GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 6
Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt
Nội dung Yêu cầu cần đạt
Số tự nhiên Số tự nhiên và tập hợp các số tự nhiên Thứ tự trong tập hợp các số tự nhiên
– Sử dụng được thuật ngữ tập hợp, phần tử thuộc (không thuộc) một tập hợp; sử dụng được cách cho tập hợp
– Nhận biết được tập hợp các số tự nhiên
– Biểu diễn được số tự nhiên trong hệ thập phân
– Biểu diễn được các số tự nhiên từ 1 đến 30 bằng cách sử dụng các chữ số La Mã
– Nhận biết được (quan hệ) thứ tự trong tập hợp các số tự nhiên; so sánh được hai số tự nhiên cho trước
Các phép tính với số tự nhiên Phép tính luỹ thừa với số mũ tự nhiên
– Thực hiện được các phép tính: cộng, trừ, nhân, chia trong tập hợp số tự nhiên
– Vận dụng được các tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối của phép nhân đối với phép cộng trong tính toán
Bạn có thể thực hiện phép tính lũy thừa với số mũ tự nhiên và thực hiện các phép nhân, chia hai lũy thừa cùng cơ số với số mũ tự nhiên.
– Nhận biết được thứ tự thực hiện các phép tính
– Vận dụng được các tính chất của phép tính (kể cả phép tính luỹ thừa với số mũ tự nhiên) để tính nhẩm, tính nhanh một cách hợp lí
Giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến việc thực hiện phép tính, chẳng hạn như tính toán chi phí mua sắm và xác định số lượng hàng hóa có thể mua từ số tiền hiện có, là rất quan trọng.
Tính chia hết trong tập hợp các số tự nhiên Số nguyên tố Ước chung và bội chung
– Nhận biết được quan hệ chia hết, khái niệm ước và bội
– Vận dụng được dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 9, 3 để xác định một số đã cho có chia hết cho 2, 5, 9, 3 hay không
Nội dung Yêu cầu cần đạt
– Nhận biết được khái niệm số nguyên tố, hợp số
– Thực hiện được việc phân tích một số tự nhiên lớn hơn 1 thành tích của các thừa số nguyên tố trong những trường hợp đơn giản
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách xác định ước chung và ước chung lớn nhất của hai hoặc ba số tự nhiên Bên cạnh đó, chúng ta cũng sẽ khám phá cách xác định bội chung và bội chung nhỏ nhất của các số này Một phần quan trọng khác là nhận biết phân số tối giản và thực hiện phép cộng, phép trừ phân số bằng cách sử dụng ước chung lớn nhất và bội chung nhỏ nhất.
– Nhận biết được phép chia có dư, định lí về phép chia có dư
Việc áp dụng kiến thức số học vào thực tiễn giúp giải quyết nhiều vấn đề hàng ngày, chẳng hạn như tính toán chi phí khi mua sắm hoặc xác định số lượng hàng hóa cần thiết Ngoài ra, số học còn hỗ trợ trong việc sắp xếp đồ vật theo các quy tắc nhất định, từ đó nâng cao hiệu quả trong quản lý và tổ chức.
Số nguyên Số nguyên âm và tập hợp các số nguyên Thứ tự trong tập hợp các số nguyên
– Nhận biết được số nguyên âm, tập hợp các số nguyên
– Biểu diễn được số nguyên trên trục số
– Nhận biết được số đối của một số nguyên
– Nhận biết được thứ tự trong tập hợp các số nguyên
So sánh được hai số nguyên cho trước
– Nhận biết được ý nghĩa của số nguyên âm trong một số bài toán thực tiễn
Các phép tính với số nguyên Tính chia hết trong tập hợp các số nguyên
– Thực hiện được các phép tính: cộng, trừ, nhân, chia (chia hết) trong tập hợp các số nguyên
Vận dụng các tính chất giao hoán, kết hợp và phân phối của phép nhân đối với phép cộng là rất quan trọng trong việc tính toán với tập hợp các số nguyên Điều này không chỉ giúp nâng cao khả năng tính viết và tính nhẩm mà còn hỗ trợ việc tính nhanh một cách hợp lý.
– Nhận biết được quan hệ chia hết, khái niệm ước và bội trong tập hợp các số nguyên
– Giải quyết được những vấn đề thực tiễn gắn với thực hiện các phép tính về số nguyên (ví dụ: tính lỗ lãi khi buôn bán, )
Nội dung Yêu cầu cần đạt
Phân số Phân số Tính chất cơ bản của phân số So sánh phân số
– Nhận biết được phân số với tử số hoặc mẫu số là số nguyên âm
– Nhận biết được khái niệm hai phân số bằng nhau và nhận biết được quy tắc bằng nhau của hai phân số
– Nêu được hai tính chất cơ bản của phân số
– So sánh được hai phân số cho trước
– Nhận biết được số đối của một phân số
– Nhận biết được hỗn số dương
Các phép tính với phân số – Thực hiện được các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với phân số
Vận dụng các tính chất giao hoán, kết hợp và phân phối của phép nhân đối với phép cộng là rất quan trọng trong toán học Quy tắc dấu ngoặc cũng cần được áp dụng một cách hợp lý khi làm việc với phân số Việc này không chỉ giúp cải thiện khả năng tính toán viết và tính nhẩm, mà còn nâng cao kỹ năng tính nhanh một cách hiệu quả.
– Tính được giá trị phân số của một số cho trước và tính được một số biết giá trị phân số của số đó
Giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến phép tính phân số, chẳng hạn như những bài toán về chuyển động trong Vật lý, giúp nâng cao khả năng áp dụng kiến thức toán học vào cuộc sống Việc này không chỉ hỗ trợ học sinh hiểu sâu hơn về các khái niệm mà còn phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Số thập phân và các phép tính với số thập phân Tỉ số và tỉ số phần trăm
– Nhận biết được số thập phân âm, số đối của một số thập phân
– So sánh được hai số thập phân cho trước
– Thực hiện được các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số thập phân
Vận dụng các tính chất giao hoán, kết hợp và phân phối của phép nhân đối với phép cộng là rất quan trọng trong toán học Bên cạnh đó, việc áp dụng quy tắc dấu ngoặc khi làm việc với số thập phân cũng giúp tối ưu hóa quá trình tính toán Kỹ năng tính viết, tính nhẩm và tính nhanh một cách hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả giải toán và cải thiện khả năng tư duy logic.
