1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn tốt nghiệp LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG

94 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lý Luận Cơ Bản Về Kiểm Toán Tiền Lương
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 0,9 MB
File đính kèm Luận văn tốt nghiệp.rar (186 KB)

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1

  • LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN

  • BÁO CÁO TÀI CHÍNH

    • 1.1. Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương

      • 1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương

      • 1.1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp

      • 1.1.3. Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

      • 1.1.4. Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương ảnh hưởng tới kiểm toán báo cáo tài chính

    • 1.2. Kiểm soát nội bộ tiền lương và các khoản trích theo lương

      • 1.2.2. Phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng , các khoản phúc lợi

      • 1.2.3.Theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành

      • 1.2.4.Tính lương và lập bảng lương

      • 1.2.5.Ghi chép sổ sách

      • 1.2.6.Thanh toán tiền lương và bảo đảm những khoản chưa thanh toán

    • Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán tổng hợp tiền lương

    • Sơ đồ 1.3: Hạch toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và thuế TNCN

    • 1.3. Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính

      • 1.3.1. Ý nghĩa kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

      • 1.3.2. Mục tiêu, căn cứ kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

      • 1.3.3. Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

    • Bảng 1.2: Bảng thủ tục phân tích tổng quát tiền lương

  • THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC THỰC HIỆN

    • 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Kiểm toán APEC

      • 2.1.1. Những thông tin cơ bản về công ty TNHH Kiểm toán APEC

      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty

      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

    • Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Kiểm toán APEC

      • 2.1.4. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán APEC

    • Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH

    • Kiểm toán APEC

    • 2.2. Thực trạng kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty do công ty TNHH Kiểm toán APEC thực hiện

      • 2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán

    • Bảng 2.1: Chấp nhận khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng

    • Bảng 2.2: Tìm hiểu chu trình tiền lương và phải trả người lao động

    • Bảng 2.3: Đánh giá các thủ tục kiểm soát chính của khách hàng

    • Bảng 2.4: Xác định mức trọng yếu kế hoạch

    • Bảng 2.5: Chương trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

      • 2.2.2. Thực hiện kiểm toán

    • Bảng 2.6: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ

    • Bảng 2.7: Bảng phân tích số liệu tổng hợp

    • Bảng 2.8: Phân tích tỷ trọng tiền lương trên doanh thu

    • Bảng 2.9: Phân tích biến động tiền lương giữa các tháng

    • Bảng 2.10: Tổng hợp phát sinh tài khoản 334

    • Bảng 2.12: Thanh toán tiền lương tháng 12/2011 bộ phận phòng kế hoạch

    • Bảng 2.13: Thanh toán tiền lương tháng 11 năm 2011 bộ phận quản lý gián tiếp công trình

    • khu dân cư MKT

    • Bảng 2.14 : Thanh toán tiền lương tháng 10/2011 bộ phận quản lý gián tiếp công trình

    • giao thông nội bộ đồi T5

    • Bảng 2.15: Kiểm tra các khoản trích theo lương, quỹ dự phòng

    • trợ cấp mất việc làm

    • Bảng 2.16: Kiểm tra chi lương sau ngày khóa sổ

      • 2.2.3. Kết thúc kiểm toán

  • MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH APEC THỰC HIỆN

    • 3.2. Nhận xét về kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do công ty TNHH Kiểm toán APEC thực hiện

      • 3.2.1. Ưu điểm

      • Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

      • 3.2.2. Nhược điểm

      • Giai đoạn thực hiện kiểm toán

    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do công ty TNHH Kiểm toán APEC thực hiện

      • 3.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

      • 3.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán

      • Phương pháp kiểm toán

    • Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến cỡ mẫu trong

    • thử nghiệm kiểm soát

    • 3.4. Điều kiện thực hiện

      • 3.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng

      • 3.4.2. Về phía Hiệp hội kế toán và kiểm toán

      • 3.4.3. Về phía công ty kiểm toán

      • 3.4.4. Về phía khách hàng được kiểm toán

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • MỤC LỤC

Nội dung

Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng công việc. Về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT, BHTN cũng như các khoản khác theo quy định của pháp luật,hoặc theo sự thỏa thuận của người lao động và chủ lao động.

1

Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương.1 1 Khái niệm, ý nghĩa, các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương

Sức lao động bao gồm cả thể lực lẫn trí lực của con người trong quá trình lao động Theo C Mac, lao động tạo ra giá trị hàng hóa nhưng bản thân nó không phải là hàng hóa và không có giá trị Thuật ngữ “giá trị lao động” thực chất là giá trị của sức lao động Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao cho lao động được thể hiện qua thước đo giá trị gọi là tiền lương.

Tiền lương là khoản thù lao bằng tiền mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động dựa trên thời gian, khối lượng và chất lượng công việc Nó phản ánh giá trị của sức lao động Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp từ quỹ BHXH, BHYT, BHTN và các khoản khác theo quy định pháp luật hoặc thỏa thuận giữa người lao động và chủ sử dụng lao động.

Trình bày tiền lương, các khoản trích theo lương trên báo cáo tài chính

Trên báo cáo tài chính, số tiền còn phải trả cho người lao động được thể hiện dưới mục “Phải trả người lao động” Số liệu ghi vào mục này là số dư hiện có.

Tại ngày kết thúc niên độ kế toán, số dư Có trên sổ cái Tài khoản 334 – Phải trả người lao động sẽ bao gồm các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và Kinh phí công đoàn Những khoản này được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản phải trả, phải nộp khác” Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được xác định từ số dư Có tại ngày kết thúc niên độ kế toán trên các sổ chi tiết của Tài khoản 338, bao gồm TK 3382 – Kinh phí công đoàn.

3383 – Bảo hiểm xã hội,TK 3384 – Bảo hiểm y tế,TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp).

Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh Khi tham gia vào các cơ sở sản xuất, người lao động nhận được tiền lương, giúp khuyến khích tinh thần làm việc và tăng năng suất lao động Doanh nghiệp sử dụng tiền lương như một công cụ kinh tế để tạo sự quan tâm của người lao động đối với kết quả công việc của họ.

Tiền lương là một yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Để tối ưu hóa chi phí, doanh nghiệp cần sử dụng hiệu quả sức lao động, từ đó giảm giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

• Đối với xã hội, tiền lương là công cụ của chính sách phân phối và tái phân phối.

1.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương

Các yếu tố liên quan đến bản thân công việc bao gồm sự phức tạp của công việc, yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo, cùng với các kỹ năng và phẩm chất cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ Ngoài ra, trách nhiệm đối với công việc và tầm quan trọng của nó, cũng như các điều kiện thực hiện công việc, đều đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả và thành công của công việc.

Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân nhân viên bao gồm trình độ lành nghề, kinh nghiệm làm việc, mức độ hoàn thành công việc, thâm niên công tác, sự trung thành và tiềm năng phát triển của nhân viên Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu suất và khả năng đóng góp của nhân viên trong tổ chức.

