1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10

50 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 13,19 MB

Cấu trúc

  • I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN (6)
  • II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN (7)
    • 1. Chuẩn bị cơ sở lý luận về “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” (7)
      • 1.1. Những khái niệm cơ bản (7)
      • 1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo và Hoạt động ngoài giờ lên lớp (7)
      • 1.3. Vai trò của HĐ TNST trong giảng dạy Vật lí (9)
      • 1.4. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí (10)
    • 2. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo (10)
      • 2.1. Các phương pháp được sử dụng để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo (10)
      • 2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Vật lí (10)
    • 3. Các ví dụ cụ thể tổ chức HĐ TNST trong chương trình Vật lí lớp 10 (13)
      • 3.1. Sự rơi tự do (Bài 4) (14)
      • 3.2. Chuyển động tròn đều (21)
      • 3.3. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học (23)
      • 3.4. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học (26)
      • 3.5. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học (28)
      • 3.7. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học (32)
      • 3.8. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học (34)
      • 3.9. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học (36)
      • 3.10. Xây dựng nội dung HĐ TNST ở phần ôn tập kết thúc chương 2 (38)
  • III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI (40)
    • 1. Hiệu quả kinh tế (0)
    • 2. Hiệu quả xã hội (40)
    • 3. Tính kế thừa, điểm mới, hướng phổ biến, áp dụng đề tài (40)
    • 4. Đề xuất, kiến nghị (41)
  • IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN (42)

Nội dung

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới, các hoạt động tập thể và ngoài giờ học sẽ đa dạng hơn về nội dung, phương pháp và hình thức Mỗi hoạt động cần phù hợp với mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, giúp học sinh học hỏi từ trải nghiệm thực tiễn.

Học từ trải nghiệm là một phương pháp giáo dục tương tự như học qua làm, nhưng có sự khác biệt quan trọng Trong khi học qua làm tập trung vào kỹ thuật và quy trình thực hiện, học từ trải nghiệm không chỉ giúp người học phát triển kỹ năng thực hành mà còn mang lại những cảm xúc, ý chí và trạng thái tâm lý đa dạng Học qua làm chú trọng đến các quy trình và kết quả chung cho tất cả người học, trong khi học từ trải nghiệm lại gắn liền với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân của từng người.

Đến nay, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giảng dạy vật lý cho học sinh phổ thông Tuy nhiên, các đề tài này vẫn còn chung chung và thiếu các chương trình bồi dưỡng cụ thể cho giáo viên về phương pháp dạy học trải nghiệm Nhiều ý kiến còn băn khoăn về ai sẽ là người thực hiện dạy học trải nghiệm và cách thức tiến hành như thế nào.

Hiện nay, nhiều cơ sở giáo dục tổ chức cho học sinh trải nghiệm tại các danh thắng trong một ngày, tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khâu tổ chức đi, về và tổ chức học tập với số lượng đông người Để nâng cao hiệu quả trải nghiệm, các tổ nhóm chuyên môn cần triển khai một cách bài bản và khoa học Mỗi cá nhân cũng nên tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong bộ môn mà mình giảng dạy.

Với những lý do đã nêu, tôi đặt ra mục tiêu nghiên cứu về việc "Xây dựng nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Vật lí 10" nhằm áp dụng hiệu quả tại các lớp 10 mà tôi phụ trách giảng dạy.

CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Chuẩn bị cơ sở lý luận về “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”

1.1 Những khái niệm cơ bản

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh áp dụng tri thức, kỹ năng và thái độ đã học tại trường vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo, đồng thời kết hợp với những kinh nghiệm cá nhân.

- Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn Qua trải nghiệm thực tiễn, học sinh có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định.

Sự sáng tạo được hình thành khi con người phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn, yêu cầu vận dụng kiến thức và kỹ năng hiện có để ứng phó với những tình huống mới Điều này không chỉ bao gồm việc nhận diện vấn đề trong các tình huống tương tự một cách độc lập, mà còn nhận ra chức năng mới của đối tượng Người sáng tạo cần tìm kiếm và phân tích các yếu tố liên quan, đồng thời khám phá các giải pháp thay thế, kết hợp những phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho vấn đề.

1.2 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo và Hoạt động ngoài giờ lên lớp

Theo các nhà nghiên cứu giáo dục, hoạt động ngoại khóa và hoạt động tập thể hiện nay được gọi chung là hoạt động trải nghiệm sáng tạo Tuy nhiên, những hoạt động này cần phải tuân thủ các điều kiện nhất định để phát huy hiệu quả.

Dựa trên các tài liệu từ các nhà nghiên cứu và chương trình giáo dục, có thể so sánh hai hoạt động này một cách rõ ràng.

Vị trí, - Là bộ phận của chương trình; - Là một bộ phận của chương vai trò trình;

- Có quan hệ chặt chẽ với hoạt động - Có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học; dạy học;

- Gắn lý thuyết với thực tiễn; - Gắn lý thuyết với thực tiễn;

- Phát triển phẩm chất nhân cách và - Phát triển nhân cách toàn diện của học sinh; năng lực chung, năng lực đặc thù.

- Được tổ chức ngoài giờ học các

Môn văn hóa nhằm mục tiêu củng cố và mở rộng kiến thức, giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực tâm lý, đồng thời nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực xã hội Hoạt động trải nghiệm sáng tạo không chỉ giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm sống và giá trị truyền thống, mà còn khai thác tiềm năng sáng tạo cá nhân Bên cạnh đó, môn học này góp phần hình thành những năng lực chủ yếu như tự hoàn thiện, thích ứng, hợp tác và giao tiếp, giúp học sinh có lối sống phù hợp với các giá trị xã hội và sống hạnh phúc trong tương lai.

