CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
Phạm vi, ranh giới điều chỉnh cục bộ
Theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ, phạm vi và ranh giới điều chỉnh quy hoạch như sau:
- Phía Bắc: giáp sông Trà Giàng;
- Phía Nam: giáp xã Xuân Lộc;
- Phía Đông: giáp xã Thịnh Lộc, Phú Lộc, Xuân Lộc;
- Phía Tây: giáp xã Mỹ Lộc và Thuần Lộc
Tổng diện tích khu vực nghiên cứu điều chỉnh khoảng 358,82 ha;
Tính đến năm 2015, khung không gian và hạ tầng kỹ thuật đô thị đã hình thành không theo quy hoạch năm 2008 Một số công trình như Bệnh viện đa khoa huyện Hậu Lộc cần mở rộng, nhưng lại nằm ở phía Bắc sông Trà Giang, nơi các khu dân cư đã phát triển nhanh chóng Do đó, cần tiến hành rà soát và đánh giá lại hiện trạng, sắp xếp bố cục các khu chức năng một cách tổng thể Đề xuất điều chỉnh phạm vi ranh giới quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Phía Bắc giáp xã Lộc Tân và Thịnh Lộc;
- Phía Nam giáp xã Xuân Lộc;
- Phía Đông giáp xã Thịnh Lộc, Phú Lộc, Xuân Lộc (sông nuớc Xanh);
- Phía Tây giáp xã Mỹ Lộc và Văn Lộc
Tổng diện tích khu vực nghiên cứu điều chỉnh khoảng 444,84 ha;
Đặc điểm hiện trạng
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất đai
Tổng diện tích trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch: 444,84 ha
Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất trong giới hạn nghiên cứu lập quy hoạch
TỰ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
DIỆN TÍCH THEO MỤC ĐẤT SỬ DỤNG ĐẤT
T ổng diện tích tự nhi ên 265.41 61.08 33.88 12.18 72.29 444.84
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 133.93 47.56 27.89 5.93 51.09 266.40
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 124.22 46.06 27.24 5.63 46.89 250.04
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 0.12 0.00 2.09 0.00 6.20 8.41
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 9.71 1.50 0.65 0.30 4.20 16.36
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 10.30 1.81 0.00 0.00 1.50 13.61
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 6.26 1.85 0.18 0.00 1.90 10.19
2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 5.63 0.40 0.00 0.00 0.00 6.03
2.2.5 Đất có mục đích công cộng 47.22 1.80 2.61 1.45 6.10 59.18
2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng 0.26 0.00 0.00 0.00 0.00 0.26
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 9.10 1.00 0.00 0.00 0.50 10.60 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 7.46 0.91 0.00 0.00 0.00 8.37
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 2.52 0.00 0.00 0.00 1.10 3.62
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
3.3 Núi đá không có rừng cây 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
4 Đất có mặt nước ven biển (quan sát) 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
4.1 Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 4.2 Đất mặt nước ven biển có rừng 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 4.3 Đất mặt nước ven biển có mục đích khác 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
2.2.2 Hiện trạng dân số, lao động a) Hiện trạng dân số và lao động của thị trấn Hậu Lộc
- Tổng dân số thị trấn: 3.417người Gồm:
- Tổng lao động: 1.604 người = 46,9% dân số
- Tỷ lệ tăng dân số hiện nay: 1,0 %
- Như vậy dân số hiện nay giảm so với dân số năm quy hoạch 1994 là 792 người
Sự giảm sút dân số xảy ra do quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, dẫn đến việc nhiều cơ quan và đơn vị giải thể hoặc cắt giảm biên chế, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu dân số đô thị hiện nay đang tồn tại nhiều bất hợp lý, do đó cần có những điều chỉnh phù hợp để nâng cao hiệu quả Đặc biệt, cần triển khai các giải pháp nhằm tăng nhanh dân số trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Hiện trạng dân số và lao động trong khu vực quy hoạch cũng cần được xem xét để phát triển bền vững.
Bảng tổng hợp hiện trạng dân số và lao động trong khu vực quy hoạch
STT Thành phần dân số Số hộ Số khẩu Lao động
* Một số chỉ tiêu dân số
2.2.3 Hiện trạng công trình hạ tầng xã hội a) Cơ quan, công trình công cộng:
Nhiều cơ quan, đơn vị trên địa bàn đã được đầu tư xây dựng, bao gồm các cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện, các cơ quan quản lý kinh tế, cũng như các cơ sở văn hóa, giáo dục và y tế Các công trình đầu tư chủ yếu tập trung dọc theo trục Quốc lộ 10.
+ Diện tích chiếm đất: 13,59 ha
+ Diện tích XD nhà cao tầng: 28.490m 2 = 55%
+ Diện tích xây dựng nhà thấp tầng: 23.310m 2 = 45%
+ Hệ số sử dụng đất: 0,6
Bố cục kiến trúc của các công trình hiện tại còn manh mún và phân tán, chủ yếu tập trung dọc theo trục giao thông chính Hình thức kiến trúc chưa đa dạng, chưa thể hiện được đặc trưng của một đô thị phát triển.
Mặc dù nhiều hộ gia đình đã xây dựng nhà kiên cố và bán kiên cố, cũng như một số nhà 2 tầng, nhưng nhìn chung, hình thái kiến trúc vẫn chưa đạt tiêu chuẩn của đô thị.
- Chưa hình thành rõ nét các trục phố chính
Cách tổ chức và xây dựng các khu chức năng hiện nay chưa tuân theo một giải pháp kiến trúc chủ đạo, dẫn đến việc thiếu sự hình thành dáng dấp kiến trúc đô thị rõ ràng.
2.2.4 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
2.2.4.1 Hiện trạng giao thông a) Hệ thống đường giao thông đối ngoại:
Hệ thống đường giao thông đối ngoại gồm 3 tuyến, tổng chiều dài 3.767,87m; trong đó đã cứng hóa 2.610,63m đạt tỷ lệ 69,29%
Tuyến đường đi qua thị trấn có chiều dài 2.397,07m, mặt đường rộng 10,5m, hè mỗi bên 1,0m và chất lượng mặt đường trung bình Đường tỉnh 526B bắt đầu giao với QL 1A tại quán dốc và kết thúc giao với QL 10 tại Km 213+751, với chiều dài đoạn tuyến đi qua thị trấn là 670,80m, mặt đường rộng 5,5m, lề mỗi bên 6,0m Tuy nhiên, chất lượng mặt đường ở đây đang xuống cấp.
Tuyến đường đi xã Xuân lộc:
Chiều dài 1700m; mặt đường rộng (5,0÷10,5)m, vỉa hè (lề) mỗi bên (1,0÷1,5)m; Chiều dài thảm nhựa 542,76m, còn lại là cấp phối b) Hệ thống đường giao thông đô thị:
Hệ thống đường giao thông đô thị tại thị trấn chủ yếu được xây dựng bằng bê tông, với tổng chiều dài lên đến 15.414m Mặt đường có chiều rộng từ 3,0 đến 5,0m, và lề mỗi bên từ 0,5 đến 1,0m Đặc biệt, chiều dài đường được cứng hóa đạt 13.089m, tương ứng với tỷ lệ 84,92%.
