Tây Nguyên là một vùng đất nông nghiệp, thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp. Đặc biệt là cà phê, tiêu, điều. Và là vùng đất thuộc diện ưu đãi đầu tư. Hơn nữa, hiện nay thị trường thương mại Việt Nam đang mở cửa, Nhà nước ta đang có chủ trương khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam kinh doanh. Nhận thấy được tiềm năng và lợi thế đó, Công ty Olam International đã mạnh dạn quyết định đầu tư vào Việt Nam. Phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh là ưu tiên phát triển ngành nông nghiệp và căn cứ vào những điều kiện trên, UBND tỉnh ĐăkLăk đã cho phép thành lập Công ty TNHH Olam Việt Nam. Công ty TNHH Olam Việt Nam được thành lập vào năm 1999, là công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài, thuộc tập đoàn Olam International có trụ sở chính tại Singapore, hoạt động chuyên doanh về các mặt hàng nông sản. Có thể nói, Olam là một tập đoàn nông sản lớn nhất, có mặt rộng trên khắp thế giới.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tây Nguyên là vùng đất nông nghiệp lý tưởng cho việc trồng cây công nghiệp như cà phê, tiêu và điều, đồng thời cũng nằm trong diện ưu đãi đầu tư Với việc thị trường thương mại Việt Nam đang mở cửa và chính phủ khuyến khích đầu tư nước ngoài, Công ty Olam International đã quyết định đầu tư vào Việt Nam Điều này phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh, dẫn đến việc UBND tỉnh ĐăkLăk cho phép thành lập Công ty TNHH Olam Việt Nam.
Công ty TNHH Olam Việt Nam, được thành lập vào năm 1999, là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc tập đoàn Olam International có trụ sở tại Singapore Olam chuyên hoạt động trong lĩnh vực nông sản và được coi là một trong những tập đoàn nông sản lớn nhất thế giới với sự hiện diện rộng rãi trên toàn cầu.
Công ty TNHH Olam Việt Nam ban đầu được quản lý bởi tỉnh ĐăkLăk Tuy nhiên, sau khi tỉnh ĐăkLăk được tách thành hai tỉnh ĐăkLăk và ĐăkNông vào năm 2003, Olam đã thuộc quản lý của tỉnh ĐăkNông do vị trí địa lý của công ty.
Dưới đây là những nét sơ lược về Công ty TNHH Olam Việt Nam:
Tên công ty: Công ty TNHH Olam Việt Nam
Tên giao dịch: Olam Viet Nam Company Limited
Tên viết tắt: OLV Địa chỉ trụ sở chính: Sùng Đức – Nghĩa Tân – Gia Nghĩa – ĐăkNông
Mã số thuế: 6000346337 Điện thoại: 050.3843917
Tổng giám đốc: Jhanwer Prakash Chand
Vốn pháp định của doanh nghiệp: 1,000,000 USD (Một triệu đô la Mỹ)
Ngành nghề kinh doanh: Thu mua chế biến & xuất khẩu các mặt hàng nông sản: cà phê, ca cao, tiêu, điều, dừa, quế, gừng, đậu, gạo, mè, đường, gỗ…
Các sản phẩm minh họa của tập đoàn Olam International Website: http://www.olamonline.com
Công ty Olam đã trải qua quá trình mở rộng kinh doanh đáng kể theo thời gian, từ một đội ngũ nhân viên nhỏ ban đầu đến một lực lượng lao động mạnh mẽ, trẻ trung và đầy năng lực hiện nay Đồng thời, công ty cũng đã mở rộng thị trường thu mua nông sản trên toàn quốc Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng tăng, Olam đã thành lập 5 chi nhánh thu mua và nhà máy chế biến nông sản.
Chi Nhánh Công Ty TNHH OLAM Việt Nam Địa chỉ trụ sở kinh doanh: Xã Gia Hiệp – Di Linh – Lâm Đồng
Chi Nhánh Công Ty TNHH OLAM Việt Nam Địa chỉ trụ sở kinh doanh: 56 Nguyễn Thông - Phường 9 - Quận 3 – Tp.Hồ Chí Minh
Chi Nhánh Công Ty TNHH OLAM Việt Nam Tại Tỉnh Gia Lai Địa chỉ trụ sở kinh doanh: Lô F5 KCN Trà Đa – Tp.Pleiku - Gia Lai
Chi Nhánh Công Ty TNHH OLAM Việt Nam Tại KCN Biên Hòa Địa chỉ trụ sở kinh doanh: Lô E KCN Long Bình – Tp.Biên Hòa - Đồng Nai
Chi Nhánh Công Ty TNHH OLAM Việt Nam Tại Tỉnh ĐăkLăk Địa chỉ trụ sở kinh doanh: Lô C6 Khu TTCN – Tp.Buôn Ma Thuột – ĐăkLăk
Sự phát triển mạnh mẽ của Olam Việt Nam không chỉ khẳng định vị thế trong ngành kinh doanh mà còn thể hiện qua việc gia tăng thu nhập hàng năm.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
Bảng kê khai thu nhập qua các năm:
(Đơn vị tính : ngàn VNĐ)
Năm Lợi Nhuận sau thuế
Qui mô hoạt động
Qui mô hoạt động ngày càng được mở rộng và lớn mạnh theo nhu cầu kinh doanh, cụ thể hiện nay:
Giá trị tài sản sau khi đánh giá lại: 1.160.671.515 (ngàn VNĐ)
Số lương nhân viên: 237 nhân viên
Số nhà máy chế biến và trạm thu mua: 5
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Olam Việt Nam 6 1 Chức năng
Nhiệm vụ
Về thu mua, chế biến sản phẩm xuất khẩu
Tổ chức mở rộng quy mô thu mua và chế biến, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng đa dạng Bằng cách tận dụng lợi thế lao động chi phí thấp, tổ chức tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, góp phần tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước và tỉnh Đăk Nông.
Công ty đang nỗ lực mở rộng thị trường cả trong nước và quốc tế để tăng cường tiêu thụ các sản phẩm chủ lực như cà phê, hạt tiêu và hạt điều Để đạt được mục tiêu này, công ty cần áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất và cải tiến hệ thống quản lý.