Nội dung Phát triển 5 lĩnh vực nội dung: Phát triển 6 mạch nội dung:

1 Giáo dục và phát triển cá nhân; 1 Giáo dục truyền thống;

2 Quê hương đất nước và hòa bình 2 Ý thức học tập; thế giới; 3 Tổ quốc, Đảng Đoàn ;

3 Tình yêu, hôn nhân, hạnh phúc gia 4 Tình bạn, Tình yếu, gia đình; đình; 5 Hòa bình, hữu nghị và hợp tác;

4 Thế giới nghề nghiệp; 6 Tình nguyện.

5 Khoa học và nghệ thuật.

Nội dung được thể hiện qua 9 hoặc 10 chủ đề đa dạng, được xây dựng theo tháng, vừa đảm bảo yêu cầu chung của năm học, vừa phù hợp với đặc điểm của từng trường, lớp và địa phương.

Chương trình Song song 2 bao gồm hai phần: Chương trình chung áp dụng cho 100% học sinh, là chương trình bắt buộc, và chương trình tự chọn, cho phép học sinh lựa chọn theo sở thích và nhu cầu học tập của mình.

Phương pháp dạy học cần thiết kế nhiệm vụ rõ ràng, hướng tới việc hình thành năng lực cho học sinh, đồng thời phát huy vai trò chủ thể của các em trong quá trình học tập Đánh giá năng lực học sinh được thực hiện thông qua các chỉ số hành vi và tiêu chí chất lượng, nhằm theo dõi sự phát triển về nhận thức, kỹ năng và thái độ của học sinh.

- Thông qua các công cụ đánh giá cho mỗi hình thức;

Đánh giá quá trình và kết quả hoạt động học tập của học sinh là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc quan sát và nhận xét từng cá nhân trong tập thể Việc tự nhận xét và nhận xét từ giáo viên giúp xác định vị trí của mỗi học sinh, đồng thời phản ánh sự phát triển năng lực của họ Qua các sản phẩm học tập và các hoạt động trò chuyện, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả và tiến bộ của từng học sinh trong quá trình học.

- Minh chứng: bộ hồ sơ hoạt động của học sinh.

Báo cáo kết quả hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự tiến bộ của học sinh, giúp các bên liên quan có cái nhìn rõ ràng về hiệu quả học tập Qua đó, việc kiểm tra và đánh giá sẽ giúp điều chỉnh các yếu tố cần thiết, từ đó nâng cao năng lực học sinh và cải thiện chất lượng giáo dục.

Đánh giá xếp loại toàn diện học sinh là điều kiện cần thiết để xem xét việc lên lớp, chuyển cấp và tuyển sinh cho các hoạt động đặc thù khác nhau.

1.3 Vai trò của HĐ TNST trong giảng dạy Vật lí

Môn Vật lí là một khoa học thực nghiệm, do đó việc xây dựng nội dung hoạt động trải nghiệm trong giảng dạy Vật lí THPT rất quan trọng Nội dung này không chỉ định hướng cho học sinh mà còn tạo điều kiện để các em quan sát, suy nghĩ và tham gia vào các hoạt động thực tiễn Qua đó, việc khuyến khích và động viên học sinh tích cực nghiên cứu, tìm ra giải pháp mới và sáng tạo dựa trên kiến thức đã học sẽ giúp hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho các em.

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh Đây là cầu nối giúp học sinh tự chủ và tích cực hơn trong việc "Học thông qua Làm", từ đó nâng cao năng lực thực tiễn, đa dạng hóa phẩm chất và khả năng sáng tạo của các em.

1.4 Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức đều mang ý nghĩa và mục tiêu giáo dục riêng biệt.

Trong trường học phổ thông, hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt trong bộ môn Vật lí Các hình thức này bao gồm các buổi thí nghiệm thực tế, dự án nhóm, và các hoạt động ngoại khóa, nhằm khuyến khích học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn và phát triển tư duy sáng tạo.

- Hoạt động nghiên cứu khoa học;

- Tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ;

- Tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu;

- Tổ chức trò chơi, hội thi, cuộc thi ;

Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

2.1 Các phương pháp được sử dụng để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Phương pháp giải quyết vấn đề;

- Phương pháp làm việc nhóm;

- Phương pháp dạy học dự án …

2.2 Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Vật lí

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐ TNST) chú trọng vào việc phát huy tính tự chủ của học sinh thông qua các hoạt động tập thể, nhằm phát triển sự sáng tạo và cá tính riêng của từng cá nhân Những hoạt động này được thiết kế gắn liền với kinh nghiệm và cuộc sống thực tế, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm và sáng tạo Để tổ chức HĐ TNST hiệu quả trong giảng dạy Vật lí, cần phải linh hoạt và đa dạng trong phương pháp, đồng thời bám sát vào điều kiện thực tế của lớp học, yêu cầu môn học, khả năng của học sinh và thời gian Quy trình tổ chức có thể được khái quát qua một số bước cơ bản.

Bước 1: Trong mỗi bài học, cần xác định nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo dựa trên yêu cầu về chuẩn kiến thức và kỹ năng cần đạt, nhằm hỗ trợ học sinh phát triển toàn diện.

+ Tích cực, tự lực, tự chủ, nắm vững những khái niệm, các công thức của bài học;

Chủ động áp dụng kiến thức học tập vào các tình huống thực tế và yêu cầu đa dạng trong cuộc sống hàng ngày một cách sáng tạo và phù hợp.

+ Nêu ra được mối liên hệ giữa các hiện tượng vật lí, kiến thức giữa các lĩnh vực khác nhau.

- Về khả năng ứng dụng trong bài toán thực tiễn, lĩnh vực kiến thức liên quan đến bài học.

Bước 2: Xác định nội dung chủ điểm cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Trong bước này, giáo viên tạo ra một tình huống cụ thể để học sinh đối mặt với vấn đề cần giải quyết Việc chuyển giao nhiệm vụ rõ ràng từ giáo viên đến từng học sinh hoặc nhóm học sinh giúp họ tập trung vào vấn đề, tránh sự lãng phí thời gian và nâng cao hiệu quả học tập.