2.2.4.2 Hiện trạng San nền, thoát nước mưa a) Hiện trạng nền khu đất xây dựng Địa hình trong khu vực chủ yếu là đồng ruộng, tương đối bằng phẳng, hướng dốc chính là hướng Đông Bắc - Tây Nam Khu vực dân cư nằm dọc theo Quốc lộ 10 và 2 bên bờ sông Trà Giang có cao độ từ 2.00 đến 3.75m Khu vực đồng ruộng phía Nam thị trấn có cao độ từ 1.30 đến 1.70m Khu vực ao trũng có cao độ từ 0,4m đến 1,30m
* Đánh giá quỹ đất xây dựng:
Nhìn chung quỹ đất thuận lợi xây dựng phát triển đô thị là tương đối nhiều b) Thoát nước mưa:
Thị trấn Hậu Lộc có địa hình tương đối bằng phẳng, nước mưa chậm, tuy nhiên hiện tượng ngập úng chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian ngắn
Toàn bộ khu vực được chia làm 3 lưu vực chính: Tuyến Quốc lộ 10 và tỉnh lộ 526B là 2 đường phân lưu
+ Lưu vực 1: Phía Bắc thị trấn, nước mưa được thoát về Sông Trà Giang và tuyến mương phía Bắc thị trấn
+ Lưu vực 2: Phía Đông Nam thị trấn (phía Đông đường Tỉnh 526B), nước mưa được thoát về sông Nước Xanh qua hệ thống kênh mương tưới tiêu
+ Lưu vực 3: Phía Nam và Tây Nam thị trấn (phía Tây đường Tỉnh 526B), nước mưa được thoát về các ao hồ trũng và tuyến kênh phía Nam thị Trấn
2.2.4.3 Hiện trạng hệ thống Thuỷ lợi
Khu vực nghiên cứu sở hữu hệ thống kênh mương tưới tiêu dày đặc và hoạt động hiệu quả Hai tuyến mương lớn nằm ở phía Bắc và phía Nam có thể được quy hoạch để trở thành trục tiêu thủy cho thị trấn trong tương lai.
Trạm xử lý nước sạch công suất Q = 2000m 3 /n.đêm hiện đang cung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt và các nhu cầu khác của thị trấn
Hệ thống mạng lưới đường ống mới chỉ cung cấp nước sạch cho tuyến đường phố chính của thị trấn
2.2.4.5 Hiện trạng cấp điện a) Các nguồn cung cấp điện năng:
Trong lĩnh vực quy hoạch điện, hiện có các trạm biến áp phụ tải và tuyến đường dây trung áp 35kV Tuyến đường dây này nối từ trạm biến áp 110kV Hậu Lộc, cung cấp điện cho các trạm biến áp phụ tải.
Lưới điện 35kV là hệ thống đường dây trung áp được cấp điện từ trạm biến áp 110 Hậu Lộc, phục vụ cho các trạm biến áp phụ tải 35/0.4kV Tổng chiều dài của lưới điện 35kV trong quy hoạch là 5,052km.
Lưới điện hạ thế trong khu vực thị trấn đã được đầu tư trực tiếp đến các khu dân cư và các xã lân cận
Trên một số tuyến đường, hệ thống điện chiếu sáng đã được lắp đặt, nhưng chưa đồng bộ, như tại Quốc Lộ 10 đoạn qua thị trấn Hậu Lộc Nhiều tuyến điện chiếu sáng vẫn mang tính tạm thời và cần được cải tạo, đầu tư xây dựng để phù hợp với quy hoạch.
Trong quy hoạch điện, có 08 trạm biến áp phụ tải 35/0.4KV cung cấp điện cho khu vực thị trấn Hậu Lộc và các xã lân cận Các máy biến áp này có công suất từ 100KVA đến 400KVA, với tổng công suất đạt 1370KVA.
Hiện tại lưới điện trung áp 35 vẫn đảm bảo cấp điện cho các trạm biến áp phụ tải
Lưới điện hạ thế trong khu vực quy hoạch chủ yếu sử dụng dây trần với nhiều mối nối và tuyến đường dây tạm thời, điều này ảnh hưởng đến chất lượng điện áp.
Các trạm biến áp phụ tải hiện có vẫn đảm bảo cấp điện cho dân cư hiện trạng
2.2.4.6 Hiện trạng thông tin liên lạc
Các dự án đầu tư đang triển khai
Hiện tại, trên địa bàn có nhiều dự án đang được triển khai, bao gồm chợ thị trấn, mở rộng nhà máy may Ivory và một số công trình khác Tuy nhiên, vị trí của các công trình này không phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt vào năm 2008.
Đánh giá chung
* Thuận lợi khi thực hiện điều chỉnh cục bộ:
Thị trấn Hậu Lộc, với vai trò là huyện lỵ của huyện Hậu Lộc, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp từ Huyện ủy, HĐND, UBND huyện cùng các ngành chức năng trong khu vực.
- Các công trình hạ tầng xã hội: văn hoá, y tế, giáo dục, được được đầu tư cơ bản hoàn chỉnh
- Giao thông thuận tiện tạo điều kiện giao thương, tiếp thu công nghệ khoa học kỹ thuật
* Khó khăn khi thực hiện điều chỉnh quy hoạch cục bộ:
Khung không gian và hạ tầng kỹ thuật đô thị hiện nay đang phát triển không theo quy hoạch năm 2008, vì vậy cần sắp xếp lại các khu chức năng để phù hợp với thực tế Việc này đòi hỏi một quy trình tổng thể và sự đồng thuận từ các bên liên quan cũng như các cấp thẩm quyền, nhằm tạo điều kiện cho địa phương thực hiện quy hoạch hiệu quả.
CÁC TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Động lực phát triển đô thị
3.1.1 Quan hệ nội vùng, ngoại vùng a) Vị thế trong mối liên hệ vùng tỉnh
Thị trấn Nga Sơn, nằm cách thị trấn Hậu Lộc khoảng 15,5 km theo QL 10 về phía Đông Bắc, là đô thị huyện lỵ của huyện Nga Sơn Quy hoạch điều chỉnh đến năm 2025 đã được phê duyệt với dự báo quy mô dân số đạt 8.000 người.
Thị trấn Bút Sơn, cách thị trấn Hậu Lộc khoảng 10,5 km theo QL 10, là đô thị huyện lỵ của huyện Hoằng Hóa, đóng vai trò quan trọng trong mối liên hệ vùng của huyện.
Thị trấn huyện lỵ Hậu Lộc không chỉ là trung tâm chính trị mà còn là điểm hội tụ văn hóa, khoa học kỹ thuật và một trong những trung tâm kinh tế quan trọng của huyện Hậu Lộc.
Năm 2014, UBND Tỉnh Thanh Hoá đã phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 3975/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 Đến năm 2020, huyện Hậu Lộc sẽ có 4 đô thị: thị trấn Hậu Lộc, đô thị Hòa Lộc, đô thị Triệu Lộc và đô thị Diêm Phố (Ngư Lộc) Dự báo đến năm 2025, huyện sẽ có thêm đô thị Văn Lộc.
3.1.2 Cơ sở kinh tế kỹ thuật tạo thị
Thị trấn Hậu Lộc là thị trấn huyện lỵ, các cơ sở kinh tế kỹ thuật tạo thị bao gồm:
* Hệ thống hạ tầng xã hội:
+ Các cơ quan, công sở cấp huyện, cấp tỉnh và thị trấn đóng trên địa bàn + Các công trình văn hóa, y tế, giáo dục, TDTT
+ Các công trình dịch vụ thương mại
+ Các công trình công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
* Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
+ Có Quốc lộ 10 và Tỉnh lộ 526B chạy qua
3.1.3 Tiềm năng khai thác quỹ đất xây dựng đô thị
Dựa trên việc phân tích và đánh giá quỹ đất xây dựng, đô thị đồng bằng sở hữu quỹ đất phong phú, thuận lợi cho việc phát triển Điều này đảm bảo rằng đô thị có thể phát triển bền vững cả trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn.
Tính chất và chức năng của đô thị
(theo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch năm 2008)
Thị trấn huyện lỵ Hậu Lộc đóng vai trò là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật, và là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng của huyện Hậu Lộc.