Để đảm bảo sức khoẻ và quyền lợi của người lao động, cần thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc sức khoẻ Đồng thời, việc nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho nhân viên cũng là một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua.
Nghĩa vụ đối với Nhà nước
Để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tận dụng tối đa năng lực sản xuất, tự bù đắp chi phí và chủ động trang trải vốn Đồng thời, việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ cho Ngân sách Nhà nước và địa phương cũng rất quan trọng.
Bảo vệ an toàn môi trường, an ninh chính trị
Trong quá trình sản xuất, chúng tôi luôn đặt môi trường lên hàng đầu, chú trọng đến việc xử lý chất thải để bảo vệ nguồn nước sạch Đồng thời, chúng tôi cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an toàn trong công tác phòng chống cháy nổ.
Hoạt động sản xuất phải tuân thủ các quy định pháp luật, thực hiện hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ của Nhà nước Ngoài ra, cần đảm bảo an toàn lao động nhằm góp phần bảo vệ an ninh cho địa phương.
Những thuận lợi và khó khăn hiện nay của Công ty TNHH Olam Việt Nam 7 1 Thuận lợi
Khó khăn
Dak Nong, nằm ở vùng miền núi, có vị trí địa lý không thuận lợi, dẫn đến khó khăn trong giao thông và chi phí vận chuyển cao.
- Giá mặt hàng nông sản thường xuyên biến động, phụ thuộc vào mùa vụ.
- Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong việc giành quyền mua nông sản từ các nhà cung cấp.
- Lạm phát gia tăng, làm cho các khoản chi phí tăng theo.
- Sự biến động chung của thị trường thế giới làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc kinh doanh của Olam trong thời gian qua.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lư của Công ty Olam Việt Nam 8 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Sơ đồ tổ chức công ty cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa các phòng ban và ban giám đốc, với ban giám đốc chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của các phòng ban Đồng thời, các phòng ban cũng có sự liên kết chặt chẽ với nhau, tạo nên sự phối hợp hiệu quả trong công việc.
Giám Đốc Chi Nhánh Giám Đốc
Chi Nhánh nhau, điều đó được thể hiện qua những quy định của công ty về chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, cụ thể như sau:
Giám đốc là người đứng đầu công ty, đại diện cho công ty trước pháp luật và cơ quan Nhà nước Họ quyết định điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Hội Đồng Thành Viên và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng này.
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc tư vấn các vấn đề quan trọng, điều hành các công việc được giám đốc phân công, đồng thời đôn đốc và giám sát hoạt động của các bộ phận trong công ty.
- Tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính của công ty Tổ chức điều hành kế toán theo chế độ quy định của nhà nước.
Tổ chức hạch toán kế toán là quá trình quan trọng trong việc tính toán giá thành, doanh thu, chi phí và lãi lỗ Đồng thời, nó cũng bao gồm việc quản lý các khoản tiền lương, tiền thưởng và các chế độ phúc lợi khác dành cho cán bộ công nhân viên Việc thực hiện chính xác các công tác này không chỉ giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình tài chính mà còn đảm bảo quyền lợi cho nhân viên.
- Lập báo cáo tài chính các báo cáo liên quan đến tài chính theo quy định.
- Theo dõi và đề xuất các biện pháp tích cực để thu hồi công nợ, không để vốn bị chiếm dụng dưới mọi hình thức.
- Quản lý tài sản, vật tư hiện có tại công ty Thực hiện chế độ kiểm kê tài sản định kỳ.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán trong công ty.
- Có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng, bộ phận cung ứng vật tư, thu mua hàng hóa, chấp hành tốt chế độ hóa đơn, chứng từ thanh toán.
- Phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và tiêu thụ hàng hóa trong nước
- Tìm kiếm khách hàng, các nhà cung ứng, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng.
- Theo dõi tình hình giá cả của các sản phẩm sản xuất theo tình hình biến động giá cả trong và ngoài nước.
- Cung ứng hàng hóa cho các ngành trực thuộc
- Theo dõi, quản lý, lưu trữ các chứng từ, thực hiện các thủ tục về thuế, hải quan có liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Quản lý các hợp đồng kinh tế thương mại - dịch vụ liên quan đến các nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Phòng hành chánh nhân sự:
Bộ phận này có trách nhiệm quản lý nhân sự, theo dõi và đề bạt cán bộ, sắp xếp nguồn nhân lực, đồng thời xử lý các công việc liên quan đến chính sách như khen thưởng, kỷ luật và lương bổng.
- Đảm trách một số công việc mang tính chất phục vụ, tiếp khách khi có những liên hệ thuần tuý vể hành chánh, quản trị.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
- Tiếp nhận và xử lý các công văn đến và đi, nhằm tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao
Các Giám đốc chi nhánh
- Trực tiếp tổ chức và điều hành các chi nhánh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về mọi hoạt động, sản phẩm do chi nhánh đó sản xuất.
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 10 1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức phòng kế toán
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Olam
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận phòng kế toán
- Lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Tổ chức việc thực hiện, quản lý các hoạt các hoạt động liên quan tới tài chính.
- Giám sát và kiểm các hoạt động tài chính.
Giám đốc tài chính có quyền hạn cao hơn kế toán trưởng trong tổ chức, nhưng về mặt pháp luật, kế toán trưởng lại chịu trách nhiệm cùng với tổng giám đốc về các báo cáo tài chính, không phải giám đốc tài chính.
- Chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán và báo cáo kế toán tại công ty.
- Cung cấp các thông tin tài chính và tham mưu cho ban giám đốc về các hoạt động kinh doanh.
Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các chứng từ, hóa đơn và văn bản liên quan đến tình hình tài chính và tài vụ của công ty là một nhiệm vụ quan trọng.
- Lập báo cáo quyết toán năm.
- Tiếp nhận chứng từ các bảng tổng hợp tài khoản, các phần hành kế toán có liên quan.
- Lập các bảng tổng hợp chi tiết, các biểu mẫu và các báo cáo lúc cuối kỳ
- Phân bổ chính xác đầy đủ chi phí sản xuất liên quan, tập họp chi phí, chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính.
Gồm có 3 người, thực hiện các công việc sau:
- Tổng hợp, hạch toán, kiểm tra mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sản phẩm mà mình phụ trách.