Bước 3: Xác định mục tiêu của nội dung HĐ TNST

Bước này giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức, áp dụng linh hoạt vào các tình huống mới trong học tập và thực tiễn Đồng thời, nó cũng phát triển năng lực thực hành, sáng tạo và thao tác thông qua các thí nghiệm với vật liệu đơn giản trong cuộc sống.

- Phát triển khả năng hoạt động nhóm, thảo luận, đề xuất các ý tưởng trong việc giải quyết các vấn đề được nêu ra.

Bước 4: Xây dựng phương pháp, phương tiện, hình thức của HĐTNST

Phương pháp dạy học GQVĐ giúp học sinh (HS) tiếp cận kiến thức thông qua việc giải quyết các tình huống có vấn đề cụ thể, từ đó chủ động lĩnh hội và áp dụng kiến thức vào thực tiễn Để nâng cao hiệu quả của phương pháp này, HS cần được rèn luyện các kỹ năng cơ bản như lập kế hoạch, thiết kế thí nghiệm, chế tạo thiết bị mô phỏng đơn giản, làm việc nhóm, thuyết trình bảo vệ đề tài, sử dụng công nghệ thông tin và thu thập thông tin.

* Phương tiện : Máy tính, mạng internet, máy chiếu, vật liệu đơn giản như; giấy in A0; giấy A0, A3; ….

Học sinh tham gia hoạt động nhóm và tự trải nghiệm trong môi trường sống, đồng thời nhận sự hỗ trợ và gợi ý từ giáo viên khi gặp khó khăn hoặc có nhu cầu.

Bước 5: Lập kế hoạch và phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm.

Trong bước này, giáo viên có thể đặt học sinh vào tình huống giải quyết vấn đề liên quan đến kiến thức bài học tiếp theo, đồng thời củng cố kiến thức đã học trước đó Cách tiếp cận này khuyến khích học sinh tự nghiên cứu và chủ động trong việc lĩnh hội tri thức Ngoài ra, giáo viên cũng có thể dẫn dắt học sinh vào tình huống vấn đề sau khi hoàn thành bài học, giúp học sinh có cơ hội sáng tạo và áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Tùy thuộc vào mức độ khó khăn và tính mới mẻ của các vấn đề, giáo viên sẽ đưa ra những gợi ý phù hợp cho từng đối tượng học sinh ở các lớp khác nhau.

Giáo viên yêu cầu học sinh lập kế hoạch và viết nội dung cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo, bao gồm tên danh sách nhóm, bầu chọn nhóm trưởng và thư ký Sau đó, học sinh sẽ thảo luận để phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm Đồng thời, giáo viên cung cấp mẫu "Phiếu đánh giá sản phẩm" để hỗ trợ quá trình đánh giá.

HS hoàn thành sản phẩm dựa trên các tiêu chí yêu cầu cho từng loại sản phẩm tương ứng với mỗi HĐ TNST Sau khi xác định nội dung TNST, nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm dựa trên năng lực và khả năng của từng người, theo mẫu Phiếu số 1 trong phần Phụ lục.

Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, các thành viên trong nhóm cần ghi chép lại những vấn đề liên quan đến Biết, Thắc mắc và Hiểu theo mẫu Phiếu số 2 trong phần Phụ lục.

Trong quá trình làm việc nhóm, các thành viên cần tích cực đóng góp ý kiến và sử dụng ghi chép cá nhân để xây dựng nội dung chung Khi các ý kiến được thống nhất, thư ký nhóm sẽ ghi lại theo mẫu Phiếu số 3 trong phần Phụ lục Đồng thời, nhóm cũng cần phân công một người đại diện để tham gia thuyết trình và trình bày, cũng như trả lời các câu hỏi từ các thành viên khác về nội dung TNST.

Hình ảnh cho thấy các nhóm đang thảo luận và phân công nhiệm vụ để tổ chức làm việc nhóm trong một hoạt động trải nghiệm sáng tạo Bước 6 trong quy trình này là kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo để đảm bảo hiệu quả và chất lượng công việc.

GV xem xét kế hoạch của nhà trường, của lớp học để có thể điều chỉnh hoàn thành HĐ TNST, đánh giá sản phẩm cho phù hợp;

Để nâng cao chất lượng sản phẩm TNST, cần xây dựng các bảng biểu mẫu đánh giá cho từng loại sản phẩm (theo mẫu: Phiếu số 4, Phiếu số 5, Phiếu số 6, Phiếu số 7 trong phần Phụ lục) và phát cho từng nhóm học sinh Việc này giúp học sinh nắm rõ các tiêu chí đánh giá, từ đó hoàn thiện sản phẩm của nhóm một cách chỉnh chu hơn.

Các ví dụ cụ thể tổ chức HĐ TNST trong chương trình Vật lí lớp 10

Mỗi bài học trong chương trình Vật lý 10 đều có thể tích hợp các nội dung kiến thức liên quan đến tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Dưới đây là một số ví dụ minh họa.

3.1 Sự rơi tự do (Bài 4)

Bài học này được giảng dạy trong hai tiết, tiếp theo bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều Giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh thông qua các tình huống cụ thể.

Trong thí nghiệm về sự rơi của các vật, hai bạn Bình và An đã có những quan điểm trái ngược nhau về tốc độ rơi của vật nặng và vật nhẹ Bình cho rằng vật nặng rơi nhanh hơn, trong khi An lại tin rằng tốc độ rơi không phụ thuộc vào trọng lượng mà bị ảnh hưởng bởi một yếu tố khác Để kiểm chứng ý kiến của hai bạn, em sẽ sử dụng những vật dụng đơn giản để thực hiện thí nghiệm Qua đó, em sẽ chứng minh rằng trong môi trường không khí, sự rơi nhanh hay chậm của các vật không chỉ phụ thuộc vào trọng lượng mà còn bị ảnh hưởng bởi hình dạng và diện tích bề mặt của vật, dẫn đến kết luận rằng cả hai yếu tố này đều đóng vai trò quan trọng trong sự rơi của vật.