• Nhóm các yếu tố thuộc về môi trường Công ty: chính sách tiền lương của Công ty; khả năng tài chính của Công ty; năng suất lao động;

Nhóm các yếu tố thuộc về môi trường xã hội bao gồm tình hình cung cấp sức lao động trên thị trường, mức sống trung bình của dân cư, tình hình giá cả sinh hoạt, sức mua của công chúng, cũng như sự ảnh hưởng của công đoàn và các tổ chức xã hội Ngoài ra, nền kinh tế và các quy định pháp luật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình môi trường xã hội.

1.1.2 Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp

1.1.2.1 Tiền lương theo thời gian

Tiền lương tính theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương quy định.

Các hình thức lương thời gian và phương pháp tính lương

TL thời gian = Mức lương thời gian x Thời gian làm việc thực tế

- Tiền lương thời gian giản đơn

TL thời gian giản đơn = TL căn bản + Phụ cấp theo chế độ

- Tiền lương trả theo thời gian có thưởng

TL thời gian có thưởng = TL trả theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng

1.1.2.2 Tiền lương theo sản phẩm

Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên khối lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động sản xuất, cùng với đơn giá tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm.

• Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế

Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không bị giới hạn, dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng tiêu chuẩn và đơn giá tiền lương quy định cho mỗi sản phẩm Công thức tính lương sẽ phụ thuộc vào chất lượng và số lượng sản phẩm đạt yêu cầu.

TL được lĩnh = Số lượng (khối lượng) sản phẩm công việc hoàn thành (x) Đơn giá

• Trả lương theo sản phẩm gián tiếp

Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng cho từng cá nhân hoặc nhóm lao động trong bộ phận gián tiếp, và mức lương này phụ thuộc vào hiệu suất của bộ phận trực tiếp sản xuất Mức lương mà người lao động nhận được dựa trên tiền lương sản xuất của bộ phận trực tiếp và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp, được xác định dựa trên tính chất và đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ cho sản xuất.

TL được lĩnh = TL bộ phận sản xuất trực tiếp (x) Tỉ lệ lương gián tiếp

• Trả lương theo sản phẩm có thưởng

Trả lương theo sản phẩm có thưởng là hình thức tính lương dựa trên sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp, kết hợp với các chế độ khen thưởng mà doanh nghiệp quy định, như thưởng cho chất lượng sản phẩm, thưởng tăng năng suất lao động và thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu Phương pháp này không chỉ đảm bảo tiền lương theo sản phẩm cho người lao động mà còn mang lại cơ hội nhận thêm tiền thưởng theo quy định của doanh nghiệp.

• Trả lương theo sản phẩm lũy tiến

Trả lương theo sản phẩm lũy tiến là hình thức trả lương dựa trên sản phẩm trực tiếp và mức độ hoàn thành định mức sản xuất Khi mức độ hoàn thành định mức sản xuất tăng, suất lương lũy tiến cũng sẽ tăng theo.

Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất là do doanh nghiệp quy định.

Kiểm soát nội bộ tiền lương và các khoản trích theo lương

Các bước công việc liên quan đến chu trình tiền lương và nhân viên:

1.2.1 Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên

Bộ phận nhân sự thực hiện quy trình tuyển dụng và thuê mướn nhân viên, với mọi trường hợp được ghi chép trong một bản báo cáo do Ban quản lý phê duyệt Bản báo cáo này được lập thành hai bản: một bản lưu trữ trong sổ nhân sự và hồ sơ nhân viên tại phòng nhân sự, và bản còn lại được gửi xuống phòng kế toán làm căn cứ tính lương cho nhân viên.

1.2.2 Phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng , các khoản phúc lợi

Mọi thay đổi về mức lương, bậc lương và các khoản liên quan thường diễn ra khi nhân viên được thăng chức, chuyển công tác hoặc nâng bậc tay nghề Tất cả những thay đổi này cần phải được ký duyệt bởi phòng nhân sự hoặc người có thẩm quyền trước khi được ghi vào sổ nhân sự.

1.2.3.Theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành

Việc ghi chép chính xác số ngày công và giờ làm việc của nhân viên là rất quan trọng trong quản lý lao động tiền lương, vì nó là cơ sở để tính lương, thưởng và các khoản trích từ tiền lương Trong các doanh nghiệp áp dụng chế độ Kế toán Việt Nam, các chứng từ như Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm, hợp đồng giao khoán và thẻ thời gian được sử dụng để hạch toán thời gian lao động và khối lượng công việc hoàn thành, từ đó làm căn cứ tính lương cho nhân viên.

1.2.4.Tính lương và lập bảng lương

Dựa trên các chứng từ về thời gian lao động và kết quả công việc, kế toán tiền lương sẽ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của các tài liệu gửi từ phòng kế toán để tính lương, phụ cấp và các khoản khấu trừ theo quy định pháp luật hiện hành Các chứng từ kế toán cần thiết bao gồm bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành, và phiếu nghỉ hưởng BHXH.

Dựa trên các Bảng thanh toán lương, thưởng và các chứng từ gốc liên quan, kế toán thực hiện ghi chép vào Sổ nhật ký tiền lương, Sổ chi tiết tiền lương và Sổ cái Song song với việc ghi sổ, kế toán tiền lương cũng lập các Phiếu chi, séc chi hoặc Ủy nhiệm chi để tiến hành thanh toán cho công nhân viên sau khi được phê duyệt.

Kế toán sử dụng các chứng từ: Bảng thanh toán lương; bảng thanh toán tiền thưởng; bảng phân bổ lương; bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.

Kế toán sử dụng tài khoản 334 – Phải trả người lao động, tài khoản chi tiết

1.2.6.Thanh toán tiền lương và bảo đảm những khoản chưa thanh toán

Khi thủ quỹ kiểm tra và đối chiếu các tài liệu như Phiếu chi, Séc chi, Ủy nhiệm chi với Bảng thanh toán tiền lương và thưởng, nếu mọi thông tin khớp nhau, thủ quỹ sẽ tiến hành chi lương cho nhân viên và yêu cầu ký nhận Các Phiếu chi và Séc chi lương chưa thanh toán cần được cất giữ cẩn thận và ghi chép đầy đủ trong Sổ sách kế toán để tránh giả mạo Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được trình bày rõ ràng trong các sơ đồ 1.2 và 1.3.

Mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận hoạt động và bản chất của chu trình được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 1.1: Tóm tắt các chức năng của chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương

Một số quy chế kiểm soát tiền lương và các khoản trích theo lương:

Bảng 1.1: KSNB tiền lương và các khoản phải trích theo lương

Mục tiêu kiểm soát nội dung và quy trình là đảm bảo việc ghi chép các khoản phải trả cho người lao động được thực hiện một cách hợp lý và có cơ sở vững chắc.