- Theo dõi các khoản phải thu, phải trả cho từng khách hàng, hàng tháng chuyển cho kế toán thanh toán bảng chi tiết các khoản phải thu, phải trả.
- Kết chuyển và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình lãi lỗ của sản phẩm mình phụ trách.
Gồm có 2 người, thực hiện các công việc sau:
- Thực hiện các giao dịch liên quan tới ngân hàng như: hạch toán, theo dõi tình hình thu – chi, kiểm tra công nợ thanh toán qua ngân hàng,…
- Thực hiện các lệnh giao dịch với liên quan đến xuất nhập khẩu.
- Theo dõi tình hình vay vốn, lên kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay.
- Cung cấp các thông tin liên quan cho các bộ phận kế toán khác.
- Theo dõi các thông tin về các khoản phải thu, phải trả do kế toán sản phẩm chuyển đến để tiến hành thu chi cho chính xác.
- Kiểm tra, lưu trữ các khoản thu, chi, hợp đồng, chứng từ liên quan đến công tác thanh toán, xuất quỹ và tiến hành ghi sổ quỹ.
- Theo dõi các khoản tạm ứng cho nhân viên.
- Thu – chi tiền khi có lệnh của cấp trên, theo dõi tình hình thu – chi vào sổ quỹ.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
- Cuối ngày kiêm kê quỹ, đối chiếu số liệu với sổ quỹ và nộp bản kê quỹ cho kế toán tổng hợp.
- Xuất hóa đơn chứng từ khi có lệnh xuất hàng
- Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ
- Làm việc với cơ quan thuế
- Lập báo cáo thuế hàng tháng
Trình tự luân chuyển chứng từ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 15 I Khái niệm, nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính 15 1 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Nội dung phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng và thiết thực cho mọi đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Nội dung phân tích BCTC doanh nghiệp bao gồm hai vấn đề cơ bản: thứ nhất, phân tích các chỉ tiêu trên từng BCTC và thứ hai, phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các BCTC của doanh nghiệp.
BCTC, một trong hai loại báo cáo trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, được lập theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, phản ánh thông tin tổng hợp quan trọng.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
SVTH: Dương Thị Xuân cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ, lưu chuyển tiền tệ, cùng với kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh cụ thể.
Theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm bốn loại báo cáo chính: (1) Bảng cân đối kế toán (Mã số B01 - DN); (2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mã số B02 - DN); (3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Mã số B03 - DN; (4) Thuyết minh báo cáo tài chính, Mã số B09 - DN.
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) không chỉ giúp các nhà quản trị đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho các đối tượng bên ngoài như nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, cổ đông, khách hàng, và các nhà nghiên cứu Đặc biệt, đối với doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc cung cấp thông tin tài chính chính xác và đầy đủ là cực kỳ quan trọng, giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả.
Tùy vào nhu cầu sử dụng mà nội dung phân tích khác nhau, có thể là:
Phân tích BCTC mà nội dung chủ yếu là phân tích các chỉ tiêu trên từng BCTC doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là cung cấp thông tin cần thiết để các đối tượng sử dụng có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc chỉ phân tích từng BCTC một cách riêng lẻ là không đủ; cần phải xem xét mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC cũng như giữa các BCTC khác nhau Chỉ khi đó, thông tin mới trở nên đầy đủ, giúp người dùng có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) tập trung vào việc đánh giá mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp Qua đó, chúng ta có thể rút ra những kết luận quan trọng về thực trạng tài chính hiện tại của doanh nghiệp, giúp nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động tài chính.
Phân tích mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính (BCTC) là cần thiết để hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp Tuy nhiên, chỉ dừng lại ở mức độ tổng quát không đủ, mà cần phải phân tích chi tiết từng chỉ tiêu trong từng BCTC Việc này giúp cung cấp thông tin đầy đủ, cho phép các đối tượng sử dụng đánh giá sâu sắc các hoạt động tài chính Hơn nữa, phân tích cụ thể giúp xác định nguyên nhân của việc hoàn thành hoặc không hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - tài chính, từ đó đưa ra giải pháp thiết thực nhằm nâng cao sức mạnh tài chính cho doanh nghiệp trong các kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo Cuối cùng, mọi hoạt động kinh tế đều có sự tác động lẫn nhau, và chỉ có phân tích tỉ mỉ mới tạo ra thông tin xác thực, giúp quản trị doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng tài chính.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên, tôi cho rằng: Nội dung phân tích BCTC doanh nghiệp cần phải bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
2.1 Phân tích trên từng báo cáo tài chính
Việc phân tích trên từng báo cáo tài chính, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
Phân tích ngang trên từng BCTC để thấy rõ sự biến động về quy mô của từng chỉ tiêu, kể cả số tuyệt đối và số tương đối.
Nguyên tắc kế toán chung yêu cầu trình bày thông tin tài chính của năm hiện tại và năm trước trên báo cáo tài chính (BCTC) Phân tích BCTC thường bắt đầu bằng việc thực hiện phân tích theo chiều ngang, trong đó tính toán số tiền chênh lệch và tỷ lệ phần trăm chênh lệch giữa các năm Tỷ lệ phần trăm chênh lệch cần được tính toán để phản ánh quy mô thay đổi so với số tiền liên quan, vì chênh lệch 1 triệu đồng doanh thu không có ý nghĩa lớn như chênh lệch 1 triệu đồng lợi nhuận, do doanh thu thường lớn hơn lợi nhuận.
So sánh dọc trên từng BCTC (đặc biệt bảng cân đối kế toán) để thấy rõ sự biến động về cơ cấu của từng chỉ tiêu trên từng BCTC.
Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm thể hiện mối quan hệ giữa các bộ phận khác nhau so với tổng số trong báo cáo Tổng số của báo cáo được coi là 100%, và từng phần sẽ được tính toán tỷ lệ phần trăm dựa trên con số này.
Phân tích theo chiều dọc là công cụ hữu ích để so sánh tầm quan trọng của các thành phần trong hoạt động kinh doanh Nó giúp chỉ ra những thay đổi quan trọng về cấu trúc giữa các năm và phát hiện những vấn đề mà phân tích theo chiều ngang có thể bỏ qua.
Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng BCTC nhằm đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích chi tiết từng BCTC giúp người dùng đánh giá rõ ràng sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế - tài chính Từ đó, có thể đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động tài chính, thúc đẩy sự phát triển bền vững trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1 Phân tích tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Bảng CĐKT là báo cáo tài chính tổng quát phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thể hiện giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản dưới dạng tiền tệ Đây là tài liệu quan trọng để nghiên cứu và đánh giá tình hình kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, cũng như triển vọng kinh tế và tài chính của doanh nghiệp Bảng CĐKT được cấu thành từ hai phần chính.
- Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là: " tài sản "
- Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là: " Nguồn vốn " hay vốn chủ sở hữu và công nợ.
Sơ đồ cơ cấu bảng cân đối kế toán:
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
TÀI SẢN NGẮN HẠN NỢ PHẢI TRẢ
Tính thanh Khoản thấp a) Phần tài sản
Phản ánh giá trị toàn bộ tài sản vào thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp Nó đựơc chia làm 02 loại:
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng giá trị tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn tại thời điểm báo cáo bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, và giá trị tài sản dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp cho thấy tài sản lưu động tăng về số tuyệt đối nhưng giảm tỷ trọng trong tổng giá trị tài sản, điều này phản ánh sự gia tăng tương ứng của tài sản cố định và thể hiện trình độ tổ chức sản xuất cao cùng với việc quản lý dự trữ vật tư hợp lý Để đánh giá tính hợp lý của biến động tài sản lưu động, cần so sánh tỷ trọng tài sản lưu động với tài sản cố định và phân tích các bộ phận cấu thành tài sản lưu động cũng như tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
Hoạt động tài chính và sản xuất kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó mọi hoạt động sản xuất đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu cũng tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển Do đó, việc theo dõi tình hình tài chính thường xuyên và kịp thời là rất cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
Lợi nhuận được chia cho mỗi cổ phiếu
Cổ tức của mỗi cổ phiếu thường phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành là yếu tố quan trọng để đánh giá Việc phân tích tài chính giúp hiểu rõ hơn về sức khỏe tài chính của công ty, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.
Phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá toàn diện và chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn của doanh nghiệp Qua đó, xác định rõ khả năng tiềm tàng về vốn và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích báo cáo tài chính là công cụ thiết yếu cho công tác quản lý của các cơ quan như cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng và nhà đầu tư Công cụ này giúp đánh giá hiệu quả thực hiện các chế độ và chính sách tài chính của nhà nước, đồng thời hỗ trợ trong việc xem xét cho vay vốn và đưa ra quyết định đầu tư.
Nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính
Với ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính đó, nhiệm vụ của phân tích bao gồm:
Đánh giá tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn là rất quan trọng, bao gồm việc xem xét tính hợp lý trong phân bổ vốn và đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Cần phân tích mức độ đáp ứng nhu cầu vốn và phát hiện nguyên nhân gây thừa hoặc thiếu vốn để có những điều chỉnh kịp thời.
- Đánh giá tình hình, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH OLAM VIỆT NAM 39 I Phân tích khái quát tình hình tài chính trên từng báo cáo tài chính 39 1 Phân tích khái quát về tài sản
Phân tích biến động của tài sản
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TNHH OLAM VIỆT NAM ĐVT: Ngàn VNĐ
TÀI SẢN Năm 2007 Năm 2008 Biến động tăng giảm
II Các khoản phải thu ngắn hạn
2 Trả trước cho người bán
3 Các khoản phải thu khác 2,370,51 5,001,91 2,631,39 111.00
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
4 Dự phòng nợ phải thu khó đòi -
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
IV Tài sản ngắn hạn khác
1 Chi phí trả trước ngắn hạn
2 Thuế GTGT được khấu trừ
3 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
4 Tài sản ngắn hạn khác
1 Tài sản cố định hữu hình
7 42.47 Giá trị hao mòn lũy kế
2 Chi phí xây dựng cơ bản dỡ dang
II Tài sản dài hạn khác
1 Chi phí trả trước dài hạn
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn laị
3 Tài sản dài hạn khác
Nguồn số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty
Vào cuối năm 2008, tổng tài sản của công ty giảm xuống còn 955,577,198 NĐ, giảm 45.15% so với cuối năm 2007 Để hiểu rõ nguyên nhân của sự sụt giảm này, cần phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành tổng tài sản.
Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2008 giảm 984,723,573 NĐ, tương ứng với tỉ lệ 48,93% so với năm 2007, chủ yếu do hàng tồn kho giảm 675,319,287 NĐ (42,58%) Ba sản phẩm chính là cà phê, tiêu và điều, đã có nhu cầu tiêu thụ cao trên toàn cầu trong năm 2008, dẫn đến việc hàng tồn kho năm 2007 được tiêu thụ hết Điều này làm giảm giá trị hàng tồn kho năm 2008, cho thấy dấu hiệu tích cực Để có cái nhìn sâu hơn, chúng ta sẽ phân tích các chỉ số vòng quay hàng tồn kho.
Năm 2008, khoản tiền giảm so với năm 2007 là 119,477,505 NĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 75.97% Nguyên nhân của sự giảm này là do số tiền được sử dụng để trả nợ cho nhà cung cấp.
Năm 2008, các khoản phải thu của công ty giảm 122,509,676 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ giảm 81.58% Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã giảm khoản trả trước tiền hàng và thu hồi được công nợ Đây là một tín hiệu tích cực trong bối cảnh kinh tế khó khăn, cho thấy công ty vẫn duy trì được uy tín và khả năng thu hồi nợ từ khách hàng.
Năm 2008, tài sản ngắn hạn giảm 67,417,105 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ giảm 56.63% Nguyên nhân chủ yếu là do tiền thuế GTGT được khấu trừ giảm, do công ty đã nhận được hoàn thuế GTGT từ Nhà nước trong năm.
