1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0389 giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHTM CP công thương tỉnh hà nam luận văn thạc sĩ kinh tế

140 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Tỉnh Hà Nam
Tác giả Nguyễn Văn Anh
Người hướng dẫn TS. Đinh Ngọc Thạch
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 544,54 KB

Cấu trúc

  • HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • 1.1.4.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại

    • 1.1.4.3. Các nguyên nhân khác

    • 1.1.5.1. Đối với ngân hàng

    • 1.1.5.2. Đối với khách hàng

    • 1.1.5.3. Đối với nền kinh tế

    • 1.2.2.1. Đối với ngân hàng

    • 1.2.2.2. Đối với khách hàng

    • 1.2.2.3. Tác động của quản trị rủi ro tín dụng đối với hiệu quả đầu tư xã hội

    • 1.2.3.2. Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng

    • nhằm đạt được các mục đích, mục tiêu đặt ra trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng của ngân hàng [6], [8]

    • 1.2.3.3. Nhận dạng và phân tích rủi ro tín dụng

    • a. Nhận dạng rủi ro tín dụng

    • 1.2.3.4. Đo lường rủi ro tín dụng

    • b. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm của Moody’s và standard & Poor’s

    • 1.2.3.5. Kiểm soát rủi ro tín dụng

    • 1.2.3.6. Dự phòng tổn thất tín dụng

    • 1.2.3.7. Công cụ của quản trị rủi ro tín dụng

    • a. Chính sách tín dụng

    • 1.2.4.1. Quan niệm về hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng

    • 1.2.4.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng

    • a. Các chỉ tiêu định tính

    • 1.2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng

    • a. Các nhân tố chủ quan

    • 2.2.3.1. Tình hình huy động vốn

    • 2.2.3.2. Hoạt động cho vay

    • 2.2.3.3. Các hoạt động khác

    • a. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và mua bán ngoại tệ

    • 2.2.3.4. Kết quả kinh doanh

    • 2.3.1.1. Tong quan về rủi ro trong hoạt động tín dụng

    • 2.3.1.2. Phân tích rủi ro tính dụng theo thời hạn cho vay

    • 2.3.1.3. Phân tích rủi ro tín dụng theo vùng địa lý

    • 2.3.1.4. Phân tích rủi ro tín dụng theo hình thức bảo đảm tiền vay

    • 2.3.1.5. Phân tích rủi ro tín dụng qua số dư nợ theo dõi ngoại bảng

    • 2.3.1.6. Nguyên nhân của những rủi ro tín dụng

    • ❖ Nguyên nhân từ phía khách hàng

    • 2.3.2.1. Cơ chế chính sách quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

    • 2.3.2.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

    • 2.3.2.3. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng

    • 2.3.2.4. Thực trạng hoạt động nhận dạng rủi ro tín dụng

    • 2.3.2.5. Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng

    • 2.3.2.6. Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng

    • 2.3.2.7. Dự phòng tổn thất tín dụng.

    • 2.3.2.8. Hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng

    • 2.3.2.9. Quy trình thẩm định và phê duyệt cấp giới hạn tín dụng

    • 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

    • 3.1.2.1. Định hướng chung

    • 3.1.2.2. Định hướng về quản trị rủi ro tín dụng

    • 3.2.7.2. Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh tín dụng để phòng ngừa rủi ro tín dụng

    • 3.2.8.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng

    • 3.2.8.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ

    • 3.2.9.1. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề

    • 3.2.9.2. Giải quyết dứt điểm những khoản nợ xấu, nợ đã được xử lý

Nội dung

Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại

Khái niệm rủi ro tín dụng

Cấp tín dụng là hoạt động cốt lõi của ngân hàng thương mại, đóng góp vào nguồn thu nhập chính, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Rủi ro tín dụng (RRTD) xảy ra khi người vay hoặc bên đối tác không thể thực hiện nghĩa vụ trong giao dịch tín dụng, dẫn đến nguy cơ ngân hàng không thu hồi được gốc và/hoặc lãi từ các khoản vay.

Theo ủy ban Basel, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận.

Theo Điều 2 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại nợ và trích lập, sử dụng dự phòng nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Rủi ro tín dụng trong ngân hàng là khả năng tổn thất xảy ra khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của mình với tổ chức tín dụng.