– Thực hiện được ước lượng và làm tròn số thập phân
– Tính được tỉ số và tỉ số phần trăm của hai đại lượng
– Tính được giá trị phần trăm của một số cho trước và tính được một số biết giá trị phần trăm của số đó
Giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến phép tính số thập phân, tỉ số và tỉ số phần trăm là rất quan trọng, chẳng hạn như trong các bài toán tính lãi suất tín dụng hay thành phần các chất trong hóa học Những phép toán này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về các khái niệm mà còn ứng dụng hiệu quả trong cuộc sống hàng ngày.
Nội dung Yêu cầu cần đạt
HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG
Các hình phẳng trong thực tiễn
Tam giác đều, hình vuông, lục giác đều
– Nhận dạng được tam giác đều, hình vuông, lục giác đều
Tam giác đều có ba cạnh và ba góc bằng nhau, thể hiện sự đối xứng hoàn hảo Hình vuông có bốn cạnh bằng nhau, mỗi góc là góc vuông và hai đường chéo cũng bằng nhau, tạo nên hình dạng vững chắc Lục giác đều sở hữu sáu cạnh và sáu góc bằng nhau, với ba đường chéo chính cũng bằng nhau, mang lại vẻ đẹp hài hòa và cân đối.
– Vẽ được tam giác đều, hình vuông bằng dụng cụ học tập
– Tạo lập được lục giác đều thông qua việc lắp ghép các tam giác đều
Hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang cân
– Mô tả được một số yếu tố cơ bản (cạnh, góc, đường chéo) của hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang cân
– Vẽ được hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành bằng các dụng cụ học tập
Bài viết này tập trung vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến việc tính chu vi và diện tích của những hình đặc biệt Cụ thể, chúng ta sẽ tìm hiểu cách tính chu vi và diện tích cho một số đối tượng có dạng hình học đặc trưng, từ đó áp dụng vào các tình huống thực tế.
Tính đối xứng của hình phẳng trong thế giới tự nhiên
Hình có trục đối xứng – Nhận biết được trục đối xứng của một hình phẳng
– Nhận biết được những hình phẳng trong tự nhiên có trục đối xứng (khi quan sát trên hình ảnh 2 chiều)
Hình có tâm đối xứng – Nhận biết được tâm đối xứng của một hình phẳng
– Nhận biết được những hình phẳng trong thế giới tự nhiên có tâm đối xứng (khi quan sát trên hình ảnh 2 chiều)
Vai trò của đối xứng trong thế giới tự nhiên
– Nhận biết được tính đối xứng trong Toán học, tự nhiên, nghệ thuật, kiến trúc, công nghệ chế tạo,
Vẻ đẹp của thế giới tự nhiên được thể hiện rõ nét qua tính đối xứng, mà điển hình là sự cân đối trong hình dạng của nhiều loài thực vật và động vật Các loài này thường có tâm đối xứng hoặc trục đối xứng, tạo nên sự hài hòa và thu hút trong cấu trúc của chúng Việc nhận biết và khám phá những đặc điểm này không chỉ giúp chúng ta trân trọng vẻ đẹp tự nhiên mà còn nâng cao hiểu biết về sinh thái và sự đa dạng của các loài.
Nội dung Yêu cầu cần đạt
Các hình học cơ bản bao gồm điểm, đường thẳng và tia Bài viết này giúp nhận biết các mối quan hệ cơ bản giữa điểm và đường thẳng, bao gồm việc xác định điểm thuộc hoặc không thuộc đường thẳng Ngoài ra, cũng đề cập đến tiên đề quan trọng về đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt.
– Nhận biết được khái niệm hai đường thẳng cắt nhau, song song
– Nhận biết được khái niệm ba điểm thẳng hàng, ba điểm không thẳng hàng
– Nhận biết được khái niệm điểm nằm giữa hai điểm
– Nhận biết được khái niệm tia Đoạn thẳng Độ dài đoạn thẳng
Nhận biết được khái niệm đoạn thẳng, trung điểm của đoạn thẳng, độ dài đoạn thẳng
Góc Các góc đặc biệt Số đo góc
– Nhận biết được khái niệm góc, điểm trong của góc (không đề cập đến góc lõm)
– Nhận biết được các góc đặc biệt (góc vuông, góc nhọn, góc tù, góc bẹt)
–Nhận biết được khái niệm số đo góc
Thực hành trong phòng máy tính với phần mềm toán học (nếu nhà trường có điều kiện thực hiện)
– Sử dụng phần mềm để hỗ trợ việc học các kiến thức hình học
Thực hành sử dụng phần mềm thiết kế đồ họa giúp người học nắm vững các khái niệm hình học cơ bản như tam giác đều, hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang cân và hình đối xứng Việc này không chỉ nâng cao kỹ năng vẽ hình mà còn phát triển khả năng sáng tạo trong thiết kế.