Quy định và kiểm tra việc thực hiện các quy định về: -nội dung và trách nhiệm phê chuẩn tiền lương

Các chứng từ cần thiết để chứng minh nghiệp vụ phát sinh tiền lương bao gồm bảng chấm công, hợp đồng lương khoán, bảng nghiệm thu sản phẩm và lao vụ hoàn thành Những chứng từ này đảm bảo rằng các khoản phải chi cho nhân viên và các khoản trích theo lương được phê duyệt một cách chính xác.

Tiền lương phải trả phải phù hợp với quy chế tiền lương của đơn vị

Thủ tục: xem xét quy chế tiền lương để xác định

Có chức năng tuyển dụng và thuê mướn nhân viên.

Tuyển chọn và thuê mướn nhân viên Lập báo cáo tình hình nhân sự Lập sổ nhân sự

Lập hồ sơ nhân sự

Bộ phận kế toán tiền lương

Tính lương, thưởng và lập bảng thanh toán lương, thưởng và các khoản phải nộp, phải trả.

Ghi chép sổ sách kế toán.

Thanh toán lương, thưởng và các khoản liên quan

Có chức năng theo dõi thời gian, khối lượng công việc/lao vụ hoàn thành:

• Chấm công, theo giõi thời gian lao động

• Xác nhận công việc/ lao dụ hoàn thành.

Duyệt thời gian nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động, ngừng sản xuất và ngừng việc là rất quan trọng Điều này đảm bảo việc đánh giá và tính toán chính xác các khoản phải trả cho người lao động cũng như các khoản phải trích theo lương một cách hợp lý.

Cơ sở để tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải đảm bảo đúng đắn, hợp lý

Kiểm tra sự khớp nhau giữa bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, phiếu nghiệm thu sản phẩm và bảng thanh toán lương là cần thiết để đảm bảo hạch toán đầy đủ và đúng kỳ tiền lương cùng các khoản phải trích theo lương Đối chiếu tiền lương phải trả cuối năm với bảng lương đã phê duyệt và chứng từ chi trả lương phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán giúp đánh giá chênh lệch (nếu có) Cần đảm bảo việc cộng dồn và trình bày chính xác về tiền lương và các khoản phải trích theo lương.

Số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn) chính xác.Thủ tục KSNB:

-kiểm tra kết quả tính toán -so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp

Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán tổng hợp tiền lương

Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNVC (tạm ứng, bồi thường vật chất) thuế thu nhập) Phần đóng góp cho quỹ

Thanh toán lương, thưởng BHXH và các khoản khác cho CNV

Tiền thưởng và phúc lợi

Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trảCNVC

Sơ đồ 1.3: Hạch toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và thuế TNCN

1.3 Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính

1.3.1 Ý nghĩa kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp KTV phát hiện sai sót trọng yếu và lãng phí trong quản lý lao động, ảnh hưởng đến lợi ích doanh nghiệp và người lao động Việc này cũng giúp tính toán chính xác thuế và các khoản phải nộp, đồng thời tuân thủ pháp luật Từ đó, KTV có thể tư vấn cho khách hàng thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả trong chu trình tiền lương, nhằm ngăn chặn và phát hiện sai sót trong quản lý và hạch toán.

Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNVC

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỉ lệ tính vào chi phí kinh doanh (22%)

Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở

Trích BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ qui định trừ vào thu nhập của

Việc thu hồi bảo hiểm xã hội (BHXH) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) sẽ được thực hiện đối với các khoản chi vượt mức hoặc chi hộ được cấp gian lận Điều này thường xảy ra qua các hành vi như khai khống tiền lương, tăng số lượng lao động, số lương, cũng như khối lượng sản phẩm và công việc hoàn thành.

1.3.2 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Để thu thập đầy đủ bằng chứng liên quan đến quá trình xử lý các sự kiện và nghiệp vụ về tiền lương và nhân sự, KTV cần có căn cứ vững chắc nhằm đánh giá tính trung thực của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính Điều này bao gồm các khoản chi phí lương, thanh toán cho nhân viên, thuế và các khoản phải nộp tính theo lương Bên cạnh đó, việc này cũng giúp KTV làm cơ sở tham chiếu để đưa ra kết luận về các chỉ tiêu khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nhân viên quản lý và nợ phải trả công nhân viên trong quá trình kiểm toán các chu kỳ liên quan.

- Đánh giá mức độ hiệu lực và yếu kém của hệ thống KSNB đối với các hoạt động liên quan tới khoản mục tiền lương, bao gồm:

+ Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống KSNB trên các khía cạnh tồn tại, đầy đủ, phù hợp.

+ Đánh giá việc thực hiện (vận hành) hệ thống KSNB trên các khía cạnh hiệu lực và hiệu lực liên tục.

- Xác nhận độ tin cậy của thông tin có liên quan đến khoản mục tiền lương, bao gồm:

Các thông tin liên quan đến nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương cần được ghi nhận và đánh giá một cách hợp lý, chính xác và đầy đủ Các nghiệp vụ phát sinh phải có căn cứ hợp lý và được phê duyệt đúng quy trình Việc hạch toán và phân loại các nghiệp vụ này cũng cần phải đảm bảo tính chính xác và đúng kỳ hạn.

Thông tin về số dư tiền lương và các khoản trích theo lương cần được xem xét từ nhiều khía cạnh như hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn, trình bày và công bố Việc nắm rõ các yếu tố này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Kiểm toán APEC

2.1.1 Những thông tin cơ bản về công ty TNHH Kiểm toán APEC

Tên đầy đủ: Công ty TNHH kiểm toán APEC

Tên giao dịch quốc tế: APEC AUDIT COMPANY LIMITED Địa chỉ : Số 10/12 Ngõ 68 –Xuân Thủy – Cầu giấy – Hà Nội Điên thoại : (84-4)-6281-8138

Email : info@apec-audit.com.vn

Website : http://www.apec-audit.com.vn

Giám đốc : Dương Đình Ngọc

Công ty TNHH kiểm toán APEC (APEC.AUDIT) được thành lập vào ngày 07/01/2003, tiền thân là Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Nam Việt Trong bối cảnh kiểm toán còn mới mẻ tại Việt Nam, nhu cầu về dịch vụ kiểm toán ngày càng gia tăng, đặc biệt từ các doanh nghiệp, khu công nghiệp và công trình trọng điểm Nhằm đáp ứng nhu cầu này, ban lãnh đạo công ty đã quyết định đổi tên thành “Công ty TNHH kiểm toán APEC” với mục tiêu xây dựng thương hiệu kiểm toán và tư vấn uy tín tại Việt Nam, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và toàn cầu Hiện tại, APEC.AUDIT có trụ sở chính tại Hà Nội và các văn phòng đại diện tại Thanh Hóa, Vinh.

100 nhân viên có kinh nghiệm, giỏi chuyên môn và kỹ năng tốt

Công ty APEC.AUDIT, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0102007554 từ ngày 7/1/2003, chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng thực hiện các quy định của Nhà nước về kế toán, tài chính và thuế Với quan điểm phát triển "Kết tinh giá trị, vun đắp niềm tin", APEC.AUDIT được xây dựng từ đội ngũ kiểm toán viên và chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết và kinh nghiệm phong phú Giá trị thương hiệu APEC.AUDIT được khẳng định qua từng dịch vụ, nhờ vào sự nghiêm túc, sáng tạo và nỗ lực không ngừng của tất cả thành viên trong công ty.

