1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0429 giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ tại NHTM CP kỹ thương việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

127 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 393,32 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG Lực CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
      • 1.1.1. Thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại (14)
      • 1.1.2. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại (18)
    • 1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (27)
      • 1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ (27)
      • 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ (28)
      • 1.2.3. Nội dung năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại (30)
      • 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động thẻ của NHTM (31)
      • 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong dịch vụ thẻ (0)
  • CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG NĂNG LựC CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (44)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (44)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (44)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (46)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh (52)
    • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGAN HANG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (0)
      • 2.2.1. Tình hình chung về thị trường thẻ Việt Nam (66)
      • 2.2.2. Sự phát triển của dịch vụ thẻ tại Techcombank (0)
      • 2.2.3. Hoạt động thanh toán thẻ (69)
      • 2.2.4. Các sản phẩm thẻ của Techcombank (0)
      • 2.2.5. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ (75)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (80)
      • 2.3.1. Phân tích năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ theo các tiêu chí (80)
      • 2.3.2. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ (88)
      • 2.2.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (94)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - T ECHCOMBANK (101)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 (101)
      • 3.1.1. Phân tích SWOT về nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (101)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (106)
      • 3.1.3. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ Ngân hàng tại Ngân hàng TMCP thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (107)
    • 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM93 1.........................................................................................................Xây dựng chiến lược kinh doanh (112)
      • 3.2.3. Tăng cường ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ (120)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (123)
      • 3.3.1. Đối với Nhà nước (123)
      • 3.3.2. Đối với Chính phủ (123)
      • 3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước (124)
      • 3.3.4. Đối với Hiệp hội Thẻ (124)
  • KẾT LUẬN (100)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG Lực CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm về thẻ Ngân hàng:

Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đề cập về khái niệm thẻ, đặc biệt là thẻ thanh toán Trong đó, có 3 quan điểm nổi bật nhất là:

Thẻ thanh toán là công cụ hữu ích để thực hiện giao dịch mua sắm hàng hóa và dịch vụ, thay thế cho việc sử dụng tiền mặt Ngoài ra, thẻ này còn cho phép người dùng rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc máy ATM, mang lại sự tiện lợi trong việc quản lý tài chính.

- Quan điểm thứ hai cho rằng thẻ là giao dịch tài chính đuợc phát hành bởi ngân hàng và các tổ chức tài chính.

Thẻ thanh toán được xem như một phương thức ghi sổ số tiền cần thiết cho việc thanh toán, thông qua các thiết bị chuyên dụng được lắp đặt tại các địa điểm chấp nhận thẻ.

Theo quy định tại "Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng" do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành vào ngày 19/10/1999, thẻ ngân hàng được định nghĩa là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành, được cấp cho khách hàng dựa trên hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng và chủ thẻ.

Tất cả các loại thẻ thanh toán hiện có trên thị trường đều được làm bằng nhựa, có cấu tạo 3 lớp và kích thước tiêu chuẩn 80,5598mm x 50,3975mm x 0,4572mm Mặt trước của thẻ hiển thị thông tin cơ bản như nhãn hiệu thương mại, tên và logo của ngân hàng phát hành, số thẻ và tên chủ thẻ in nổi Mặt sau của thẻ bao gồm dải băng từ, chữ ký của chủ thẻ, cùng với một số thông tin tham chiếu như số điện thoại của ngân hàng và mã kiểm tra để tăng cường bảo mật, ngăn chặn gian lận Thẻ cũng có thể có thêm một số yếu tố khác tùy theo quy định của từng ngân hàng.

5 định của Tổ chức thẻ quốc tế hoặc các hiệp hội phát hành thẻ.

1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Theo tài liệu của tổ chức thẻ VISA quốc tế, vào năm 1914, Western Union - công ty điện báo hàng đầu của Mỹ, đã phát hành 8 thẻ cho khách hàng, đánh dấu sự ra đời của thẻ thanh toán Tiếp theo, vào năm 1924, General Petroleum Corporation tại California đã phát hành thẻ xăng dầu đầu tiên dành cho công nhân và khách hàng chọn lọc.

Vào thập niên 50 của thế kỷ 20, thẻ thanh toán phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là thẻ giải trí và du lịch phục vụ nhiều mục đích khác nhau Năm 1951, ngân hàng Franklin National ở Long Island, New York, trở thành ngân hàng đầu tiên phát hành thẻ tín dụng dựa trên hệ thống tín dụng của John Biggins.

