học. Điện thoại:
PGS TS NGUYỄN TÀI PHÚC, Phó bí thư Đảng ủy, Phó Hiệu trưởng.
- Phụ trách các mảng sau:
Công tác đào tạo Đại học Khảo thí và Đảm bảo chất lượng Giáo dục.
Công tác quản lý xây dựng cơ sở vật chất. Điện thoại:
PGS TS TRỊNH VĂN SƠN, phó Hiệu trưởng.
- Phụ trách các mảng công tác sau:
Công tác Chi hội thể thao. Điện thoại:
TS TRƯƠNG TẤN QUÂN, Phó Hiệu trưởng.
- Phụ trách các mảng công tác sau:
Công tác quản lý hoạt động khoa học, công nghệ.
Công tác hợp tác quốc tế.
Công tác tự vệ cơ quan.
(Nguồn:Phòng Tổ chức- Hành chính) Đại học kinh tế Huế
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của trường Đại học Kinh tế Huế
Ảnh hưởng của quy định bỏ thi lại đối với sinh viên trường đại học Kinh Tế Huế
2.2.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Từ ngày 24/9/2017 đến 10/10/2017, chúng tôi đã thu thập thông tin bằng cách phát 200 bảng hỏi, trong đó thu về 185 bảng, và sử dụng 172 bảng sau khi loại bỏ 13 bảng không phù hợp với đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của quy định bỏ thi lại đến kết quả học tập của sinh viên K48, Trường Đại học Kinh tế Huế.
Một số thông tin chung về mẫu điều tra được biểu hiện trên bảng sau:
Bảng 2.2: Một số thông tin chung về mẫu điều tra
Chỉ tiêu Số SV Tỉ lệ (%)
3 Khoa học Khoa Quản trị Kinh doanh Khoa Kế toán- Kiểm toán Khoa Tài chính- Ngân hàng Khoa Kinh tế và Phát triển Kinh tế Chính trị
Khoa Hệ thống Thông tin
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017) Đại học kinh tế Huế
Trường Đại học Kinh tế Huế có 6 khoa, do đó, 200 bảng hỏi được phân bổ cho mỗi khoa với 33 - 34 bảng hỏi nhằm đảm bảo tính khách quan của nghiên cứu Tuy nhiên, sự khác biệt trong tỷ lệ kết quả thu được giữa các khoa xuất phát từ sai sót trong quá trình phát bảng hỏi và cách tiếp cận khác nhau Mặc dù vậy, những yếu tố này không ảnh hưởng nhiều đến kết quả chung của đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình phát bảng hỏi, chúng tôi đã phát nhầm 13 bảng hỏi cho sinh viên các khóa khác (K49, K50 và K51), dẫn đến việc không sử dụng các bảng hỏi này trong đề tài Trong tổng số 172 bảng hỏi hợp lệ, khoa Quản trị Kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất với 22,1%, tiếp theo là khoa Kinh tế và Phát triển với 19,2%, khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế với 18,6%, khoa Tài chính - Ngân hàng với 16,9%, và khoa Kế toán - Kiểm toán với 14% Do số lượng sinh viên của khoa Kinh tế Chính trị ít hơn so với các khoa khác, tỷ lệ điều tra của khoa này chỉ chiếm 9,3% tổng số bảng hỏi.
Bảng 2.3: Bảng thông tin về giới tính
Số Sv nam Số Sv nữ
Khoa khoa Quản trị Kinh doanh
20 18 khoa Kế toán - Kiểm toán
9 15 khoa Tài chính - Ngân hàng
16 13 khoa Kinh tế và Phát triển
18 15 khoa Kinh tế Chính trị
5 11 khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017) Đại học kinh tế Huế
Bảng 2.4: Thông tin về cách tiếp cận theo giới tính
Số Sv nam Số Sv nữ
Cách tiếp cận trang wed của trường 28 32 google, internet 8 7 truyền miệng 36 40 khác 7 9 nhiều phương tiện 4 1
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017)
Tỉ lệ nam nữ trong các khoa có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, một số khoa như Tài chính – Ngân hàng, Kinh tế và Phát triển, Hệ thống Thông tin, và Quản trị Kinh doanh có tỉ lệ nam cao hơn nữ Trong khoa Quản trị Kinh doanh, trong số 38 sinh viên tham gia, có 20 nam (53,6%) và 18 nữ (46,4%) Ngược lại, các khoa như Kế toán- Kiểm toán và Kinh tế Chính trị lại có tỉ lệ nữ cao hơn, với Kế toán- Kiểm toán có 9 nam (37,5%) và 15 nữ (62,5%) Mặc dù có sự khác biệt về tỉ lệ nam nữ trong từng khoa, nhưng tỉ lệ chung giữa hai giới vẫn khá cân bằng Trong tổng số 172 sinh viên được khảo sát về ảnh hưởng của quy định bỏ thi lại đến kết quả học tập, có 83 sinh viên nam (48,3%) và 89 sinh viên nữ (51,7%) tham gia, đảm bảo tính khách quan trong quan điểm của sinh viên về quy định này.