Dự báo quy mô dân số
Dự báo dân số đô thị dựa vào tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên và cơ học Theo thống kê, từ năm 1999 đến 2014, dân số của thị trấn có xu hướng ổn định, cho thấy rằng việc dự báo dân số chủ yếu phụ thuộc vào mức tăng cơ học của đô thị.
- Tỷ lệ tăng cơ học được tính toán dựa trên cơ sở:
+ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Thanh Hóa
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị trấn là tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp
+ Quy hoạch, dự án phát triển các ngành như công nghiệp, thương mại dịch vụ
+ Dự kiến mở rộng ranh giới thị trấn ra các xã vùng ven là: Mỹ Lộc; Lộc Tân; Văn Lộc; Xuân Lộc
* Dự báo quy mô dân số đô thị:
Dân số hiện nay của thị trấn là 3.417 người;
Dân số vùng mở rộng (trong giới hạn quy hoạch): 1.610 người
(Mỹ Lộc: 736 người, Lộc Tân: 498 người, Văn Lộc: 251 người, Xuân Lộc:
Tổng dân số hiện trạng trong phạm vi quy hoạch là: 5.027 người;
Dựa trên việc phân tích tình hình dân số hiện tại và các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn trong giai đoạn 2005 - 2020, chúng tôi tiến hành dự báo dân số bằng phương pháp phù hợp.
"cân bằng tổng lượng lao động" xác định quy mô dân số thị trấn Hậu Lộc như sau:
1 Lao động khối công nghiệp quy mô 15 ha khoảng 8.000 người (hiện nay nhà máy may IVORY đã sử dung 5.000 lao động) Trong đó lao động tại thị trấn chiếm 30% = 2.400 người, còn lại là lao động khu vực lân cận tới làm việc và đi về trong ngày Gồm các ngành:
- CN may, da dày, dụng cụ thể thao
- Mộc dân dụng cao cấp
- Hàng mỹ nghệ, thảm cói, sản xuất đồ lưu niệm phục vụ du lịch
- CN sửa chữa cơ khí
- Chế biến nông hải sản thực phẩm
2 Lao động khối cơ quan quản lý Nhà nước: 1.000 người;
3 Lao động khối dịch vụ: 1.000 người;
4 Lao động khối nông nghiệp: 600 người;
* Tổng lao động dự báo khoảng: 5.000 người;
(Ước tính tỷ lệ lao động chiếm 50% dân số)
* Tổng dân số tính toán đến 2025 khoảng: 10.000 người
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu
3.4.1 Chỉ tiêu sử dụng đất
* Chỉ tiêu đất dân dụng (thuộc quản lý hành chính của đô thị): 100 m 2 /người
+ Công trình công cộng: Tầng cao trung bình 3 tầng, mật độ xây dựng: 35% – 40 %, hệ số sử dụng đất 1,2 lần;
Các khu ở hiện tại, bao gồm làng nông nghiệp và khu ở mặt phố, có tiêu chuẩn đất ở khác nhau Đối với làng nông nghiệp, diện tích đất ở cho mỗi hộ gia đình khoảng 300 m², với chiều cao tối đa 1-2 tầng, mật độ xây dựng dưới 40% và hệ số sử dụng đất đạt 0,48 Trong khi đó, khu ở mặt phố (liền kề) có tiêu chuẩn đất ở từ 100 đến 150 m² mỗi hộ, chiều cao trung bình 2 tầng, mật độ xây dựng từ 70% đến 80%, và hệ số sử dụng đất lên tới 1,5 lần.
- Các khu ở mới: Dân cư nhà vườn (biệt thự) tiêu chuẩn đất cho 1 hộ 300 –
Diện tích đất là 400 m², với tầng cao trung bình 1,5 tầng và mật độ xây dựng từ 30 – 35% Hệ số sử dụng đất đạt 0,5 lần Đối với khu dân cư nhà liên kế, tiêu chuẩn đất cho mỗi hộ là 100 – 120 m², với tầng cao trung bình 3 tầng, mật độ xây dựng 70% và hệ số sử dụng đất là 2,1 lần.
3.4.3 Chỉ tiêu các công trình hạ tầng kỹ thuật
- Chỉ tiêu sử dụng đất 25 m 2 /người (kể cả giao thông tĩnh)
- Cấp điện sinh hoạt 350 kwh/người năm
- Chiếu sáng công cộng: 10 % điện sinh hoạt
+ Cấp nước sinh hoạt ≥100 lít/người ngđ
+ Thu gom xử lý rác thải tối thiểu: 0,8 kg/ng.đ;
+ Thu gom xử lý nước thải tối thiểu: 80%;
Trong các khu dân cư hiện tại, hệ thống thoát nước mặt và thoát nước thải thường được sử dụng chung Tuy nhiên, các khu dân cư mới hiện nay đã áp dụng giải pháp xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng biệt để tách biệt với hệ thống thoát nước thải, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường.
Dự báo quy mô đất đai xây dựng đô thị
Tổng diện tích trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch là: 444,84 ha
Dựa trên việc phân tích hiện trạng và nhu cầu phát triển của khu vực, tiêu chí đất đai để xây dựng đô thị tối thiểu cần phải đáp ứng tiêu chuẩn của đô thị loại V.
* Đất xây dựng đô thị: 245,03ha Trong đó:
1 Đất dân dụng thuộc quản lý hành chính đô thị: 135,00 ha Trong đó:
- Đất dân cư: 79,07 ha Trong đó:
+ Đất dân cư hiện trạng: 65,21 ha;
+ Đất dân cư phát triển mới: 13,86 ha;
- Đất công trình công cộng, dịch vụ đô thị: 15,91 ha Trong đó:
+ Đất trung tâm hành chính đô thị: 0,35 ha;
+ Đất văn hóa – thể thao: 5,65 ha;
+ Đất dịch thương mại: 5,19 ha
- Đất công viên cây xanh, vườn hoa đô thị: 17,02 ha;
- Đất giao thông đô thị: 23,00 ha
2 Đất dân dụng không thuộc quản lý hành chính của đô thị: 38,68 ha
- Đất cơ quan, trung tâm hành chính, chính trị: 8,83 ha;
- Đất trung tâm văn hóa – thể dục thể thao: 9,98 ha;
- Đất trung tâm thương mại cấp vùng: 7,5 ha;
- Đất sử dụng hỗn hợp: 4,75 ha
2 Đất ngo ài khu v ực dân dụng : 71,35 ha Trong đó:
1 Đất công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp: 15,00 ha;
3 Đất xử lý rác: 1,21 ha;
7 Đất công trình đầu mối khác: 2,2 ha;
8 Đất giao thông đối ngoại: 35,0 ha;
9 Mặt nước sông, hồ: 11,5 ha;
* Đất khác (không thuộc đất xây dựng đô thị): 199,81 ha Trong đó:
1 Đất dự phòng phát triển: 55,52 ha;
2 Đất sản xuất nông nghiệp: 144,29 ha.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Quan điểm tổng quát điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thị trấn
Điều chỉnh cần phải phù hợp với yêu cầu thực tế và định hướng phát triển kinh tế xã hội, đô thị trong tương lai Mục tiêu là nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đô thị, đồng thời đảm bảo tính kế thừa mà không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư đã và đang thực hiện.