MỘT SỐ YẾU TỐ THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT
Một số yếu tố thống kê
Thu thập và tổ chức dữ liệu
Thu thập, phân loại, biểu diễn dữ liệu theo các tiêu chí cho trước
– Thực hiện được việc thu thập, phân loại dữ liệu theo các tiêu chí cho trước từ những nguồn: bảng biểu, kiến thức trong các môn học khác
– Nhận biết được tính hợp lí của dữ liệu theo các tiêu chí đơn giản
Mô tả và biểu diễn dữ liệu trên các bảng, biểu đồ
– Đọc và mô tả thành thạo các dữ liệu ở dạng: bảng thống kê; biểu đồ tranh; biểu đồ dạng cột/cột kép (column chart)
– Lựa chọn và biểu diễn được dữ liệu vào bảng, biểu đồ thích hợp ở dạng: bảng thống kê; biểu đồ tranh; biểu đồ dạng cột/cột kép (column chart)
Nội dung Yêu cầu cần đạt
Phân tích và xử lí dữ liệu
Hình thành và giải quyết vấn đề đơn giản xuất hiện từ các số liệu và biểu đồ thống kê đã có
Nhận diện vấn đề hoặc quy luật đơn giản thông qua việc phân tích số liệu từ bảng thống kê, biểu đồ tranh, và biểu đồ cột/cột kép là một phương pháp hiệu quả Việc sử dụng các công cụ trực quan này giúp dễ dàng nắm bắt thông tin và rút ra những kết luận quan trọng.
Thời lượng thực hiện Chương trình và thời lượng dành cho các mạch nội dung giáo dục
Thời lượng cho môn Toán lớp 6: 4 tiết/tuần 35 tuần = 140 tiết Ước lượng thời gian (tính theo %) cho các mạch nội dung toán ở lớp 6:
Mạch kiến thức Số và Đại số
Hình học và Đo lường
Thống kê và Xác suất
Hoạt động thực hành và trải nghiệm
Một số vấn đề cần lưu ý:
– Tổ/nhóm chuyên môn có thể thống nhất số tiết của mỗi bài sao cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường
Để đảm bảo hiệu quả giảng dạy, cần bố trí một số tiết dự phòng trong tổng số tiết quy định của chương trình trong năm học, giúp giáo viên có thể sử dụng cho giờ kiểm tra, bổ sung cho những bài khó hoặc bài dài, cũng như bù giờ khi cần thiết Tổ/nhóm chuyên môn nên dựa vào thời gian gợi ý cho từng bài và chủ đề để đề xuất với Hiệu trưởng về việc sắp xếp thời khoá biểu một cách hợp lý.
Phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học vẫn là điểm nhấn chủ yếu nhất trong đổi mới CT môn Toán, trong đó cần chú ý các yêu cầu:
Tổ chức quá trình dạy học cần phù hợp với tiến trình nhận thức và năng lực nhận thức của từng học sinh, đồng thời phải xem xét cách thức học tập khác nhau của mỗi cá nhân Các bước chủ yếu trong tiến trình này bao gồm việc xác định nhu cầu học tập, thiết kế hoạt động học tập linh hoạt và đánh giá kết quả học tập một cách hiệu quả.
Trải nghiệm ‒ Hình thành kiến thức mới ‒ Thực hành, luyện tập ‒ Vận dụng Kết hợp các
HĐ dạy học trong lớp với HĐ ngoài giờ chính khoá và HĐ thực hành trải nghiệm, ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn
Linh hoạt áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực là rất quan trọng; bên cạnh đó, khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn và công nghệ hiện đại sẽ hỗ trợ hiệu quả cho quá trình dạy học Đồng thời, việc sử dụng các phương tiện truyền thống cũng cần được coi trọng để tạo sự cân bằng trong giáo dục.
Quá trình dạy học Toán 6 cần linh hoạt và mở, giáo viên (GV) phải căn cứ vào đặc điểm học sinh (HS) và điều kiện cụ thể của lớp để điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức dạy học Việc điều chỉnh phải đảm bảo yêu cầu của chương trình môn Toán, tập trung vào kiến thức và kỹ năng cơ bản Nội dung cần phù hợp với thực tế đời sống và văn hóa cộng đồng nơi HS sinh sống, cũng như trình độ của HS trong lớp Các trường cần có quyền chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện địa phương và năng lực của GV, HS Do đó, GV có thể điều chỉnh thời lượng dạy học cho phù hợp với tình hình cụ thể, miễn là vẫn đảm bảo mục tiêu và yêu cầu cần đạt.
Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá năng lực người học dựa trên các bằng chứng thể hiện kết quả học tập là rất quan trọng Cần kết hợp nhiều hình thức đánh giá như đánh giá thường xuyên và định kỳ, cùng với các phương pháp đa dạng như quan sát, ghi chép quá trình thực hiện, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, kiểm tra viết, bài tập thực hành và các dự án hoặc sản phẩm học tập Việc áp dụng các phương pháp này vào những thời điểm thích hợp sẽ giúp đánh giá chính xác hơn về năng lực của người học.
Mỗi bài học và đơn vị kiến thức cần có những mục tiêu và nhiệm vụ học tập cụ thể cho học sinh Các nhiệm vụ này có thể được điều chỉnh từ sách giáo khoa để phù hợp với nhịp độ tiếp thu và trình độ nhận thức của từng học sinh.
Khi kết thúc một chủ đề, GV có thể tổ chức kiểm tra để đánh giá kết quả học tập của HS và điều chỉnh cách dạy của mình.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 6 (CÁNH DIỀU)
Cấu trúc sách
Để nâng cao hiệu quả dạy học, cần tổ chức các hoạt động học tập tích cực với sự hỗ trợ và hướng dẫn hợp lý từ giáo viên, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.
Sách gồm hai tập được phân chia thành sáu chương Tập một gồm ba chương:
Chương I Số tự nhiên; Chương II Số nguyên; Chương III Hình học trực quan Tập hai gồm ba chương: Chương IV Một số yếu tố Thống kê và Xác suất; Chương V Phân số và số thập phân; Chương VI Hình học phẳng
Mỗi chương được phân chia thành các bài học Đặc biệt, cuối các chương II, III, V,
Học sinh (HS) và giáo viên (GV) sẽ tham gia vào các hoạt động thực hành và trải nghiệm nhằm tạo điều kiện cho việc dạy học tích hợp hiệu quả Những hoạt động này không chỉ tích hợp giáo dục tài chính mà còn giúp HS áp dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.
Cuối mỗi tập sách, có các bảng tra cứu từ ngữ, giải thích thuật ngữ và tên riêng nước ngoài, giúp học sinh dễ dàng tra cứu kiến thức mới và đọc đúng các tên riêng nước ngoài.