Sau 08 năm xây dựng, củng cố và phát triển từ 2003 đến nay, APEC.AUDIT đã tạo dựng được cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững, trên nền tảng đội ngũ kiểm toán viên, chuyên gia tư vấn có trình độ, kinh nghiệm, phong cách chuyên nghiệp, quy trình kiểm toán, tư vấn và hệ thống kiểm soát chất lượng tốt, cùng với chiến lược kinh doanh đúng đắn, chính sách nhân sự hợp lý và chính sách khách hàng thoả đáng Thành tựu ấy được thể hiện một phần thông qua kết quả hoạt động của công ty mỗi năm.

Tiêu chí hàng đầu của APEC.AUDIT là “Uy tín - Chất lượng”, với mức độ hài lòng của khách hàng là thước đo chính cho hiệu quả hoạt động Công ty cam kết kết hợp giữa “Chất lượng - Giá phí hợp lý” và xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng chu đáo APEC.AUDIT luôn lắng nghe ý kiến khách hàng để cải thiện dịch vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp và pháp luật liên quan.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty

Kiểm toán Báo cáo tài chính

 Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn đa dạng bao gồm tư vấn tài chính, quản trị doanh nghiệp, thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ Ngoài ra, chúng tôi cũng tư vấn về quản trị tài chính, chất lượng, nhân sự, cổ phần hoá, chuyển đổi và thành lập doanh nghiệp Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẽ hỗ trợ xây dựng lộ trình và hoàn thiện các điều kiện niêm yết chứng khoán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tăng vốn, cũng như tư vấn thuế và dịch vụ kế toán.

2.1.2.2 Khách hàng của APEC.AUDIT

Qua 08 năm hoạt động APEC.AUDIT đã gây dựng được sự tin tưởng của nhiều quý khách hàng, với thị phần kiểm toán, tư vấn đa dạng về loại hình, ngành nghề: APEC.AUDIT đã thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tại nhiều loại hình doanh nghiệp (các DNNN, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần, hợp đồng hợp tác kinh doanh và nhiều dự án ODA ), ở các ngành nghề khác nhau, trong đó có nhiều doanh nghiệp hàng đầu như Tổng công ty xi măng Việt Nam, Tổng công ty lắp máy Việt Nam, Tổng công ty cầu Thăng Long, Tổng công ty COMA ; thực hiện kiểm toán báo cáo Quyết toán của hơn 150 dự án đầu tư xây dựng cơ bản; thực hiện tư vấn kế toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị, tư vấn tài chính tại hơn 30 doanh nghiệp

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

Bộ máy quản lý của APEC bao gồm Hội đồng thành viên, ban Giám đốc và các phòng ban, mỗi phòng ban có chức năng riêng và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và Ban Giám đốc Là công ty TNHH hai thành viên trở lên, APEC hoạt động dưới sự quản lý của Hội đồng thành viên Đối với công ty dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ kiểm toán, yếu tố con người là ưu tiên hàng đầu, do đó, việc tổ chức bộ máy quản lý cần tinh gọn và hợp lý APEC đã xây dựng bộ máy quản lý độc lập giữa các phòng ban nhưng vẫn đảm bảo sự liên kết chặt chẽ.

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Kiểm toán APEC

Hội đồng thành viên là những người lãnh đạo chủ chốt của công ty, đảm nhiệm vai trò quyết định các vấn đề quan trọng Tại APEC, Hội đồng thành viên tổ chức họp hàng năm theo quy định cụ thể trong điều lệ công ty, ngoại trừ những trường hợp bất thường xảy ra.

Ban giám đốc của APEC gồm 4 thành viên, bao gồm một giám đốc điều hành chính và 3 phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau Ban giám đốc không chỉ điều hành công ty mà còn tham gia trực tiếp vào các cuộc kiểm toán và kiểm tra chất lượng báo cáo kiểm toán.

Chi nhánh công ty tại Thanh Hóa

Chi nhánh công ty tại Vinh

APEC có bốn phòng nghiệp vụ, bao gồm hai phòng chuyên về kiểm toán xây dựng cơ bản và hai phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính Mỗi phòng được tổ chức với cấu trúc gồm Trưởng phòng, Phó phòng, các Kiểm toán viên (KTV) và trợ lý kiểm toán Trưởng phòng chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý danh sách khách hàng, hướng dẫn và đào tạo nhân viên mới Đồng thời, họ cũng phải soát xét hồ sơ và báo cáo kiểm toán dự thảo, kiểm tra chi tiết kế hoạch kiểm toán và hồ sơ làm việc để đảm bảo hoàn thiện trước khi trình lên Ban Giám đốc và khách hàng.

Nhân sự chủ chốt của các phòng nghiệp vụ đều là các KTV có chứng chỉ CPA, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán.

2.1.4 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán APEC

Trước năm 2010, dịch vụ kiểm toán của APEC được thực hiện theo quy trình riêng biệt do ban lãnh đạo và nhân viên công ty xây dựng, tuân thủ các quy định và chuẩn mực kế toán Tuy nhiên, từ ngày 1/10/2010, APEC đã tiên phong áp dụng chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành, điều chỉnh để phù hợp với quy trình cũ và nhu cầu của từng khách hàng Trước khi tiến hành kiểm toán, APEC tiếp cận khách hàng, bắt đầu từ việc khách hàng mới liên hệ yêu cầu kiểm toán hoặc thông qua thư chào hàng Đối với khách hàng thường xuyên, APEC có thể chủ động liên hệ hoặc đợi khách hàng liên lạc khi có nhu cầu.

Qua thư mời kiểm toán, BGĐ APEC trao đổi với BGĐ đơn vị được kiểm toán để thu thập thông tin cần thiết về hoạt động của đơn vị khách hàng, bao gồm ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động và khả năng phát triển Dựa trên thông tin này, APEC đánh giá mức rủi ro của hợp đồng và quyết định có chấp nhận hay không Sau khi thống nhất, hai bên ký kết hợp đồng kiểm toán, kèm theo kế hoạch kiểm toán chi tiết về công việc, số lượng kiểm toán viên và mức phí Hợp đồng này nêu rõ quyền và trách nhiệm của APEC và khách hàng Để đảm bảo hiệu quả kiểm toán, APEC khảo sát tính độc lập của kiểm toán viên với công ty khách hàng, dựa trên cam kết của kiểm toán viên được chỉ định, đồng thời BGĐ APEC sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên.

Sau khi thống nhất kế hoạch kiểm toán với khách hàng, APEC thực hiện kiểm toán thông qua khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Nếu trong bước lập kế hoạch, kiểm toán viên (KTV) nhận thấy có thể dựa vào hệ thống KSNB của khách hàng, APEC sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết và đánh giá lại các mục tiêu kiểm toán đã đạt được Nếu cần thiết, APEC sẽ thực hiện các thủ tục bổ sung để đảm bảo chất lượng kiểm toán.