Cần xem xét điều chỉnh phát triển không gian đô thị và cơ cấu sử dụng đất của một số khu chức năng sau khi Quốc lộ 10 thay đổi hướng tuyến Điều này nhằm đảm bảo tính liên kết khoa học giữa đô thị, Quốc lộ 10 và các vùng phụ cận, bao gồm khung không gian, khung kinh tế và khung hạ tầng Qua đó, đô thị sẽ phát huy vai trò hạt nhân, tạo động lực cho toàn vùng phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Hướng phát triển đô thị
4.2.1 Hướng phát triển không gian đô thị:
Dựa trên sự thay đổi hướng tuyến của Quốc lộ 10 và việc hình thành trục giao thông mới từ UBND huyện Hậu Lộc đến nhà máy IVORY, cũng như cảng cá Hòa Lộc qua Tỉnh lộ 526B kéo dài, cấu trúc không gian đô thị đã được định hình Hướng phát triển chính của thị trấn chủ yếu tập trung về phía Đông Nam và được giới hạn bởi Quốc lộ 10.
4.2.2 Định hướng không gian phát triển đô thị:
Tôn trọng tính hợp lý của các quy hoạch và dự án đã được phê duyệt trong khu vực nghiên cứu là rất quan trọng Điều này giúp khai thác tài nguyên một cách hiệu quả, đảm bảo tính kế thừa và khoa học, đồng thời kết hợp lợi ích trước mắt với phát triển lâu dài, hướng tới sự bền vững trong tương lai.
Để từng bước chỉnh trang đô thị, cần giữ lại và cải tạo các khu phố, khu chức năng đã phát triển lâu đời cùng với các cụm dân cư làng xóm Việc này sẽ được thực hiện trên cơ sở đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật (HTKT) và hạ tầng xã hội (HTXH).
Tận dụng tối đa lợi thế về vị trí địa lý và tiềm năng phát triển, chúng ta cần quy hoạch hợp lý các khu đô thị mới, trung tâm dịch vụ thương mại và khu vực công nghiệp.
- Lựa chọn quỹ đất thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đô thị đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đô thị loại V.
Định hướng quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng
4.3.1 Quy hoạch sử dụng đất
Tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch: 444,84 ha
Dựa trên phân tích hiện trạng và nhu cầu phát triển khu vực, tiêu chí đất đai xây dựng đô thị tối thiểu cần đạt tiêu chuẩn đô thị loại V Kết hợp với phương án tổ chức không gian đã lựa chọn, tiến hành tính toán và cân đối sử dụng đất theo bảng được trình bày.
Bảng tổng hợp định hướng quy hoạch sử dụng đất
TT LOẠI ĐẤT KÝ HIỆU
I Đất dân dụng thuộc quản lý hành chính của đô thị 135.00 30.3
1.1 Đất dân cư hiện trạng, đất thổ canh 92.60 20.8
Diện tích đất thổ canh hiện có khoảng 27.39 ha, trong khi đất thổ cư chiếm 65.21 ha Khu vực đất dân cư hiện trạng chỉnh trang được chia thành 33 khu vực, với diện tích từ 0.27 ha đến 9.77 ha cho mỗi khu Các khu đất này đều có chiều cao xây dựng tối đa là 2.5 tầng và mật độ xây dựng là 40% Những khu vực này bao gồm DCHT-01 với 6.99 ha, DCHT-25 với 5.80 ha, và DCHT-27 với 9.77 ha, cho thấy sự phân bổ diện tích đất dân cư chỉnh trang đa dạng, đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị.
1.2 Đất dân cư phát triển mới 13.86 3.1 Đất dân cư phát triển mới 1 DCPT-01 1.14 60 1.8 3.00 Đất dân cư phát triển mới 2 DCPT-02 2.05 60 1.8 3.00 Đất dân cư phát triển mới 3 DCPT-03 2.41 60 1.8 3.00 Đất dân cư phát triển mới 4 DCPT-04 1.43 60 1.8 3.00 Đất dân cư phát triển mới 5 DCPT-05 4.85 60 1.8 3.00 Đất dân cư phát triển mới 6 DCPT-06 1.98 60 1.8 3.00
2 Đất xd các công trình công cộng, dịch vụ đô thị 15.91 3.6
2.1 Đất trung tâm hành chính thị trấn 0.35 0.1 Đất trung tâm hành chính thị trấn 1 HCĐT-01 0.35 40 1.6 4.00
2.2 Đất giáo dục 4.42 1.0 Đất giáo dục 1 GDĐT-01 0.35 30 0.6 2.00 Đất giáo dục 2 GDĐT-02 3.07 30 0.6 2.00 Đất giáo dục 3 GDĐT-03 1.00 30 0.6 2.00
2.3 Đất y tế 0.30 0.1 Đất y tế 1 YTĐT-01 0.30 30 0.6 2.00
2.4 Đất văn hóa - thể dục thể thao 5.65 1.3 Đất văn hóa - thể dục thể thao 1 VHTTĐT-01 2.06 20 0.3 1.50 Đất văn hóa - thể dục thể thao 2 VHTTĐT-02 0.77 20 0.3 1.50 Đất văn hóa - thể dục thể thao 3 VHTTĐT-03 2.82 20 0.3 1.50
2.5 Đất dịch vụ thương mại 5.19 1.2 Đất dịch vụ thương mại 1 TMĐT-01 0.72 30 0.9 3.00 Đất dịch vụ thương mại 2 TMĐT-02 1.05 30 0.9 3.00 Đất dịch vụ thương mại 3 TMĐT-03 3.42 30 0.9 3.00
3 Đất công viên cây xanh, vườn hoa đô thị 17.02 3.8
3.1 Đất công viên cây xanh 1 CVCXĐT-01 5.57 10 0.15 1.50
3.2 Đất công viên cây xanh 2 CVCXĐT-02 1.41 10 0.15 1.50 Đất công viên cây xanh 3 CVCXĐT-03 0.47 10 0.15 1.50
3.3 Đất công viên tâm linh CVTLĐT 7.52
4 Đất giao thông, quảng trường đô thị 23.00 5.2
II Đất dân dụng không thuộc quản lý hành chính của đô thị 38.68 8.7
Đất cơ quan, trung tâm hành chính chính trị chiếm tổng diện tích 8.83 ha, với các khu đất cụ thể như sau: Khu CQ-01 có diện tích 1.02 ha, Khu CQ-02 là 1.20 ha, Khu CQ-03 là 2.27 ha, và Khu CQ-04 có diện tích 4.34 ha Tất cả các khu đất này đều có tiêu chuẩn diện tích tối thiểu là 40 m2 và chiều cao xây dựng tối đa là 3.00 m.
2 Đất giáo học 3.92 0.9 Đất giáo học 1 GDĐT-01 1.47 30 0.9 3.00 Đất giáo học 2 GDĐT-02 2.45 30 0.9 3.00
3 Đất TT văn hóa - thể dục thể thao 9.98 2.2 Đất thể dục thể thao 1 TDTT-01 6.46 20 0.3 1.50 Đất Trung tâm văn hóa 1 TTVH-01 2.79 20 0.3 1.50 Đất Trung tâm văn hóa 2 TTVH-02 0.73 20 0.3 1.50
4 Đất Y tế 3.70 0.8 Đất Y tế 1 YT-01 3.20 30 0.9 3.00 Đất Y tế 2 YT-02 0.50 30 0.9 3.00
5 Trung tâm thương mại cấp vùng 7.50 1.7
Trung tâm thương mại cấp vùng 1 TTTM-01 3.45 30 1.2 4.00
Trung tâm thương mại cấp vùng 2 TTTM-02 3.40 30 1.2 4.00
6 Đất sử dụng hỗn hợp 4.75 1.1 Đất sử dụng hỗn hợp 1 HH-01 4.75 30 0.9 3.00
B ĐẤT NGOÀI KHU DÂN DỤNG 271.16 60.96
1 Đất công nghiệp - TTCN 15.00 3.37 Đất công nghiệp - TTCN 1 CN-01 6.15 60 0.9 1.50 Đất công nghiệp - TTCN 2 CN-02 3.67 60 0.9 1.50 Đất công nghiệp - TTCN 3 CN-03 5.18 60 0.9 1.50
3 Đất xử lý rác RAC 1.21 0.27
5 Đất nhà máy xử lý nước NMN 0.51 0.11 30 0.45 1.50
7 Đất công trình đầu mối khác 2.20 0.49
8 Đất giao thông đối ngoại 35.00 7.87
Trong danh sách đất dự phòng phát triển, tổng diện tích là 55.52 ha, với các khu đất được phân loại theo mã và diện tích cụ thể Các khu đất dự phòng phát triển bao gồm DPPT-01 (3.35 ha), DPPT-02 (3.91 ha), DPPT-03 (2.33 ha), DPPT-04 (1.53 ha), DPPT-05 (3.29 ha), DPPT-06 (8.65 ha), DPPT-07 (4.78 ha), DPPT-08 (1.48 ha), và DPPT-09 (4.89 ha), tất cả đều có chiều rộng 60m và chiều dài 3.00m Bên cạnh đó, các khu đất dự phòng phát triển công nghiệp (TTCN) bao gồm DPPTCN-01 (4.18 ha), DPPTCN-02 (5.31 ha), DPPTCN-03 (7.25 ha), và DPPTCN-04 (4.57 ha), với chiều rộng 60m và chiều dài 1.50m.