Tài sản dài hạn năm 2008 đã tăng 29,144,375 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ tăng 28.04%, chủ yếu do việc mua mới tài sản cố định Mặc dù có sự gia tăng này, nhưng nó không ảnh hưởng đáng kể đến tổng tài sản của doanh nghiệp Để có cái nhìn sâu hơn về tình hình sử dụng tài sản, cần phân tích kỹ lưỡng kết cấu tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TNHH OLAM VIỆT NAM ĐVT: Ngàn VNĐ
II Các khoản phải thu ngắn hạn
2 Trả trước cho người bán
3 Các khoản phải thu khác
4 Dự phòng nợ phải thu khó đòi
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
IV Tài sản ngắn hạn khác
1 Chi phí trả trước ngắn hạn
2 Thuế GTGT được khấu trừ
3 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
4 Tài sản ngắn hạn khác
1 Tài sản cố định hữu hình
Giá trị hao mòn lũy kế
2 Chi phí xây dựng cơ bản dỡ dang
II Tài sản dài hạn khác
1 Chi phí trả trước dài hạn
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn laị
3 Tài sản dài hạn khác
Nguồn số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty
Trong mô hình công ty thương mại, tài sản ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng cao hơn tài sản cố định Tuy nhiên, vào năm 2008, tỉ trọng tài sản ngắn hạn đã giảm xuống còn 88.53% từ mức 95.09%, trong khi tỉ trọng tài sản dài hạn tăng lên 6.56% từ 4.91% Theo bảng phân tích, tổng qui mô sử dụng vốn năm 2008 giảm 955,577,198 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỉ lệ giảm 45.15% Để hiểu rõ hơn về tình hình biến động này, cần phân tích sâu các khoản mục liên quan.
Trong năm 2007, tài sản ngắn hạn đạt giá trị 2,012,320,228 NĐ, chiếm 95,09% tổng giá trị tài sản Tuy nhiên, đến năm 2008, tài sản ngắn hạn giảm còn 1,027,596,655 NĐ, tương đương với 88,53% tổng giá trị tài sản So với năm 2007, tài sản ngắn hạn năm 2008 đã giảm 984,723,573 NĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 48,93%.
Năm 2007, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của công ty đạt 157,276,839 NĐ, chiếm 7.43% tổng giá trị tài sản Đến năm 2008, con số này giảm xuống còn 37,799,334 NĐ, chỉ còn 3.26% tổng giá trị tài sản, tương ứng với mức giảm 119,477,505 NĐ, tức là 75.97% Sự giảm sút này có thể do công ty đã sử dụng tiền để mua hàng, sắm sửa tài sản và trả nợ.
Kết cấu các khoản phải thu năm 2007 là 7.43% trong tổng giá trị tài sản, sang năm
Năm 2008, tỷ lệ các khoản phải thu giảm xuống còn 2.38% trong tổng giá trị tài sản, giảm 122,509,676 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ giảm 81.58% Sự giảm sút chủ yếu đến từ khoản trả trước cho nhà cung cấp, từ 4.49% năm 2007 xuống còn 1.04% năm 2008, và khoản phải thu khách hàng cũng giảm từ 2.49% xuống 1.02% trong cùng năm.
Năm 2008 đánh dấu một giai đoạn khó khăn về kinh tế, dẫn đến việc tỉ lệ đặt cọc trước tiền hàng giảm đáng kể Sự thay đổi này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình kinh doanh.
2008 công tác thu hồi công nợ cũng được cải thiện tốt hơn.
Mặc dù hàng tồn kho năm 2008 giảm 675,319,287 NĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 42.58% so với năm 2007, nhưng tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản lại tăng từ 74.94% năm 2007 lên 78.45% năm 2008 Sự thay đổi này không đáng kể đối với công ty thương mại xuất nhập khẩu, phù hợp với dự toán của công ty để đáp ứng nhu cầu hàng hóa cho năm tiếp theo.
Tỉ trọng tài sản ngắn hạn khác năm 2007 là 4.45% trong tổng giá trị tài sản, năm
Năm 2008, tỷ lệ giá trị tài sản của công ty giảm xuống còn 4.45%, chủ yếu do thuế GTGT khấu trừ giảm 73,981,810 NĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 75.14% so với năm 2007 Hơn 90% giá trị hàng mua của công ty phục vụ cho xuất khẩu, vì vậy công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước và được hoàn lại thuế GTGT cho hàng xuất khẩu, điều này mang lại niềm vui cho công ty.
Tỉ trọng tài sản dài hạn của công ty đã tăng từ 4.91% năm 2007 lên 11.47% năm 2008, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong đầu tư mua sắm tài sản Để có nhận xét chính xác hơn, cần xem xét từng khoản mục tài sản trong tổng giá trị tài sản.
Trong tài sản dài hạn, tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, vì vậy cần phân tích kỹ lưỡng Năm 2007, tỷ trọng tài sản cố định là 4.78% tổng giá trị tài sản, nhưng đến năm 2008, tỷ trọng này đã tăng lên 11.34% Sự gia tăng này chủ yếu do việc hoàn thành và đưa vào sử dụng nhà máy sơ chế điều tại Loteco – Đồng Nai, cùng với việc đầu tư vào máy móc thiết bị cho nhà máy, dẫn đến tổng giá trị tài sản cố định tăng thêm 38,121,961 NĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng 30.02% Đồng thời, chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm xuống còn 7,729,003 NĐ, giảm 79.43% so với năm 2007.
Tài sản dài hạn khác năm 2007 chiếm tỉ trọng 0.13% trong tổng giá trị tài sản, sang năm 2008 giảm còn 0.12%, việc thay đổi tỉ trọng này là không đáng kể.
Qua phân tích ta thấy kết cấu tài sản năm 2008 có những biến động rõ nét so với năm
2007 Tỉ trọng tài sản ngắn hạn giảm 6.56% (88.53% - 95.09%) trong tổng giá trị tài sản, trong đó nổi trội là sự giảm nhanh của các khoản phải thu là 4.72% (2.38% - 7.1%) và tiền
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
SVTH: Dương Thị Xuân là 4.17% (3.26% - 7.43%) Biến động về mặt giá trị thì hàng tồn kho giảm 675,319,287
Trong giai đoạn này, hàng tồn kho của công ty đã tăng 3.51%, trong khi tài sản ngắn hạn khác giảm nhẹ 1.18% Kết cấu tài sản cố định tăng đáng kể 6.85%, trong khi tài sản dài hạn khác chỉ giảm nhẹ 0.1% Điều này cho thấy công ty đang sử dụng tiền thu được để đầu tư vào hàng hóa và tài sản cố định Đồng thời, công ty cũng đang xây dựng nhà máy với dây chuyền công nghệ mới để sơ chế hạt điều, nhằm giảm thiểu chi phí thủ công qua nhiều giai đoạn trước đây Mặc dù ban đầu phải chi nhiều, nhưng đây là một chiến lược hướng đến mục tiêu lâu dài của công ty.