Sau khi hoàn tất quá trình kiểm toán và đạt được các mục tiêu đề ra, trưởng đoàn kiểm toán APEC sẽ tổng hợp kết quả từ các kiểm toán viên Tiếp theo, họ sẽ lập báo cáo kiểm toán sơ bộ và thư quản lý (nếu cần) để trình chủ nhiệm kiểm toán xem xét Cuối cùng, đoàn sẽ tổ chức cuộc họp với khách hàng nhằm thảo luận về những vấn đề phát hiện trước khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.

Sau khi hoàn tất cuộc kiểm toán, APEC sẽ lưu trữ tất cả các tài liệu làm việc vào hồ sơ riêng biệt và bảo quản theo mã khách hàng tại kho lưu trữ của công ty.

Thực trạng kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty do công ty TNHH Kiểm toán APEC thực hiện

Quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại APEC được thực hiện theo quy trình chung Quá trình này sẽ được làm rõ hơn thông qua việc kiểm toán tại đơn vị khách hàng XYZ.

2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán

2.2.1.1 Khảo sát sơ bộ, đánh giá rủi ro tiềm tàng, xác định phạm vi kiểm toán

Công ty Đầu tư và Xây dựng XYZ là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng, chuyên hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản Doanh nghiệp được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1722531972, do phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp.

Công ty Đầu tư và Xây dựng XYZ đã được công ty kiểm toán APEC kiểm toán từ năm 2010, với thông tin khách hàng được lưu giữ và cập nhật hàng năm Khi nhận thư mời kiểm toán từ XYZ vào năm 2012, APEC đã tiến hành phân tích hợp đồng, xem xét thông tin trong hồ sơ kiểm toán trước đó và tìm hiểu những thay đổi trong năm hiện tại cùng với dịch vụ kiểm toán mà khách hàng yêu cầu APEC đặc biệt chú trọng đến mối quan hệ với khách hàng, xem xét các dịch vụ ngoài kiểm toán Báo cáo tài chính có giá trị lợi ích cho công ty XYZ hay không, từ đó đánh giá rủi ro hợp đồng ở mức cao, trung bình hoặc thấp, và quyết định có chấp nhận khách hàng hay không Đối với XYZ, APEC đã tìm hiểu những thay đổi trong chính sách kế toán và hoạt động của công ty từ năm 2010 đến 2011.

Tìm hiểu về ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng

Công ty XYZ là công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản Lĩnh vực hoạt động chính của công ty XYZ bao gồm:

Đầu tư và phát triển các dự án nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp là lĩnh vực trọng điểm, bao gồm cả việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật Bên cạnh đó, đầu tư vào các công trình điện và kinh doanh điện thương phẩm cũng đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, việc phát triển dịch vụ văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ, du lịch và các hoạt động giải trí đang ngày càng được chú trọng Quản lý và khai thác dịch vụ tổng hợp tại các khu đô thị mới và khu dân cư tập trung cũng là một phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển bền vững.

Chúng tôi chuyên thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm giao thông như đường bộ, cầu đường sắt, sân bay, bến cảng, nhà ga và đường hầm Ngoài ra, chúng tôi thực hiện các công trình ngầm, thủy lợi như đê, đập, kênh, mương, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu và ống dẫn Chúng tôi cũng thi công các dự án thủy điện, nhiệt điện, bưu điện, cấp thoát nước, cùng với các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp Đặc biệt, chúng tôi có kinh nghiệm trong thi công và xử lý nền móng cho nhiều loại công trình, bao gồm cả khoan nổ mìn.

- Khảo sát địa hình, địa chất công trình; quản lý dự án, giám sát kỹ thuật thi công; thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình;

- Kinh doanh vận tải đương thủy, đường bộ

Sự biến động kinh tế đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty XYZ, dẫn đến việc công ty không đạt chỉ tiêu doanh thu kế hoạch Với đặc thù ngành xây lắp, công ty chủ yếu phụ thuộc vào chi phí nhân công thuê ngoài và khoán cho đội Tuy nhiên, rủi ro về tiền lương tại công ty XYZ được kiểm toán đánh giá là thấp nhờ vào sự kiểm soát chặt chẽ và độc lập giữa bộ phận sản xuất, kế toán và nhân sự.

Tìm hiểu về môi trường kinh doanh của khách hàng

Năm 2011, nền kinh tế Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng cao, nhưng đồng thời cũng đối mặt với lạm phát tăng cao, lãi suất cơ bản gia tăng và thị trường xây dựng, bất động sản gặp nhiều khó khăn.

Công ty XYZ, với tư cách là khách hàng cũ của Công ty APEC, đã được đánh giá dựa trên thông tin từ KTV tiền nhiệm và dữ liệu bổ sung về ngành nghề, môi trường kinh doanh và chu kỳ kinh doanh của khách hàng ABC Sau khi xem xét lợi ích kinh tế của APEC mà không ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán, kiểm toán viên đã xác định rủi ro hợp đồng này ở mức trung bình và quyết định chấp nhận khách hàng XYZ.

Bảng 2.1: Chấp nhận khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN APEC

Số 10/12, ngõ 68, đường Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà

Tên khách hàng: Công ty Đầu tư và Xây dựng

Nội dung: CHẤP NHẬN, DUY TRÌ KHÁCH

HÀNG CŨ VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO HỢP ĐỒNG

Người lập VTD 20/2/2012 Người soát xét 1

1 Tên KH: Công ty đầu tư và xây dựng XYZ

2.Tên và chức danh của người liên lạc chính: Hà Văn Đến – Giám đốc

3 Địa chỉ: Phường Hồng Hải – thành phố Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 033 3837 889

Email: xyz@gmail.com.vn

Cty CP niêm yết Cty cổ phần DNNN Cty TNHH

DN tư nhân Cty hợp danh

5 Năm tài chính: từ ngày:01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011

6 Các cổ đông chính, HĐQT và BGĐ (tham chiếu A310):

Họ và tên Vị trí Ghi chú Ông Hà Văn Đến Giám đốc Ông Vũ Đức Sơn Phó Giám đốc Ông Nguyễn Tất Phương Phó Giám đốc

7 Mô tả quan hệ kinh doanh ban đầu được thiết lập như thế nào:

Là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty xây dựng và Phát triển hạ tầng

8 Họ và tên người đại diện cho DN: Hà Văn Đến Địa chỉ

9 Tên ngân hàng DN có quan hệ:

NH NN và PTNT Việt Nam – CN Quảng Ninh

NH ĐT và PT Việt Nam – CN Quảng Ninh

NH TMCP Hàng Hải Việt Nam – CN Quảng Ninh

NH TMCP An Bình – CN Quảng Ninh Địa chỉ TP Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh

10 Mô tả ngành nghề kinh doanh của DN và hàng hóa, dịch vụ cung cấp, bao gồm cả các hoạt động độc lập hoặc liên kết.

Đầu tư vào các dự án nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp là một lĩnh vực tiềm năng, bao gồm phát triển hạ tầng kỹ thuật và xây dựng công trình điện Ngoài ra, việc kinh doanh dịch vụ văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ, du lịch và các hoạt động giải trí cũng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Quản lý và khai thác dịch vụ tổng hợp tại các khu đô thị mới và khu dân cư tập trung sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và thu hút đầu tư.