12 Đất sản xuất nông nghiệp 144.29 32.44
Tổng diện tích trong giới hạn nghiên cứu quy hoạch 444.84 100.0
4.3.2 Phân khu chức năng a) Khu cơ quan, công trình hành chính, chính trị
Về cơ bản tuân thủ phân khu chức năng theo quy hoạch được duyệt năm
2008, bố trí sắp xếp lại vị trị khu đất xây dựng mới cho phù hợp với không gian chung Cụ thể:
* Khối hành chính cơ quan đô thị:
Khu công sở thị trấn đã được đầu tư khang trang và ổn định, với kế hoạch tiếp tục nâng cao giá trị công năng và thẩm mỹ cho các công trình Tại các tiểu khu, quỹ đất được bố trí hợp lý để xây dựng nhà văn hóa kết hợp với khuôn viên và cây xanh, phục vụ cho các hoạt động thể dục thể thao và sinh hoạt cộng đồng.
Tổng diện tích đất cơ quan, hành chính đô thị là: 0,35 ha
* Đối với các cơ quan cấp huyện, cấp vùng, các cơ quan cấp tỉnh và trung ương đóng trên địa bàn (không thuộc đô thị quản lý):
Do đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh không có nhu cầu thay đổi, cơ bản sẽ ở vị trí hiện nay
Bố trí quỹ đất xây dựng mới tại khu vực phía Đông Bắc tuyến Tỉnh lộ 526B kéo dài, đối diện nhà máy may IVORY, nhằm dự phòng cho việc xây dựng các công trình trụ sở cơ quan khi cần thiết.
Tổng diện tích đất cơ quan cấp huyện, cấp vùng, các cơ quan cấp tỉnh và trung ương là: 8,83 ha
Tổng diện tích khối hành chính, cơ quan các cấp là: 9,18 ha b) Khu giáo dục đào tạo:
* Quy định tối thiểu đối với công trình giáo dục đào tạo:
Theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng đã xác định các chỉ tiêu quy hoạch tối thiểu cho công trình giáo dục.
Chỉ tiêu sử dụng công trình tối thiểu (chỗ/1000 dân)
Quy mô dân số tính toán đô thị (người)
Chỉ tiêu sử dụng công trình tối thiểu tương ứng dân số đô thị
Chỉ tiêu sử dụng đất đai tối thiểu (m 2 /1 chỗ)
Diện tích đất đai tối thiểu tương ứng dân số đô thị (m 2 )
1 Trường mẫu giáo Đơn vị ở 50
2 Trường tiểu học Đơn vị ở 65 650 15 9.750
Trường trung học cơ sở Đơn vị ở 55 550 15 8.250
Trường phổ thông trung học, dạy nghề Đô thị 40 - 15
(Là công trình cấp vùng huyện, không xác định theo quy mô dân số đô thị)
* Hiện trạng công trình giáo dục đào tạo có trên địa bàn quy hoạch:
1 Trường mầm non thị trấn: Diện tích: 2.034 m 2 , vị trí tại Khu III, thị trấn, không có nhu cầu di chuyển
Dựa vào tiêu chí diện tích đất tối thiểu theo dân số, cần thiết phải mở rộng diện tích đất cho công trình này nhằm đáp ứng nhu cầu đô thị.
2 Trường tiểu học thị trấn: Diện tích: 4.755 m 2 , vị trí tại Khu III, thị trấn, không có nhu cầu di chuyển
Dựa vào tiêu chí diện tích đất tối thiểu theo dân số, cần thiết phải tăng cường diện tích đất cho công trình này.
3 Trường trung học cơ sở thị trấn: Diện tích: 9.345 m 2 , vị trí tại Khu III, thị trấn, không có nhu cầu di chuyển
Dựa trên tiêu chí diện tích đất tối thiểu theo dân số, công trình đô thị đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu về diện tích.
4 Trường trung học cơ sở chuyên Lê Hữu Lập: Diện tích: 14.676 m 2 , vị trí tại Khu V, thị trấn Hậu lộc, không có nhu cầu di chuyển
Mô hình trường chuyên không thuộc yêu cầu quy hoạch hệ thống công trình dịch vụ đô thị theo "Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng", do đó, các chỉ tiêu về diện tích đất và vị trí phụ thuộc vào định hướng của cơ quan quản lý cấp huyện Hiện tại, công trình này đã phù hợp với định hướng của địa phương và không có nhu cầu thay đổi vị trí.
5 Trường phổ thông trung học Đinh Chương Dương: Diện tích: 11.000 m 2 , vị trí tại Khu IV, thị trấn Hậu lộc
Hiện nay công trình này đã có chủ trương di chuyển về xã Lộc Tân, nằm ngoài ranh giới quy hoạch thị trấn Hậu Lộc
6 Trường Bổ túc (trung tâm giáo dục thường xuyên): Diện tích: 13.000 m 2 , vị trí tại thôn Phú Cường, xã Lộc Tân
Mô hình này không thuộc yêu cầu quy hoạch hệ thống công trình dịch vụ đô thị theo "Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng" Do đó, các chỉ tiêu về diện tích đất và vị trí sẽ phụ thuộc vào định hướng của cơ quan quản lý cấp huyện Hiện tại, công trình này đang phù hợp với định hướng phát triển của địa phương.
Theo quyết định phê duyệt năm 2008, trung tâm giáo dục thường xuyên sẽ được di chuyển đến vị trí mới khang trang hơn, và vị trí này sẽ được xác định trong quy hoạch điều chỉnh lần này.
* Quy hoạch khu giáo dục đào tạo:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Quy hoạch giao thông
5.1.1 Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng:
- QCVN07:2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia – các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
- TCVN 4054-2005: Đường ô tô – yêu cầu thiết kế
- 22TCN 104-2007: Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế
5.1.2 Quy hoạch giao thông – chỉ giới đường đỏ:
Dựa trên đồ án Quy hoạch chung đã được phê duyệt, cần rà soát hệ thống đường giao thông hiện có và cập nhật các dự án trong khu vực quy hoạch Mục tiêu là đảm bảo tính liên kết của mạng lưới đường giao thông, phù hợp với Quy hoạch ngành giao thông vận tải đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Các tuyến đường phía Bắc sông Trà Giang sẽ giữ nguyên hướng tuyến và lộ giới theo quy hoạch được phê duyệt tại quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 13/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa Trong khi đó, các tuyến đường phía Nam sông Trà Giang sẽ được điều chỉnh để phù hợp với hướng tuyến mới của quốc lộ 10.