Cấu trúc bài học
Mỗi bài học cho học sinh lớp 6 được tổ chức thành chuỗi hoạt động học tập, giúp khám phá và thực hành kiến thức, kỹ năng trọng tâm Cấu trúc bài học bao gồm các phần cơ bản như Mở đầu, Hình thành kiến thức mới, Thực hành - Luyện tập và Vận dụng, nhằm phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực của học sinh.
Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế cho học sinh, giúp các em nhận thức rõ nhiệm vụ học tập Giáo viên nên tránh việc thông báo ngay kiến thức có sẵn, thay vào đó, cần tạo ra các tình huống gợi vấn đề để học sinh huy động kiến thức và kinh nghiệm cá nhân nhằm tìm hướng giải quyết Các câu hỏi và nhiệm vụ trong hoạt động được thiết kế dựa trên mục tiêu bài học và kiến thức hiện có của học sinh, từ đó tạo ra một "kênh dẫn nhập" kích thích hứng thú học tập, khám phá và tìm hiểu kiến thức mới.
Hình thành kiến thức mới là hoạt động giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng mới, đồng thời tích hợp chúng vào hệ thống kiến thức của bản thân Giáo viên hỗ trợ học sinh trong việc huy động, chia sẻ và hợp tác để xây dựng kiến thức mới Cuối cùng, giáo viên sẽ chuẩn hóa và khẳng định lại kiến thức để học sinh ghi nhận và áp dụng.
Thực hành và luyện tập là hoạt động quan trọng giúp học sinh củng cố và hoàn thiện kiến thức cũng như kỹ năng đã học Qua đó, học sinh có thể liên kết với kiến thức đã có để áp dụng vào việc giải quyết vấn đề thực tiễn Cuối hoạt động, giáo viên có thể lựa chọn những vấn đề cơ bản về phương pháp và cách thức giải quyết để học sinh ghi nhận và vận dụng hiệu quả.
Vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học là mục tiêu quan trọng trong giáo dục, giúp học sinh giải quyết các vấn đề thực tiễn Giáo viên có thể tổ chức các dự án học tập nhỏ cho học sinh thực hiện, cả trong giờ học và ngoài giờ học chính khóa Việc khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức cũng là một phần không thể thiếu trong quá trình học tập.
Học sinh có thể tự tạo ra các tình huống vấn đề từ nội dung bài học và thực tiễn cuộc sống, từ đó áp dụng những kiến thức và kỹ năng đã học để tìm ra các giải pháp khác nhau.
Sách Toán 6 được thiết kế với nhiều dạng câu hỏi và bài tập nhằm kích thích hứng thú và phát triển khả năng học tập sáng tạo của học sinh Mỗi hoạt động học tập được đánh dấu bằng các kí hiệu và biểu tượng, được giới thiệu ở trang 2 của tập một Đặc biệt, mỗi bài học còn kèm theo các “bóng nói” và kí hiệu hình vẽ để gợi ý và hướng dẫn học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề cũng như thảo luận với bạn bè và thầy cô.
Bài học trong sách Toán 6 được thiết kế thành chuỗi hoạt động học tập với bốn bước: trải nghiệm, khởi động – phân tích, khám phá, rút ra bài học – thực hành, luyện tập – vận dụng Cấu trúc này giúp giáo viên chủ động trong việc bố trí thời gian và học sinh phát triển năng lực toán học, tích hợp kiến thức và kỹ năng Cuối mỗi bài học, học sinh áp dụng kiến thức vào tình huống thực tế để giải quyết vấn đề, đặc biệt là kiến thức liên môn Thêm vào đó, các mục “Có thể em chưa biết” và “Tìm tòi ‒ Mở rộng” tạo cơ hội cho học sinh tìm hiểu sâu hơn, phát triển tư duy sáng tạo và đáp ứng nhu cầu dạy học phân hoá.
Phân tích một số điểm mới trong cấu trúc nội dung sách Toán 6 (Cánh Diều)
a) Về Số và Đại số
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Toán xác định rằng Số và Đại số là nền tảng cho mọi nghiên cứu toán học sâu hơn Điều này giúp học sinh phát triển công cụ giải quyết các vấn đề toán học và các lĩnh vực khoa học liên quan, đồng thời nâng cao khả năng suy luận, tư duy logic và sáng tạo toán học Học sinh cũng được trang bị khả năng sử dụng các thuật toán hiệu quả.
Quán triệt những quan điểm chung đó của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn
Tiếp tục củng cố và nâng cao kiến thức về tập hợp số tự nhiên, bao gồm các khái niệm như quan hệ chia hết, số nguyên tố và hợp số, ước chung, ước chung lớn nhất, bội chung, bội chung nhỏ nhất, cùng với phương pháp tìm kiếm chúng.
‒ Giới thiệu về tập hợp số nguyên và các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số nguyên
‒ Giới thiệu về phân số với tử và mẫu là số nguyên cùng với các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số
Số thập phân hữu hạn là một phần quan trọng trong toán học tiểu học, giúp học sinh nắm vững các phép tính cơ bản như cộng, trừ, nhân và chia Việc ôn tập và bổ sung kiến thức về các phép toán này không chỉ giúp củng cố kỹ năng tính toán mà còn tạo nền tảng vững chắc cho các khái niệm toán học nâng cao sau này.
Bài viết giới thiệu về tỉ số và tỉ số phần trăm, đồng thời trình bày hai bài toán liên quan đến phân số và ứng dụng của chúng trong việc giải quyết các bài toán thực tế Ngoài ra, bài viết cũng đề cập đến một số yếu tố quan trọng trong Thống kê và Xác suất, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách áp dụng các khái niệm này trong cuộc sống hàng ngày.