Chúng tôi chuyên thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm giao thông như đường bộ, cầu đường sắt, cầu đường bộ, sân bay, bến cảng, nhà ga và đường hầm Ngoài ra, chúng tôi cũng thực hiện các công trình ngầm, thủy lợi như đê, đập, kênh, mương, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu, ống dẫn, trạm bơm, cùng với các dự án thủy điện và nhiệt điện Chúng tôi còn cung cấp dịch vụ thi công các công trình bưu điện, cấp thoát nước, cũng như các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp Đặc biệt, chúng tôi thực hiện thi công và xử lý nền móng cho các loại công trình, bao gồm cả khoan nổ mìn.

- Khảo sát địa hình, địa chất công trình; quản lý dự án, giám sát kỹ thuật thi công; thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình;

- Kinh doanh vận tải đương thủy, đường bộ Đánh giá rủi ro tiềm tàng: mức độ trung bình

11 Kiểm tra các thông tin liên quan đến DN và những người lãnh đạo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v )

12 Giá trị vốn hóa thị trường của DN (đối với Cty niêm yết)

13 Chuẩn mực và Chế độ kế toán mà DN áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam

14 Chuẩn mực kiểm toán mà KTV và Cty kiểm toán áp dụng làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

15 Các dịch vụ và báo cáo được yêu cầu là gì và ngày hoàn thành.

Kiểm toán Báo cáo tài chính

16 Mô tả tại sao DN muốn có BCTC được kiểm toán và các bên liên quan cần sử dụng BCTC đó. Để nộp về Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng

II THỦ TỤC KIỂM TOÁN

Có Không Không áp dụng Các sự kiện của năm hiện tại

Cty có đầy đủ nhân sự có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và các nguồn lực cần thiết để tiếp tục phục v

Có bất cứ nghi ngờ nào phát sinh trong quá trình làm việc liên quan đến tính chính trực của BGĐ.

Có các giới hạn về phạm vi kiểm toán dẫn đế việ c

Có Không Không áp dụng ngo ại trừ trên BC KT n m nay.

Liệu có dấu hiệu nào về sự lặp lại về những giới hạn tương tự như vậy trong tương lai không.

BCKT năm trước có b ng oại trừ.

Có nghi ngờ về khả năng tiếp tục hoạt động của KH.

Tổng phí từ KH có chiếm một phần lớn trong tổng doa nh thu của Cty.

Phí của KH có chiếm phần lớn trong thu nhập của thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng kiểm toán.

Có khoản phí nào quá hạn phải thu trong thời gian qu dài

Cty hoặc thành viên của nhóm kiểm toán, trong phạm vi chuyên môn có tham gia vào việc bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến KH.

Thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng kiểm toán và trưởng nhóm kiểm toán có tham ia nhó m iểm toá n quá3

Có Không Không áp dụng nă m liên tiếp

Các thành viên Ban Giám đốc của công ty hoặc nhóm kiểm toán có mối quan hệ gia đình hoặc mối quan hệ cá nhân, cũng như mối quan hệ kinh tế gần gũi với khách hàng, nhân viên hoặc Ban Giám đốc của khách hàng cần được chú ý.

Cty hoặc thành viên của nhóm kiểm toán là t ành viê n của quỹ nắ m giữ cổ phi ếu củaKH.

Có Không Không áp dụng

Có ai trong số những người dưới đây hiện là nhân viên hoặc Giám đốc của KH:

- thành viên của nhóm kiểm toán (kể cả thành viên

- thành viên BGĐ của Cty

- cựu thành viên BGĐ của Cty

- các cá nhân có quan hệ thân thiết hoặc quan hệ gia ình v ớ i n h ữ n g n g ư ờ i n ê u t r ê n

Có thành viên BGĐ hoặc thành viên nào của nhóm kiểm toán sắp trở thành nhân viên c a KH.

Liệu có các khoản vay hoặc bảo lãnh, không giống với hoạt động kinh doanh thông thường, giữa KH và

Cty hoặc thành viên của nhóm kiểm toán.

Có bất cứ mâu thuẫn về lợi ích giữa KH này với các

Cung cấp dịch vụ ngoài kiểm toán

Có Không Không áp dụng ảnh hưởng đến tính độc lập.

Có các yếu tố khác khiến chúng ta phải cân nhắc việc từ chối bổ nhiệm làm kiểm toán.

III ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ RỦI RO HỢP ĐỒNG

Cao Trung bình Thấp company.com.vn

Ban giám đốc APEC đã chỉ định giám đốc kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán để xây dựng kế hoạch kiểm toán cho công ty XYZ Phó giám đốc sẽ đảm nhận trách nhiệm kiểm soát tính độc lập của đoàn kiểm toán Để đảm bảo rằng nhóm kiểm toán duy trì tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp, phó giám đốc APEC sẽ thực hiện việc chọn lọc các câu hỏi khảo sát tính độc lập của kiểm toán viên (KTV) để phỏng vấn và yêu cầu từng thành viên trong nhóm cam kết về tính độc lập của họ.

Danh sách nhóm kiểm toán

Họ và tên Vị trí Nhiệm vụ

Dương Đình Ngọc Phó Giám đốc Phụ trách chung

Nguyễn Thị Huyền Chủ nhiệm kiểm toán Soát xét công việc KSCL

Vương Trung Dũng Trợ lý kiểm toán viên Chỉ đạo trực tiếp và trưởng nhóm Nguyễn Ngọc Tú Trợ lý kiểm toán viên Trực tiếp thực hiện

Hà Mạnh Hòa Trợ lý kiểm toán viên Trực tiếp thực hiện

Trong đó Nguyễn Ngọc Tú sẽ trực tiếp kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản phải trả người lao động tại công ty XYZ.

Thời gian kiểm toán dự kiến từ 2/3/2012 đến 5/3/2012.

Sau khi xác định nhóm kiểm toán và hoàn tất đàm phán hợp đồng, đại diện APEC sẽ ký hợp đồng chính thức với XYZ Đồng thời, APEC sẽ gửi cho XYZ kế hoạch chi tiết về các công việc sẽ thực hiện, thời gian bắt đầu và danh sách tài liệu cần thiết mà khách hàng cần chuẩn bị cho cuộc kiểm toán.