Quy mô từng tuyến cụ thể như sau: a) Hệ thống đường giao thông đối ngoại:
Gồm 05 tuyến, tổng chiều dài 9.443,48m Trong đó 03 tuyến (tuyến Quốc lộ 10; tuyến đường D9; N6 (Quốc lộ 10 cũ)) được giữ nguyên lộ giới theo quy hoạch được phê duyệt tại quyết định số: 365 /QĐ-UBND ngày 13/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh hóa; 02 tuyến Quy hoạch mới (tuyến đường D1; N11)
Tuyến đường Quốc lộ 10: Chiều dài 1.403,80m;
Bình đồ hướng tuyến đã được cập nhật theo Quyết định số 4123/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Quyết định này phê duyệt việc điều chỉnh và bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2020, với định hướng đến năm 2030.
Ngày 17/3/2010, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 857/QĐ-UBND phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình đường từ Phà Thắm đi Đò Đại Tiếp theo, vào ngày 20/01/2012, Quyết định số 328/QĐ-UBND được ban hành nhằm phê duyệt điều chỉnh dự án này.
Dự án đầu tư xây dựng công trình "Đường từ Phà Thắm đi Đò Đại" tại tỉnh Thanh Hóa có hướng tuyến trùng khớp với bình đồ hướng tuyến QL10 theo Quyết định 4123/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 Quy mô mặt cắt ngang của tuyến đi qua đô thị được lựa chọn phù hợp với Quy hoạch tổng thể ngành giao thông vận tải đã được phê duyệt Quy mô mặt cắt ngang cụ thể sẽ được xác định trong quá trình triển khai dự án.
Chiều rộng lòng đường: 8,0+8,5+8,5+8,0 = 33,00m (gồm cả đường gom 2 bên);
Chiều rộng dải phân cách: 12,0+3,0+12,0 = 27,0m;
Chiều rộng dải phân cách: 5,0m;
Tuyến đường N6 (Quốc lộ 10 cũ):
Chỉ giới đường đỏ: 20,50m b) Hệ thống đường giao thông đô thị:
Gồm 16 tuyến Trong đó 08 tuyến (tuyến đường D2; D3; D11; N1; N2; N3; N4; N5) được giữ nguyên lộ giới theo quy hoạch được phê duyệt tại quyết định số: 365/QĐ-UBND ngày 13/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh hóa; 8 tuyến Quy hoạch mới (tuyến đường D5; D6; D7; D8; D9; D10; N7; N8)
Tuyến đường D2; D3; D6; D7; D8 (từ nút giao 39 đến nút giao 42); D9; D10; N1; N7; N8 (từ nút giao 38 đến nút giao 56):
Tuyến đường D5; D8 (từ nút giao 08 đến nút giao 39); N2:
Tuyến đường N8 (từ nút giao 20 đến nút giao 38):
Chiều rộng dải phân cách: 5,0m;
Chỉ giới đường đỏ: 11,50m c) Tổng hợp tuyến đường giao thông quy hoạch:
II Giao thông đô thị 22.035,22
+ Tỷ lệ đất giao thông đô thị: 21,77%; (không tính toán cho 161,62 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp)
*) Khái toán kinh phí đầu tư:
Stt Tên tuyến đường Chiều dài
3 Tỉnh lộ 526B (đoạn qua thị trấn Hậu Lộc) 2.352,12 36,0
25,150 (đã đầu tư 9m lòng đường)
II Giao thông đô thị 21.974,52 364,579
969,32 17,5 17,200 16,672 d) Các chỉ tiêu chủ yếu của đường:
- Kết cấu áo đường dự kiến:
+ Kiểm toán kết cấu áo đường với tải trọng trục 10T; đường kính vệt bánh xe 33cm; áp lực bánh xe 0.6Mpa/cm2
+ Môduyn đàn hồi Eyc > 120 Mpa
+ Kết cấu áo đường dự kiến: 7cm Bê tông nhựa hạt trung; 25cm cấp phối đá dăm loại 1; 30 cm cấp phối đá dăm loại 2
- Bán kính đường cong bó vỉa: tối thiểu 8,0m
Tại các nút giao cùng mức, việc đảm bảo tầm nhìn cho phương tiện di chuyển là rất quan trọng, không được để bị che khuất Các công trình nằm trong khu vực che khuất tầm nhìn cần được gỡ bỏ để đảm bảo an toàn giao thông.
Sơ đồ tính toán tầm nhìn trong nút giao ( Khoảng vát góc)
5.1.2 Bến xe – Công trình đầu mối :
Theo quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 10 tháng 04 năm 2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, quy hoạch phát triển mạng lưới bến xe ô tô khách tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đã được phê duyệt Thị trấn Hậu Lộc sẽ có một bến xe loại 4 với diện tích 4000 m2, được đặt tại khu chợ phiên xã Lộc Tân, gần khu đất của huyện đội Hậu Lộc.
Quy hoạch San nền, thoát nước mưa
Khu vực quy hoạch bị ảnh hưởng bởi chế độ thủy văn của sông Trà Giang Cao độ xây dựng được xác định dựa trên tính toán thủy văn của sông Trà Giang, đồng thời cần chú ý đến cao độ hiện trạng, đặc biệt là các công trình giao thông và thủy lợi trong khu vực.
Đối với các khu vực giáp ranh với khu dân cư có nền tôn cao đã ổn định, cần thiết phải đảm bảo sự chuyển tiếp hợp lý giữa nền đất xây dựng cũ và nền khu đô thị mới.
- Giữ nguyên cao độ nền đường và cao độ nền xây dựng của các công trình thôn xóm hiện có đặc biệt là khu vực đương Quốc lộ 10 cũ
- Khu vực xây mới chủ yếu là đồng ruộng thấp trũng, tôn nền lên cao độ thấp nhất Hmin = +2,70m, khu vực san nền cao nhất Hmax = +3,55m
- Với cao độ quy định trên, nên toàn bộ diện tích xây dựng mới của trị trấn chủ yếu là đất đắp Ước tính khối lượng đất đắp là: + 1.529.889,59 m 3
- Các chỉ tiêu về độ dốc nền và đường như sau:
+ Độ dốc nền nhỏ nhất Imin: 0,004
5.2.2 Quy hoạch thoát nước mưa
Giải pháp thiết kế hệ thống thoát nước cho khu vực cần dựa trên tình hình thoát nước hiện tại và quy hoạch hệ thống thủy lợi của tỉnh Một trong những yếu tố quan trọng là lưu vực thoát nước chính, đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý nước mưa và ngăn ngừa ngập úng.
Khu vực nghiên cứu thiết kế nằm trong lưu vực hệ thống sông Trà Giang, nơi toàn bộ nước mưa được thoát trực tiếp hoặc qua hai kênh lớn ở phía Bắc và phía Nam của ranh giới quy hoạch về sông Trà Giang.
Mạng lưới thoát nước của thị trấn chia làm 3 lưu vực chính:
Lưu vực 1 nằm ở phía Bắc sông Trà Giang, nơi nước mưa được thoát ra một phần trực tiếp vào sông và phần còn lại được dẫn về kênh tưới tiêu phía Bắc ranh giới.