Theo khảo sát từ 172 sinh viên, tất cả đều biết đến quy định bỏ thi lại, cho thấy đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyền lợi của sinh viên Nguồn tiếp cận thông tin về quy định này rất đa dạng, với 34,9% (60 sinh viên) tìm hiểu qua trang web của trường, 8,7% (15 sinh viên) qua Google và internet, trong khi 44,2% (76 sinh viên) biết thông qua phương thức truyền miệng, chiếm tỉ trọng cao nhất Nhiều sinh viên còn biết đến quy định này qua các phương thức khác nhau.
Theo giới tính, sinh viên nam và nữ tại Đại học Kinh tế Huế đều ưa chuộng phương tiện truyền miệng, với 40 nữ và 36 nam, và thông qua trang web trường, với 28 nam và 32 nữ Tuy nhiên, nam sinh có xu hướng sử dụng internet nhiều hơn nữ để tìm kiếm thông tin Các phương thức khác cũng được sử dụng nhưng không có sự chênh lệch lớn.
Bảng 2.5: Thông tin về cách tiếp cận theo Khoa
Số Sv tiếp cận qua trang wed của trường
Số Sv tiếp cận qua google, internet
Số Sv tiếp cận qua truyền miệng
Số Sv tiếp cận qua phương tiện khác
Số sinh viên tiếp cận qua nhiều phương tiện tại các khoa khác nhau như sau: Khoa Quản trị Kinh doanh có 9 sinh viên, Khoa Kế toán - Kiểm toán có 10 sinh viên, Khoa Tài chính - Ngân hàng có 7 sinh viên, Khoa Kinh tế và Phát triển có 14 sinh viên, và Khoa Kinh tế Chính trị không có sinh viên nào Các số liệu này cho thấy sự phân bố khác nhau trong việc tiếp cận thông tin của sinh viên giữa các khoa.
7 0 6 1 2 khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế 13 1 16 1 1
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017)
Sinh viên có nhiều phương thức để tìm hiểu thông tin về quy định bỏ thi lại, trong đó truyền miệng được coi là cách phổ biến nhất.
Trong một khảo sát, 76 sinh viên, chiếm 44,2%, biết đến thông tin về chính sách chủ yếu qua phương thức truyền miệng Cụ thể, Khoa Kinh tế và Phát triển có 19 trên 33 sinh viên, Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế có 16 trên 32 sinh viên, Khoa Quản trị Kinh doanh có 15 sinh viên, và Khoa Tài chính - Ngân hàng có 12 sinh viên nhận thông tin qua cách này Bên cạnh đó, trang web của trường cũng là nguồn thông tin phổ biến, thu hút sự chú ý từ các khoa Kế toán - Kiểm toán, Kinh tế và Phát triển, cùng với Hệ thống Thông tin Kinh tế Mặc dù các phương tiện như Google và Internet cũng được sử dụng, nhưng tỷ lệ sinh viên tiếp cận qua đó là khá thấp Như vậy, thông tin về chính sách đã được truyền tải rộng rãi, với truyền miệng và trang web của trường là hai phương thức chính thu hút sự quan tâm của sinh viên.
Theo kết quả khảo sát, 161 sinh viên cho rằng quy định bỏ thi lại ảnh hưởng đến kết quả học tập của họ, trong khi 11 sinh viên không cảm thấy bị ảnh hưởng Những thông tin này cho thấy sự cần thiết của nghiên cứu về tác động của quy định bỏ thi lại đối với kết quả học tập của sinh viên tại Đại học Kinh tế Huế.