Bản chất của RRTD (Rủi ro tín dụng) là những khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải đối mặt khi cấp tín dụng Những thiệt hại này xảy ra khi người vay không trả nợ đúng hạn hoặc không thực hiện nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì nhiều lý do khác nhau.

Cần phân biệt giữa rủi ro và tổn thất trong khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng được hiểu là xác suất khách hàng không thực hiện đúng cam kết, điều này có thể xảy ra hoặc không Khi rủi ro tín dụng xảy ra và khách hàng không thực hiện được cam kết, số tiền mà ngân hàng không thu hồi được sẽ được coi là tổn thất mà ngân hàng phải chịu.

Trong quản trị rủi ro, Basel II đề cập đến hai khái niệm quan trọng: tổn thất dự kiến (expected loss - EL) và tổn thất ngoài dự kiến (unexpected loss - UL) Tổn thất dự kiến được xem như chi phí hoạt động của ngân hàng, thường được tính vào giá tín dụng và được bù đắp bằng nguồn dự phòng Ngược lại, tổn thất ngoài dự kiến thực sự phản ánh rủi ro tín dụng, đòi hỏi phải được tính toán cụ thể để có kế hoạch dự phòng vốn tự có.

Sự nhầm lẫn giữa giá trị tổn thất và rủi ro tín dụng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quản trị rủi ro tín dụng, đặc biệt là tính chủ động trong các biện pháp quản lý Việc chỉ xem xét rủi ro khi khoản vay quá hạn và trích lập quỹ dự phòng dựa vào nợ quá hạn sẽ dẫn đến những vấn đề như không trích lập cho các khoản vay có khả năng rủi ro, hạn chế khả năng ứng phó với các cú sốc, và thiếu hiểu biết về mức độ rủi ro thực sự của ngân hàng Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng chính sách phân loại nợ, chủ động trích lập quỹ dự phòng và sử dụng quỹ này trong quản trị rủi ro tín dụng.

Đặc điểm của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng có tính chất gián tiếp trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, khi quyền sở hữu và quyền sử dụng tiền tệ tách rời trong một khoảng thời gian nhất định Nếu khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc không hiệu quả, khả năng thua lỗ sẽ gia tăng, dẫn đến rủi ro tín dụng Do đó, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng chính là nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Rủi ro tín dụng là một vấn đề đa dạng và phức tạp, với mỗi khoản cấp tín dụng từ ngân hàng có đặc thù riêng và mức độ rủi ro khác nhau Để phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng hiệu quả, cần chú ý đến tất cả các dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhằm áp dụng các biện pháp phù hợp.

Rủi ro là yếu tố không thể tách rời trong hoạt động tín dụng, vì kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro để đạt được lợi nhuận Khi ngân hàng cấp tín dụng, mức rủi ro đã được thiết lập do thông tin không cân xứng giữa người vay và người cho vay Điều này khiến ngân hàng khó nắm bắt đầy đủ thông tin và dấu hiệu của các rủi ro, từ đó gia tăng rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng.

Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng (RRTD) có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và phân tích Đối với các ngân hàng thương mại, việc phân loại RRTD rất quan trọng trong việc xây dựng chính sách, quy trình, thủ tục và mô hình quản trị nhằm nhận diện đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro Điều này giúp phân định rõ trách nhiệm giữa các bộ phận và các giai đoạn trong quy trình thẩm định, cấp tín dụng, giám sát thu hồi nợ và xử lý nợ xấu Thực tế cho thấy, sự phân chia trách nhiệm rõ ràng và cụ thể sẽ nâng cao hiệu quả trong quản trị RRTD Dựa vào tính chất của rủi ro, RRTD có thể được chia thành nhiều loại khác nhau.

Sơ đồ 1.1 Các loại rủi ro tín dụng [13]

Rủi ro giao dịch là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ các hạn chế trong quy trình giao dịch và xét duyệt cho vay, cũng như trong việc đánh giá khách hàng Nó bao gồm rủi ro lựa chọn, liên quan đến phân tích và đánh giá tín dụng để quyết định tài trợ của ngân hàng; rủi ro bảo đảm, liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo khoản vay như mức cho vay và loại tài sản đảm bảo; và rủi ro nghiệp vụ, gắn liền với quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và xử lý các khoản vay có vấn đề.

Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của khách hàng Rủi ro này được chia thành hai loại: rủi ro nội tại, liên quan đến đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay, và rủi ro tập trung, xảy ra khi ngân hàng cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, ngành kinh tế, vùng địa lý hoặc loại hình cho vay có rủi ro cao.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, nhưng có một số nguyên nhân chủ yếu sau:

1.1.4.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại

Ngân hàng gặp phải RRTD do chưa thiết lập quy trình tín dụng chặt chẽ từ lập hồ sơ, phân tích, quyết định, giải ngân, giám sát đến thu nợ và thanh lý tín dụng Các giai đoạn này cần hỗ trợ lẫn nhau để xác định rõ ràng thao tác nghiệp vụ và phân định trách nhiệm cho nhân viên Hơn nữa, ngân hàng cũng thiếu một chính sách tín dụng rõ ràng, không phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, bao gồm các định hướng cho vay, quy định bảo đảm tiền vay, quy trình tín dụng, chính sách khách hàng và lĩnh vực ưu tiên.

Chính sách tín dụng cần phải đầy đủ, đúng đắn và thống nhất; nếu không, việc cấp tín dụng sẽ không đúng đối tượng, từ đó gia tăng rủi ro tín dụng.

Nguyên nhân liên quan đến cán bộ ngân hàng xuất phát từ việc trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ chưa được đào tạo đầy đủ Họ thiếu kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực mà ngân hàng dự định đầu tư cũng như không nắm vững các quy định pháp luật liên quan.

Một số cán bộ ngân hàng có phẩm chất và tư cách đạo đức yếu kém đã lợi dụng vị trí công tác để tham ô và trục lợi, gây ra tổn thất tín dụng nghiêm trọng cho ngân hàng.

Việc không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nghiệp vụ, phân tích tín dụng không chính xác, cùng với việc thiếu hoặc cung cấp thông tin sai lệch về khách hàng, có thể dẫn đến những quyết định cấp tín dụng không đúng đối tượng.

1.1.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Khách hàng có năng lực tài chính hạn chế thường gặp khó khăn trong việc vay vốn do tài sản đảm bảo giá trị thấp hoặc không có tính thanh khoản Họ không đủ khả năng tổ chức dây chuyền sản xuất khép kín, dẫn đến quy mô sản xuất nhỏ và manh mún, cùng với khả năng cạnh tranh thấp Việc không áp dụng được các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ cao khiến họ gặp khó khăn trong việc phòng ngừa rủi ro Điều này dẫn đến việc họ thường bị ép giá khi bán sản phẩm, làm tăng nguy cơ rủi ro và khó khăn trong việc khắc phục hậu quả khi sự cố xảy ra.

Trình độ tổ chức sản xuất và quản lý yếu kém, cùng với việc thiếu thông tin thị trường đầy đủ, đã dẫn đến tình trạng đầu tư theo phong trào và thói quen, thiếu sự tính toán và lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả Điều này gây ra hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp và dễ bị thua lỗ Hơn nữa, điều kiện sản xuất và địa bàn hoạt động gặp nhiều khó khăn, thiếu các cơ sở hỗ trợ về thị trường vốn và tiêu thụ sản phẩm.

Khách hàng thường sử dụng vốn vay không đúng mục đích, như vay để sản xuất nhưng lại tiêu dùng, hoặc vay ngắn hạn cho đầu tư dài hạn Những hành vi này không chỉ làm mất vốn mà còn ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ ngân hàng.

Do tình trạng một khách hàng vay nhiều tổ chức tín dụng, vay ở tổ chức tín dụng này để trả cho tổ chức tín dụng khác, vay đảo nợ.

Yếu tố chủ quan từ khách hàng, như thiếu hiểu biết về pháp luật, lạm dụng vốn vay, chây ì, hoặc hành vi lừa đảo nhằm tăng giá trị tài sản bảo đảm để vay nhiều hơn, là nguyên nhân chính gây tổn thất lớn cho tín dụng ngân hàng Để giảm thiểu rủi ro, cán bộ ngân hàng cần tăng cường tiếp cận và tìm kiếm biện pháp hiệu quả nhằm hạn chế các nguyên nhân này, đồng thời đôn đốc khách hàng trả nợ kịp thời Việc này không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của ngân hàng thương mại.