Mục tiêu: - Thiết kế và thực hiện thí nghiệm biểu diễn thả các vật rơi trong không khí;

- Bước đầu nêu ra được nguyên nhân vật rơi nhanh hay chậm trong không khí là do lực cản của không khí lên vật.

Yêu cầu: - Thiết kế thí nghiệm biểu diễn bằng các vật đơn giản

- Địa điểm thực hiện: Ngoài giờ lên lớp

- Sản phẩm: Báo cáo nhóm (Đại diện nhóm trình bày thí nghiệm trong khoảng thời gian 5-8 phút, trước giờ học bài mới “Sự rơi tự do”)

Gợi ý của GV (Đối với đối tượng lớp nhận thức bình thường)

- Sản phẩm cần đạt: Thí nghiệm biểu diễn có tính thuyết phục

- Hình thành tư duy logic:

+ Quan sát vật rơi Câu hỏi có vấn đề “Vật nặng thì rơi nhanh hơn vật nhẹ? Điều này Đúng hay Sai ?”

Giả thuyết cho rằng vật nặng (m lớn) rơi nhanh hơn vật nhẹ (m nhỏ) là đúng, từ đó dẫn đến hệ quả rằng nếu hai vật có khối lượng bằng nhau thì sẽ rơi với tốc độ như nhau Điều này hình thành cơ sở cho việc thiết lập phương án thí nghiệm.

- Phương án thí nghiệm: Thả hai vật cùng khối lượng, ở cùng độ cao, cùng thời điểm ở điều kiện khác nhau

- Tiến hành thí nghiệm Quan sát Thu nhận thông tin Xử lý thông tin Kết luận.

- Lặp lại thí nghiệm với hai vật khối lượng khác nhau được thả ở cùng độ cao, cùng thời điểm ở các điều kiện khác nhauKết luận cuối cùng.

Sản phẩm của một nhóm HS:

- Sáng tạo tạo được vật có khối lượng khác nhau từ khổ giấy in A4 chưa có chữ và băng dính:

Hình 2 Hình ảnh về quy trình tạo các vật có khối lượng m 1 = m 2 = 2m 2 từ khổ giấy A 4 và băng dính một cách sáng tạo chuẩn bị cho thí nghiệm

- Tự tin trình bày thí nghiệm một cách thuyết phục:

Hình 3 Hình ảnh các nhóm báo cáo kết quả TNST và trình diễn thí nghiệm biểu diễn của nhóm

Bảng 1 Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS

Nhận xét : Thông qua sử dụng phiếu đánh giá sản phẩm (mẫu phiếu số mẫu số

Trong phần phụ lục, học sinh được tham gia đánh giá và kết quả cuối cùng của từng nhóm được giáo viên tổng hợp và thông báo cho cả lớp Các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ trải nghiệm, trong đó nhóm 1 sáng tạo ra các vật có khối lượng m1 = m2 + 2m2 từ giấy A4 và băng dính bằng cách chia nhỏ giấy và băng dính Nhóm 4 thể hiện khả năng thuyết trình thuyết phục và trả lời các câu hỏi của giáo viên cũng như các bạn rất lưu loát Trải nghiệm này đã tạo hứng thú cho các em với môn học và các em hài lòng với kết quả đạt được từ nỗ lực của nhóm và bản thân.

Tình huống 2 : Đóng vai nhà bình luận sự kiện

Sau tiết thứ nhất bài “Sự rơi tự do”, phần củng cố dặn dò, GV nêu tình huống:

Sự kiện G.Ga-li-le thực hiện thí nghiệm thả những quả nặng khác nhau từ tòa tháp nghiêng Pi-da không chỉ là một bước ngoặt trong lịch sử khoa học mà còn mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành Vật lý thực nghiệm Thí nghiệm này đã chứng minh rằng trọng lực tác động đến tất cả các vật thể một cách đồng nhất, bất chấp khối lượng của chúng, từ đó bác bỏ lý thuyết Aristotelian trước đó Ý nghĩa của thí nghiệm này không chỉ nằm ở kết quả mà còn ở phương pháp nghiên cứu khoa học mà G.Ga-li-le áp dụng, khuyến khích việc quan sát và thực nghiệm để thu thập dữ liệu Sự ảnh hưởng của ông đối với ngành Vật lý thực nghiệm vẫn còn vang vọng cho đến ngày nay, thúc đẩy các nhà khoa học tiếp tục khám phá và phát triển những lý thuyết mới về trọng lực và chuyển động G.Ga-li-le đã đặt nền móng cho phương pháp khoa học hiện đại, khẳng định tầm quan trọng của việc kiểm nghiệm lý thuyết qua thực tiễn, điều này đã góp phần định hình cách mà chúng ta hiểu về vũ trụ.

Mục tiêu của bài viết là tạo cơ hội cho học sinh tự nghiên cứu và tìm hiểu, từ đó thể hiện khả năng bình luận và đánh giá về một sự kiện vật lý nổi bật trong thực tiễn, liên quan đến kiến thức bài học.

Yêu cầu : - Thời gian thực hiện: 02 ngày;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Báo cáo nhóm.

- Hình thức báo cáo: Power point, bài thuyết trình, …

- Bố cục bài viết phải rõ ràng: Mở đầu, thân bài, kết luận.

G.Ga-li-le thực hiện thí nghiệm nhằm chứng minh các nguyên tắc cơ bản của chuyển động và trọng lực, từ đó đặt nền tảng cho khoa học thực nghiệm Thí nghiệm của ông không chỉ làm sáng tỏ các quy luật vật lý mà còn mở ra một kỷ nguyên mới trong nghiên cứu khoa học, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của vật lý hiện đại Những phát hiện của Ga-li-le đã thách thức các quan niệm truyền thống và khuyến khích việc áp dụng phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học.