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Toán đã xác định Thống kê và Xác suất là thành phần thiết yếu trong giáo dục toán học, nhằm nâng cao tính ứng dụng và giá trị thực tiễn của môn học Việc học Thống kê và Xác suất giúp học sinh phát triển khả năng nhận thức và phân tích thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau, đồng thời hiểu rõ bản chất xác suất trong các mối quan hệ thực tế Điều này hình thành sự nhận thức về vai trò quan trọng của thống kê như một nguồn thông tin xã hội, cũng như khả năng áp dụng tư duy thống kê để phân tích dữ liệu, từ đó nâng cao hiểu biết và phương pháp nghiên cứu thế giới hiện đại cho học sinh.
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Toán, thông qua SGK Toán 6, đã giúp học sinh làm quen với thống kê và xác suất Thống kê cung cấp cho học sinh khả năng tiếp nhận thông tin về kinh tế, xã hội từ các phương tiện truyền thông, giúp họ rút ra những kiến thức cần thiết cho cuộc sống Xác suất cho phép học sinh có những hiểu biết ban đầu về khả năng xảy ra của các sự kiện ngẫu nhiên mà không thể dự đoán chính xác Cụ thể, học sinh được tiếp xúc với các bảng và biểu đồ thống kê, cũng như xác suất thực nghiệm thông qua các trò chơi và thí nghiệm đơn giản.
Các học vấn cốt lõi về thống kê được tích hợp vào sách Toán 6 nhằm giúp học sinh thường xuyên tiếp xúc và sử dụng thống kê, từ đó phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn Chương IV, "Một số yếu tố thống kê và xác suất", được đặt ở đầu cuốn SGK Toán 6 tập hai để tiếp tục tạo cơ hội cho học sinh làm quen với thống kê trong học kỳ II.
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Toán đã xác định Hình học và Đo lường là thành phần thiết yếu trong giáo dục toán học, giúp học sinh tiếp thu kiến thức về không gian và phát triển kỹ năng thực tiễn Hình học và Đo lường cung cấp công cụ mô tả các đối tượng trong thế giới xung quanh, trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng toán học cơ bản, đồng thời rèn luyện khả năng suy luận và thực hiện chứng minh toán học Điều này không chỉ phát triển tư duy logic và khả năng sáng tạo mà còn nâng cao trí tưởng tượng không gian và tính trực giác của học sinh.
Giáo dục thẩm mỹ và nâng cao văn hóa toán học cho học sinh là rất quan trọng Việc kết hợp giữa Đo lường và Hình học sẽ giúp tăng cường tính trực quan và thực tiễn trong việc dạy và học môn Toán.
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Toán, thông qua SGK Toán 6, giúp học sinh làm quen với các hình dạng phẳng thường gặp trong thực tiễn và từng bước mô tả, xây dựng chúng một cách chính xác Học sinh được giới thiệu các khái niệm cơ bản về hình học như điểm, đường thẳng, tia, và góc, từ đó cảm nhận vẻ đẹp của thế giới tự nhiên, nâng cao trí tưởng tượng không gian, bồi dưỡng tính trực giác và phát triển năng lực thẩm mỹ Ngoài ra, những suy luận ban đầu trong hình học còn góp phần phát triển tư duy logic và khả năng sáng tạo toán học của học sinh, tạo ra mối liên kết logic giữa các tuyến kiến thức.
Nội dung sách Toán 6 được thiết kế phù hợp với sự phát triển năng lực nhận thức của
HS lớp 6 và bảo đảm liên kết logic giữa các tuyến kiến thức (phát triển nội dung theo hình xoắn ốc)
Ví dụ: Tuyến Số và Đại số trong sách Toán 6 được bố trí theo sơ đồ:
‒ Tiếp tục bổ túc và hoàn thiện học vấn về tập hợp số tự nhiên
‒ Giới thiệu về tập hợp số nguyên và các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số nguyên
‒ Giới thiệu về phân số với tử và mẫu là số nguyên và các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số
Số thập phân hữu hạn là một phần quan trọng trong toán học tiểu học, giúp học sinh nắm vững các phép tính cơ bản như cộng, trừ, nhân và chia Việc ôn tập và bổ túc kiến thức về số thập phân không chỉ củng cố nền tảng toán học mà còn giúp học sinh phát triển kỹ năng tính toán chính xác Các kiểu bài học về số thập phân cần được thiết kế đa dạng để tạo hứng thú và khuyến khích sự tham gia của học sinh trong quá trình học tập.
Căn cứ mục tiêu dạy học có thể xem xét các kiểu bài dạy học trong sách Toán 6, đó là:
● Bài mới: Mục tiêu hình thành kiến thức, kĩ năng hoặc thuật toán, quy tắc mới
● Bài Thực hành – Luyện tập: Mục tiêu rèn luyện kĩ năng, vận dụng và phát triển kiến thức, kĩ năng đã học
● Bài Ôn tập: Mục tiêu ôn luyện, củng cố, vận dụng, phát triển những kiến thức, kĩ năng đã học
Hoạt động thực hành và trải nghiệm trong môn Toán là phương pháp dạy học độc đáo, giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức thông qua các trải nghiệm thực tiễn Những hoạt động này có thể được tổ chức ngoài giờ học chính khóa, tạo cơ hội cho học sinh áp dụng lý thuyết vào thực tế một cách hiệu quả.
4 Khung phân phối Chương trình và dự kiến kế hoạch dạy học SGK Toán 6 (Cánh Diều)
Khung phân phối chương trình (PPCT) được thiết lập nhằm quy định thời gian dạy học cho từng chủ đề và bài học trong sách giáo khoa Toán 6 Dựa trên khung PPCT này, các trường có thể điều chỉnh thời gian dạy học để xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường.