+ Lưu vực 2: Khu vực phía Nam sông Trà Giang, phía Tây đường tỉnh
526B kéo dài, nước mưa một phần thoát trực tiếp ra sông, còn lại chủ yếu thoát ra kênh tưới tiêu phía Nam ranh giới
+ Lưu vực 3: Khu vực phía Nam sông Trà Giang, phía Đông đường tỉnh
526B kéo dài, nước mưa thoát trực tiếp ra sông Trà Giang b) Giải pháp kỹ thuật:
Tính toán thuỷ lực thoát nước dựa trên bảng thống kê cường độ mưa tỉnh Thanh Hóa
- Lưu lượng tính toán cống thoát nước theo công thức:
: là Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào mặt phủ được xác định bằng công thức tính hệ số dòng chảy trung bình n n n tb F F F xF xF xF
+ F1, F2, ,Fn: Diện tích từng khu vực có mặt phủ (%);
+ 1, 2, ,n: Hệ số dòng chảy của từng khu vực có mặt phủ;
- Mái nhà, đường bê tông nhựa = 0,95;
- Mặt đất không có lớp phủ = 0,2
) Hệ số dòng chảy được xác định theo lớp vật liệu phủ như sau:
+ Diện tích mái nhà, đường bê tông nhựa: F1 = 50%
+ Diện tích đường sỏi, sân vườn: F2 = 20%
+ Diện tích cây xanh, thảm cỏ: F3 = 20%
+ Diện tích cây xanh, thảm cỏ: F4 = 10%
+ Hệ số dòng chảy tb3 = 0.50
+ Hệ số dòng chảy tb4 = 0.71 q: Cường độ mưa (l/s.ha) xác định tuỳ vào thời gian trận mưa (T) và chu kỳ lặp lại P
- P được xác định băng 1 năm với đường phố và băng 0,5 năm với với các khu nhà ở
Tính toán thời gian nước chảy đến cống T
T: Thời gian nước chảy đến cống t1: thời gian tập trung dòng chảy (t1lấy bằng 10’) t2: thời gian nước chảy theo rãnh đến giếng thu nước đầu tiên theo công thức t2 = 1,25 Vc lr
60 (phút) lr: chiều dài rãnh (m)
Vc : vận tốc nước chảy trong rãnh (m/s)
1,25: hệ số thay đổi vận tốc dòng nước chảy phụ thuộc chiều cao lớp nước t3: thời gian nước chảy trong cống xác dịnh theo công thức t3 = K c c xV l
K : hệ số phụ thuộc địa hình: + K = 2 khi i < 0,01
Hệ số vận tốc phụ thuộc địa hình trong điều kiện địa hình khu vực
Diện tích toàn khu vực (ha)
Sau khi thực hiện phân tích và đánh giá theo công thức (1-1), chúng tôi đã xác định được khẩu độ cống trong khu vực từ D600 đến D1200, dựa trên độ dốc i và vận tốc V đã giả định để tính toán thủy lực.
Bảng thống kê khối lượng thoát nước mưa
STT Vật tư Đơn vị Khối lượng Đơn giá
Dựa trên quy hoạch chiều cao, hệ thống thoát nước mưa được thiết kế bao gồm các tuyến cống và mương thoát nước tự chảy, xả vào kênh mương Cống tròn bê tông cốt thép có đường kính từ D600 đến D1200 sẽ được bố trí trên hè đường, kết hợp với các tuyến mương tiếp nhận nước từ các khu vực lân cận, được xây dựng đồng thời với việc mở đường quy hoạch.
Trên mạng lưới, các giếng thu và giếng thăm được bố trí cách nhau 40m Độ dốc của đường thiết kế chủ yếu nhỏ hơn 0,004, giúp thu nước mưa qua các rãnh biên có độ dốc i = 0,004 Độ dốc dọc của cống được xác định theo độ dốc của đường hoặc theo độ dốc tối thiểu i = 1/D.
Quy hoạch cấp nước
- Căn cứ tiêu chuẩn ngành:
- Cấp nước mạng lưới bên ngoài và công trình 20 TCN-33- 2006 của Bộ xây dựng
- Căn cứ tiêu chuẩn cấp nước bên trong: 4513-88 TCN
- Tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy: TC/PCCC TCVN - 2622 – 95
4.3.2.Giải pháp thiết kế cấp nước: a) Đối tượng dùng nước:
Nước sinh hoạt cung cấp cho cư dân đô thị không chỉ phục vụ cho nhu cầu hàng ngày mà còn hỗ trợ cho các khu tiểu thủ công nghiệp, cơ quan công sở, cũng như các hoạt động như tưới cây, rửa đường và chữa cháy.
Mạng lưới đường ống cấp nước cứu hoả là mạng lưới chung kết hợp với cấp nước sinh hoạt, dịch vụ
Theo tiêu chuẩn PCCC TCVN 2626 – 1995
Số lượng đám cháy xảy ra đồng thời, n = 2
Lưu lượng cần thiết để dập tắt đám cháy q0 = 15l/s
Lượng nước cần dự trữ cứu hoả để chữa cháy trong 3 giờ liên tục:
Khoảng cách tối đa họng cứu hoả không quá 150m Áp lực nước tối thiểu tại mỗi họng nước là 10m cột nước
Lưu lượng nước cấp tại điểm lấy nước là 15l/s b) Nhu cầu tiêu thụ nước:
*) Nhu cầu nước sinh hoạt:
Trong đó: q SH : Tiêu chuẩn cấp nước 120m 3 /n.đêm, tính đến năm 2025
N: số người sử dụng nước
*) Nhu cầu nước phục vụ cho công nhiệp:
: Tiêu chuẩn cấp nước 20m 3 /ha, tính đến năm 2025
*) Nhu cầu nước phục vụ cho tưới cây rửa đường: rd SH tc Q
Bảng tổng hợp nhu cầu tiêu thụ nước của khu vực nghiên cứu:
STT Đối tượng tiêu thụ nước TC cấp nước Số lượng Lưu lượng
(m 3 / ngđ) a Cấp nước sinh hoạt 120
10.000 (người) 1.200 b Nước cấp cho công nghiệp 20 15 (ha) 300 c Nước phục vụ công cộng 10%a 120 d Nước tưới cây, rửa đờng 10%a 120 e Thất thoát 20%(a+d+c) 288
Vậy nhu cầu cấp dùng nước của khu vực làm tròn: Q = 2.800 m 3 /ng.đ c) Giải pháp nguồn nước:
Trạm xử lý nước hiện tại có công suất 2.000m³/n.đêm phục vụ nhu cầu sinh hoạt và các nhu cầu khác của thị trấn Để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước trong tương lai, cần cải tạo và nâng công suất của trạm lên 2.800m³/n.đêm.
Nguồn nước cấp cho trạm xử lý được lấy từ sông Trà Giang d) Giải pháp mạng lưới đường ống cấp nước:
Giải pháp mạng lưới nước được lựa chọn là mạng vòng kết hợp với mạng cụt, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, cứu hỏa và các nhu cầu khác Hệ thống ống cấp nước sử dụng ống PVC, đảm bảo cung cấp nước đến tất cả các đối tượng sử dụng, bao gồm cả nhu cầu sinh hoạt và nước cho mục đích công cộng.
Tổng chiều dài ngắn nhất, tránh nước chảy vòng vo để giảm tổn thất áp lực trên đường ống
Hệ thống cấp nước được tận dụng lại mạng ống đường ống hiện có, bố trí các tuyến ống mới theo các tuyến đường quy hoạch
Chiều sâu chôn ống cấp nước chính hmin = 0,3 0,7 m so với mặt hè hoàn thiện (tính đến đỉnh ống)
Các ống cấp nước được lắp đặt trên hè, và những đoạn đi qua đường sẽ được bảo vệ bằng ống lồng tùy thuộc vào chiều sâu Đường kính của ống lồng lớn hơn các ống cấp nước tương ứng, điều này phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Dưới các phụ kiện van, tê, cút của tuyến ống chính cần đặt các gối đỡ bê tông
Tại vị trí đường ống đấu nối thiết kế xây dựng các hố van quản lý để sửa chữa đường ống trong quá trình sử dụng
Các trụ cứu hoả ngoài nhà chọn loại nổi D125, khoảng cách mỗi trụ cứu hoả
Bảng thống kê vật tư cấp nước và khái toán kinh phí đầu tư
TSS Danh mục vật tư Số lượng Đơn giá Thành tiền
Một tỷ chín trăm sáu mươi triệu ba trăm bốn mươi nghìn một trăm sáu mươi đồng.