2.2.2 Ảnh hưởng của quy định bỏ thi lại đến tâm lí thi cử của sinh viên
Kỳ thi kết thúc học phần là kỳ thi quan trọng nhất trong mỗi học kỳ, vì điểm thi này chiếm từ 60-70% trọng số điểm của toàn bộ học phần Đạt kết quả cao trong kỳ thi này không chỉ giúp cải thiện điểm chuyên cần mà còn nâng cao điểm thi giữa kỳ, tạo cơ hội để bạn có được kết quả cao cho cả học phần.
Trước khi có quy định về việc bỏ thi lại, sinh viên có hai lần thi kết thúc học phần Nếu trong lần thi đầu tiên, sinh viên nhận điểm F vì bất kỳ lý do nào (như bỏ thi không lý do, có lý do, hoặc không làm được bài), họ vẫn có cơ hội đăng ký thi lại lần hai để cải thiện kết quả học tập Điều này giúp sinh viên cảm thấy thoải mái hơn và giảm bớt căng thẳng trong quá trình thi cử.
Khi quy định bỏ thi lại được áp dụng, sinh viên chỉ có một cơ hội duy nhất để thi kết thúc học phần Nếu nhận điểm F, họ buộc phải học lại học phần đó, dẫn đến nguy cơ cao về việc nhận điểm thấp như C, D hoặc F nếu không chăm chỉ ôn tập Kết quả từ bảng hỏi cho thấy sự ảnh hưởng rõ rệt của quy định này đến tâm lý thi cử của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Huế, được thể hiện qua biểu đồ 2.1.
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017)
Trong một khảo sát với 172 sinh viên, có 123 sinh viên (chiếm 71,51%) cho rằng quy định bỏ thi lại ảnh hưởng đến tâm lý thi cử của họ, gây ra lo lắng và áp lực trong kỳ thi Ngược lại, 49 sinh viên còn lại (chiếm 28,49%) cho biết quy định này không tác động đến tâm lý của họ, cho thấy sự bàng quan đối với vấn đề này.
20 40 60 80 100 120 140 có ảnh hưởng Không ảnh hưởng
Sinh viên Đại học Kinh tế Huế sẽ tham gia kỳ thi lại lần 2, nhưng điều này không tác động đến tâm lý thi cử của các bạn Nguyên nhân chính là các bạn luôn chuẩn bị kỹ lưỡng kiến thức để đạt kết quả cao trong lần thi đầu tiên.
Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về quy định bỏ thi lại
Quy định bỏ thi lại tại Trường Đại học Kinh Tế Huế đã được thực hiện từ năm học 2015-2016, do đó việc khảo sát sự hợp lý và mức độ hài lòng của sinh viên về quy định này chỉ mang tính chất tham khảo Điều này giúp phân tích thái độ của sinh viên và cung cấp cơ sở cho nhà trường rút kinh nghiệm khi áp dụng các chính sách, quy định trong tương lai Tuy nhiên, quy định bỏ thi lại sẽ không có khả năng thay đổi.
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017)
Quy định bỏ thi lại đã tạo ra áp lực lớn cho sinh viên, ảnh hưởng đến kết quả học tập của họ Tuy nhiên, nhiều sinh viên đã quen và thích nghi với việc chỉ được thi một lần, dẫn đến việc áp lực này giảm dần Tâm lý này có thể khiến một số sinh viên lơ là trong việc tiếp thu bài giảng, từ đó dẫn đến điểm số thấp hơn, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Áp dụng quy định bỏ thi lại đã có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Huế, như đã phân tích.
Tìm kiếm nguồn động lực học tập là rất quan trọng, vì nó giúp sinh viên nỗ lực và say mê hơn trong việc học Tuy nhiên, để đạt được kết quả học tập mong muốn, sinh viên cần phải thích nghi và không ngừng tìm hiểu, học hỏi thêm.
2.4 Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về quy định bỏ thi lại
Quy định bỏ thi lại đã được Trường Đại học Kinh Tế Huế áp dụng từ năm học 2015-2016, và việc khảo sát sự hài lòng của sinh viên về quy định này chỉ nhằm mục đích tham khảo và phân tích thái độ của sinh viên Kết quả khảo sát sẽ giúp nhà trường rút kinh nghiệm cho việc áp dụng các chính sách và quy định trong tương lai, trong khi quy định bỏ thi lại sẽ không có khả năng thay đổi.