Tên bài học Số tiết
CHƯƠNG I SỐ TỰ NHIÊN 32 tiết §1 Tập hợp 2 §2 Tập hợp các số tự nhiên 3 §3 Phép cộng, phép trừ các số tự nhiên 2 §4 Phép nhân, phép chia các số tự nhiên 2 §5 Phép tính lũy thừa với số mũ tự nhiên 3 §6 Thứ tự thực hiện các phép tính 2 §7 Quan hệ chia hết Tính chất chia hết 4 §8 Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 1 §9 Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 1 §10 Số nguyên tố Hợp số 2 §11 Phân tích một số ra thừa số nguyên tố 2 §12 Ước chung và ước chung lớn nhất 3 §13 Bội chung và bội chung nhỏ nhất 3
CHƯƠNG II SỐ NGUYÊN 16 tiết §1 Số nguyên âm 1 §2 Tập hợp các số nguyên 3 §3 Phép cộng các số nguyên 3 §4 Phép trừ số nguyên Quy tắc dấu ngoặc 2 §5 Phép nhân các số nguyên 2 §6 Phép chia hết hai số nguyên
Quan hệ chia hết trong tập hợp số nguyên
Bài tập cuối chương II 2
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM
Chủ đề 1 Đầu tư kinh doanh
Yêu cầu về Phương pháp dạy học môn Toán 6…
5.1 Đổi mới phương pháp dạy học và cấu trúc bài soạn Đổi mới CT và SGK nhấn mạnh mục tiêu: “Góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh” Trong đó, Đổi mới PPDH và Đổi mới đánh giá vẫn là những giải pháp cơ bản khi triển khai thực hiện Đổi mới CT và SGK
Hiện nay, trong chiến lược dạy học phát triển năng lực, việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ngày càng chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm và khám phá Điều này khuyến khích học sinh học tập độc lập, tích cực và tự học dưới sự hướng dẫn, nhằm thay đổi lối học truyền thống của học sinh và tránh các phương pháp dạy học đơn điệu.
Để cải thiện phương pháp giảng dạy, cần thay đổi từ việc "đọc - chép" sang việc "áp đặt" những phương thức dạy học mới cho giáo viên Một trong những yếu tố quan trọng là tạo dựng môi trường dạy học tương tác Trong mỗi bài soạn, giáo viên cần chú ý đến cách tổ chức hoạt động của học sinh, bao gồm các hoạt động cá nhân (think) để tăng cường khả năng làm việc độc lập, cùng với các hoạt động cặp đôi và nhóm (pair) nhằm phát triển kỹ năng hợp tác và giao tiếp của học sinh.
Hợp tác và chia sẻ trong học tập rất quan trọng, đặc biệt là thông qua hình thức hoạt động cặp đôi, nơi hai học sinh cùng thực hiện các bài tập hoặc nhiệm vụ Trong khi đó, hoạt động nhóm với từ ba học sinh trở lên tập trung vào sự hợp tác và thảo luận giữa nhiều thành viên Đối với hoạt động chung cả lớp, đây là hình thức phù hợp cho số đông học sinh, thường được áp dụng khi giáo viên hướng dẫn chung, nhắc nhở, tổng kết hoặc khi học sinh trình bày trước lớp Khi tổ chức hoạt động chung, giáo viên cần tránh biến giờ học thành giờ thuyết giảng hoặc vấn đáp, nhằm duy trì hiệu quả và đúng mục đích của hoạt động này.
Giáo viên cần chú ý đến các hình thức hoạt động của học sinh trong mối tương tác với xã hội và cộng đồng, bao gồm giao tiếp với bạn bè và gia đình, cũng như tham gia các hoạt động địa phương Đồng thời, giáo viên nên linh hoạt trong việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, kết hợp sáng tạo với các phương pháp truyền thống Việc thiết kế bài học cần theo cấu trúc hướng dẫn tổ chức các hoạt động trải nghiệm và khám phá của học sinh, bao gồm các bước khởi động, phân tích, luyện tập và vận dụng kiến thức vào thực tiễn Cuối cùng, giáo viên cần sử dụng hiệu quả các phương tiện và thiết bị dạy học môn Toán, chú trọng đến việc sử dụng các công cụ truyền thống và đồ dùng tự làm.
Giáo viên cần sử dụng công nghệ thông tin và thiết bị dạy học hiện đại một cách hiệu quả, đồng thời có thể điều chỉnh và bổ sung các đồ dùng dạy học, trò chơi, câu đố phù hợp với nội dung học tập Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quá trình giảng dạy mà còn phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của lớp học và đặc điểm, trình độ của học sinh.
Giáo viên nên hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm thông tin từ Internet và các chương trình truyền hình uy tín để mở rộng kiến thức và nâng cao năng lực tự học Đồng thời, cần tăng cường thực hành và vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế của học sinh và cộng đồng Việc khai thác kinh nghiệm sống của học sinh là rất quan trọng Giáo viên cần kết nối các kiến thức toán học với thực tiễn hàng ngày, từ đó tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với mục tiêu giáo dục.
HS thực hành trải nghiệm thông qua việc áp dụng kiến thức toán học vào đời sống hàng ngày, đặc biệt là trong các tình huống tính toán thực tế Cần tìm kiếm thông tin liên quan đến cuộc sống địa phương để giới thiệu cho HS, giúp các em nhận biết cơ hội vận dụng tri thức toán học Dạy học cần đi đôi với đánh giá, tập trung vào sự phát triển năng lực học tập của HS qua nhiều hình thức như tự đánh giá, đánh giá thường xuyên và định kỳ, cũng như đánh giá qua sản phẩm học tập Việc tăng cường quan sát và nhận xét cụ thể sẽ giúp động viên HS, từ đó nâng cao sự tự tin, hứng thú và tiến bộ trong môn Toán.