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet …

Một số sản phẩm hoàn thành của nhóm HS:

Hình 4 Sản phẩm của HS với trải nghiệm viết bình luận về một sự kiện vật lí nổi tiếng

Các thành viên trong nhóm hoạt động độc lập theo sự phân công của trưởng nhóm, nhưng khi tham gia vào các hoạt động nhóm, họ đều đưa ra ý kiến tương đồng và thống nhất lập báo cáo Điều này thể hiện khả năng tự học và nghiên cứu độc lập của từng cá nhân, đồng thời giúp họ tập trung vào vấn đề cần nghiên cứu Qua báo cáo và đánh giá, các em bộc lộ năng khiếu và khả năng lập luận tư duy logic, từ đó nhận ra năng lực sở trường của mình và tự tin trau dồi để hoàn thiện năng lực đó.

Tình huống 3: Nhà thực nghiệm Vật lí

Sau khi hoàn thành bài học về “Sự rơi tự do”, học sinh nhận biết rằng tại một vị trí cố định gần mặt đất, các vật đều rơi tự do với cùng một gia tốc g, ví dụ như ở Hà Nội g = 9,7872 m/s² và ở Thành phố Hồ Chí Minh g = 9,7876 m/s² Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thiết kế một thí nghiệm để đo gia tốc g tại địa điểm nơi gia đình em sinh sống, với thông tin rằng âm thanh truyền đến tai với tốc độ không đổi là 340 m/s.

Mục tiêu: - Hiểu được chuyển động thẳng đều và chuyển động rơi tự do

(chuyển động thẳng nhanh dần đều);

- Xây dựng được quy trình thực nghiệm để đo một đại lượng vật lí;

- Phát triển năng lực tư duy phản biện, logic trong việc áp dụng kiến thức vào bài toán thực tiễn.

Yêu cầu : - Mỗi bàn là một nhóm;

- Thời gian thực hiện: 02 ngày;

- Địa điểm: Trường học hay ở nhà thời gian ngoài giờ lên lớp, thực hiện phép đo ba lần;

- Chỉ được thực hiện thả vật ở nơi hành lang có rào sắt chắn kín, nơi vật rơi phải có người cảnh giới nguy hiểm;

- Sản phẩm: Báo cáo nhóm (bài thực hành).

Gợi ý: - Vận dụng công thức quãng đường và thời gian của các loại chuyển động đã được học (Chuyển động thẳng biến đổi đều và sự rơi tự do);

- Sử dụng thước dây để đo quãng đường vật rơi, dùng đồng hồ để đo thời gian;

- Sản phẩm: Thiết kế được phương án đo, thực hiện phép đo và tính được gia tốc rơi tự do g tại nơi sinh sống, học tập.

- Tài liệu tham khảo: SGK Vật lí 10, nguồn Internet…

Sản phẩm báo cáo của một nhóm:

Bảng 2 Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS

Trong quá trình thực nghiệm, học sinh đã sáng tạo đề xuất phương án đo gia tốc rơi tự do g, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Qua đó, nhóm đã phát huy tư duy phản biện khi nhận thấy giá trị g khác biệt so với tài liệu tham khảo và mạnh dạn đề xuất cần giải đáp Sau khi giáo viên nhận xét về sai số và cách ghi kết quả, lý do giá trị g nhỏ hơn được chỉ ra là do vị trí thả vật và vị trí nghe âm không chính xác, cùng với sự trễ thời gian khi nhấn đồng hồ đo Giáo viên đã định hướng cho học sinh về các vấn đề cần khắc phục và hứa hẹn sẽ nghiên cứu về sai số trong phép đo và thực hành với thiết bị hiện đại hơn, khiến học sinh háo hức chuẩn bị cho bài học tiếp theo.

3.2 Chuyển động tròn đều (Bài 5)

Một người nông dân kiêm thợ sửa chữa xe máy ở Ba Vì, Hà Nội, đã sáng tạo ra thiết bị chống đinh cho xe máy bằng cách sử dụng một miếng lót cao su đặt ở gầm xe, trước bánh xe sau Thiết bị này mang lại tiện ích lớn bởi nó giúp ngăn chặn các vật sắc nhọn, giảm thiểu nguy cơ thủng lốp, từ đó tăng cường độ bền và an toàn cho xe Sự phổ biến của tấm chắn cao su xuất phát từ tính đơn giản, hiệu quả và chi phí thấp, làm cho nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho nhiều người sử dụng Để thiết kế một thiết bị tương tự cho xe máy của người thân, có thể sử dụng vật liệu cao su chất lượng cao và đảm bảo kích thước phù hợp với từng loại xe, nhằm tối ưu hóa khả năng bảo vệ.

Mục tiêu: - Vận dụng đặc điểm của véc tơ vận tốc trong chuyển động tròn đều giải thích hiện tượng thực tiễn;

- Nghiên cứu chế tạo một thiết bị đơn giản nhưng có nhiều tiện ích.

Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 02 ngày;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Báo cáo cá nhân

Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Bài luận, Mô tả bằng hình vẽ

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet

Một sản phẩm HĐ TNST của một HS:

Bảng 3 Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS

Hình 5 Miếng lót cao su chống đinh cho xe máy Nhận xét: Việc tìm hiểu và giải thích tác dụng của miếng lót cao su đã giúp

Học sinh hiểu rõ về đặc điểm của véc tơ vận tốc tức thời trong chuyển động tròn đều, từ đó nhận ra rằng những kiến thức tưởng chừng như nhỏ bé lại có thể mang lại hiệu quả kinh tế lớn.

3.3 Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Lực đàn hồi của lò xo.

Tình huống : Ở cuối bài lực đàn hồi của lò xo, GV dẫn dắt và đặt HS vào tình huống có nội dung như sau:

Chiến dịch Điện Biên Phủ đã kết thúc thắng lợi vào ngày 07 tháng 5 năm 1954, trong đó không thể không nhắc đến sự đóng góp quan trọng của những người phụ nữ Việt Nam Họ đã tham gia tích cực trong việc vận chuyển lương thực và đạn dược phục vụ cho chiến dịch Hình ảnh chiếc đòn gánh và đôi quang gánh trở thành biểu tượng gắn liền với phụ nữ Việt, và hàng ngày, các em học sinh có thể bắt gặp hình ảnh những người phụ nữ mang gánh hàng rong trên các con phố.