Do thiên tai, bão lụt và những tai họa từ điều kiện tự nhiên khác.

Biến động trong nền kinh tế, bao gồm sự không ổn định của sản xuất và khả năng cạnh tranh thấp, cùng với sự chưa hoàn chỉnh của thị trường tài chính-tiền tệ, đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và tiêu thụ của khách hàng Những biến động bất thường trong chu kỳ kinh tế có thể gây bất lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của hộ sản xuất, dẫn đến việc gia tăng rủi ro tín dụng.

Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và ý thức tôn trọng pháp luật còn hạn chế, như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm và quy trình xử án thi hành án không nhất quán, đã gây khó khăn trong việc thu hồi vốn vay của các ngân hàng thương mại.

Chính sách quản lý của nhà nước, bao gồm các thay đổi về chính trị, pháp luật, địa giới hành chính, và quy hoạch đất đai, có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế Những thay đổi này tác động trực tiếp và gián tiếp đến rủi ro của các ngân hàng thương mại (NHTM), ảnh hưởng đến cả hai chiều trong quá trình phát triển kinh tế.

Hậu quả của rủi ro tín dụng

Khi ngân hàng đối mặt với rủi ro tín dụng, họ không thu hồi được vốn và lãi từ các khoản vay, trong khi vẫn phải trả lãi và vốn cho tiền huy động đến hạn, dẫn đến mất cân đối tài chính Điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh do vòng quay vốn tín dụng giảm Hơn nữa, rủi ro tín dụng có thể khiến ngân hàng mất khả năng thanh khoản, làm giảm lòng tin của người gửi tiền và ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngân hàng, có thể dẫn đến sự khiển trách từ cấp trên Đối với nhân viên, tình trạng này có thể gây khó khăn trong việc chi trả lương, dẫn đến việc những nhân viên có năng lực rời bỏ ngân hàng, tạo thêm thách thức cho hoạt động của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng của ngân hàng có thể xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau, từ việc giảm lợi nhuận do không thu hồi được lãi cho vay đến tình trạng nghiêm trọng hơn khi ngân hàng không thu được vốn lãi và phải đối mặt với nợ thất thu cao Nếu tình trạng này kéo dài mà không được khắc phục, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng phá sản, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và hệ thống ngân hàng.

Lãi vay ngân hàng được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp, và khi xảy ra rủi ro tín dụng, khách hàng vay sẽ phải chịu lãi phạt cao Lãi suất nợ quá hạn thường lớn hơn lãi suất nợ trong hạn, dẫn đến tăng chi phí, giảm hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận Tình hình tài chính trở nên khó khăn hơn, gây nguy cơ không trả đủ nợ cho ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp.

Khi ngân hàng không thu hồi được nợ đúng hạn từ khách hàng, điều này phản ánh sự kém hiệu quả trong hoạt động của khách hàng và làm giảm uy tín của doanh nghiệp với ngân hàng Sự mất niềm tin từ ngân hàng có thể dẫn đến việc khách hàng gặp khó khăn trong việc vay vốn trên thị trường tài chính.

1.1.5.3 Đối với nền kinh tế

Hoạt động ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với doanh nghiệp, ngành nghề và cá nhân, do đó, khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng hoặc phá sản, người gửi tiền tại các ngân hàng khác sẽ lo lắng và rút tiền ồ ạt, gây khó khăn cho toàn hệ thống ngân hàng Sự sụp đổ của ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn dẫn đến tình trạng không có tiền trả lương, làm cho đời sống công nhân bị ảnh hưởng nghiêm trọng Hơn nữa, sự hoảng loạn trong hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến suy thoái kinh tế, làm tăng giá cả, giảm sức mua, gia tăng tỷ lệ thất nghiệp và tạo ra bất ổn xã hội Rủi ro tín dụng còn có tác động lan tỏa đến nền kinh tế toàn cầu, khi mà nền kinh tế của mỗi quốc gia ngày nay đều phụ thuộc lẫn nhau.

Quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng

Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là hiện tượng tiềm ẩn khi ngân hàng cho vay, mặc dù không xảy ra liên tục, nhưng có thể nhận biết quy luật của nó qua thời gian Do đó, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả để hạn chế rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn thất phát sinh Điều này đã dẫn đến việc phát triển các chiến lược quản trị rủi ro tín dụng mới.

Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng là quá trình sử dụng các công cụ để quản lý và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng Mục tiêu chính là xác định nguyên nhân và xử lý các tình huống rủi ro, từ đó giảm thiểu tổn thất do những rủi ro này gây ra.

Hiện nay, sự phân biệt giữa quản trị và quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng vẫn chưa rõ ràng Quản lý rủi ro tín dụng bao gồm tổ chức, điều khiển và thực hiện các quy trình cấp tín dụng để đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro ở mức tối thiểu mà ngân hàng có thể chấp nhận Quá trình này bắt đầu từ việc xem xét hồ sơ vay vốn, thẩm định khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng, đến giải ngân và kiểm soát cho vay, cũng như thu nợ và xử lý nợ quá hạn Đây là một nhiệm vụ không hề đơn giản.

Sự cần thiết phải thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến nợ khó thu hồi, làm ứ đọng vốn và giảm vòng quay vốn ngân hàng Khi các khoản vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn, ngân hàng sẽ gặp sự không cân đối giữa dòng tiền vào và ra trên bảng cân đối kế toán Trong khi các khoản tiền gửi của khách hàng cần phải thanh toán đúng hạn, các khoản vay lại không được hoàn trả kịp thời Nếu ngân hàng không có biện pháp phù hợp, khả năng chi trả sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán.

RRTD gây ra chi phí quản lý và giám sát tăng cao, trong khi lãi suất tăng đối với các khoản nợ quá hạn khiến chi phí vượt quá thu nhập Đồng thời, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số tiền huy động được, dẫn đến việc lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút.

Năng lực quản trị rủi ro tín dụng yếu kém có thể khiến ngân hàng thua lỗ khi mở rộng tín dụng, dẫn đến nguy cơ phá sản Do đó, việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng là điều cần thiết để tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Khả năng thu hồi nợ của ngân hàng phụ thuộc trực tiếp vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng Khi ngân hàng không thu được nợ, điều này phản ánh khó khăn trong kinh doanh của khách hàng, gây cản trở cho việc vay vốn trong tương lai Hơn nữa, các đối tác cũng sẽ ngần ngại khi thiết lập quan hệ làm ăn với khách hàng đó, trong khi các chủ nợ liên tục đòi nợ Từ đó, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường bị giảm sút.

Một phương án kinh doanh được thẩm định kỹ lưỡng và chuyên nghiệp sẽ mang lại lợi ích cho khách hàng, giúp họ tránh được những rủi ro tiềm tàng trong quá trình kinh doanh Điều này không chỉ bảo vệ lợi ích của khách hàng mà còn gián tiếp giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

1.2.2.3 Tác động của quản trị rủi ro tín dụng đối với hiệu quả đầu tư xã hội

Rủi ro tín dụng xảy ra khi khoản đầu tư của người vay không mang lại hiệu quả, ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng và xã hội Ngành ngân hàng rất nhạy cảm và có mối quan hệ phức tạp với nhiều chủ thể Khi một ngân hàng thua lỗ hoặc phá sản, tâm lý hoang mang có thể lan rộng, dẫn đến việc khách hàng rút tiền hàng loạt, gây tổn hại cho hoạt động ngân hàng và có thể dẫn đến đổ vỡ hệ thống ngân hàng Nếu ngân hàng gặp khó khăn tài chính do rủi ro tín dụng, họ có thể nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, nhưng điều này sẽ làm tăng chi tiêu của ngân sách và cắt giảm các khoản mục khác, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội.

Quản trị rủi ro tín dụng là yếu tố then chốt giúp ngân hàng duy trì sự ổn định trong mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận, từ đó giảm thiểu thiệt hại và tối ưu hóa lợi ích cho ngân hàng cũng như các bên liên quan trong hoạt động tín dụng.

Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng

1.2.3.1 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế tổn thất cho ngân hàng, với nhiều mục tiêu liên quan đến chất lượng tín dụng và quản lý quỹ dự phòng rủi ro Các chỉ tiêu đánh giá RRTD có thể là định lượng hoặc định tính, có mối quan hệ phụ thuộc và có thể hỗ trợ hoặc mâu thuẫn với nhau Để đánh giá hiệu quả quản trị RRTD một cách chính xác, cần xem xét toàn bộ các chỉ tiêu trong một hệ thống đồng bộ, đồng thời ưu tiên cho các chỉ tiêu phù hợp dựa trên từng trường hợp cụ thể.