Quy hoạch thoát nước thải
Tiêu chuẩn thoát nước lấy bằng 90% tiêu chuẩn cấp nước cho nhu cầu trong khu vực nghiên cứu
4.4.2 Lưu lượng nước thải trong khu vực:
- Lưu lượng nước thải tính toán trung bình ngày
Qng,đtb = 90 %( Q sh Q cn Q cc ) (m 3 /n.đêm) Với:
*) Lưu lượng nước cấp sinh hoạt: Qsh = 1440(m 3 /n.đêm)
*) Lưu lượng nước cấp công nghiệp: Qcc = 300m 3 /n.đêm
*) Lưu lượng nước cấp công cộng: Qcc = 144m 3 /n.đêm
Lượng nước thải trung bình ngày:
- Lưu lượng tính toán trung bình giờ
- Lưu lượng tính toán giây
- Lưu lượng tính toán giây lớn nhất
Kc : Hệ số không điều hòa giây
Tra bảng 2 - 20TCN-51-84 với Q được Kc = 1,2
Thiết kế trạm xử lý nước thải vị trí phía Nam khu vực nghiên cứu, công suất: Q = 2.100 m 3 /n.đêm
4.4.3 Thiết kế mạng lưới thoát nước: a) Nguyên tắc thiết kế:
Thiết kế hệ thống thoát nước cần tuân theo nguyên tắc tự chảy, với độ dốc đủ lớn để đảm bảo tốc độ dòng chảy trong cống tăng khả năng tự làm sạch Cụ thể, yêu cầu về độ dốc được xác định bằng công thức i ≥ imin = 1/D, trong đó D là đường kính ống.
- Hệ thống thoát nước bẩn được tính toán theo phương pháp lưu lượng tỉ lệ bậc nhất với diện tích: qr 86400
Trong đó: qo: Tiêu chuẩn thoát nước n: Mật độ dân số người/ha
- Từ lưu lượng riêng ta xác định được lưu lượng của từng ô đất xây dựng:
Fi: Diện tích ô đất i b) Giải pháp thiết kế:
Quy hoạch hệ thống thoát nước khu vực cần phân tách rõ ràng giữa hệ thống thoát nước thải và hệ thống thoát nước mưa Đối với cống thoát nước thải, sử dụng cống bê tông cốt thép đúc sẵn với tải trọng H13 để đảm bảo độ bền và an toàn cho hệ thống.
Dọc theo hệ thống cống thoát nước thải, cần bố trí các hố ga để xử lý sự cố và thực hiện việc vét bùn Khoảng cách giữa các hố ga phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về thoát nước thải để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
- Tại vị trí cống thoát nước qua đường cần thiết kế giảm tải lên ống bằng cách đổ bê tông đá quanh ống đoạn qua đường
- Vị trí ống thoát ngang qua cống thoát nước mưa qua đường dùng ống thép tráng kẽm
- Hệ thống thoát nước bẩn thiết kế theo nguyên tắc tự chảy để tận dụng điều kiện địa hình
Nước thải được thu gom qua hệ thống cống nhánh và cống chính, sau đó được dẫn về trạm xử lý phía Nam khu vực nghiên cứu Sau khi được xử lý, nước thải đạt tiêu chuẩn và được xả ra sông Trà Giang.
Bảng thống kê vật tư thoát nước thải và khái toán kinh phí đầu tư
STT Danh mục vật tư Số lượng Đơn giá Thành tiền
7 Trạm xử lý nước thải 01 5,000,000,000 5,000,000,000
Mười một tỷ bảy trăm tám sáu triệu chín trăm hai ba nghìn đồng.
Quy hoạch cấp điện
Chỉ tiêu cấp điện được xác định như sau: điện sinh hoạt 330W/người, điện cho công trình công cộng chiếm 30% điện sinh hoạt, và điện cho tiểu thủ công nghiệp là 140KW/ha Dự báo nhu cầu sử dụng điện sẽ cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo cung cấp đủ cho các mục đích này.
Bảng tính toán nhu cầu sử dựng điện
TT DANH MỤC CHỈ TIÊU QUY MÔ CÔNG SUẤT(KW)
2 Điện công trình công cộng, dịch vụ 30%SH 1.188
3 Điện TT công nghiệp kw/ha 15,0 ha 2.100
Tổng công suất điện: 8.602KW
Trong đó: Điện công nghiệp: 2.100KW Điện sinh hoạt + dịch vụ: 6.502KW
- Hệ số công suất Cos 0 8
- Hệ số đồng thời Kđt = 0,75
- Công suất biểu kiến điện sinh hoạt + dịch vụ; S = 6.795KVA c) Định hướng cấp điện:
- Lưới điện trung áp 35KV:
Duy trì lưới điện 35KV từ trạm biến áp 110KV Hậu Lộc cung cấp điện cho thị trấn Hậu Lộc Đồng thời, xây dựng mới tuyến điện 35KV dài 2,8km để đấu nối từ lưới điện hiện có, phục vụ các trạm biến áp phụ tải Lưới điện trung áp này sẽ đảm bảo nguồn cung cấp điện ổn định cho khu vực.
35KV xây dựng mới được thiết kế đi nổi dọc theo các trục đường giao thông
Dựa trên nhu cầu sử dụng điện và quy mô dân số hiện tại, cần thiết phải xây dựng thêm 11 trạm biến áp mới với tổng công suất 4720KVA Những trạm biến áp này sẽ cung cấp điện cho sinh hoạt, các công trình công cộng, dịch vụ thương mại và hệ thống chiếu sáng Các máy biến áp sẽ có công suất 560KVA và 400KVA.
Trạm biến áp 320KVA cung cấp bán kính cấp điện từ 500m đến 800m, lấy nguồn từ đường điện 35KV của trạm biến áp 110KV Hậu Lộc Công suất và vị trí của các trạm biến áp cấp điện cho khu tiểu thủ công nghiệp sẽ được thiết kế phù hợp với quy mô và tính chất của từng nhà máy.
Bảng thống kê khối lượng
TT Danh mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền(tỷ đ)
1 Đường điện 35KV xây dựng mới Km 2,8 2,9
2 Trạm biến áp 35/0.4KV xây dựng mới KVA 4720
Thông tin liên lạc
Để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững, ngành bưu chính viễn thông cần xây dựng quy hoạch cụ thể cho từng giai đoạn phát triển của đô thị, dựa trên hệ thống hạ tầng hiện có.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về kết nối điện thoại trong khu vực đô thị và các xã lân cận, cần phát triển hệ thống dây dẫn dọc theo các tuyến giao thông quy hoạch và nâng công suất tổng đài Mục tiêu phấn đấu đạt 250 máy điện thoại bàn cho 1000 dân, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông trong khu vực.
Quy hoạch quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường
Tiêu chuẩn thải chất thải rắn: 0,8 – 0,9 kg/người.ngđ
Chỉ tiêu thu gom được: 90%
Trong khu vực đô thị, các khu dân cư và công trình công cộng được bố trí trạm thu gom rác tạm thời, giúp thuận tiện cho việc thu gom rác Cuối mỗi ngày, xe thu gom rác sẽ đến để vận chuyển rác thải đến khu xử lý rác của đô thị.
Nghĩa trang hiện tại sẽ được bảo tồn và không mở rộng thêm, chủ yếu sử dụng phương pháp cát táng Nghĩa trang mới sẽ được quy hoạch tại khu vực phía Nam đô thị.