1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động dạy học tiếng anh theo mô hình cipo ở các trung tâm tiếng anh tại thành phố hà nội

98 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Tiếng Anh Theo Mô Hình CIPO Ở Các Trung Tâm Tiếng Anh Tại Thành Phố Hà Nội
Tác giả Vũ Thị Khánh Linh
Người hướng dẫn PGS. TS. Lã Thị Thu Thủy
Trường học Học viện Khoa học Xã Hội
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết về mặt lí luận (10)
    • 1.2. Tính cấp thiết về mặt thực tiễn (11)
  • 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (12)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (14)
    • 3.1. Mục đích nghiên cứu (14)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (14)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu (15)
    • 5.1. Phương pháp luận (15)
    • 5.2. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn (16)
    • 6.1. Ý nghĩa lý luận (16)
    • 6.2. Ý nghĩa thực tiễn (17)
  • 7. Kết cấu của luận văn (17)
  • Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình CIPO (18)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (18)
      • 1.1.2. Hoạt động dạy học (18)
        • 1.1.2.1 Hoạt động dạy (18)
        • 1.1.2.2. Hoạt động học (19)
        • 1.1.2.3. Hoạt động dạy học (20)
      • 1.1.2. Quản lí hoạt động dạy học (20)
      • 1.1.3. Mô hình CIPO (21)
      • 1.1.4. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học theo mô hình CIPO (23)
    • 1.2. Trung tâm tiếng Anh trong hệ thống giáo dục Việt Nam (23)
      • 1.2.1. Vài nét về các trung tâm tiếng Anh (23)
      • 1.2.2. Vai trò của trung tâm tiếng Anh trong hệ thống giáo dục Việt Nam (24)
    • 1.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình (25)
      • 1.3.1. Quản lý yếu tố đầu vào (28)
    • 1.4. Quản lý yếu tố quá trình (30)
      • 1.4.1. Quản lý yếu tố đầu ra (32)
      • 1.4.2. Quản lý yếu tố bối cảnh (32)
  • Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình CIPO tại các trung tâm tiếng Anh ở Hà Nội (34)
    • 2.1. Khái quát về các Trung tâm tiếng Anh trên địa bàn Hà Nội (34)
      • 2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu (34)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (37)
      • 2.2.3 Phương pháp quan sát (39)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học tiếng Anh tại các Trung tâm tiếng (40)
      • 2.2.1. GPA Việt Nam (40)
      • 2.2.2. FABL Việt Nam (41)
      • 2.2.3. Trung tâm TLT Academy (42)
    • 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình CIPO tại các Trung tâm tiếng Anh ở Hà Nội (43)
    • 2.3. Mức độ Hài lòng với hoạt động dạy học tiếng Anh tại các Trung tâm của giáo viên và học viên (51)
  • Chương 3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình CIPO tại các Trung tâm tiếng Anh (56)
    • 3.1. Các nguyên tắc đề xuất (56)
      • 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn (56)
      • 3.1.2. Nguyên tắc về mặt pháp lí (57)
      • 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển (57)
      • 3.1.4. Nguyên tác đảm bảo tính hiệu quả (57)
    • 3.2. Đề xuất biện pháp (57)
    • 1. Kết luận (66)
    • 2. Kiến nghị (67)
      • 2.1. Đối với Giám đốc trung tâm (67)
      • 2.2. Đối với Quản lý học thuật (67)
      • 2.3. Đối với giáo viên (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Tính cấp thiết về mặt lí luận

Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần chú trọng đến ba môi trường: gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó việc cải thiện chất lượng dạy và học trong nhà trường là yếu tố quyết định Hoạt động dạy và học ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục và năng lực của thế hệ tương lai, góp phần vào sự phát triển kinh tế Việt Nam Đặc biệt, việc dạy và học ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh, rất quan trọng để học sinh, sinh viên tiếp cận tri thức toàn cầu và đạt điểm cao trong kỳ thi đại học Đối với lực lượng lao động, nâng cao khả năng tiếng Anh sẽ giúp họ đáp ứng tốt hơn nhu cầu tuyển dụng và yêu cầu công việc của các tổ chức.

Thời đại ngày nay nhân loại đã bước vào một nền khoa học mới, đó là

Công nghệ 4.0 đang chuyển mình mạnh mẽ với sự ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là sản xuất vật chất Robot thay thế lao động giản đơn, trong khi các thiết bị cảm biến giúp theo dõi biến đổi môi trường, hỗ trợ con người thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu Để đáp ứng yêu cầu này, thế hệ trẻ Việt Nam cần trang bị kiến thức hiện đại, và việc học ngoại ngữ là chìa khóa để tiếp thu nhanh chóng thông tin mới, giúp đất nước hòa nhập với thế giới Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn học này là cần thiết để cải thiện chất lượng học sinh Đồng thời, vai trò của giáo viên và các nhà quản lý tại các trung tâm giáo dục là rất quan trọng trong việc đảm bảo kết quả đầu ra và nâng cao trình độ tiếng Anh cho học sinh và học viên.

Tính cấp thiết về mặt thực tiễn

Việt Nam, một quốc gia đang phát triển và hội nhập toàn cầu, đang chú trọng đến việc dạy và quản lý dạy học tiếng Anh tại các trung tâm Hoạt động này được coi là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa Tại Hà Nội, nhiều nghiên cứu đã đề cập đến dạy học tiếng Anh qua các phương pháp khác nhau, nhưng chưa có nghiên cứu nào phân tích phương pháp tiếp cận theo mô hình CIPO.

Số lượng trung tâm đào tạo tiếng Anh tại Hà Nội đang gia tăng do nhu cầu học tiếng Anh ngày càng cao, đặc biệt là khi tiếng Anh trở thành yêu cầu bắt buộc cho học viên cao học và chứng chỉ IELTS là điều kiện cần thiết cho nhiều trường đại học Tuy nhiên, chất lượng dạy học tại các trung tâm này vẫn chưa được quản lý hiệu quả, và hiện tại còn thiếu nghiên cứu về quản lý chất lượng giáo dục trong lĩnh vực này Đề tài “Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình CIPO ở các trung tâm tiếng Anh tại thành phố Hà Nội” nhằm phân tích thực trạng dạy học tiếng Anh và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả theo mô hình CIPO.

Thành phố Hà Nội không ngừng nâng cao nhận thức và chú trọng đến các bậc học cùng kết quả đầu ra của môn tiếng Anh Luận văn này sẽ tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích ba hệ thống trung tâm tiếng Anh tại Hà Nội.

Mô hình CIPO, được UNESCO khuyến khích từ năm 2000, đang được áp dụng rộng rãi tại các trung tâm ngoại ngữ ở Hà Nội để nâng cao hiệu quả quản lý Mô hình này bao gồm bốn yếu tố chính: Bối cảnh (Context), Đầu vào (Input), Quá trình (Process) và Đầu ra (Outcome) CIPO mang lại nhiều ưu điểm, trong đó có việc phân tách quyền lợi và trách nhiệm giữa các bộ phận, giúp công việc quản lý trở nên rõ ràng hơn Các yếu tố trong mô hình này độc lập nhưng vẫn có ảnh hưởng lẫn nhau, cho phép quản lý từng yếu tố một cách riêng biệt Đặc biệt, đầu vào và đầu ra là những chỉ số quan trọng để đánh giá sự thành công của học viên và tổ chức Cuối cùng, việc quản lý bối cảnh và quá trình, mặc dù không trực tiếp liên quan đến kết quả cuối cùng, nhưng lại có tác động lớn đến thành công của khóa học và tổ chức.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và quản lý dạy học Các mô hình quản lý chất lượng dạy và học rất đa dạng, như mô hình dạy gia sư để cải thiện kỹ năng tiếng Anh, mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục tại Malaysia, mô hình nâng cao chất lượng giáo viên theo tiêu chuẩn quốc tế ở Thái Lan, và mô hình cải tiến chất lượng giáo dục dựa trên các chỉ tiêu hoạt động.

Nâng cao chất lượng giáo dục tại Philippines là mục tiêu quốc gia hàng đầu, theo báo cáo năm 2015 Các nghiên cứu về quản lý chất lượng giáo dục ở bậc cao học tại Thái Lan và các nước ASEAN cũng đã được tổng hợp Mô hình CIPP đã được áp dụng để đánh giá chương trình học tiếng Anh tại các trung tâm ngoại ngữ, trong khi mô hình CIPO đã được triển khai thành công tại nhiều cơ sở đào tạo ở Đài Loan, nhằm đánh giá việc thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế trong giáo dục bậc cao.

Luận văn sẽ nghiên cứu hiệu quả của mô hình quản lý CIPO trong giáo dục, đặc biệt là trong hoạt động dạy học tại các trung tâm tiếng Anh Bằng cách phân tích thực trạng quản lý hiện tại, bài viết nhằm xác định những điểm cần cải thiện và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.