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017) không hợp lí không quan tâm
Quy định bỏ thi lại có ảnh hưởng đáng kể đến sinh viên, tạo ra áp lực trong quá trình học tập và thi cử Tuy nhiên, nhiều sinh viên đã quen với việc chỉ được thi một lần, khiến áp lực này dần giảm Tâm lý này có thể dẫn đến việc một số sinh viên lơ là trong việc tiếp thu bài giảng, từ đó ảnh hưởng đến kết quả điểm số của họ.
Áp dụng quy định bỏ thi lại đã cho thấy ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Huế, góp phần nâng cao hiệu quả học tập và động lực học hành của sinh viên.
Tìm kiếm nguồn động lực học tập là rất quan trọng, vì nó giúp sinh viên nỗ lực và say mê hơn trong việc học Tuy nhiên, để đạt được kết quả học tập tốt, sinh viên cần thích nghi và không ngừng tìm hiểu, học hỏi thêm.
2.4 Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về quy định bỏ thi lại
Quy định bỏ thi lại tại Trường Đại học Kinh Tế Huế đã được thực hiện từ năm học 2015-2016, và việc khảo sát mức độ hợp lý cũng như sự hài lòng của sinh viên về quy định này chỉ mang tính chất tham khảo nhằm phân tích thái độ của sinh viên Điều này sẽ giúp nhà trường rút ra kinh nghiệm cho việc áp dụng các chính sách và quy định trong tương lai, trong khi quy định bỏ thi lại sẽ không có khả năng thay đổi.
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017) không quan tâm Đại học kinh tế Huế
Trong số 172 sinh viên được khảo sát, có 79 sinh viên (45.9%) cho rằng việc áp dụng quy định này là hợp lý Hầu hết các sinh viên đều nhận định rằng quy định đã thúc đẩy họ nỗ lực hơn và tập trung vào việc học, dẫn đến sự cải thiện trong kết quả học tập.
Có 56 sinh viên (chiếm 32.6%) cho kết quả quy định bỏ thi lại là không hợp lí. Đa phần các bạn cho răng không hợp lí ở chỗ các bạn có thể không đảm bảo sức khỏe, hay có lí do nào đó không thể đến thi được, tuy nhiên theo quy định của nhà trường, đối với các trường hợp thực sự có lí do chính đáng mà không được dự thi thì phía nhà trường sẽ tạo cơ hội để các bạn có thể thi lại Đảm bảo tính công bằng về lợi ích cho sinh viên.
Bảng 2.12: Tính phù hợp của quy định bỏ thi lại
Số Sv cho Kq quy định bỏ thi lại hợp lí
Số Sv cho Kq quy định bỏ thi lại không hợp lí
Số Sv không quan tâm tới quy định bỏ thi lại ahCPHT tăng 25 41 13 giảm 20 7 5 không thay đổi 34 8 19 ahKQHT ảnh hưởng tích cực 58 4 15 ảnh hưởng tiêu cực 16 49 19 không ảnh hưởng 5 3 3
(Nguồn: Sốliệu điều tra năm 2017)
Theo bảng 2.12 ta có thể nhận thấy rằng:
Chi phí học tập tăng cao là một vấn đề mà sinh viên lo ngại khi quy định bỏ thi lại được áp dụng Để đạt kết quả tốt, sinh viên buộc phải nỗ lực hết mình, nếu không sẽ phải chi nhiều tiền để cải thiện điểm số Tuy nhiên, cần xem xét thêm động lực mà chính sách này mang lại Nếu sinh viên thực sự nghiêm túc và học tập kỹ lưỡng, nắm vững kiến thức, họ có thể đạt kết quả cao ngay từ lần thi đầu tiên, từ đó giảm thiểu chi phí học tập.
Có 37 sinh viên cho kết quả không quan tâm tới quy định bỏ thi lại (chiếm Đại học kinh tế Huế
Quy định bỏ thi lại không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả học tập và tâm lý thi cử của sinh viên, thậm chí có thể nói là ảnh hưởng rất nhỏ đến các khía cạnh học tập Do đó, sinh viên thường không quan tâm hoặc không có ý kiến gì về quy định này.
Kết quả cho thấy tính hai mặt của quy định bỏ thi lại tại Trường Đại học Kinh tế Huế, với những lợi ích và thách thức riêng Mặc dù quy định này đã được áp dụng, sinh viên cần thích nghi và thay đổi để đạt được kết quả học tập tốt nhất mà họ mong muốn.