2.2.1.2 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro kiểm soát, xác định mức trọng yếu kế hoạch a, Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định rủi ro kiểm soát

Nhận xét về kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do công ty TNHH Kiểm toán APEC thực hiện

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Chất lượng kiểm toán là ưu tiên hàng đầu bên cạnh việc cân nhắc giữa doanh thu và chi phí, do đó APEC thực hiện lập kế hoạch kiểm toán một cách kĩ lưỡng nhằm giảm thiểu rủi ro Công ty thu thập tài liệu liên quan đến khách hàng, trong khi kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán được cập nhật thông tin về chế độ tài chính Giai đoạn đầu tiên, APEC đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán và nhận diện lý do kiểm toán thông qua việc tiếp cận khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược và lập kế hoạch kiểm toán APEC cam kết thực hiện tốt từ khâu đầu để đạt hiệu quả cao trong lập kế hoạch kiểm toán, tạo điều kiện cho sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán Công tác tiếp cận khách hàng được thực hiện nhanh chóng qua các thủ tục như phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu.

APEC hiện đang triển khai một chương trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) chung, dựa trên mẫu chương trình kiểm toán của VACPA, nhưng không có nghĩa là mọi cuộc kiểm toán đều giống nhau Mỗi kiểm toán viên sẽ điều chỉnh chương trình kiểm toán theo đặc điểm và tình hình thực tế của từng đơn vị khách hàng Tại Công ty XYZ, với tư cách là khách hàng thường xuyên, kiểm toán viên đã sử dụng báo cáo kiểm toán năm trước để thu thập thông tin cần thiết, từ đó xây dựng chương trình kiểm toán với các thủ tục và phương pháp phù hợp, xác định thời gian cần thiết cho quá trình kiểm toán Điều này cũng giúp tổ chức phân công công việc cho các thành viên trong nhóm một cách khoa học và hợp lý.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Trong giai đoạn hiện tại, APEC nổi bật với việc kết hợp các thủ tục kiểm toán trong kiểm toán tiền lương và nhân viên, bao gồm thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết Sự liên kết chặt chẽ giữa các thủ tục này giúp nâng cao hiệu quả kiểm toán Thử nghiệm kiểm soát đóng vai trò quyết định trong việc xác định quy mô của các thử nghiệm cơ bản, trong khi kết quả từ thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên xác định rõ phạm vi kiểm tra chi tiết Nhờ đó, họ có thể lựa chọn các khoản mục quan trọng để kiểm tra, tiết kiệm chi phí và thời gian mà vẫn đảm bảo chất lượng kiểm toán.

Khi thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, kiểm toán viên của APEC đã kết hợp với các phần hành kiểm toán khác như kiểm toán tiền, doanh thu, chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản phải thu nội bộ Sự kết hợp này giúp giảm thiểu tổng khối lượng công việc kiểm toán, tránh trùng lặp với các phần việc đã được thực hiện, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán và giảm chi phí.

Kiểm soát chất lượng trong quá trình kiểm toán là rất quan trọng, với sự giám sát chặt chẽ từ trưởng nhóm kiểm toán theo kế hoạch đã định Tất cả các vấn đề phát sinh đều được thông báo kịp thời cho toàn bộ nhóm, đảm bảo tính liên kết giữa các phần hành kiểm toán Việc thực hiện kiểm toán theo chu trình giúp kiểm tra và đối chiếu thường xuyên, trong khi các công việc và kết quả được ghi chép chi tiết và có hệ thống qua giấy tờ làm việc với số tham chiếu rõ ràng.

Giai đoạn kết thúc kiểm toán

Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện các công việc cần thiết như soát xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ, kiểm tra giấy tờ làm việc và lập Báo cáo kiểm toán cùng Thư quản lý Nhờ vào quá trình làm việc kỹ lưỡng và sự hợp tác của khách hàng từ những bước đầu, Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý luôn đáp ứng tốt nhu cầu của đơn vị và người sử dụng thông tin Ban Giám đốc cũng chú trọng duy trì mối quan hệ với khách hàng.

Công việc kiểm toán thường kết thúc khi KTV hoàn thành Báo cáo kiểm toán Tuy nhiên, nếu phát sinh vấn đề liên quan đến việc điều chỉnh hoặc sửa đổi Báo cáo tài chính (BCTC) của khách hàng, KTV vẫn có trách nhiệm xem xét lại tình huống này để rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.

Quy trình và các giai đoạn tiến hành kiểm toán BCTC của APEC thể hiện tính khoa học cao, đồng thời tuân thủ các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế được công nhận tại Việt Nam.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Các bước chuẩn bị kiểm toán của APEC được các chuyên gia và khách hàng đánh giá cao, tuy nhiên, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của công ty chỉ được đánh giá chung cho tất cả hoạt động mà chưa có sự phân tích chi tiết cho từng chu trình Việc đánh giá này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên và chỉ được thực hiện đối với khách hàng mới, trong khi khách hàng thường xuyên chỉ được xem xét lại khi có thay đổi lớn Các kiểm toán viên thường ghi chép thông tin về KSNB trên giấy làm việc, nhưng việc ghi chép này chỉ dừng lại ở việc liệt kê các thủ tục kiểm soát, dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống, đặc biệt là với những khách hàng có hệ thống kiểm soát phức tạp Phương pháp liệt kê này cũng gây khó khăn cho người soát xét trong việc đánh giá công việc của các kiểm toán viên.

Một nhược điểm đáng chú ý của công ty là áp lực công việc lớn, đặc biệt trong "mùa kiểm toán" khi số lượng hợp đồng kiểm toán tăng cao Mặc dù công ty nỗ lực trong việc phân bổ và sắp xếp nhân viên để tối ưu hóa hiệu quả công việc, nhưng áp lực về thời gian và khối lượng công việc vẫn rất lớn Tình trạng căng thẳng và mệt mỏi của các kiểm toán viên có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng các cuộc kiểm toán.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Mặc dù công tác kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại APEC có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số khuyết điểm như thực hiện các thủ tục phân tích một cách sơ lược và chọn mẫu dựa trên xét đoán nghề nghiệp với số phát sinh lớn Việc áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, đặc biệt là trong việc kiểm tra ngoài chứng từ Phương pháp điều tra và khảo sát chấm công chưa được thực hiện đầy đủ, điều này có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của số liệu tiền lương và thông tin trên báo cáo tài chính Thực tế, quy trình này tốn nhiều thời gian trong khi thời gian kiểm toán lại hạn chế, dẫn đến chi phí kiểm toán tăng cao.

Khó khăn trong quá trình kiểm toán thường xuất phát từ nhận thức hạn chế của khách hàng về tầm quan trọng của kiểm toán và năng lực của kế toán Nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ mục đích của kiểm toán, dẫn đến thiếu sự hợp tác giữa kế toán và kiểm toán viên Hơn nữa, hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém của khách hàng cũng hạn chế khả năng tiếp cận của kiểm toán, trong khi thông tin từ khách hàng thiếu độ tin cậy, khiến kiểm toán chỉ có thể phát hiện rủi ro mà khó phát hiện gian lận.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do công ty TNHH Kiểm toán APEC thực hiện

Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị khách hàng, Công ty cần xây dựng bảng câu hỏi chi tiết cho từng phần hành Việc này nên được thực hiện trước khi tiến hành kiểm toán và do các kiểm toán viên phụ trách Phương pháp này giúp thể hiện sự đa dạng của hệ thống kiểm soát nội bộ Bảng câu hỏi có thể được thiết kế đơn giản với các câu hỏi trả lời nhanh, đúng sai, nhằm tiết kiệm thời gian thực hiện Ngoài ra, Công ty cũng có thể áp dụng lưu đồ và bảng tường thuật để nâng cao hiệu quả trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.