Trong nghiên cứu về quản lý trung tâm dạy tiếng Anh, một số nơi trên thế giới đã áp dụng mô hình CIPO Tuy nhiên, ngành giáo dục, đặc biệt là đào tạo tiếng Anh, thường cần thời gian dài để đạt được hiệu quả kinh tế và hòa vốn Sự cạnh tranh từ các trung tâm lớn khiến cho ban lãnh đạo ngần ngại đầu tư vào các yếu tố không sinh lợi ngay lập tức, như yếu tố đầu vào và quá trình Do đó, các trung tâm quy mô nhỏ thường chưa chú trọng vào việc xây dựng quản lý theo mô hình này.

Nghiên cứu về quản lý dạy học theo mô hình CIPO tại Việt Nam, đặc biệt là ở các trung tâm dạy tiếng Anh, cho thấy rằng cần thiết phải xây dựng một bộ máy quản lý với trách nhiệm rõ ràng và độc lập Điều này đòi hỏi số lượng lớn nhân viên ở tất cả các bộ phận, đặc biệt là ở bộ phận tuyển sinh và học thuật, nơi cần đầu tư tài chính đáng kể Tuy nhiên, do các yếu tố khách quan và chủ quan, mô hình CIPO vẫn chưa được triển khai hiệu quả tại các trung tâm dạy tiếng Anh ở Hà Nội.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận

Nghiên cứu áp dụng mô hình CIPO trong quản lý dạy học tiếng Anh nhằm đánh giá các yếu tố đầu vào, quá trình, kết quả đầu ra và bối cảnh giảng dạy Qua việc phân tích thực trạng, luận văn sẽ đưa ra những giải pháp cải thiện hiệu quả dạy học tiếng Anh.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn này áp dụng phương pháp CIPO để đánh giá hiệu quả giảng dạy tại các trung tâm tiếng Anh ở Hà Nội Tiếp cận CIPO bao gồm các yếu tố chính như ngữ cảnh, đầu vào, quy trình và đầu ra, nhằm phân tích và cải thiện chất lượng dạy học.

Nghiên cứu CIPO đánh giá ba cơ sở tiếng Anh tại Hà Nội dựa trên các yếu tố đầu vào, quy trình và đầu ra, cùng với bối cảnh cụ thể Đầu tiên, nghiên cứu xác định các yếu tố đầu vào, quy trình và đầu ra tại ba cơ sở Tiếp theo, luận văn thực hiện khảo sát và phỏng vấn sâu các quản lý để hiểu rõ tình hình hiện tại Cuối cùng, luận văn tổng hợp và phân tích thông tin nhằm đưa ra các đề xuất cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động dạy học.

Luận văn áp dụng bốn (04) phương pháp nghiên cứu như sau:

5.2.1 Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu

5.2.3 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

5.2.4 Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân

Nội dung cụ thể của các phương pháp được trình bày trong các chương của luận văn.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa lý luận

Luận văn này trình bày các vấn đề lý luận quan trọng liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý trong các trung tâm đào tạo tiếng Anh theo mô hình CIPO Nội dung tập trung vào việc xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc cải tiến phương pháp giảng dạy và quản lý hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh.

Ý nghĩa thực tiễn

Bài luận văn này đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý tại các trung tâm tiếng Anh ở Hà Nội, đồng thời xác định nguyên nhân và hệ quả của những vấn đề này Dựa trên những phân tích đó, nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý nhằm cải thiện hoạt động dạy học tại các trung tâm đào tạo tiếng Anh trên địa bàn Hà Nội.

Kết cấu của luận văn

Cấu trúc của luận gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình CIPO

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình CIPO tại một số trung tâm tiếng Anh ở thành phố Hà Nội

Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình CIPO tại một số trung tâm tiếng Anh ở thành phố Hà Nội.

Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình CIPO

Một số khái niệm cơ bản

Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý

Theo quan điểm của Mary Parker Follet: Quản lý là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác [4, trang 1]

Từ góc độ Tâm lý học, quản lý được định nghĩa là quá trình tác động có mục đích và có kế hoạch của chủ thể đến khách thể, với hệ thống thông tin rõ ràng.

Theo Từ điển Oxford về xã hội, G Marshall định nghĩa quản lý là quá trình giám sát, kiểm tra và phối hợp các hoạt động sản xuất trong các tổ chức công nghiệp và các tổ chức chính thức khác.

Quản lý được định nghĩa là một quá trình có định hướng, mục đích và kế hoạch, trong đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Hoạt động dạy học là quá trình có tổ chức nhằm giúp học sinh tiếp thu kiến thức và phát triển nhân cách Mục tiêu chính của dạy học là hướng dẫn học sinh nắm vững kiến thức, cải thiện kỹ năng và hình thành thái độ tích cực Nội dung giảng dạy sẽ được triển khai trong môi trường an toàn và thuận lợi tại các trung tâm dạy tiếng Anh, với chương trình học được thiết kế phù hợp với quy định và mục tiêu của người học.

Hoạt động dạy của giáo viên gồm hai nội dung:

Giáo viên cần nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung chương trình học và đánh giá trình độ của học viên để lựa chọn sách và tài liệu tiếng Anh phù hợp với mục tiêu khóa học Họ cũng phải nắm vững các phương pháp sư phạm và áp dụng những phương pháp phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tiếng Anh.

Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp hoạt động với học viên trong các buổi học, bắt đầu bằng việc nêu rõ mục đích bài học và giảng dạy kiến thức mới Họ cũng ôn lại kiến thức cũ, khuyến khích học sinh tham gia tích cực và luyện tập trong lớp Ngoài ra, giáo viên còn hướng dẫn nội dung bài tập về nhà để học viên có cơ hội luyện tập nhiều hơn và nâng cao hiệu quả tự học.

Hoạt động học là quá trình tiếp thu kiến thức và kỹ năng, góp phần hình thành cấu trúc tâm lý và phát triển nhân cách toàn diện Quá trình này được thể hiện qua sự tự giác, tích cực và tinh thần tự nghiên cứu, dưới sự hỗ trợ của giáo viên, nhằm phát huy tính sáng tạo Mục tiêu của hoạt động học là đạt được tri thức, kỹ năng, thái độ và hành vi cần thiết.

Hoạt động học bao gồm:

- Học viên phối hợp với giáo viên và các bạn trong lớp, tham gia tích cực trên lớp để lĩnh học kiến thức và kỹ năng mới;

Học viên tự học tại nhà không chỉ hoàn thành các bài tập được giao trên lớp mà còn tìm hiểu và đào sâu thêm về kiến thức và kỹ năng mới đã được truyền đạt trong các buổi học.

Quá trình học tập không chỉ là việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng mới mà còn là việc áp dụng những kiến thức và kinh nghiệm đó vào thực tiễn Từ đó, mỗi học viên sẽ hình thành và phát triển nhân cách độc đáo của riêng mình.

Hoạt động dạy học là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh, nhằm tổ chức và điều khiển hoạt động tâm lý của học sinh Mục tiêu là giúp học sinh tự giác, tích cực và chủ động chiếm lĩnh tri thức, phát triển kỹ năng nhận thức và thực tiễn Qua đó, hoạt động dạy học góp phần phát triển năng lực nhận thức và hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh.

1.1.2.4 Hoạt động dạy học tiếng Anh

Hoạt động dạy học tiếng Anh là quá trình tương tác giữa học viên và giáo viên, nhằm phát triển các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết bằng tiếng Anh Qua đó, học viên có thể chủ động tiếp cận tri thức toàn cầu và thu nạp kiến thức hiệu quả hơn với công cụ tiếng Anh.

1.1.2 Quản lí hoạt động dạy học

Quản lý hoạt động dạy học là phương thức thiết yếu để kết nối lý thuyết với thực hành trong giáo dục, ảnh hưởng đến tất cả các yếu tố liên quan đến dạy và học Quá trình này được chia thành ba giai đoạn chính: kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến liên tục Ngoài ra, quản lý hoạt động dạy học còn chịu ảnh hưởng từ văn hóa của các quốc gia và tổ chức khác nhau, dẫn đến sự điều chỉnh và thích nghi nhưng vẫn giữ nguyên giá trị cốt lõi nhằm phát triển và duy trì chất lượng giáo dục bền vững Khái niệm này được định nghĩa trong luận văn này.

Quản lý hoạt động dạy học được hiểu là quá trình tác động có định hướng và mục đích từ chủ thể quản lý đến hoạt động giảng dạy của giáo viên và học tập của học viên, nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Năm 2000, UNESCO đã giới thiệu mô hình quản lý CIPO (Context - Input - Process - Output/Outcome) để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng giáo dục, tập trung vào việc cải thiện chất lượng hoạt động dạy và học.

Mô hình đó được thể hiện trong hình vẽ dưới đây:

I: Input (đầu vào) O: Outcome (đầu ra) P: Process (quá trình) C: Context

Mô hình CIPO trong quản lý chất lượng dạy học bao gồm bốn yếu tố chính: Bối cảnh (Context), Đầu vào (Input), Quá trình (Process), và Đầu ra (Outcome) Hình vẽ minh họa mô hình khung CIPO, giúp các tổ chức và trung tâm thiết kế và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với đặc điểm riêng của mình Đây là một mô hình CIPO toàn diện, cho phép quản lý các yếu tố cụ thể một cách hiệu quả (Claire Shewbridge, 2011).