5.2 Quy trình dạy học một số dạng bài điển hình a) Dạy học “Bài mới’’
Các HĐ chủ yếu trong tiến trình dạy học dạng “Bài mới”: b) Dạy học dạng bài “Thực hành – Luyện tập”
Các HĐ chủ yếu trong tiến trình dạy học dạng bài “Thực hành – Luyện tập”:
Luyện tập củng cố các kiến thức, kĩ năng “thành phần”
Nhận biết, các kiến thức, kĩ năng
“thành phần” và cấu trúc logic của chúng
Thực hành, vận dụng các kiến thức, kĩ năng
“thành phần” trong các ngữ cảnh khác nhau
Vận dụng thực tế; đánh giá; phân loại; khái quát hoá cho vấn đề tương tự
Hình thành nội dung mới (kiến thức, kĩ năng hoặc quy tắc mới) Trải nghiệm, tiếp cận Củng cố Vận dụng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO BỔ TRỢ VÀ HỌC LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 6 (CÁNH DIỀU)
Hệ thống sách và các tài liệu tham khảo bổ trợ (in giấy)
1.1 Sách bổ trợ thiết yếu (in giấy)
Bao gồm các sách: Toán 6 ̶ Sách giáo viên, Bài tập Toán 6
Toán 6 – Sách giáo viên được biên soạn trên tinh thần quán triệt yêu cầu cần đạt của
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Toán lớp 6 đã chú trọng đến các đặc thù trong dạy học ở những điều kiện khác nhau Để giảm áp lực cho giáo viên trong việc soạn bài và giảng dạy, chương trình khuyến khích giáo viên sử dụng toàn bộ hoặc một phần các kịch bản trong phần “Hướng dẫn tổ chức dạy học từng bài” của sách giáo viên Toán 6 Điều này nhằm hỗ trợ giáo viên trong việc xây dựng giáo án cá nhân hiệu quả.
Sách Bài tập Toán 6 cung cấp cho học sinh và giáo viên một hệ thống bài tập đa dạng, phù hợp với độ khó và yêu cầu trong SGK Toán 6 (Cánh Diều) Sách thiết kế các bài tập cơ bản và nâng cao, giúp học sinh kết nối kiến thức và phát triển năng lực, đồng thời tạo hứng thú cho việc học môn Toán, đáp ứng nhu cầu dạy học phân hóa.
Sách này hỗ trợ học sinh tự học và luyện tập cả ở lớp lẫn ở nhà, đồng thời giúp giáo viên và phụ huynh dễ dàng hơn trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, đặc biệt là trong dạy học phân hóa Qua đó, sách cũng góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn Toán cho học sinh.
1.2 Tài liệu tham khảo thiết yếu (in giấy)
Bao gồm: Vở bài tập Toán 6
Vở bài tập Toán 6 được biên soạn nhằm: Đáp ứng nhu cầu thiết thực của dạy học môn
Toán lớp 6 hỗ trợ học sinh và giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động dạy học hiệu quả Bài tập và hoạt động thực hành được thiết kế tương tự như trong sách giáo khoa Toán 6 (Cánh Diều), nhưng được trình bày để học sinh dễ dàng ghi lại bài làm hoặc trình bày sản phẩm cá nhân Trong các tiết học toán, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm bài trong vở này thay vì sử dụng các bài tập trong sách giáo khoa.
Thiết bị và đồ dùng dạy học
Thiết bị và đồ dùng dạy học môn Toán lớp 6 được xây dựng dựa trên Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ GD&ĐT, đồng thời được điều chỉnh và bổ sung để phù hợp với đặc điểm của sách giáo khoa Toán 6 (Cánh Diều).
Học liệu điện tử
Khai thác thế mạnh của công nghệ thông tin để tăng hiệu quả của nội dung sách giấy
Tương tác hóa và hoạt hóa là những yếu tố mà sách giấy không thể cung cấp Giáo viên chỉ cần tải tài liệu về một lần và có thể sử dụng ngay cả khi không có kết nối Internet.
Học liệu điện tử bao gồm các dạng sau:
– Phiên bản điện tử của SGK giấy bao gồm:
+ Các video hoạt hình hoá nội dung, tăng khả năng tương tác;
Các bài tập ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ tạo ra sự tương tác giữa sách và người học mà còn có khả năng phản hồi và đánh giá kết quả làm bài của học sinh Điều này hỗ trợ giáo viên, học sinh và phụ huynh trong quá trình dạy và học sách giáo khoa Toán 6 (Cánh Diều).
Tư liệu bài giảng dành cho giáo viên bao gồm thiết kế bài giảng phù hợp với từng kiểu dạy học và các tài liệu bổ trợ hữu ích, giúp giáo viên tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy.
– Tài liệu tập huấn, bài tập bổ trợ: để GV, HS tham khảo
HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI DẠY HỌC THEO SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 6 (CÁNH DIỀU)
GIỚI THIỆU CHUNG
Khi chuẩn bị thiết kế kế hoạch bài học (soạn giáo án) theo hướng tiếp cận NL, GV cần thực hiện các bước sau:
Bước 1 Nghiên cứu bài học
GV nghiên cứu bài học để xác định mục tiêu về kiến thức, năng lực và phẩm chất của học sinh sau khi hoàn thành bài học Cần trả lời các câu hỏi như: Học sinh sẽ đạt được những kiến thức, năng lực và phẩm chất gì? Họ đã có những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nào liên quan đến bài học? Từ đó, giáo viên sẽ xác định kiến thức trọng tâm và dự kiến các hoạt động học tập phù hợp cho học sinh.
Khi xác định mục tiêu bài học, giáo viên cần dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học và kết quả nghiên cứu bài học Việc viết mục tiêu cần sử dụng các động từ đo được như trình bày, phát biểu, xác định, phân tích, giải thích, so sánh và vận dụng Đồng thời, giáo viên cũng cần xem xét cách mà học sinh sẽ áp dụng kiến thức từ bài học vào thực tiễn.