Bảng tường thuật là tài liệu mô tả chi tiết về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng, cung cấp phân tích sâu sắc giúp kiểm toán viên nắm rõ hơn về hệ thống kiểm soát này.

Lưu đồ là công cụ biểu diễn quy trình kiểm soát và mô tả tài liệu kế toán, giúp kiểm toán viên đánh giá chính xác các thử nghiệm kiểm soát hiện tại Việc sử dụng lưu đồ trong hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ tăng cường khả năng phân tích mà còn hỗ trợ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần được bổ sung, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán.

Kiểm toán viên có thể phỏng vấn cán bộ công nhân viên trong đơn vị khách hàng để nhanh chóng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và xác định mức độ rủi ro phù hợp.

3.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Thực hiện thủ tục phân tích

Thủ tục phân tích là công cụ quan trọng trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, giúp kiểm toán viên phát hiện những biến động bất thường Qua đó, họ có thể thực hiện các thủ tục bổ sung như điều tra, phỏng vấn và kiểm tra chi tiết để phát hiện các sai phạm trọng yếu.

Theo quy định 520, kiểm toán viên phải thực hiện phân tích trong quá trình lập kế hoạch và soát xét tổng thể cuộc kiểm toán, đồng thời quy trình này cũng được áp dụng ở các giai đoạn khác Kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều phương pháp phân tích, từ so sánh đơn giản đến các phân tích phức tạp với kỹ thuật thống kê tiên tiến Độ tin cậy của kết quả phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

- Tính trọng yếu các tài khoản hoặc nghiệp vụ

- Các thủ tục kiểm toán khác có cùng mục tiêu kiểm toán.

- Độ chính xác dự kiến của quy trình phân tích

- Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát

Khi quy trình phân tích phát hiện chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ không hợp lý giữa các thông tin, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán Nếu các thủ tục bổ sung không giải thích được chênh lệch, kiểm toán viên phải xem xét lại mô hình ước tính Công ty cũng có thể áp dụng phân tích các tỷ suất để hỗ trợ quy trình này.

+ Tỷ suất chi phí tiền lương/ tổng chi phí

+ Tỷ suất chi phí tiền lương/ doanh thu

+ Tỷ suất chi phí tiền lương/ lợi nhuận

Phân tích có thể được thực hiện bằng cách so sánh tỷ suất giữa năm nay và năm trước, giữa thực tế và kế hoạch, cũng như so sánh số liệu của công ty với tỷ suất bình quân của ngành Để nâng cao hiệu quả phân tích trong kiểm toán chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương, kiểm toán viên (KTV) nên sử dụng thêm thông tin từ kế hoạch của khách hàng và số liệu trung bình của ngành hoặc các công ty cùng quy mô Ngoài ra, KTV cũng cần liên kết phân tích với xu hướng chung của ngành và xem xét các thông tin phi tài chính, như ảnh hưởng từ chính sách của Nhà nước hoặc điều kiện chính trị xã hội.

Việc kiểm tra tính hợp lý của các khoản mục phân tích là rất quan trọng đối với KTV Đặc biệt, doanh nghiệp có số dư tài khoản 334 lớn vào cuối kỳ sẽ cho thấy khả năng thanh toán của họ Điều này giúp đánh giá tình hình tài chính và xác định mức độ rủi ro trong quá trình kiểm toán.

Kiểm toán viên nên áp dụng các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ để nâng cao độ tin cậy của thông tin liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương.

Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần khảo sát việc chấm công của đốc công tại các phòng ban và tổ đội để đảm bảo tính chính xác và minh bạch Việc này giúp xác định quy trình chấm công hiện tại và phát hiện những bất thường có thể xảy ra.

Gặp trực tiếp đối tượng cần xác minh: Kiểm toán viên yêu cầu Công ty bố trí và tạo điều kiện gặp trực tiếp đối tượng cần xác minh.

Khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và xác định mức độ trọng yếu trên báo cáo tài chính, số lượng mẫu chọn sẽ giảm nếu quy trình được thực hiện tốt Tuy nhiên, thực tế cho thấy số lượng mẫu chọn thường lớn và hạn chế về thời gian, khiến kiểm toán viên không thể kiểm tra toàn bộ chứng từ chi phí Do đó, việc chọn mẫu với độ chính xác cao là mối quan tâm hàng đầu của kiểm toán viên Họ thường chọn các mẫu có số dư lớn do rủi ro cao, nhưng cũng dựa vào kinh nghiệm để lựa chọn những nghiệp vụ bất thường, điều này mang tính chủ quan Đối với khách hàng thường xuyên, nguyên tắc chọn mẫu này có thể dễ dàng bị nắm bắt Sự không chắc chắn về sai sót có thể xảy ra ở các nghiệp vụ có số dư nhỏ nhưng tần suất sai sót lại cao Vì vậy, đa dạng hóa phương pháp chọn mẫu là cần thiết Đối với khoản mục tiền lương và các khoản mục khác, kiểm toán viên có thể sử dụng bảng số ngẫu nhiên hoặc chọn mẫu qua máy vi tính để đảm bảo tính đại diện cao, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời giảm rủi ro cho mẫu chọn Phương pháp này đảm bảo tính ngẫu nhiên, tránh lặp lại thói quen cũ và giảm khả năng phỏng đoán từ phía khách hàng.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530, khi thiết kế thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định các phương pháp phân tích phù hợp để lựa chọn các phần tử thử nghiệm Mục tiêu là thu thập bằng chứng kiểm toán đáp ứng yêu cầu của thử nghiệm kiểm toán.

Các phương pháp lựa chọn phần tử kiểm tra bao gồm: chọn toàn bộ (kiểm tra 100%), lựa chọn các phần tử đặc biệt và lấy mẫu kiểm toán Trong đó, lấy mẫu kiểm toán có thể áp dụng phương pháp thống kê hoặc phi thống kê, tùy thuộc vào xét đoán của kiểm toán viên để xác định phương pháp nào hiệu quả hơn.

Chương trình kiểm toán của APEC có thể áp dụng nhiều phương pháp chọn mẫu khác nhau Đối với các thử nghiệm cơ bản, phương pháp phân tầng kết hợp với chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ thường được sử dụng Phương pháp này cho phép lựa chọn các phần tử có giá trị lớn, trong khi các phần tử còn lại được chọn ngẫu nhiên dựa trên kinh nghiệm của kiểm toán viên.

Ngày đăng: 30/03/2022, 16:49

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w