BỐI CẢNH Nhận biết Vị trí địa lý Lịch sử Cơ sở pháp lý Đặc điểm tính cách cán bộ Đặc điểm tính cách học sinh

QUÁ TRÌNH ĐẦU RA ĐẶC ĐIỂM

KẾT QUẢ CỦA HỌC SINH

 Phát triển tầm nhìn của trường

 Quá trình và Quy trình

 Hướng dẫn và tư vấn

Hình 2: Mô hình CIPO tổng hợp các yếu tố cụ thể

Trung tâm tiếng Anh trong hệ thống giáo dục Việt Nam

1.2.1 Vài nét về các trung tâm tiếng Anh

Trên toàn quốc, đặc biệt là tại Hà Nội, có nhiều trung tâm tiếng Anh với quy mô khác nhau, cung cấp đa dạng các sản phẩm đào tạo Các trung tâm này hướng đến nhiều đối tượng học viên khác nhau, từ tiếng Anh mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, đến trung học phổ thông Ngoài ra, còn có các khóa luyện thi IELTS, TOEIC, TOEFL và tiếng Anh cho người đi làm Tuy nhiên, hiện nay chưa có trung tâm nào chuyên biệt cho từng đối tượng học viên cụ thể.

Tại Hà Nội, những trung tâm tiếng Anh có lịch sử hoạt động trên bảy năm như ILA, VUS, Apollo, Language Link và Hội đồng Anh nổi bật với các sản phẩm đào tạo đa dạng Đặc biệt, trong lĩnh vực đào tạo IELTS, ba trung tâm hàng đầu là ACET, Hội đồng Anh và IDP đang chiếm ưu thế trên thị trường.

1.2.2 Vai trò của trung tâm tiếng Anh trong hệ thống giáo dục Việt Nam

Để phát triển năng lực tiếng Anh cho học sinh, sinh viên và toàn dân, Việt Nam cần tiếp cận nguồn tri thức thế giới qua ngôn ngữ toàn cầu, theo đề án dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2008 – 2020 của Bộ Giáo dục & Đào tạo Đề án này, được Thủ tướng phê duyệt qua quyết định 1400/QĐ-Ttg, nhấn mạnh việc đổi mới toàn diện trong dạy và học ngoại ngữ Tuy nhiên, đề án đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm đầu vào của học sinh, cơ sở vật chất và quy trình dạy học Do đó, các nhà quản lý tại TLT Academy cần thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả và tạo động lực để nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh.

Đề án phổ cập ngoại ngữ quốc gia đến năm 2020 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dạy và học tiếng Anh trong trường học Môn tiếng Anh trở thành môn học bắt buộc, giúp học sinh phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc và viết.

Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã làm nổi bật tầm quan trọng của năng lực ngoại ngữ đối với Việt Nam Điều này không chỉ giúp cải thiện khả năng giao tiếp mà còn mở ra nhiều cơ hội trong thương mại quốc tế.

Việt Nam đang nỗ lực hòa nhập và đổi mới để theo kịp kinh tế quốc tế, với mục tiêu đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại Trong bối cảnh này, tiếng Anh đóng vai trò quan trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam Là ngôn ngữ quốc tế thứ hai về số lượng người sử dụng, tiếng Anh giúp đào tạo lực lượng lao động có chuyên môn và trình độ ngoại ngữ, đáp ứng tiêu chuẩn đầu vào của các trường đại học trong và ngoài nước.

1.2.3 Một số mô hình hoạt động của các trung tâm tiếng Anh

Mỗi trung tâm tiếng Anh có những đặc thù riêng, dẫn đến sự khác biệt trong mô hình hoạt động Trên toàn cầu, nhiều tổ chức giáo dục đã áp dụng các mô hình dạy học tiếng Anh đa dạng Trong số đó, một số mô hình giáo dục phổ biến được áp dụng rộng rãi trong việc giảng dạy tiếng Anh.

Mô hình CIPP, được Daniel Stufflebeam phát triển vào năm 1960, là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động dạy học, bao gồm bốn yếu tố chính: Bối cảnh (Context), Đầu vào (Input), Quá trình (Process) và Sản phẩm (Product) Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng của một cơ sở giáo dục.

Nội dung quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình

tại các trung tâm tiếng Anh

Nghiên cứu này dựa trên mô hình CIPO cơ bản, phân tích bốn yếu tố chính của mô hình như được trình bày trong hình 2 Các nội dung chi tiết của bốn yếu tố trong mô hình CIPO được minh họa rõ ràng trong sơ đồ bên dưới.

Hình 3: Mô hình CIPO tại Trung tâm tiếng Anh

Mô hình CIPO mang lại nhiều lợi ích cho các nhà quản lý trong việc xây dựng, thực hiện và điều chỉnh các chiến lược cũng như kế hoạch cho tổ chức Dưới đây là ba ưu điểm nổi bật của mô hình CIPO.

Mô hình quản lý CIPO giúp phân tách các yếu tố, cho phép ban lãnh đạo tách biệt quyền lợi và trách nhiệm, từ đó tránh sự chồng chéo giữa các bộ phận thực hiện và quản lý Trong mô hình CIPO, các bộ phận quản lý sẽ khác nhau đối với đầu vào, đầu ra, bối cảnh và quá trình Khi vấn đề phát sinh, bộ phận quản lý cấp cao có thể phân tách trách nhiệm để rút kinh nghiệm và áp dụng các phương pháp xử lý khác nhau Đồng thời, khi đạt được thành quả, các bộ phận quản lý cũng nhận diện được những điểm mạnh của từng bộ phận trong mô hình CIPO để phát huy hiệu quả.

Yếu tố bối cảnh (Context)

- Điều kiện KT -CT- VH- XH

- Đặc điểm dạy học tiếng Anh

Yếu tố đầu vào (Input)

Yếu tố đầu ra (Outcome)

- Kết quả đầu ra của học viên;

- Mức độ Hài lòng của học viên và gia đình

Yếu tố Quá trình (Process)

- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch dạy học

- Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học

- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên

- Quản lý hoạt động học của học viên

- Kiểm tra, giám sát hoạt động dạy và học

Trong mô hình quản lý CIPO, các yếu tố độc lập có ảnh hưởng lẫn nhau, dẫn đến việc quản lý và vận hành chúng cần phải được thực hiện một cách riêng biệt Mỗi yếu tố trong mô hình CIPO đều có những đặc điểm riêng biệt, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và quản lý Tuy nhiên, sự tương tác giữa các đặc điểm này trong toàn bộ mô hình CIPO rất quan trọng, và khi cần thiết, các bộ phận quản lý sẽ hợp tác để xác định nguyên nhân vấn đề và cùng nhau tìm ra giải pháp, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý.

Mô hình CIPO nổi bật với hai yếu tố quan trọng là bối cảnh và quá trình, ảnh hưởng lớn đến kết quả đầu ra của học viên, mặc dù không trực tiếp liên quan đến kết quả khóa học hay kỳ vọng của tổ chức Các trung tâm tiếng Anh tại Hà Nội, bất kể là thương hiệu nổi tiếng hay mới thành lập, cần chú trọng đến hai yếu tố này Trong từng giai đoạn, việc tập trung nguồn lực cho quản lý bối cảnh và quá trình có thể thay đổi, nhưng lãnh đạo cần luôn có kế hoạch quản lý cho cả hai yếu tố để đạt được hiệu quả tối ưu.

Mô hình CIPO, mặc dù có nhiều lợi ích, nhưng cũng tồn tại những hạn chế, đặc biệt là yêu cầu thời gian dài để xây dựng và thực hiện Điều này khiến ban lãnh đạo phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi triển khai mô hình Trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là đào tạo tiếng Anh, việc đánh giá hiệu quả của CIPO là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự chuẩn bị chu đáo từ sớm Thực tế, tại các trung tâm tiếng Anh, việc ra quyết định nhanh chóng thường không phù hợp với kế hoạch của CIPO, dẫn đến sự hoài nghi về hiệu quả của mô hình Tuy nhiên, những hạn chế này có thể thay đổi tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của tổ chức và chiến lược của công ty, ảnh hưởng đến thời điểm và cách thức triển khai các thành tố của CIPO.

Nhóm nghiên cứu trong luận văn này nhằm mục tiêu khảo sát thực trạng các quá trình trong mô hình CIPO tại một số trung tâm đào tạo tiếng Anh ở Hà Nội Dựa trên những bằng chứng lý luận và thực tiễn, nhóm sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình CIPO, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý dạy và học tại các trung tâm này.