Quản trị rủi ro tín dụng không chỉ giúp ngân hàng tăng trưởng bền vững mà còn nâng cao vị thế cạnh tranh Để mở rộng thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả, ngân hàng cần có một hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả, bên cạnh các yếu tố kinh doanh khác.

1.2.3.2 Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng

Trong bối cảnh nền kinh tế và thị trường đang trải qua biến động mạnh mẽ, việc xây dựng một chiến lược quản trị rõ ràng và chính xác trở nên cần thiết Điều này giúp đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng trước các rủi ro tín dụng và thiết lập chính sách phù hợp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất có thể.

Nội dung bao trùm của toàn bộ quá trình quản trị rủi ro tín dụn g là xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng.

Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng bao gồm hệ thống quan điểm, mục đích và mục tiêu cơ bản, cùng với các giải pháp và chính sách nhằm tối ưu hóa nguồn lực và lợi thế của ngân hàng thương mại Mục tiêu chính của chiến lược này là kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho ngân hàng.

Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng dựa trên các cơ sở và xem xét nhiều khía cạnh khác nhau.

Môi trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm tình hình kinh tế - xã hội tại khu vực hoạt động, tính chất lĩnh vực cấp tín dụng, và khả năng cạnh tranh với các đối thủ Thị trường mục tiêu, nguồn lực vật chất cùng với trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng đóng vai trò quyết định trong khả năng hoạt động của ngân hàng tại những khu vực thị trường cụ thể.

Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) của ngân hàng cần phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý có thẩm quyền, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước Việc xây dựng chiến lược này không chỉ đảm bảo tính hợp pháp mà còn giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả trong khuôn khổ pháp lý.

Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) cần phải đồng bộ với chiến lược phát triển và chính sách tín dụng của ngân hàng, đảm bảo tuân thủ các quy tắc tín dụng đã được thiết lập.

Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện chiến lược quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) Để đảm bảo hiệu quả, mô hình này cần phải duy trì sự độc lập giữa ba chức năng chính: bán hàng (bao gồm tư vấn, tiếp thị, đàm phán), quản lý rủi ro (như phân tích thẩm định và đánh giá định kỳ), và tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi tài sản đảm bảo).

Thứ năm, căn cứ vào công tác phân tích lợi nhuận rủi ro của ngân hàng.

Trong hoạt động ngân hàng, việc đối mặt với các loại rủi ro là điều không thể tránh khỏi Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận luôn gắn bó chặt chẽ, trong đó lợi nhuận cần đi kèm với các biện pháp giảm thiểu rủi ro Thông qua phân tích báo cáo tài chính và báo cáo rủi ro tín dụng, ngân hàng có thể rút ra thông tin quan trọng để xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận cho giai đoạn tiếp theo Dựa vào các phân tích này, ngân hàng sẽ dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh tổng thể cũng như trong lĩnh vực tín dụng.

Vào ngày thứ Sáu, dựa trên kinh nghiệm quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, năng lực khoa học của hệ thống đánh giá và xếp loại rủi ro tín dụng, cũng như trình độ nhân lực và báo cáo rủi ro tín dụng trước đó, ngân hàng sẽ đưa ra những quyết định quan trọng.

1.2.3.3 Nhận dạng và phân tích rủi ro tín dụng a Nhận dạng rủi ro tín dụng

Nhận dạng rủi ro tín dụng (RRTD) là quá trình liên tục và hệ thống nhằm xác định các rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Mục tiêu chính của việc này là phát hiện thông tin tiềm ẩn về nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất có thể xảy ra Quá trình nhận dạng rủi ro bao gồm việc theo dõi và nghiên cứu môi trường hoạt động của tổ chức để thống kê tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro hiện tại mà còn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai Trên cơ sở đó, các nhà quản trị rủi ro có thể đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro phù hợp Các phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng sẽ được áp dụng để tối ưu hóa quy trình này.