Nhà văn Mỹ E.Shillue, trong chuyến thăm Việt Nam, đã mô tả hình ảnh bà bán hàng rong với cái đòn gánh trên vai như một biểu tượng lãng mạn của phương Đông Ông ghi lại khoảnh khắc bà nhẹ nhàng nhún nhảy, di chuyển uyển chuyển ra khỏi ngõ, thể hiện nét đẹp văn hóa và cuộc sống giản dị của người dân nơi đây.

HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI

Hiệu quả xã hội

Tác giả thể hiện tinh thần tích cực tự học và mong muốn lan tỏa tinh thần này đến đồng nghiệp, nhằm đổi mới giáo dục và trả lời câu hỏi quan trọng: “Tổ chức và dạy học sáng tạo như thế nào?” Đề tài này là cầu nối giúp cộng đồng tin tưởng vào chương trình đổi mới giáo dục, khuyến khích học sinh yêu thích môn Vật lí và các môn khoa học tự nhiên, xã hội Học sinh sẽ nhận thức rằng việc học không chỉ để thi cử, mà kiến thức gắn liền với thực tiễn đời sống Học qua làm và trải nghiệm sẽ nâng cao chất lượng môi trường sống và giúp các em phát triển đầy đủ năng lực phẩm chất của mình.

Tính kế thừa, điểm mới, hướng phổ biến, áp dụng đề tài

* Tính kế thừa: Vận dụng sự sáng tạo Phương pháp dạy học tình huống

(Case based) và Dạy học dự án (Project based learning).

- Tự chủ trong việc nghiên cứu và xây dựng cơ ở lý thuyết về tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học phổ thông;

- Xây dựng được một số nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Vật lý 10 và định hướng cho học sinh hoàn thành trải nghiệm;

Xây dựng nội dung trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Vật lý 10 là bước khởi đầu quan trọng, nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng giảng dạy Vật lý ở bậc Trung học phổ thông Việc này không chỉ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách sinh động mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện trong quá trình học tập.

Tôn vinh học sinh và đặt các em vào trung tâm của quá trình dạy và học giúp các em trải nghiệm vai trò của nhà khoa học và nhà thực nghiệm Điều này không chỉ nâng cao nhận thức về trách nhiệm cá nhân, gia đình và xã hội mà còn hình thành các năng lực đặc thù cần thiết theo chương trình giáo dục phổ thông mới, bao gồm năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống, năng lực nhận thức và tích cực hóa bản thân, năng lực định hướng nghề nghiệp, cũng như năng lực khám phá và sáng tạo.

Trong những năm học tới, tác giả sẽ tiếp tục hoàn thiện nội dung dạy học trải nghiệm cho chương trình Vật lí 10, 11, 12, nhằm tạo ra những bài học phong phú, đa dạng và gần gũi với thực tiễn Mục tiêu là nâng cao tính khả thi và hiệu quả của việc học qua trải nghiệm, giúp học sinh đạt kết quả tốt nhất.

Đề xuất, kiến nghị

Để tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo hiệu quả, giáo viên cần chú trọng nghiên cứu các văn bản chỉ đạo từ cấp trên, chương trình giáo dục phổ thông mới, đặc điểm của học sinh và các điều kiện môi trường học tập.

Một số học sinh vẫn còn thờ ơ và chưa chú trọng đầu tư cho các hoạt động trải nghiệm Để cải thiện tình trạng này, cần có sự hỗ trợ và tư vấn tích cực từ phía gia đình và các bạn học sinh trong các hoạt động nhóm.

Phụ huynh học sinh cần tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, tinh thần và cơ sở vật chất để giúp các em trải nghiệm học tập một cách tự chủ, tự lực và sáng tạo.

Nhà trường cam kết hỗ trợ giáo viên trong việc áp dụng phương pháp dạy học trải nghiệm, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi, góp ý và hợp tác xây dựng các chuyên đề dạy học trải nghiệm chất lượng cao, phù hợp với bộ môn và thực tiễn.

Ngành giáo dục cam kết hỗ trợ giáo viên bằng cách cung cấp tài liệu, văn bản hướng dẫn và tổ chức các buổi tập huấn chuyên sâu về dạy học trải nghiệm sáng tạo Bên cạnh đó, các hội thảo sẽ được tổ chức để trao đổi và nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy học này, nhằm cải thiện chất lượng giáo dục.

Do kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế và thời gian có giới hạn, bài viết này vẫn còn nhiều thiếu sót Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và đồng nghiệp để hoàn thiện nội dung hơn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong tổ Vật lí - Hóa - Công nghệ, Ban Giám hiệu nhà trường và các em học sinh lớp 10A8, 10A9, đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN

Tôi xin khẳng định rằng các kết quả trong sáng kiến này được nghiên cứu và thực hiện tại các lớp 10 của trường, và tôi cam kết không sao chép cũng như không vi phạm bản quyền của bất kỳ tác giả nào.

Nam Định, ngày 14 tháng 6 năm 2017

CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG

(Kèm theo Báo cáo sáng kiến)

Phiếu số 1 BẢNG PHÂN CÔNG VÀ LẬP KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TNST

I Thành viên nhóm (Viết đầy đủ tên và chức danh các thành viên của nhóm)

II Nội dung hoạt động trải nghiệm sang tạo (Ghi đầy đủ nội dung chính HĐ

III Mục tiêu đạt được của sản phẩm HĐ TNST:

- Đưa ra mục tiêu cần phải đặt được khi GQVĐ

- Thời gian thực hiện: Ghi thời gian theo yêu cầu của GV

- Hình thức báo cáo sản phẩm: Power point/ Bài báo/ Sản phẩm/ TN trình diễn/ Sản phẩm ứng dụng …

IV Bảng lập kế hoạch HĐ TNST (Ví dụ về cách lập kế hoạch chi tiết và phân công nhiệm vụ thành viên như ghi trong ô)

Nội dung Người chịu Phương tiện Địa điểm Yêu cầu cần

TN thành phần trách nhiệm chính thực hiện, chi phí hình thức sản phẩm) đạt (hoặc Ghi chú

Nội dung Nêu tên thành Sách, điện Tại nhà/ Giải thích Ví dụ ghi

Viên nhóm thoại di động ngoài trời có thời gian chịu trách nhiệm theo nhóm, yêu cầu nhiệm vụ chính là sử dụng internet và các thiết bị cá nhân Hoạt động của động cơ phải hoàn thiện và đơn giản hóa, đảm bảo các vật thí nghiệm liên quan được thực hiện đầy đủ.