Phân tích khái quát về nguồn vốn
2.1 Phân tích biến động của nguồn vốn
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY TNHH OLAM VIỆT NAM ĐVT: Ngàn VNĐ
NGUỒN VỐN Năm 2007 Năm 2008 Biến động tăng giảm
3 Người mua trả tiền trước
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5 Phải trả công nhân viên -
7 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
1 Dự phòng trợ cấp mất việc làm
1 Vốn đầu tư chủ sở hữu
2 Lợi nhuận chưa phân phối
Nguồn số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty
Năm 2008, tổng nguồn vốn giảm 955,577,198 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ giảm 45.15% Để hiểu rõ nguyên nhân của sự sụt giảm này, cần phân tích chi tiết từng khoản mục cấu thành nguồn vốn.
Nợ phải trả năm 2008 giảm 968,434,914 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ giảm 47.33%, chủ yếu do công ty đã trả nợ cho nhà cung cấp, làm khoản nợ phải trả giảm xuống 1,246,218,397 NĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 69.84% Điều này cho thấy việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp không còn duy trì như năm 2007, với hầu hết khoản thu từ bán hàng được sử dụng để trả nợ Để đảm bảo dòng tiền luân chuyển bình thường và quá trình kinh doanh thông suốt, công ty đã huy động thêm vốn vay, dẫn đến việc vốn vay năm 2008 tăng 316,150,235 NĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng 177.41% Trong kinh doanh, việc chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn là điều bình thường, nhưng cần tính toán sao cho có lợi nhất.
Tính đến năm 2008, khoản người mua trả tiền trước giảm 22,534,042 NĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 67.88% Chi phí phải trả cũng giảm 5,006,251 NĐ, với tỷ lệ giảm 24.45% Bên cạnh đó, các khoản phải trả và phải nộp khác giảm 12,408,735 NĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 44.97%.
Năm 2008, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tăng 491,226 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ tăng 206.74% Điều này cho thấy các công ty trong năm qua đã hoạt động kinh doanh có lợi nhuận, dẫn đến sự gia tăng thuế TNDN, một tín hiệu tích cực cho nền kinh tế.
Năm 2008, do sự mở rộng kinh doanh, công ty đã tuyển thêm nhân viên, dẫn đến khoản dự phòng trợ cấp mất việc tăng lên 1,083,398 NĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng 53.73% so với năm 2007.
Vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng 12,857,716 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ tăng 18.36%, nhờ vào lợi nhuận kinh doanh của công ty Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2008 lại thấp hơn so với năm 2007 Chúng ta sẽ phân tích chi tiết về sự biến động của lợi nhuận thông qua việc xem xét thu nhập, chi phí và lợi nhuận để có được con số chính xác hơn.
2.2 Phân tích kết cấu của nguồn vốn
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU NGUỒN VỐN
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
CỦA CÔNG TY TNHH OLAM VIỆT NAM ĐVT: Ngàn VNĐ
3 Người mua trả tiền trước 33,196,5
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 237,6
5 Phải trả công nhân viên -
7 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 27,595,6
1 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 2,016,4
1 Vốn đầu tư chủ sở hữu 14,926,0
2 Lợi nhuận chưa phân phối 55,104,7
Nguồn số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty
Theo phân tích kết cấu nguồn vốn, năm 2007, cứ 100 đồng tài sản thì có 96.69 đồng từ nợ phải trả (trong đó nợ ngắn hạn chiếm 96.06 đồng và nợ dài hạn chỉ 0.09 đồng) và 3.31 đồng từ vốn chủ sở hữu Đến năm 2008, tỷ lệ này giảm còn 92.86 đồng từ nợ phải trả (nợ ngắn hạn 92.59 đồng, nợ dài hạn 0.27 đồng) và tăng lên 7.14 đồng từ vốn chủ sở hữu Sự thay đổi này trong kết cấu nguồn vốn giữa hai năm cần được phân tích để tìm hiểu nguyên nhân cụ thể.
Tỉ trọng nợ phải trả năm 2008 giảm xuống so với năm 2007 là 3.83% (92.86% -
Nợ ngắn hạn giảm 4.01% xuống 92.59% trong khi nợ dài hạn chỉ tăng 0.18%, cho thấy sự thay đổi cấu trúc nợ không đáng kể Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm này là do công ty đã trả một khoản nợ lớn 1,246,218,397 NĐ trong năm 2008, làm giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn xuống 37.94% Tuy nhiên, để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã phải vay thêm 316,150,235 NĐ, dẫn đến tỷ trọng nợ vay ngắn hạn tăng lên 34.17%.
Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên 12,857,716 NĐ, chủ yếu nhờ vào lợi nhuận tích lũy từ năm 2008 Công ty không phân phối lợi nhuận hàng năm mà để tái đầu tư, dẫn đến sự gia tăng tỉ trọng vốn chủ sở hữu Cụ thể, lợi nhuận chưa phân phối năm 2008 chiếm 2.6% và đã tăng lên 5.86% vào năm tiếp theo.
Năm 2008, tổng nguồn vốn của công ty giảm 955,577,198 NĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 45.15% so với năm 2007, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu Lợi nhuận năm 2008 cũng giảm so với năm 2007, nhưng các khoản nợ chiếm dụng của công ty giảm xuống, cho thấy công ty cần tận dụng nguồn vốn chiếm dụng và tiền trả trước từ khách hàng để tiết kiệm chi phí Mặc dù gặp khó khăn, công ty vẫn đạt lợi nhuận, cho thấy hoạt động kinh doanh vẫn duy trì hiệu quả trong bối cảnh khó khăn chung.