Bước 2 Thiết kế các hoạt động học tập
GV cần lên kế hoạch cho các hoạt động học tập của HS trong quá trình nghiên cứu bài học Các hoạt động này bao gồm: trải nghiệm kiến thức cũ hoặc vốn sống của HS, phân tích và rút ra bài học, thực hành luyện tập, và củng cố, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Bước 3 Thiết kế kế hoạch bài dạy (soạn giáo án)
Nội dung của bản Kế hoạch bài dạy có thể như sau:
III CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1 Các hoạt động trong bài học
Bài viết này bao gồm các nội dung dạy học như Nội dung 1, Nội dung 2, và mỗi nội dung sẽ được triển khai thông qua các hoạt động cụ thể Các hoạt động dạy học bao gồm: A Hoạt động trải nghiệm để kích thích sự tò mò; B Hoạt động hình thành kiến thức nhằm cung cấp thông tin cơ bản; C Hoạt động củng cố kiến thức mới giúp học sinh ghi nhớ; và D Hoạt động thực hành, luyện tập để áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
3 Cơ hội học tập, trải nghiệm, phát triển năng lực cho học sinh
BÀI SOẠN MINH HOẠ
CHƯƠNG II SỐ NGUYÊN §1 SỐ NGUYÊN ÂM
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
– Nhận biết được số nguyên âm, biết đọc và viết số nguyên âm
– Nêu được ví dụ về số nguyên âm
Số nguyên âm có ý nghĩa quan trọng trong nhiều tình huống thực tiễn, như thể hiện nhiệt độ dưới 0 °C, độ cao dưới mực nước biển, số tiền lỗ hoặc nợ trong kinh doanh, và thời gian trước Công nguyên.
Việc phát triển các năng lực toán học cho học sinh, bao gồm năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hóa toán học, và năng lực giao tiếp toán học, là rất quan trọng để tạo cơ hội cho sự tiến bộ toàn diện của các em.
Để làm cho bài học trở nên sinh động hơn, hãy sử dụng hình ảnh hoặc clip về nhiệt độ âm và các địa danh có độ cao thấp hơn mực nước biển.
III GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1 Các hoạt động trong bài học
Hoạt động trải nghiệm được thiết kế nhằm giúp học sinh nhận biết thông tin về thời tiết từ các nguồn như ti vi, báo, và sách vở Qua đó, các em có thể nhận ra sự tồn tại của các con số như -1°C, -2°C, -6°C, và -7°C Câu hỏi “Các số trên có gì đặc biệt?” được đưa ra để khuyến khích học sinh tập trung vào các đặc điểm của những con số này.
Số âm được biểu thị bằng cách thêm dấu “–” ở phía trước, điều này giúp trẻ nhận biết sự khác biệt giữa số âm và số tự nhiên mà các em đã học Việc hiểu rõ khái niệm này là bước đệm quan trọng trong việc mô tả và làm quen với số nguyên âm.
B HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nội dung khung kiến thức trọng tâm giải thích về số nguyên âm và cách nhận diện chúng Bài viết cung cấp ví dụ cụ thể về số nguyên âm, hướng dẫn cách viết và giới thiệu hai phương pháp đọc số nguyên âm, bao gồm “âm” và “trừ” SGK nhấn mạnh hai khía cạnh: từ số đến cách đọc và từ cách đọc đến việc viết số.
C HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ KIẾN THỨC MỚI
VD giúp học sinh củng cố kiến thức về số nguyên âm thông qua các hoạt động ngôn ngữ Giáo viên cần chú trọng vào việc hướng dẫn học sinh đọc và viết số nguyên âm, đồng thời giúp các em nhận biết và phân biệt giữa số nguyên âm và số không phải là số nguyên âm.
D HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH, LUYỆN TẬP
– LT1 nhằm củng cố cách đọc và viết số nguyên âm
Trong quá trình thực hành, sách giáo khoa giới thiệu các tình huống thực tiễn liên quan đến số nguyên âm, bao gồm nhiệt độ dưới 0°C, độ cao dưới mực nước biển, tiền lỗ hay nợ trong kinh doanh, và thời gian trước Công nguyên Những tình huống này giúp học sinh nhận thức được sự hiện diện của số nguyên âm trong đời sống hàng ngày, đồng thời hiểu rõ các ý nghĩa khác nhau của số nguyên.
– LT2 nhằm yêu cầu HS nhận biết số nguyên trong thực tiễn
– GV cần nhấn mạnh cách thức nhận biết số nguyên âm, giúp HS thành thạo từ biết đọc số tới viết số và ngược lại
GV nhấn mạnh cho học sinh về các tình huống thực tế mà số nguyên âm được áp dụng, đồng thời khuyến khích các em khám phá thêm những cách thể hiện khác của số nguyên âm trong đời sống hàng ngày.
3 Cơ hội học tập, trải nghiệm, phát triển năng lực cho học sinh
GV cần tận dụng các cơ hội để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, dựa trên những mục tiêu đã đề ra, phù hợp với từng thời điểm và đặc trưng của bài học.
Thông qua các thao tác như nhận biết điểm tương đồng và khác biệt giữa số mới và số tự nhiên, xác định số nguyên âm và giải thích lý do cho câu trả lời, cùng với việc chỉ ra chứng cứ để xác định tính đúng sai của một phát biểu, học sinh sẽ có cơ hội hình thành năng lực tư duy và lập luận toán học.
Việc sử dụng số nguyên âm để biểu thị nợ, kinh doanh lỗ, và thời gian trước Công nguyên là cơ hội quan trọng giúp học sinh hình thành năng lực mô hình hóa toán học.
Thông qua các thao tác như chuyển đổi ngôn ngữ từ đọc và viết số sang ký hiệu số, cũng như việc đọc hiểu thông tin từ bảng và hình ảnh, học sinh có cơ hội phát triển năng lực giao tiếp toán học.
Kiến thức về số nguyên được giới thiệu qua trải nghiệm thực tế, cụ thể là nhận biết đặc điểm của con số mới thông qua kiến thức về nhiệt độ dưới 0°C, thay vì xây dựng một loại số mới.
– Số nguyên được giới thiệu dưới dạng mô tả chứ không phải là cấu trúc của một định nghĩa hoàn chỉnh
Giáo viên cần lưu ý rằng dấu “–” trong số nguyên âm chỉ là một kí hiệu để biểu thị một loại số mới, mặc dù nó có hình thức tương tự với dấu “–” trong phép trừ, nhưng bản chất của chúng lại khác nhau Tuy nhiên, vì lý do sư phạm, giáo viên không cần phải đề cập đến sự khác biệt này Sau khi hoàn thành phần học về phép trừ số nguyên, học sinh sẽ nhận thấy sự phù hợp giữa chúng.