Sử dụng bảng liệt kê trong nhận dạng RRTD là phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin về rủi ro Bảng liệt kê thường được xây dựng từ một bảng câu hỏi được thiết kế đặc biệt, nhằm hỗ trợ quá trình nhận diện và đánh giá rủi ro một cách chính xác.

Phân tích báo cáo tài chính giúp nhận diện rủi ro trong kinh doanh, từ đó hỗ trợ quản trị rủi ro hiệu quả Qua việc xem xét bảng cân đối tài khoản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị có thể xác định các đối tượng rủi ro liên quan đến tài sản, pháp lý và nguồn nhân lực Kết hợp các báo cáo này với dự báo tài chính và ngân sách, chúng ta có khả năng phát hiện những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai.

Phương pháp thanh tra hiện trường là một công cụ quan trọng cho nhà quản trị rủi ro, cho phép họ quan sát trực tiếp các hoạt động kinh doanh của khách hàng Việc này giúp nhà quản trị có cái nhìn thực tế về các yếu tố rủi ro trong kinh doanh và cấu trúc của chúng Bên cạnh đó, phân tích rủi ro tín dụng cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó đưa ra những quyết định hợp lý nhằm giảm thiểu rủi ro tài chính.

Phân tích tín dụng toàn diện là bước quan trọng để đánh giá khách hàng và hiệu quả dự án trước khi cấp tín dụng Quy trình thẩm định tín dụng phải được thực hiện liên tục trước, trong và sau khi cấp vốn, nhằm đảm bảo độ chính xác và đánh giá khả năng sinh lời, đồng thời hỗ trợ ngân hàng trong việc quản lý rủi ro Các biện pháp phòng ngừa cần được dự kiến để hạn chế thiệt hại có thể xảy ra, và quá trình này chỉ kết thúc khi khoản vay được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn Để phân tích rủi ro tín dụng, có thể áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng hoặc kết hợp cả hai.

Phân tích theo mô hình định tính (tiêu chuẩn chất lượng 6 C)

Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng

1.2.4.1 Quan niệm về hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng

Hiệu quả quản trị RRTD được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:

Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) được đánh giá qua mối quan hệ giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra trong quá trình quản lý Lợi ích và chi phí này phụ thuộc vào mục tiêu mà ngân hàng đặt ra Do đó, hiệu quả quản trị RRTD không chỉ giúp ngân hàng kiểm soát chi phí RRTD ở mức tối thiểu mà còn tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo an toàn tài chính, từ đó đạt được các mục tiêu đề ra với nguồn lực hợp lý nhất.

Hiệu quả quản trị RRTD là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực xã hội trong sản xuất Nó được xác định qua tỷ lệ giữa các chỉ tiêu kinh tế đạt được và chi phí hoặc nguồn lực đã huy động Điều này cho thấy chất lượng sử dụng nguồn lực xã hội tối ưu với chi phí thấp nhất, từ đó góp phần vào việc đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

1.2.4.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng Để đánh giá một cách chính xác hiệu quả quản trị RRTD thì phải đánh giá một cách có hệ thống các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng, đồng thời cũng cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để có sự ưu tiên cho chỉ tiêu này hay chỉ tiêu khác, cho đối tượng này hay đối tượng khác.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) của ngân hàng thương mại (NHTM) Các chỉ tiêu này bao gồm các yếu tố định tính, giúp phản ánh chính xác tình hình quản lý và kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) của ngân hàng được thể hiện qua việc phân tích, nhận dạng và đo lường RRTD Đánh giá hiệu quả quản trị RRTD cần xem xét các khía cạnh định tính như quy trình quản lý, khả năng phát hiện rủi ro và các biện pháp ứng phó hiệu quả.

Việc nhận dạng, phân tích và đo lường khả năng xảy ra rủi ro của khoản vay đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu chung của ngân hàng Điều này không chỉ hỗ trợ quá trình ra quyết định tín dụng mà còn bảo toàn vốn kinh doanh, từ đó giúp thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược quản trị đã đề ra Những mục tiêu này chính là tiêu chuẩn để đánh giá thành công hay thất bại của chiến lược kinh doanh và định hình triết lý quản trị rủi ro.

Hải là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng danh mục cho vay đa dạng và hiệu quả, thông qua việc phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng cho từng nhóm khách hàng và ngành nghề cụ thể Điều này giúp xác định các danh mục cho vay có mức độ rủi ro thấp và mang lại hiệu quả cao cho đầu tư Đồng thời, quá trình này cũng giúp ngân hàng phát hiện những nhu cầu mới và các danh mục hoạt động tiềm năng.

Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) được thể hiện qua khả năng nhận diện và xác định chính xác các rủi ro liên quan đến từng khoản vay, nhóm khách hàng và ngành nghề Việc này giúp đưa ra các phương án ứng phó kịp thời với những thay đổi, đồng thời tận dụng cơ hội từ các phân tích và nhận định đó.

Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) được thể hiện qua việc phân tích và đo lường chính xác khả năng rủi ro có thể xảy ra Những nhận định và đo lường này không chỉ giúp nâng cao khả năng quản lý mà còn cải thiện kiểm soát RRTD trong hoạt động của ngân hàng.

Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) được thể hiện qua việc lựa chọn các biện pháp quản lý và kiểm soát rủi ro một cách tối ưu với chi phí thấp Điều này giúp giảm thiểu tổn thất và mất mát do rủi ro gây ra đối với ngân hàng.

Sáu là, việc đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế địa phương được thể hiện qua hiệu quả sử dụng nguồn vốn và đầu tư vào các ngành nghề mũi nhọn Điều này bao gồm việc tìm kiếm các danh mục cho vay an toàn, phát hiện nhu cầu mới và thế mạnh của địa phương Đồng thời, việc này cũng góp phần nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất, tăng kim ngạch xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, tạo thêm việc làm và nâng cao mức sống cho người dân.

Tính linh hoạt của chiến lược quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của quản trị RRTD tại ngân hàng Chiến lược này không chỉ giúp ngân hàng xác định rõ mục tiêu và định hướng kinh doanh mà còn là nền tảng để hình thành hình ảnh tương lai Trong bối cảnh môi trường kinh doanh luôn thay đổi, việc nhận diện và ứng phó kịp thời với những cơ hội và thách thức mới là điều cần thiết Do đó, khả năng linh hoạt trong quản trị RRTD, thông qua việc giao tiếp hiệu quả và giám sát chặt chẽ, sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Để đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng (RRTD), có nhiều chỉ tiêu định lượng khác nhau Tuy nhiên, một số chỉ tiêu chủ yếu thường được sử dụng bao gồm ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và hệ thống các chỉ tiêu tài trợ tín dụng.

Xây dựng mức độ rủi ro chấp nhận trong hoạt động tín dụng là rất quan trọng, giúp chủ động lựa chọn các khoản vay, khách hàng và lĩnh vực hoạt động mang lại hiệu quả cao trong khi vẫn giữ rủi ro ở mức có thể kiểm soát.

Việc xác định mức rủi ro chấp nhận là yếu tố then chốt trong quá trình cấp tín dụng, giúp phân tích và lựa chọn khách hàng hiệu quả Mức rủi ro này cùng với các điều khoản lựa chọn khách hàng phải phù hợp với thị trường mục tiêu Sau khi ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh và xác định rõ thị trường mục tiêu, cần có các thước đo để đánh giá dư nợ của khách hàng, đảm bảo phù hợp với mục tiêu của ngân hàng Sự thành công của chiến lược kinh doanh phụ thuộc vào việc xác định rõ ràng thị trường mục tiêu và tiêu chí chấp nhận rủi ro.

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trên thế giới

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ NAM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ NAM

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. TS Nguyễn Kim Anh (2007) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Ứng dụng nghiệp vụ tài chính phái sinh trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứngdụng nghiệp vụ tài chính phái sinh trong hoạt động kinh doanh của cácNHTM Việt Nam
1. NGƯT TS Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê Khác
2. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Khác
3. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính Khác
4. TS Nguyễn Duệ (2001), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Khác
5. TS Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Khác
6. TS Ngô Hướng, TS Phan Đình Thế (2004), Giáo trình Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Khác
7. Frederic S.Mishkin (1995), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội Khác
8. Peter S.Rose (2004) Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính Khác
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam Khác
11. Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam năm 2008, năm 2009, năm 2010 Khác
12.Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam, Báo cáo thường niên các năm 2006 - 2010 Khác
13. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2011), Nghiệp vụ quản lý rủi ro tín dụng Khác
14. Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương tỉnh Hà Nam, Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006 - 2010 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w