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là cách đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng các loại vốn, từ đó đảm bảo nguồn vốn phục vụ hiệu quả cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn như sau: ĐVT: Ngàn VNĐ
Tài sản Nguồn vốn Chênh lệch
+ Tài sản ngắn hạn trừ các khoản phải thu
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
Phân tích cho thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu hiện tại không đủ để đáp ứng nhu cầu tài chính cho việc trang trải tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Năm 2007 thiếu vốn là 1,896,050,729 NĐ
Năm 2008 thiếu vốn là 1,050,125,491 NĐ
Năm 2007, mặc dù công ty gặp khó khăn về vốn, nhưng nhờ vào khoản vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp, hoạt động kinh doanh vẫn diễn ra bình thường và đạt lợi nhuận Sang năm 2008, công ty đã giảm bớt tình trạng thiếu vốn, với số tiền thiếu chỉ còn 845,925,238 NĐ Tuy nhiên, do các khoản nợ chiếm dụng đã đến hạn trả, công ty không thể tiếp tục tận dụng nguồn vốn này và buộc phải vay thêm để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh.
+ Tài sản ngắn hạn trừ các khoản phải thu
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
Năm 2008, công ty đã nỗ lực thu hồi công nợ và huy động vốn để trả nợ, đến nay nguồn vốn thu được không chỉ bù đắp cho tài sản mà còn tạo ra dư thừa.
Trong môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp thường rơi vào tình huống vừa là chủ nợ của một công ty nhưng lại là con nợ của một công ty khác Điều này xảy ra khi các doanh nghiệp, nhằm xây dựng mối quan hệ bền vững, cho phép các đơn vị khác sử dụng vốn dư thừa của mình hoặc ngược lại.
Dựa trên số liệu, công ty đã tận dụng vốn từ nhà cung cấp thông qua hình thức mua chịu và thanh toán trước Để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh, công ty cần nâng cao khả năng chiếm dụng vốn, đồng thời hạn chế số vốn bị chiếm dụng Việc này sẽ giúp cải thiện hiệu quả sử dụng vốn một cách đáng kể.
Trong bảng cân đối kế toán, luôn tồn tại sự cân bằng giữa nguồn vốn và tài sản, với nguyên tắc cơ bản rằng tài sản được hình thành từ nguồn vốn và ngược lại Để hiểu rõ hơn mối quan hệ này, cần phân tích chỉ tiêu vốn lưu động nhằm xác định sự phù hợp giữa nguồn vốn và cách thức sử dụng của nó trong việc tạo ra tài sản cho doanh nghiệp.
Nguồn vốn dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Vốn lưu động = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Vốn lưu động = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Như vậy cả hai kỳ vốn luân lưu đều âm.
Cả 2 năm tài sản dài hạn đều lớn hơn nguồn vốn vốn dài hạn hay nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản ngắn hạn, chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn 31,881,315 NĐ của năm 2007 và 47,086,576 NĐ của năm 2008 dùng để đầu tư cho đầu tư dài hạn Điều này khá nguy hiểm vì các khoản nợ khi đến hạn trả thì công ty phải tìm nguồn vốn khác để thay thế, nếu không thì công ty phải bán tài sản cố định hoặc thanh lý Đồng thời vốn luân lưu âm còn thể hiện sự yếu kém về khả năng thanh toán Bởi vì chỉ có tài sản ngắn hạn mới có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn để tài trợ, trong khi đó tài sản ngắn hạn lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn, do đó mọi sự biến động của vốn lưu động phải được chú ý theo dõi liên tục nhiều kỳ.
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
Qua việc phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Olam Việt Nam, từ đánh giá tổng quát đến mối quan hệ cân đối và cấu trúc vốn, chúng ta có thể rút ra những nhận xét về các điểm mạnh và điểm yếu của công ty.
Công ty đã khéo léo sử dụng nguồn vốn chiếm dụng để bù đắp cho sự thiếu hụt vốn trong hoạt động kinh doanh, điều này chứng tỏ công ty duy trì mối quan hệ vững chắc với các nhà cung cấp uy tín.
Tuy công ty hoạt động có lợi nhuận nhưng tiền mặt không những không tăng mà còn giảm xuống Đây là điều đáng quan tâm.
Cần phân bổ vốn cho hợp lý để đảm bảo nguồn vốn cho quá trình kinh doanh được ổn định và liên tục.
Để có được kết luận chính xác về tình hình tài chính của công ty, cần phải phân tích sâu hơn một số chỉ tiêu liên quan, kết hợp với tình hình thị trường và khả năng hiện tại của doanh nghiệp Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể nhìn nhận một cách toàn diện về "bức tranh" tài chính của công ty và đề ra những biện pháp tài chính hiệu quả nhất.
Phân tích biến động các dòng tiền
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông tin kế toán nội bộ đóng vai trò quan trọng Kế toán cung cấp dữ liệu hệ thống, đồng nhất và phong phú, giúp phân tích tài chính hiệu quả Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin kế toán cho các bên liên quan, và những thông tin này được thể hiện đầy đủ trong các báo cáo kế toán Phân tích tài chính dựa vào các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Như vậy, tài liệu được sử dụng để phân tích BCTC gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH OLAM VIỆT NAM
BCTC của công ty được lập theo quy định của Bộ Tài chính, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính Các báo cáo này tuân thủ mẫu biểu của chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện hành.
BCTC của công ty được công ty kiểm toán Ernst & Young kiểm tra trước khi gửi lên những nơi quy định.
Nguồn số liệu sử dụng để phân tích là:
- Một số tài liệu khác.
Để phân tích báo cáo tài chính, tài liệu cần thiết bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cùng với thuyết minh báo cáo tài chính Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn, tôi chỉ tập trung vào việc phân tích ba báo cáo chính là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
I Phân tích khái quát tình hình tài chính trên từng báo cáo tài chính
1 Phân tích khái quát về tài sản
Dựa vào bảng phân tích biến động và cấu trúc tài sản của công ty, chúng ta sẽ tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng để hiểu rõ hơn về sự biến động tăng giảm của tài sản.