Năm 1958, American Express bắt đầu phát hành thẻ thanh toán tại Mỹ và quốc tế, nhanh chóng trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực thẻ phục vụ giải trí và du lịch Đến năm 1960, Bank of America phát hành thẻ Bank AmeriCard, đánh dấu sự cạnh tranh trong ngành thẻ ngân hàng Hiện nay, Visa và MasterCard là hai loại thẻ thanh toán phổ biến nhất, chiếm ưu thế trên thị trường thẻ liên ngân hàng toàn cầu cả về số lượng phát hành và doanh số thanh toán.

Dịch vụ thẻ thanh toán đã trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế toàn cầu Với những tiện ích vượt trội, dịch vụ này hứa hẹn sẽ đạt được nhiều thành công trong thế kỷ XXI, kỷ nguyên của công nghệ thông tin.

Thị trường thẻ toàn cầu hiện nay đang đa dạng với nhiều loại thẻ khác nhau Các thẻ này được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tuy nhiên, việc phân loại này chủ yếu mang tính tương đối và nhằm mục đích thuận tiện cho việc phân tích Một số tiêu chí phổ biến để phân loại thẻ bao gồm chức năng, mục đích sử dụng và đối tượng khách hàng.

• Theo đặc tính kỹ thuật:

Thẻ khắc chữ nổi, hay còn gọi là thẻ embossed, là loại thẻ có thông tin chủ thẻ và tài khoản được khắc nổi trên bề mặt Tuy nhiên, với tính chất thô sơ và dễ bị làm giả, loại thẻ này hiện nay không còn phổ biến.

Thẻ băng từ, hay còn gọi là thẻ từ, là loại thẻ được sản xuất dựa trên công nghệ từ tính, với thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên bề mặt băng từ ở mặt sau Hiện nay, thẻ băng từ đang được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.

Thẻ thông minh, hay còn gọi là thẻ Chíp, là loại thẻ tiên tiến nhất hiện nay, được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học Trên thẻ được gắn một con chip điện tử có cấu trúc tương tự như một máy tính hoàn hảo, mang lại độ an toàn và bảo mật cao.

• Theo tính chất thanh toán:

Thẻ ghi nợ (Debit Card) loại A cho phép chủ thẻ chi tiêu trong giới hạn số dư tài khoản thanh toán tại ngân hàng phát hành Để sử dụng thẻ, chủ thẻ cần có một tài khoản tại ngân hàng Khi thực hiện giao dịch tại máy ATM hoặc thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ, số tiền sẽ được trừ ngay lập tức từ số dư tài khoản Điều này có nghĩa là chủ thẻ không cần mở tài khoản đảm bảo thanh toán mà chỉ sử dụng dựa trên số dư tài khoản hoặc hạn mức thấu chi được ngân hàng cấp.

+ Thẻ online: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch ngay lập tức được khấu trừ vào TKTG của chủ thẻ.

+ Thẻ offline: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch sau nhiều ngày mới được khấu trừ vào TKTG của chủ thẻ.

Thẻ trả trước (Prepaid card) - thẻ loại B, là một loại thẻ mới phát triển toàn cầu, cho phép khách hàng nhận thẻ mà không cần thực hiện các thủ tục phức tạp như mở tài khoản hay chứng minh tài chính Khách hàng chỉ cần nạp một khoản tiền vào ngân hàng để nhận thẻ với mệnh giá tương ứng Thẻ này có đặc điểm tương tự như các thẻ thông thường khác, nhưng chỉ cho phép chi tiêu trong giới hạn số tiền đã nạp và trong một khoảng thời gian nhất định.

7 định thùy theo ngân hàng phát hành, tức là hạn mức của loại thẻ này không có tính tuần hoàn.

Thẻ tín dụng loại C là loại thẻ phổ biến nhất hiện nay, cho phép chủ thẻ chi tiêu trước và trả tiền sau trong hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp Hạn mức này được xác định dựa trên uy tín, khả năng chi trả, thu nhập và tình hình tài chính của khách hàng Chủ thẻ nhận sao kê định kỳ và cần thanh toán số tiền đã chi tiêu đúng hạn để tránh phí và lãi suất chậm trả Sau khi thanh toán đầy đủ, ngân hàng sẽ khôi phục hạn mức tín dụng, tạo nên tính tuần hoàn, ưu việt của thẻ tín dụng.

• Theo phạm vi lãnh thổ:

NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với mục tiêu tối thượng là lợi nhuận Để thu hút khách hàng và mở rộng thị phần, các NHTM nỗ lực cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao với nhiều lợi ích, đồng thời đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy và tiện lợi, với mức giá cạnh tranh Quan điểm về cạnh tranh của NHTM thể hiện sự ganh đua trong việc cung cấp dịch vụ nhằm tồn tại, phát triển và nâng cao uy tín, lợi thế trên thị trường, từ đó gia tăng lợi nhuận và xây dựng thương hiệu vững mạnh.