Nội dung quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình CIPO tại các trung tâm tiếng Anh được xem xét cụ thể như sau:

1.3.1 Quản lý yếu tố đầu vào

Trong mô hình CIPO, quản lý yếu tố đầu vào bao gồm quản lý khung chương trình học, quản lý học viên, quản lý giáo viên và quản lý cơ sở vật chất.

Quản lý các yếu tố đầu vào nêu trên là sự quản lý của các bộ phận học thuật, bộ phận bán hàng, bộ phận chăm sóc khách hàng

1.3.1.1 Quản lý khung chương trình học

Khung chương trình học là yếu tố quyết định sự khác biệt của từng trung tâm tiếng Anh, bao gồm nội dung học phù hợp với nhu cầu của học viên Bộ phận học thuật chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý khung chương trình, đồng thời giám sát việc áp dụng khung chương trình trong từng khóa học Nhiệm vụ của bộ phận này còn bao gồm việc điều chỉnh khung chương trình để đáp ứng mong muốn của học viên và đảm bảo chất lượng đầu ra.

Khung chương trình học bao gồm nội dung học, là tiêu chí quan trọng để giáo viên xây dựng bài giảng chi tiết và thực hiện trên lớp Nội dung này không chỉ giúp giáo viên truyền đạt kiến thức mà còn đánh giá quá trình học tập và kiểm tra kết quả của bài học cũng như đầu ra của khóa học.

Quản lý học viên tại hai trung tâm được thực hiện bởi bộ phận tuyển sinh, chăm sóc khách hàng và học thuật Bộ phận tuyển sinh có nhiệm vụ mang lại khách hàng cho trung tâm và thu thập hồ sơ thông tin chung của học viên Sau khi trở thành khách hàng, bộ phận học thuật sẽ đánh giá năng lực tiếng Anh của từng học viên thông qua các công cụ kiểm tra đầu vào Đồng thời, bộ phận học thuật cũng sẽ theo dõi và đánh giá quá trình học tập của học viên để cung cấp hỗ trợ chuyên môn, giúp họ đạt được kết quả đầu ra mong muốn.

Bộ phận học thuật sẽ tư vấn lộ trình học tiếng Anh phù hợp cho học viên, trong khi bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ quản lý hồ sơ và là cầu nối giữa học viên, gia đình và trung tâm Họ hỗ trợ học viên trong quá trình học tập nhằm đạt được kết quả đầu ra tốt nhất.

Bộ phận học thuật và giám sát chất lượng tại các trung tâm đào tạo tiếng Anh đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý giáo viên, yếu tố cốt lõi quyết định chất lượng và sự bền vững của trung tâm Giáo viên không chỉ là người truyền cảm hứng cho học sinh mà còn ảnh hưởng đến quyết định học tập của họ Phương pháp sư phạm của giáo viên là nguồn động lực cho học viên, giúp họ tự học hiệu quả hơn Mỗi trung tâm sẽ thu hút giáo viên với những đặc điểm và phương pháp dạy học riêng, và bộ phận học thuật sẽ đánh giá họ dựa trên các tiêu chí cụ thể cùng phản hồi từ học viên Kết quả đầu ra của khóa học cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả công việc của giáo viên, trong khi bộ phận giám sát chất lượng quản lý các vấn đề liên quan đến thái độ và hành vi của giáo viên.

1.3.1.4 Quản lý cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong tâm lý của con người và là hình ảnh đại diện cho một trung tâm giáo dục Việc xây dựng cơ sở vật chất ngay từ khi trung tâm mới thành lập là một phần trong định hướng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của giáo viên và học viên Cơ sở vật chất bao gồm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học, cùng với thiết kế giao diện và nội thất hiện đại, tạo sự thu hút và thoải mái cho cả học viên và giáo viên Điều này giúp nâng cao hiệu quả học tập và giảng dạy Sau khi hoàn thành xây dựng, ban lãnh đạo trung tâm cần phân bổ nguồn lực và tài chính để duy trì và đảm bảo chất lượng cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu của học viên hiện tại và thu hút khách hàng mới.

Quản lý yếu tố quá trình

Quản lý yếu tố quá trình trong hoạt động dạy học bao gồm việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học, quản lý thực hiện chương trình, giám sát hoạt động dạy của giáo viên và học của học viên, cùng với việc kiểm tra và giám sát toàn bộ quá trình dạy và học.

Bộ phận học thuật sẽ lãnh đạo việc xây dựng kế hoạch dạy học cho các tổ chức, nhằm đáp ứng nhu cầu của học viên và phù hợp với đặc thù của từng tổ chức, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh Đồng thời, bộ phận này cũng đảm bảo chất lượng kế hoạch dạy học, tập trung vào kết quả đầu ra của khóa học.

Sau khi kế hoạch dạy và học được hoàn thành và phê duyệt, bộ phận học thuật sẽ đảm nhận việc quản lý thực hiện các nội dung đã được phê duyệt Quá trình thực hiện chương trình dạy và học sẽ tuân thủ chặt chẽ kế hoạch về nội dung và trình tự đã đề ra.

Sau khi kế hoạch dạy học được phê duyệt, đội ngũ giáo viên sẽ thực hiện kế hoạch này bằng cách xây dựng nội dung giảng dạy và bài giảng Quá trình dạy học của giáo viên được giám sát chất lượng bởi bộ phận học thuật, đồng thời nhận xét và đánh giá từ học viên cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo viên Quản lý giáo viên được thực hiện thông qua việc dự giờ, phiếu đánh giá và nhận xét từ học viên, giúp đảm bảo chất lượng giảng dạy.

Vào thứ tư, bộ phận học thuật sẽ đảm nhiệm việc quản lý hoạt động của học viên, dựa trên mức độ tham gia của họ trong toàn khóa học Ngoài ra, bộ phận này cũng sẽ theo dõi và đánh giá học viên thông qua các nhận xét về chuyên môn từ giáo viên giảng dạy.

Trong quản lý quá trình, việc kiểm tra và giám sát hoạt động dạy và học được thực hiện bởi hai bộ phận chính: quản lý học thuật và kiểm soát chất lượng Bộ phận học thuật dựa vào các bài kiểm tra và kết quả đầu ra để giám sát quá trình thực hiện và tiến hành kiểm tra đột xuất Đồng thời, bộ phận kiểm soát chất lượng thực hiện kiểm tra định kỳ đối với bộ phận học thuật, tạo ra một hệ thống quản lý chéo Ngoài ra, bộ phận này còn đánh giá chất lượng hoạt động dạy và học nhằm đưa ra những điều chỉnh cần thiết, đảm bảo sự thống nhất với bộ phận học thuật.

1.4.1 Quản lý yếu tố đầu ra

Quản lý đầu ra trong giáo dục bao gồm việc theo dõi kết quả học tập của học viên và mức độ hài lòng của cả học viên lẫn phụ huynh Bộ phận học thuật có trách nhiệm đánh giá kết quả thông qua các bài kiểm tra độc lập, không thuộc chương trình học, nhằm đưa ra những can thiệp kịp thời cho các giai đoạn tiếp theo Những bài kiểm tra này giúp đảm bảo đánh giá khách quan, từ đó điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy và các biện pháp khác để tối ưu hóa kết quả đầu ra của chương trình học.

Trong quản lý yếu tố đầu ra, việc đánh giá mức độ hài lòng của học sinh và phụ huynh là rất quan trọng Mặc dù đây là yếu tố định tính, nhưng nó phản ánh rõ ràng kết quả đầu ra của trung tâm, khi mà học viên tham gia nhiều khóa học và gắn bó lâu dài với trung tâm.

1.4.2 Quản lý yếu tố bối cảnh

Bối cảnh trong việc dạy và học tiếng Anh bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, hoàn cảnh gia đình, tâm lý học viên, môi trường cạnh tranh và năng lực quản lý Những yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào, quá trình và đầu ra của việc học Hoàn cảnh gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tính cách, thói quen và hành vi của học viên, dẫn đến sự khác biệt trong mục tiêu và phương pháp học tập của từng người Tâm lý của học viên, chịu ảnh hưởng từ môi trường sống và áp lực gia đình, cũng tác động mạnh đến kết quả học tập Tại Hà Nội, khi lựa chọn trung tâm ngoại ngữ, các yếu tố như giới thiệu, địa điểm và giáo viên có ảnh hưởng lớn đến quyết định của học viên và phụ huynh, trong đó thông tin về giáo viên và sự gần gũi của trung tâm là những tiêu chí quan trọng nhất.

Trong chương 1, luận văn trình bày các khái niệm và định nghĩa về các yếu tố tác động đến quản lý dạy học theo mô hình CIPO, bao gồm Bối cảnh, Đầu vào, Quá trình và Kết quả đầu ra Chương này cũng phân tích đặc điểm của các trung tâm tiếng Anh thông qua mô hình CIPO, đồng thời nêu rõ các hoạt động liên quan đến quản lý dạy học Những tiêu chí này sẽ được sử dụng để đánh giá thực trạng quản lý dạy học tại các trung tâm tiếng Anh ở Hà Nội, nội dung sẽ được trình bày chi tiết trong chương 2.