1.1 Phân tích biến động của tài sản
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TNHH OLAM VIỆT NAM ĐVT: Ngàn VNĐ
TÀI SẢN Năm 2007 Năm 2008 Biến động tăng giảm
II Các khoản phải thu ngắn hạn
2 Trả trước cho người bán
3 Các khoản phải thu khác 2,370,51 5,001,91 2,631,39 111.00
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
4 Dự phòng nợ phải thu khó đòi -
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
IV Tài sản ngắn hạn khác
1 Chi phí trả trước ngắn hạn
2 Thuế GTGT được khấu trừ
3 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
4 Tài sản ngắn hạn khác
1 Tài sản cố định hữu hình
7 42.47 Giá trị hao mòn lũy kế
2 Chi phí xây dựng cơ bản dỡ dang
II Tài sản dài hạn khác
1 Chi phí trả trước dài hạn
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn laị
3 Tài sản dài hạn khác
Nguồn số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty
Cuối năm 2008, tổng tài sản của công ty giảm còn 955,577,198 NĐ, giảm 45.15% so với cuối năm 2007 Để hiểu rõ nguyên nhân của sự giảm sút này, cần phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành tổng tài sản.
Năm 2008, tài sản ngắn hạn của công ty giảm 984,723,573 NĐ, tương ứng với tỷ lệ 48,93% so với năm 2007, chủ yếu do hàng tồn kho giảm 675,319,287 NĐ (42,58%) Ba sản phẩm kinh doanh chính của công ty là cà phê, tiêu, và điều Nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng này trên thế giới tăng cao trong năm 2008, dẫn đến việc hàng tồn kho năm 2007 được tiêu thụ hết, làm giảm giá trị hàng tồn kho năm 2008 Đây là dấu hiệu tích cực, và để có cái nhìn chi tiết hơn, chúng ta sẽ phân tích các chỉ số vòng quay hàng tồn kho.
Năm 2008, các khoản tiền giảm 119,477,505 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ giảm 75.97%, nguyên nhân chủ yếu là do tiền được sử dụng để trả nợ cho nhà cung cấp.
Năm 2008, các khoản phải thu của công ty giảm 122,509,676 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ giảm 81.58% Nguyên nhân chính là do công ty đã giảm khoản trả trước tiền hàng và thu hồi được công nợ Đây là tín hiệu tích cực trong bối cảnh kinh tế khó khăn, cho thấy công ty vẫn duy trì được uy tín và khả năng thu hồi nợ từ khách hàng.
Năm 2008, tài sản ngắn hạn giảm 67,417,105 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ giảm 56.63% Nguyên nhân chủ yếu là do tiền thuế GTGT được khấu trừ giảm, do công ty đã được Nhà nước hoàn thuế GTGT trong năm đó.
Tài sản dài hạn năm 2008 tăng 29.144.375 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ tăng 28,04%, chủ yếu do việc mua mới tài sản cố định Mặc dù có sự gia tăng này, nhưng nó không ảnh hưởng đáng kể đến tổng tài sản của doanh nghiệp Để hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng tài sản, cần phân tích sâu hơn về kết cấu tài sản.
1.2 Phân tích kết cấu tài sản
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TNHH OLAM VIỆT NAM ĐVT: Ngàn VNĐ
II Các khoản phải thu ngắn hạn
2 Trả trước cho người bán
3 Các khoản phải thu khác
4 Dự phòng nợ phải thu khó đòi
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
GVHD: Ths Nguyễn Thị Phước
IV Tài sản ngắn hạn khác
1 Chi phí trả trước ngắn hạn
2 Thuế GTGT được khấu trừ
3 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
4 Tài sản ngắn hạn khác
1 Tài sản cố định hữu hình
Giá trị hao mòn lũy kế
2 Chi phí xây dựng cơ bản dỡ dang
II Tài sản dài hạn khác
1 Chi phí trả trước dài hạn
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn laị
3 Tài sản dài hạn khác
Nguồn số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty
Trong mô hình công ty thương mại, tài sản ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng lớn hơn tài sản cố định Tuy nhiên, vào năm 2008, tỉ trọng tài sản ngắn hạn đã giảm xuống còn 88.53% so với 95.09% năm 2007, trong khi tỉ trọng tài sản dài hạn tăng lên 6.56% (từ 11.47% xuống 4.91%) Tổng quy mô sử dụng vốn năm 2008 cũng giảm 955,577,198 NĐ (từ 1,160,671,515 NĐ xuống 2,116,248,713 NĐ), tương ứng với tỉ lệ giảm 45.15% Để hiểu rõ hơn về sự biến động này, cần phân tích các khoản mục liên quan.
Trong năm 2007, tài sản ngắn hạn đạt 2,012,320,228 NĐ, chiếm 95,09% tổng giá trị tài sản Tuy nhiên, đến năm 2008, tài sản ngắn hạn giảm xuống còn 1,027,596,655 NĐ, tương ứng với 88,53% tổng giá trị tài sản Sự suy giảm này cho thấy tài sản ngắn hạn năm 2008 giảm 984,723,573 NĐ, tương đương với tỷ lệ giảm 48,93%.
Năm 2007, tổng giá trị tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đạt 157,276,839 NĐ, chiếm 7.43% tổng giá trị tài sản Tuy nhiên, đến năm 2008, con số này giảm xuống còn 37,799,334 NĐ, chỉ còn 3.26% tổng giá trị tài sản, tương ứng với mức giảm 119,477,505 NĐ, tức là 75.97% Sự sụt giảm này có thể do công ty đã sử dụng tiền để mua hàng, đầu tư vào tài sản và trả nợ.
Kết cấu các khoản phải thu năm 2007 là 7.43% trong tổng giá trị tài sản, sang năm
Năm 2008, kết cấu các khoản phải thu đã giảm xuống còn 2.38% trong tổng giá trị tài sản, giảm 122,509,676 NĐ so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ giảm 81.58% Sự giảm này chủ yếu đến từ khoản trả trước cho nhà cung cấp, từ 4.49% năm 2007 giảm xuống còn 1.04% năm 2008, trong khi khoản phải thu từ khách hàng cũng giảm từ 2.49% xuống 1.02% trong cùng năm.
Năm 2008 đánh dấu một thời kỳ khó khăn về kinh tế, dẫn đến sự giảm đáng kể tỷ lệ đặt cọc trước tiền hàng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình kinh doanh.
2008 công tác thu hồi công nợ cũng được cải thiện tốt hơn.