Các dịch vụ ngân hàng thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực thẻ, sở hữu những đặc điểm chuyên biệt và đặc thù riêng Sự cạnh tranh trong ngành này tạo ra những yếu tố nổi bật, góp phần định hình chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm thẻ.

Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thẻ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động chi tiêu, thanh toán và mua bán trên thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu đa dạng của người tiêu dùng, các ngân hàng thương mại cần phát triển hệ thống sản phẩm phong phú, cùng với mạng lưới chi nhánh và thiết bị máy móc liên kết rộng rãi.

18 rộng rãi để phục vụ mọi đối tượng khách hàng cùng với nhu cầu chi tiêu của họ.

Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại (NHTM) tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó việc xây dựng uy tín và tạo sự tin tưởng từ khách hàng là vô cùng quan trọng Bất kỳ khó khăn hay lỗ hổng nào trong hệ thống vận hành thẻ có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho các bên liên quan.

Thứ hai, do đặc thù của nền kinh tế Việt Nam, dịch vụ thẻ vẫn chưa phổ biến như ở các nước phát triển khác.

Năng lực của nhân viên ngân hàng là yếu tố quyết định đến chất lượng dịch vụ ngân hàng Đội ngũ này cần phải xây dựng lòng tin với khách hàng thông qua kiến thức chuyên môn vững vàng, phong cách làm việc chuyên nghiệp và khả năng tư vấn hiệu quả Sự am hiểu nghiệp vụ sẽ giúp nhân viên tiếp cận và thuyết phục đa dạng đối tượng khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng.

Dịch vụ thẻ ngân hàng cần đảm bảo tính bảo mật và an toàn cao, yêu cầu ngân hàng phải có cơ sở hạ tầng vững chắc và hệ thống công nghệ hiện đại Với khối lượng thông tin khách hàng khổng lồ, ngân hàng thương mại cần thiết lập hệ thống lưu trữ và quản lý dữ liệu hiệu quả, đảm bảo khả năng truy xuất dễ dàng Đồng thời, ngân hàng cũng phải xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng sản phẩm của khách hàng.

Kinh doanh thẻ là một lĩnh vực quan trọng của ngân hàng, liên quan trực tiếp đến tiền tệ, công cụ mà Nhà nước sử dụng để quản lý nền kinh tế vĩ mô Vì vậy, hoạt động này được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ Các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ phải tuân thủ các quy định pháp luật chung mà còn phải tuân theo hệ thống luật pháp riêng biệt dành cho NHTM và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.

1.2.2 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ:

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, kéo theo nhu cầu tài chính của người dân ngày càng gia tăng và đa dạng Để đáp ứng những nhu cầu này, các dịch vụ tài chính cần được cải thiện và mở rộng hơn nữa.

Để bắt kịp với xu hướng thị trường, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần liên tục phát triển và cải tiến sản phẩm của mình, đồng thời tạo ra những lợi thế cạnh tranh riêng biệt.

Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài ngày càng gia tăng, mang đến cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc tiếp cận vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thẻ, khi các ngân hàng nước ngoài đầu tư mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần cải tiến sản phẩm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và tạo ra giá trị sử dụng cao hơn Điều này đòi hỏi ngân hàng phải nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng, nhận diện nhu cầu mới và khắc phục những bất cập trong dịch vụ để phát triển sản phẩm vượt trội hơn so với đối thủ.

20 nhất, tối ưu nhất với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay là rất quan trọng cho sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng, đồng thời góp phần cải thiện chi tiêu và thanh toán của người dân.

1.2.3 Nội dung năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại:

Khi ngân hàng thương mại (NHTM) sở hữu khả năng cạnh tranh về dịch vụ thẻ, điều đó chứng tỏ họ đã vượt trội về chất lượng và giá cả so với các sản phẩm, dịch vụ tương tự trên thị trường Để đạt được điều này, các sản phẩm và dịch vụ phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên mỗi đơn vị giá cả Ngân hàng cần chú trọng cải thiện nhiều yếu tố để nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ thẻ.

Ngân hàng thương mại cần xây dựng một hệ thống sản phẩm đa dạng cùng với mạng lưới chi nhánh rộng khắp và liên kết chặt chẽ, nhằm phục vụ tốt nhất cho mọi đối tượng khách hàng, bất kể vị trí địa lý nào.

Ngân hàng thương mại (NHTM) cần xây dựng uy tín vững chắc để tạo sự tin tưởng từ khách hàng, vì bất kỳ khó khăn nào mà NHTM gặp phải có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều bên liên quan.

THựC TRẠNG NĂNG LựC CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - T ECHCOMBANK

Ngày đăng: 31/03/2022, 00:06

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w