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình CIPO tại các trung tâm tiếng Anh ở Hà Nội

Khái quát về các Trung tâm tiếng Anh trên địa bàn Hà Nội

2.1.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu

“Thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa X) và Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12, ngày 29 tháng 05 năm

Nghị quyết năm 2008 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8, đánh dấu sự hợp nhất và mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội Hệ thống chính trị của thành phố bao gồm Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã thuộc huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình Sau khi mở rộng, Hà Nội có diện tích tự nhiên lên tới 334.470,02 ha, gấp hơn 3 lần so với trước đây, đứng trong tốp 17 Thủ đô lớn nhất thế giới Dân số của thành phố cũng tăng mạnh, từ hơn 6,2 triệu người lên hơn 7 triệu người.

30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, 577 xã, phường, thị trấn

Hà Nội có địa hình đa dạng với núi, đồi và đồng bằng, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, trong đó đồng bằng chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của thành phố Độ cao trung bình của Hà Nội dao động từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển, với các đỉnh núi cao tập trung chủ yếu ở phía Bắc và Tây, bao gồm Ba Vì cao 1.281 mét, Gia Dê 707 mét, Chân Chim 462 mét, Thanh Lanh 427 mét và Thiên Trù 378 mét Khu vực nội đô cũng có một số gò đồi thấp như gò Đống Đa và núi Nùng.

Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu tích cực trong lĩnh vực văn hóa – xã hội, đặc biệt trong giáo dục và đào tạo tiếng Anh Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại đã được cải thiện để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của xã hội Số lượng trung tâm tiếng Anh tăng nhanh, phản ánh nhu cầu học tiếng Anh của người dân Theo tổng cục thống kê, trong quý I-2020, Hà Nội có 5 triệu trẻ em mầm non, 17 triệu học sinh phổ thông và hơn 1,5 triệu sinh viên đại học, cao đẳng, trung cấp Với hơn 400 nghìn sinh viên mới mỗi năm, dự đoán đến năm 2021, tổng số sinh viên đại học sẽ đạt 1,6 triệu, dẫn đến nhu cầu tham gia các lớp học tiếng Anh ngày càng gia tăng.

Tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ bắt buộc thứ hai trong hệ thống giáo dục, bắt đầu từ lớp 3 tiểu học Nhiều gia đình có điều kiện cũng cho trẻ học tại các trường mẫu giáo chất lượng cao, nơi trẻ được tiếp xúc với tiếng Anh cơ bản như người bản xứ Điều này không chỉ giúp nâng cao khả năng tư duy mà còn phát triển khả năng ngôn ngữ của trẻ em.

2.1 Tình hình hoạt động dạy học tiếng Anh tại Hà Nội

Để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Anh, Đảng và chính phủ đã đặt ra nhiệm vụ cải thiện chất lượng dạy học ngoại ngữ ở các cấp học Ngành giáo dục và đào tạo Thủ đô đã nỗ lực tăng cường chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, xã hội hóa công tác giảng dạy và xây dựng các mô hình, hoạt động hiệu quả trong nhà trường nhằm thu hút học sinh.

Tính đến năm học 2018-2019, 100% giáo viên tiếng Anh tại Hà Nội đã hoàn thành các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực ngôn ngữ, 98% tham gia các lớp bồi dưỡng phương pháp giảng dạy, và 95% tham gia các khóa học ứng dụng công nghệ trong soạn giáo án Đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh luôn được chú trọng phát triển, với các lớp tập huấn được tổ chức trong năm học 2018-2019.

Có 50 giáo viên giảng dạy Tiếng Anh cho các môn Toán, Vật lý, Hóa học và Sinh học, đồng thời tổ chức tập huấn Tiếng Anh cho 6 lớp với sự tham gia của 200 giáo viên từ các bộ môn khác nhau.

Tổ chức bốn hội thảo với sự tham gia của các tổ chức nước ngoài nhằm chia sẻ kinh nghiệm đổi mới phương pháp giảng dạy Đồng thời, triển khai chương trình giáo dục 10 năm, bắt đầu từ lớp 3 với môn ngoại ngữ bắt buộc ở cấp tiểu học.

Năm học này, Hà Nội chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Ngoại ngữ tại các trường phổ thông thông qua việc triển khai các hoạt động đào tạo liên kết, bồi dưỡng nâng cao trình độ và tổ chức thi cấp chứng chỉ B2, C1 Bên cạnh đó, thành phố cũng tăng cường đào tạo giáo viên dạy song ngữ cho các môn khoa học tự nhiên ở cấp THPT.

Ngành giáo dục Hà Nội đang chú trọng phát triển ngoại ngữ 2 như Tiếng Nhật, Đức, và Hàn Quốc tại các trường có điều kiện Để nâng cao kỹ năng nghe nói cho học sinh, nhiều chương trình giao lưu đã được tổ chức, bao gồm các câu lạc bộ nói tiếng Anh, tranh biện, và hùng biện Đồng thời, Hà Nội cũng đăng cai và tham gia các cuộc thi quốc tế như HOMC và IMSO.

Công tác xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ đang được tăng cường, với việc ưu tiên mời chuyên gia trong và ngoài nước cùng giáo viên nước ngoài tham gia giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng Trong năm học 2019-2020, ngành giáo dục Thủ đô sẽ tiếp tục mở rộng mô hình liên kết với các công ty và trung tâm ngoại ngữ nước ngoài để cải thiện việc dạy bổ trợ ngoại ngữ tại các trường phổ thông và chương trình làm quen tiếng Anh cho trẻ mầm non Đồng thời, cần tăng cường đầu tư vào cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, cũng như ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy và học ngoại ngữ.

Sở GD-ĐT Hà Nội đặt ra nhiều nhiệm vụ quan trọng như triển khai chương trình song bằng tại các trường THPT, THCS và thu hút nguồn lực từ hợp tác quốc tế cho giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học Đồng thời, mở rộng các chương trình liên kết đào tạo quốc tế, tổ chức kỳ thi Toán và Khoa học quốc tế IMSO 2019 và HOMC 2020 với sự tham gia của học sinh quốc tế Bên cạnh đó, tăng cường áp dụng tiêu chuẩn quốc tế trong xây dựng và cập nhật chương trình đào tạo nhằm phát triển mô hình trường chất lượng cao Cuối cùng, khuyến khích các cơ sở giáo dục áp dụng chương trình tiên tiến từ nước ngoài và sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy các môn khoa học.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nghiên cứu thực tiễn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:

2.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng hoạt động dạy học tại ba trung tâm tiếng Anh thông qua phương pháp định lượng Đối tượng khảo sát bao gồm 31 người, trong đó có 6 giáo viên và 25 học viên, được thu thập ý kiến thông qua phiếu điều tra.

Nội dung khảo sát sẽ được thực hiện thông qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy và học tại từng trung tâm Nghiên cứu sẽ tập trung vào các yếu tố Đầu vào, Đầu ra, Quá trình và bối cảnh trong mô hình CIPO.

Bảng hỏi dành cho giáo viên được thiết kế để đánh giá mức độ hài lòng của họ đối với quản lý các yếu tố đầu vào như khung chương trình, tài liệu giảng dạy, và cơ sở vật chất Ngoài ra, bảng hỏi cũng tìm hiểu về sự hỗ trợ mà giáo viên nhận được trong quá trình giảng dạy, theo mô hình CIPO, tại ba trung tâm tiếng Anh.

Bảng hỏi này được thiết kế để khảo sát mức độ hài lòng của học viên đối với quản lý các yếu tố đầu vào như khung chương trình học, giáo viên và cơ sở vật chất, cũng như quản lý các yếu tố quá trình bao gồm sự hỗ trợ từ giáo viên, bộ phận học thuật, bộ phận chăm sóc khách hàng và bộ phận kiểm soát chất lượng.

- Xây dựng nội dung bảng hỏi

- Xác định đối tượng người khảo sát

- Thu thập và xử lý số liệu các phiếu khảo sát

2.2.2 Phương pháp phỏng vấn sâu

Mục đích của phương pháp phỏng vấn sâu là để đánh giá chi tiết thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại ba trung tâm tiếng Anh được lựa chọn nghiên cứu Đối tượng phỏng vấn sâu sẽ bao gồm một số lượng mẫu khách thể tại ba trung tâm GPA.

Việt Nam, FABL Việt Nam và TLT Academy có tổng cộng 20 thành viên, bao gồm 5 lãnh đạo trung tâm, 3 giáo viên giảng dạy và 12 học viên Trong số này, có 9 nam và 11 nữ, thể hiện sự đa dạng giới trong đội ngũ nhân sự.

Nội dung phỏng vấn sâu:

Bộ công cụ phỏng vấn sâu bao gồm ba phiên bản: phiên bản cho lãnh đạo trung tâm, phiên bản cho giáo viên và phiên bản cho học viên Mỗi phiên bản được thiết kế với các câu hỏi phân chia theo bốn yếu tố chính: Bối cảnh (12 câu hỏi), Đầu vào (15 câu hỏi), Quá trình (21 câu hỏi) và Đầu ra (17 câu hỏi).