Phiếu số 2 GHI CHÉP CÁ NHÂN

Về những điều em biết, những điều em hiểu, những điều em thắc mắc

Nhiệm vụ được phân công TN: ……….

Những điều em: Những điều em: Những điều em:

Phiếu số 3 BÁO CÁO NỘI DUNG TRẢI NGHIỆM

Trường: ………; Lớp: ……… Kết quả TNST về nội dụng: ………

Thành phần Kết quả Ghi chú

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM Hình thức trình bày: Thí nghiệm trình diễn

Nhóm đánh giá: ……… ĐG ĐG

Nội dung Tiêu chí ĐG Điểm của của nhómbạn GV

1 Bố cục - Tiêu đề rõ ràng, nêu bật được nội dung TNST 0.5

(2 điểm) - Đủ ba phần: mở đầu, thực hành, kết luận 0.5

- Cấu trúc mạch lạc, thống nhất giữa các nội dung 0.5

- Thiết kế các hoạt động phù hợp trong thời gian trình bày không quá 10 phút 0.5

2 Nội dung - Xây dựng phương án thí nghiệm chuẩn 0.5

(3 điểm) - Phần thí nghiệm, logic nổi bật các nội dung trọng tâm 0.5

- Các phần thí nghiệm nhỏ gắn hữu cơ với nhau, logic liên kết và lôi cuốn 0.5

- Tạo môi trường thí nghiệm hợp lí: Vật dụng thí nghiệm đơn giản đảm bảo an toàn cao 0.5

- Rút ra được nhận xét, kết luận sau mỗi phần thí nghiệm nhỏ 0.5

- Đề xuất các phương án thí nghiệm tiếp theo, hay đề xuất một tình huống mới… 0.5

3 Hình thức - Trình bày sáng tạo, thể hiện được môi trường

(2 điểm) hợp tác tích cực, vui vẻ của các thành viên trong nhóm 0.5

- Phần mở đầu ngắn gọn, lôi cuốn 0.5

- Thiết bị thí nghiệm đơn giản, an toàn thân thiện với môi trường 0.5

- Dẽ ràng bảo quản, vận chuyển và trưng bày 0.5

4 Trình bày và - Ngôn ngữ diễn đạt súc tích, nói to rõ, có điểm thảo luận nhấn, thu hút người nghe 0.5

(3 điểm) - Thao tác thí nghiệm thuần thục, hợp lí với lời nói 0.5

- Ngôn ngữ đĩnh đạc, tự tin làm chủ bài thí nghiệm trình diễn 0.5

- Sử dụng ngôn từ phù hợp đặc thù bộ môn, dễ hiểu đối với người nghe 0.5

- Trả lời được hầu hết các câu hỏi thêm từ phí

GV và các bạn nhóm khác 0.5

- Phân bố thười gian hợp lí 0.5

Ghi chú: Điểm thành phần có thể chia nhỏ đến 0,25

Phiếu số 5 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

Hình thức trình bày: Sản phẩm ứng dụng

Nhóm đánh giá: ……… ĐG ĐG

Nội dung Tiêu chí ĐG Điểm nhómcủa củaGV bạn

1 Bố cục - Tiêu đề rõ ràng, nêu bật được nội dung 0.75

- Cấu trúc mạch lạc, thống nhất giữa các nội dung 0.75

- Thiết kế sản phẩm nhất quán với nội dung và tiêu đề 0.5

2 Nội dung - Chế tạo thành công sản phẩm, theo như 1.0

(3 điểm) mục đích trải nghiệm

- Hướng dẫn, dẫn giải chi tiết cách chế tạo sản phẩm 1.0

- Thể hiện sự sáng tạo 1.0

3 Hình thức - Trình bày sáng tạo, 1.0

(2 điểm) - Sản phẩm hài hòa về màu sắc và kích thước 0.5

- Dẽ ràng bảo quản, vận chuyển và trưng bày 0.5

4 Trình bày - Ngôn ngữ diễn đạt súc tích, nói to rõ, có và thảo luận điểm nhấn, thu hút người nghe 0.5

(3 điểm) - Thao tác trình diễn sản phẩm thuần thục, hợp lí với lời nói 0.5

- Ngôn ngữ đĩnh đạc, tự tin làm chủ phần giới thiệu sản phẩm 0.5

- Sử dụng ngôn từ phù hợp đặc thù bộ môn, dễ hiểu đối với người nghe 0.5

- Trả lời được hầu hết các câu hỏi thêm từ phí GV và các bạn nhóm khác 0.5

- Phân bố thười gian hợp lí 0.5

Ghi chú: Điểm thành phần có thể chia nhỏ đến 0,25

Phiếu số 6 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

Hình thức trình bày: Bài báo, ấn phẩm…

Nhóm đánh giá: ……… ĐG ĐG

Nội dung Tiêu chí ĐG Điểm nhómcủa của bạn GV

1 Bố cục - Tiêu đề rõ ràng, nêu bật được nội dung 0.75

- Cấu trúc mạch lạc, thống nhất giữa các nội dung 0.75

- Thiết kế sản phẩm nhất quán với nội dung và tiêu đề 0.5

2 Nội dung - Sử dụng thông tin chính xác, phù hợp

(3 điểm) vưới mục đích trải nghiệm sang tạo 1.0

- Thể hiện được kiến thức bộ môn trong bài viết, có chọn lọc ngôn từ xác định được trọng tâm bài viết 1.0