Quy trình phỏng vấn sâu

- Xây dựng nội dung bảng hỏi phỏng vấn sâu

- Xác định đối tượng người được phỏng vấn

- Tiến hành phỏng vấn sâu

- Thu thập và phân tích kết quả phỏng vấn sâu

Các phỏng vấn sâu được thực hiện từ 10.2020 đến tháng 4.2021

Việc xử lý số liệu được thực hiện theo phương pháp định tính, dựa trên nội dung các phỏng vấn sâu

Mục đích của nghiên cứu này là áp dụng phương pháp quan sát để khảo sát các hoạt động tại các trung tâm tiếng Anh Đối tượng quan sát bao gồm học viên, giáo viên, bộ phận chăm sóc khách hàng và bộ phận học thuật Nghiên cứu đã thực hiện quan sát 31 khách thể tại ba trung tâm GPA, FABL và TLT Academy, trong đó có 5 lãnh đạo công ty, 6 giáo viên, 3 thành viên bộ phận học thuật, 6 nhân viên bộ phận chăm sóc khách hàng và 11 học viên.

Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại các bộ phận của trung tâm tiếng Anh trong môi trường hoạt động bình thường, bao gồm tuyển sinh, chăm sóc khách hàng và học thuật Người thực hiện luận văn sẽ quan sát công việc hàng ngày, tham gia các cuộc họp và đào tạo chuyên môn của bộ phận học thuật để nắm bắt hoạt động, thái độ và hành vi của cán bộ Bên cạnh đó, người nghiên cứu cũng có cơ hội tham gia một số buổi học để quan sát các hoạt động trong giờ học của học viên.

Các quan sát được thực hiện từ 10.2020 đến tháng 4.2021

Việc xử lý số liệu được thực hiện theo phương pháp định tính, dựa trên

Thực trạng hoạt động dạy học tiếng Anh tại các Trung tâm tiếng

2.2.1 GPA Việt Nam a) Bối cảnh: Với sự mệnh của GPA Việt Nam là giúp các học viên trở thành công dân toàn cầu nên chiến lược phát triển kinh doanh là tập trung đào tạo tiếng Anh, kỹ năng sống và các kỹ năng cần thiết khi du học Với tiêu chí như vậy, GPA tập trung với đối tượng học sinh có những nhu cầu riêng biệt và hoàn cảnh gia đình có thu nhập cao b) Yếu tố đầu vào: Những học sinh ở GPA sẽ được chăm sóc đặc biệt với mô hình lớp học 1 – 1 hoặc sỹ số lớp nhỏ Vì thế, khung chương trình học của GPA được xây dựng riêng biệt cho từng khóa học và đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng học viên Dựa trên hai yếu tố đầu vào, GPA sẽ tuyển dụng những giáo viên giàu kinh nghiệm và có khả năng truyền đạt và phù hợp với nhu cầu của các học viên Để đáp ứng các nguyện vọng học tập và nhu cầu của các học viên, GPA cũng xây dựng các trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại bao gồm máy chiếu và loa đài hiện đại Tổng quan, nguồn lực về tài chính để đáp ứng cho các yếu tố đầu vào tại GPA lớn

GPA đầu tư vào phần mềm ECOSTUDY để nâng cao hiệu quả liên lạc giữa trung tâm, phụ huynh và học sinh, giúp quá trình này diễn ra nhanh chóng và tự động Phần mềm này tích hợp nhiều chức năng quản lý học viên từ đầu vào đến đầu ra, đặc biệt trong các khóa đào tạo IELTS với cam kết về điểm số cho bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết Để đạt được mục tiêu này, giáo viên tại GPA thiết kế các bài kiểm tra định kỳ mô phỏng theo bài thi IELTS, giúp học viên chuẩn bị tốt cho kỳ thi chính thức do hội đồng Cambridge đánh giá Bên cạnh đó, GPA cũng xây dựng quy trình quản lý khách hàng rõ ràng, với đội ngũ chăm sóc khách hàng thường xuyên liên lạc để cập nhật tình hình học tập của học viên, đồng thời thông báo khi học viên đi muộn hoặc vắng mặt Nhờ vào phần mềm ECOSTUDY, GPA có thể chủ động quản lý hiệu quả các hoạt động và quy trình của trung tâm.

Quá trình kiểm soát nội bộ tại GPA chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến việc các lớp học được phân công cho giáo viên chỉ do bộ phận học thuật quản lý, mà không có sự liên kết với các bộ phận khác trong tổ chức.

Quá trình tư vấn tuyển sinh diễn ra liên tục và thường xuyên, với đội ngũ nhân viên bán hàng thực hiện theo quy trình chuyên nghiệp và có khả năng chốt khách hàng hiệu quả Tuy nhiên, hiện tại, quy trình tư vấn tâm lý học sinh vẫn chưa được thiết lập và triển khai.

2.2.2 FABL Việt Nam a) Yếu tố Bối cảnh: Sau ba năm thành lập, FABL quyết định đầu tư vào Bridge English về các sản phẩm đào tạo tiếng Anh từ năm 2020 Do mới mở rộng kinh doanh nên FABL Việt Nam đang tìm hiểu thị trường tại Hà Nội Tuy nhiên, FABL tiền thân đã đào tạo tiếng Nhật và tiếng Hàn nên cũng có kinh nghiệm trong đào tạo ngoại ngữ Ở giai đoạn này, Bridge English đang tìm hiểu tâm lý học viên và tâm lý phụ huynh ở phân khúc thu nhập cao b) Yếu tố đầu vào: FABL Việt Nam phát triển sản phẩm đào tạo tiếng Anh với mô hình lớp 1 – 1 Họ tuyển sinh các học viên với các trình độ tiếng Anh cơ bản đến trình độ IELTS với điểm đầu ra cao để bắt đầu xây dựng hình khung chương trình và dựa vào đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm để giúp học sinh đạt kết quả như kỳ vọng Đối với đầu tư cơ sở vật chất, Bridge English chọn địa điểm học tại các trường cao đẳng và đại học để công việc tuyển sinh được thuận tiện và không cần đầu tư nhiều về trang thiết bị giảng dạy Bên cạnh đó, để xây dựng hình ảnh của công ty, Bridge English tuyển sinh các giáo viên cao cấp và có thương hiệu đào tạo học sinh đạt điểm IELTS cao trên 7.0

Từ tháng 7 năm 2020, FABL đã tập trung nguồn lực tài chính để mở rộng hoạt động kinh doanh và tuyển sinh tại nhiều quận khác nhau Đối với các khóa đào tạo IELTS, trung tâm cam kết đạt điểm IELTS cho bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết, đồng thời nâng cao điểm trung bình của học viên Bộ phận học thuật thiết kế các bài kiểm tra định kỳ và kiểm tra cuối khóa theo mô phỏng bài thi IELTS, giúp đánh giá kết quả và hỗ trợ học viên đạt điểm kỳ vọng trong kỳ thi chính thức của hội đồng Cambridge Hiện tại, FABL đang trong giai đoạn đầu phát triển, nên các quy trình còn đang được xây dựng và chưa được ưu tiên đúng mức.

2.2.3 Trung tâm TLT Academy a) Yếu tố Bối cảnh: TLT Academy mới đi vào hoạt động từ tháng 3 năm

Năm 2020, TLT Academy (TLT) xác định hoàn cảnh của học viên và xây dựng mô hình lớp học nhỏ nhằm đạt điểm IELTS đầu ra cao từ 7.0/9.0 TLT tuyển sinh học viên có trình độ IELTS từ 6.5+ và không tập trung vào khung chương trình mà dựa vào đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm để giúp học sinh đạt kết quả mong muốn Về cơ sở vật chất, TLT lựa chọn địa điểm học tại các văn phòng chung chuyên cho thuê phòng học Để nâng cao hình ảnh công ty, TLT tuyển sinh giáo viên cao cấp có thương hiệu TLT cam kết đầu ra về điểm IELTS cho bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết, sử dụng tài liệu của giáo viên theo thang điểm IELTS giúp học viên đạt điểm kỳ vọng Hiện tại, quy trình đào tạo đang trong giai đoạn xây dựng và quản lý trung tâm tập trung phát triển mạng lưới.

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình CIPO tại các Trung tâm tiếng Anh ở Hà Nội

Nghiên cứu về quản lý dạy học theo mô hình CIPO tại Việt Nam, đặc biệt ở Hà Nội, cho thấy rằng các trung tâm dạy tiếng Anh, từ quy mô lớn đến lớp học cá nhân, chưa chú trọng đến việc áp dụng mô hình này Các nhà quản lý cần xây dựng một hệ thống quản lý với trách nhiệm rõ ràng và độc lập, đồng thời yêu cầu một đội ngũ nhân viên đông đảo ở mọi bộ phận Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng bộ phận nhân sự cần đầu tư tài chính, đặc biệt trong tuyển sinh và học thuật, nhưng việc đầu tư đồng bộ lại đòi hỏi nguồn lực nhân sự và tài chính lớn.

Mô hình CIPO chưa được áp dụng tại các trung tâm dạy tiếng Anh ở Hà Nội do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan Để đánh giá quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình này, luận văn đã thực hiện phỏng vấn sâu với 20 mẫu khách thể tại ba trung tâm GPA Việt Nam, FABL Việt Nam, và TLT Academy, bao gồm 5 lãnh đạo trung tâm, 3 giáo viên và 12 học viên, trong đó có 9 nam và 11 nữ Kết quả phỏng vấn sẽ được trình bày để minh chứng cho thực trạng hiện tại.

2.3.1 Thực trạng quản lý đầu vào

Trong quản lý yếu tố đầu vào, việc thu thập ý kiến về chương trình học, quản lý học viên, giáo viên và cơ sở vật chất là rất quan trọng Trung tâm GPA Việt Nam đã hoàn thiện chương trình học cho tất cả các đối tượng, trong khi FABL Việt Nam và TLT Academy vẫn đang trong quá trình xây dựng chương trình học Về đối tượng học viên, GPA Việt Nam tập trung vào lứa tuổi từ 8 đến 15, trong khi FABL phục vụ học sinh mầm non, cấp ba và luyện thi IELTS cho du học và định cư TLT Academy chủ yếu hướng tới học viên luyện thi IELTS Tất cả các giám đốc trung tâm đều thống nhất rằng quy mô lớp học tại cơ sở của họ dao động từ 1 đến 10 học viên.

Tại trung tâm GPA Việt Nam, đội ngũ giáo viên gồm 20 thành viên với sự kết hợp giữa giáo viên ít kinh nghiệm và giáo viên dày dạn Trung tâm thường xuyên tổ chức đào tạo nội bộ nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và tăng cường sự kết nối giữa các giáo viên Tương tự, trung tâm FABL Việt Nam và TLT Academy cũng sở hữu đội ngũ giáo viên có nhiều năm kinh nghiệm, điều này cho thấy tầm quan trọng của chất lượng giáo viên đối với bộ phận học thuật Đặc biệt, tại FABL Việt Nam, bộ phận quản lý chất lượng độc lập đảm bảo rằng giáo viên được giám sát bởi cả bộ phận đào tạo và bộ phận quản lý chất lượng, theo nhận định của giám đốc vận hành.

Đa số giáo viên tại trung tâm đều hài lòng với cơ sở vật chất, tuy nhiên, vẫn có một giáo viên và 3/12 học viên không hoàn toàn thỏa mãn Một học viên tại GPA Việt Nam chia sẻ: "Em hài lòng với trang trí nhưng nếu trung tâm mở cửa sổ nhìn ra không gian mở thì sẽ tốt hơn."

2.3.2 Thực trạng quản lý quá trình

Trong quản lý quá trình tại trung tâm FABL Việt Nam, nghiên cứu tập trung vào các hoạt động như tuyển sinh, giảng dạy, học tập và đánh giá học viên Tất cả lãnh đạo trung tâm đều xác nhận rằng quy trình tuyển sinh được phân công theo chỉ số công việc (KPI) và thực hiện các chính sách hoa hồng Tuy nhiên, cách thức xây dựng và thực hiện KPI khác nhau giữa các trung tâm Cụ thể, trung tâm GPA Việt Nam đã áp dụng KPI, trong khi trung tâm TLT Academy vẫn chưa áp dụng do đang trong giai đoạn xây dựng mô hình vận hành.

Khi xây dựng chính sách hoa hồng, các lãnh đạo tại GPA Việt Nam và FABL Việt Nam có những quan điểm tương đồng và khác biệt Chính sách hoa hồng tại GPA Việt Nam tập trung vào chỉ tiêu kinh doanh cá nhân và nhóm, trong khi TLT Academy áp dụng chính sách thưởng nóng linh hoạt để thúc đẩy doanh thu Về tuyển dụng và đào tạo giáo viên, tất cả giám đốc đều nhất trí rằng trách nhiệm thuộc về quản lý học thuật, nhưng GPA Việt Nam còn xem xét sự phù hợp của giáo viên với đối tượng khách hàng trong việc sắp xếp Cách quản lý giáo viên tại GPA, FABL và TLT Academy cũng có những điểm khác biệt đáng chú ý.

Tại Việt Nam, các trung tâm đào tạo có phương pháp quản lý giáo viên khác nhau Ở trung tâm GPA, quản lý giáo viên do bộ phận đào tạo thực hiện, bao gồm đào tạo, dự giờ và xử lý tình huống chuyên môn Trong khi đó, trung tâm FABL lại giao cho bộ phận quản lý chất lượng thực hiện công tác này, hoạt động độc lập với bộ phận học thuật và chú trọng đến quản lý giảng dạy cũng như sự tham gia của giáo viên trong lớp Hiện tại, TLT Academy vẫn chưa thiết lập quy trình quản lý giáo viên.

Trung tâm GPA thực hiện quản lý và đào tạo giáo viên hiệu quả với kế hoạch đào tạo toàn diện, bao gồm phương pháp giảng dạy, kỹ thuật lập kế hoạch bài giảng và chuyển đổi từ hình thức trực tiếp sang trực tuyến Đặc biệt, GPA cung cấp đào tạo theo nhu cầu cho các bậc học khác nhau, phù hợp với độ tuổi và sản phẩm học sinh Giáo viên được đánh giá qua khả năng xử lý tình huống và việc hình thành thói quen học tập cho học sinh Đối với quản lý học tập, GPA dựa vào sản phẩm đầu ra để đánh giá kết quả học tập, đồng thời thu thập ý kiến từ học sinh qua bảng hỏi để cải thiện chất lượng giảng dạy.

GPA Việt Nam và FABL Việt Nam đều có những phương pháp quản lý học tập khác nhau Tại FABL Việt Nam, phụ huynh được cung cấp tài khoản để theo dõi kết quả từng buổi học, giúp họ nắm bắt tiến độ học tập của con em mình Ngược lại, TLT Academy dựa vào cảm nhận của học sinh và sự tiến bộ trong quá trình học để đánh giá quản lý học tập, thể hiện sự linh hoạt trong phương pháp giáo dục.

Trong quá trình đánh giá học viên, ba trung tâm áp dụng các phương pháp quản lý khác nhau Tại trung tâm GPA Việt Nam, việc đánh giá học viên dựa trên các bài kiểm tra định kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ Quản lý học thuật của trung tâm cho biết: “Việc đánh giá và nhận xét của học viên được thực hiện trên phần mềm để gửi về cho gia đình và học viên sau mỗi buổi học.”

Tại trung tâm FABL Việt Nam, việc đánh giá học viên được thực hiện dựa vào phản hồi của giáo viên và định kỳ sau 4 hoặc 8 buổi học, trung tâm sẽ gửi báo cáo tổng hợp cho phụ huynh Trong khi đó, trung tâm TLT Academy cũng có quy trình tương tự, với việc cán bộ chăm sóc khách hàng gửi nội dung hoạt động cùng nhận xét của giáo viên đến từng học viên sau mỗi buổi học hoặc hàng tuần.

2.3.3 Thực trạng quản lý đầu ra

Trong nghiên cứu về quản lý đầu ra, 18/20 học viên bày tỏ sự Hài lòng với giáo viên và kết quả học tập tại trung tâm GPA Việt Nam Một học viên cho biết: “Các thày cô không chỉ quan tâm đến học tập mà còn chăm sóc tâm lí và động viên em trong quá trình học.” Tại ba trung tâm tiếng Anh, GPA ghi nhận nhiều học viên đăng ký từ 2 đến 3 khóa học trong vòng một năm Tuy nhiên, do các khóa học thiếu tính kết nối, thời gian học tập của học viên tại GPA chưa được kéo dài hơn.

Tại FABL Việt Nam, chương trình đào tạo được thiết kế đa dạng cho các đối tượng khách hàng khác nhau, dẫn đến sự khác biệt về độ tuổi của học viên Ngoài ra, các chương trình học không có tính kế thừa, khiến thời gian học viên gắn bó với trung tâm không kéo dài.

Tại TLT Academy, sản phẩm chủ đạo là luyện thi IELTS với thời gian học ngắn và cấp tốc, dẫn đến việc học viên không gắn bó lâu dài Việc quản lý kết quả đầu ra của khóa học phụ thuộc vào khung chương trình và chất lượng giáo viên, điều này trở nên khó khăn do tính chủ quan của giáo viên Phụ huynh và học viên thường yêu cầu cam kết về kết quả, tạo áp lực cho trung tâm trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo.

2.3.4 Thực trạng quản lý bối cảnh

Mức độ Hài lòng với hoạt động dạy học tiếng Anh tại các Trung tâm của giáo viên và học viên

Bảng 1: Mức độ Hài lòng của học viên

Nội dung thực hiện Mức độ Hài lòng (N)

1 Giáo viên nắm vững nội dung khung chương trình học

2 Giáo viên đúng giờ khi lên lớp giảng dạy 16 0 4

3 Giáo viên giảng dạy bám sát nội dung chương trình học

4 Giáo viên hiểu tâm lí học viên trong suốt quá trình học

5 Giáo viên cởi mở trong khóa học 16 0 4

6 Giáo viên nhiệt tình giúp đỡ học viên 18 2 0

7 Giáo viên sử dụng cơ sở vật chất phù hợp 17 3 0

8 Giáo viên tham gia đào tạo nội bộ 15 5 0

9 Giáo viên đảm bảo cam kết đầu ra 18 2 0

10 Bộ phận có hỗ trợ học viên về câu hỏi chuyên môn vượt thẩm quyền của giáo viên

11 Bộ phận kiểm soát chất lượng có hỗ trợ những nguyện vọng và nhu cầu của học viên không liên quan đến chuyên môn

Khi được khảo sát về mức độ hài lòng đối với sự hiểu biết sâu sắc của giáo viên về nội dung khung chương trình học, có tới 17 trong số 20 người tham gia bày tỏ sự hài lòng.

Khi được hỏi mức độ Hài lòng về việc giáo viên có đến lớp đúng giờ:

Trong câu hỏi về mức độ Hài lòng về việc giáo viên có thực hiện giảng dạy theo đúng nội dung chương trình học: 15/20 người được hỏi Hài lòng

Khi được hỏi là giáo viên có nắm vững tâm lí học viên không: 16/20 người Hài lòng

Khi được hỏi về mức độ Hài lòng về sự cởi mở của giáo viên trong lớp học: 16/20 người Hài lòng

Khi hỏi về mức độ Hài lòng về sự nhiệt tình của giáo viên: 18/20 người Hài lòng

Khi được hỏi là giáo viên có sử dụng trang thiết bị phục vụ cho dạy học: 17/20 người Hài lòng

Khi được hỏi về việc tham gia đào tạo nội bộ: 15/20 Hài lòng với việc tham dự đào tạo

Khi được hỏi là giáo viên có thực hiện cam kết đầu ra: 18/20 đối tượng Hài lòng

Khi được khảo sát về mức độ hài lòng với dịch vụ hỗ trợ từ bộ phận học thuật và dịch vụ kiểm soát chất lượng, có 15 trong số 20 người tham gia cho biết họ hài lòng.

Bảng 2: Mức độ Hài lòng của giáo viên

Nội dung thực hiện Mức độ Hài lòng (N)

1 Khung chương trình học xây dựng có rõ ràng và khả thi

2 Các tài liệu giảng dạy có đầy đủ và hữu ích

3 Cơ sở vật chất có thoải mái và tạo động lực cho giáo viên và học viên

4 Trang thiết bị dạy học có phù hợp và hiện đại cho hoạt động dạy tiếng Anh

5 Giáo viên có Hài lòng với mức lương 10 1 0

6 Bộ phận học thuật có tổ chức đào tạo chuyên môn

7 Bộ phận học thuật có hỗ trợ những vấn đề khác trong khóa học

8 Bộ phận học thuật có tham gia dự giờ 6 0 5

9 Bộ phận kiểm soát chất lượng giải quyết những khó khăn khác cho giáo viên

10 Giáo viên có đạt được kết quả đầu ra của khóa học

Trong một cuộc khảo sát về sự hài lòng đối với độ rõ ràng và tính khả thi của nội dung chương trình, có tới 17 trên 20 người tham gia bày tỏ sự hài lòng.

Khi được hỏi mức độ Hài lòng về sự rõ ràng về khung chương trình học: 8/11 người Hài lòng

Trong câu hỏi về mức độ Hài lòng về các tài liệu bổ trợ cho quá trình dạy học: 6/11 người được hỏi Hài lòng

Khi được hỏi là sự Hài lòng với cơ sở vật chất: 9/11 người Hài lòng

Khi được hỏi về mức độ Hài lòng về trang thiết bị phục vụ cho dạy và học và mức lương cho giáo viên: 10/11 người Hài lòng

Khi khảo sát mức độ hài lòng về sự hỗ trợ từ bộ phận học thuật và bộ phận kiểm soát chất lượng đối với nhu cầu của giáo viên, có 6 trong 11 người cho biết họ hài lòng.

Khi được hỏi về mức độ Hài lòng với việc giáo viên đảm bảo kết quả đầu ra: 6/11 người Hài lòng

Giáo viên tại ba trung tâm tiếng Anh ở Hà Nội chưa hoàn toàn hài lòng với quy trình chăm sóc và hỗ trợ họ trong hoạt động giảng dạy Tuy nhiên, đánh giá chung cho thấy đa số giáo viên và các bộ phận liên quan đều hài lòng với dịch vụ hiện tại Tất cả giáo viên đều hài lòng với quản lý các yếu tố đầu vào như trang thiết bị giảng dạy và mức lương, trong khi 9/10 giáo viên cảm thấy hài lòng với cơ sở vật chất Đối với quản lý các yếu tố quá trình và kết quả đầu ra, chỉ 6/10 giáo viên cho biết hài lòng Về phía học viên, hầu hết đều hài lòng với giáo viên và quản lý các yếu tố đầu vào như khung chương trình học Các học viên cũng đánh giá cao sự nhiệt tình và tâm lý hỗ trợ từ trung tâm, với 18/20 học viên hài lòng với quản lý kết quả đầu ra.

Sau khi tiến hành quan sát, điều tra qua bảng hỏi và phỏng vấn sâu, luận văn chỉ ra rằng các yếu tố quản lý bối cảnh, quản lý đầu vào và quản lý quá trình trong giáo dục chưa được thực hiện một cách hiệu quả và đồng bộ Cụ thể, việc tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của gia đình và học viên, cũng như quản lý tài liệu và hỗ trợ giáo viên vẫn còn nhiều hạn chế.

Công tác quản lý dạy học tại các Trung tâm tiếng Anh bao gồm các yếu tố Đầu vào, Quá trình, Đầu ra và Bối cảnh Luận văn đã tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý dạy học tại các trung tâm ở Hà Nội, thu thập và phân tích thông tin liên quan đến từng yếu tố Để đánh giá mức độ Hài lòng của học viên, phương pháp bảng hỏi được sử dụng nhằm so sánh sự hài lòng giữa ba trung tâm Đồng thời, phương pháp phỏng vấn sâu được áp dụng để hiểu rõ thực trạng quản lý tại các trung tâm Dựa trên kết quả phỏng vấn, luận văn đã chỉ ra và phân tích các thông tin cụ thể theo mô hình CIPO, từ đó phát hiện những tồn tại trong quản lý hoạt động dạy học.

Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo mô hình CIPO tại các Trung tâm tiếng Anh

Ngày đăng: 30/03/2022, 17:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Năm 2000, UNESCO đã giới thiệu mô hình quản lý CIPO (Contex t- Input - Process - Output/Outcome) nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý  chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng hoạt động dạy và học nói riêng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động dạy học tiếng anh theo mô hình cipo ở các trung tâm tiếng anh tại thành phố hà nội
m 2000, UNESCO đã giới thiệu mô hình quản lý CIPO (Contex t- Input - Process - Output/Outcome) nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng hoạt động dạy và học nói riêng (Trang 21)
1.1.3. Mô hình CIPO - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động dạy học tiếng anh theo mô hình cipo ở các trung tâm tiếng anh tại thành phố hà nội
1.1.3. Mô hình CIPO (Trang 21)
Hình 2: Mô hình CIPO tổng hợp các yếu tố cụ thể - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động dạy học tiếng anh theo mô hình cipo ở các trung tâm tiếng anh tại thành phố hà nội
Hình 2 Mô hình CIPO tổng hợp các yếu tố cụ thể (Trang 22)
Hình 3: Mô hình CIPO tại Trung tâm tiếng Anh - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động dạy học tiếng anh theo mô hình cipo ở các trung tâm tiếng anh tại thành phố hà nội
Hình 3 Mô hình CIPO tại Trung tâm tiếng Anh (Trang 26)
Bảng 1: Mức độ Hài lòng của học viên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động dạy học tiếng anh theo mô hình cipo ở các trung tâm tiếng anh tại thành phố hà nội
Bảng 1 Mức độ Hài lòng của học viên (Trang 51)
Bảng 2: Mức độ Hài lòng của giáo viên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động dạy học tiếng anh theo mô hình cipo ở các trung tâm tiếng anh tại thành phố hà nội
Bảng 2 Mức độ Hài lòng của giáo viên (Trang 52)
Phụ lục 1: Bảng khảo sát Học viên về hoạt động dạy tiếng Anh - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động dạy học tiếng anh theo mô hình cipo ở các trung tâm tiếng anh tại thành phố hà nội
h ụ lục 1: Bảng khảo sát Học viên về hoạt động dạy tiếng Anh (Trang 72)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w