- Có mở rộng kiến thức, đề xuất hướng giải quyết vấn đề trong tình huống mới 1.0

3 Hình thức - Trình bày sáng tạo, căn chỉnh văn bản phù 1.0

(2 điểm) hợp, màu sắc bắt mắt gây được mục tiêu chú ý đối với người đọc 0.5

- Hình ảnh dẫn chứng, thong tin minh họa phù hợp với nội dung TNST 0.5

4 Trình bày - Ngôn ngữ diễn đạt súc tích, nói to rõ, có và thảo luận điểm nhấn, thu hút người nghe 0.5

(3 điểm) - Thao tác diễn thuyết, cử chỉ, ánh mắt hợp lí với lời nói, linh hoạt 0.5

- Ngôn ngữ đĩnh đạc, tự tin làm chủ phần diễn thuyết 0.5

- Sử dụng ngôn từ phù hợp đặc thù bộ môn, dễ hiểu đối với người nghe 0.5

- Trả lời được hầu hết các câu hỏi thêm từ phí GV và các bạn nhóm khác 0.5

- Phân bố thười gian hợp lí 0.5

Ghi chú: Điểm thành phần có thể chia nhỏ đến 0,25

Sách giáo khoa Vật lí 10, do Lương Duyên Bình làm tổng chủ biên và các biên soạn viên Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh, được phát hành năm 2006 bởi Nxb Giáo dục tại Hà Nội.

2.Bộ GD& ĐT (2002), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010.

3.Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - HĐGD ngoài giờ lên lớp.

4.Bộ GD& ĐT (2015), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới.

5 Bộ GD&ĐT, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015 (Bản dự thảo)

6 Phạm Thị Phương Thảo (2016), Sáng kiến kinh nghiệm “Tổ chức dạy học dự án, chuyển động bằng phản lực, nhằm phát huy năng lực của học sinh”.

7.Đề cương lấy ý kiến góp ý “Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”.

8.http://www.khoahoc.com.vn

Ngày đăng: 30/03/2022, 15:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh (2006), Sách giáo khoa Vật lí 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo khoa Vật lí 10
Tác giả: Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh
Nhà XB: NxbGiáo dục
Năm: 2006
5. Bộ GD&ĐT, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015 (Bản dự thảo) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ GD&ĐT, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015 (
6. Phạm Thị Phương Thảo (2016), Sáng kiến kinh nghiệm “Tổ chức dạy học dự án, chuyển động bằng phản lực, nhằm phát huy năng lực của học sinh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Thị Phương Thảo (2016), Sáng kiến kinh nghiệm “Tổ chức dạy học dự án, chuyển động bằng phản lực, nhằm phát huy năng lực của học sinh
Tác giả: Phạm Thị Phương Thảo
Năm: 2016
7. Đề cương lấy ý kiến góp ý “Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề cương lấy ý kiến góp ý “Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
2. Bộ GD& ĐT (2002), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 Khác
3. Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - HĐGD ngoài giờ lên lớp Khác
4. Bộ GD& ĐT (2015), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân - Kỹ năng: Góp phần hình thành mình; làm tiền đề cho mỗi cá nhân năng  lực  chủ  yếu  như  tự  hoàn tạo dựng được sự nghiệm và cuộc thiện, thích ứng, hợp tác, giao tiếp sống hạnh phúc sau này - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân - Kỹ năng: Góp phần hình thành mình; làm tiền đề cho mỗi cá nhân năng lực chủ yếu như tự hoàn tạo dựng được sự nghiệm và cuộc thiện, thích ứng, hợp tác, giao tiếp sống hạnh phúc sau này (Trang 8)
- Hoạt động TNST có vai trò quyết định với việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh, là cầu nối để học sinh tích cực tự chủ, tự lực “Học thông qua Làm” từ đó giúp các em có được năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa d - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
o ạt động TNST có vai trò quyết định với việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh, là cầu nối để học sinh tích cực tự chủ, tự lực “Học thông qua Làm” từ đó giúp các em có được năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa d (Trang 9)
Hình 1. Hình ảnh các nhóm bàn bạc phân công nhiệm vụ và tổ chức làm việc nhóm trong một HĐ TNST - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
Hình 1. Hình ảnh các nhóm bàn bạc phân công nhiệm vụ và tổ chức làm việc nhóm trong một HĐ TNST (Trang 13)
Hình 3. Hình ảnh các nhóm báo cáo kết quả TNST và trình diễn thí nghiệm biểu diễn của nhóm - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
Hình 3. Hình ảnh các nhóm báo cáo kết quả TNST và trình diễn thí nghiệm biểu diễn của nhóm (Trang 15)
Hình 2. Hình ảnh về quy trình tạo các vật có khối lượng m1 = m2 = 2m2 từ khổ giấy A 4 và băng dính một cách sáng tạo chuẩn bị cho thí nghiệm - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
Hình 2. Hình ảnh về quy trình tạo các vật có khối lượng m1 = m2 = 2m2 từ khổ giấy A 4 và băng dính một cách sáng tạo chuẩn bị cho thí nghiệm (Trang 15)
Bảng 1. Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
Bảng 1. Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS (Trang 16)
Hình 4. Sản phẩm của HS với trải nghiệm viết bình luận về một sự kiện vật lí nổi tiếng - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
Hình 4. Sản phẩm của HS với trải nghiệm viết bình luận về một sự kiện vật lí nổi tiếng (Trang 18)
Bảng 2. Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
Bảng 2. Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS (Trang 20)
Bảng 3. Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
Bảng 3. Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS (Trang 22)
Hình 5. Miếng lót cao su chống đinh cho xe máy - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
Hình 5. Miếng lót cao su chống đinh cho xe máy (Trang 23)
Bảng 4. Báo cáo sản phẩm TNST của một nhóm HS: - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
Bảng 4. Báo cáo sản phẩm TNST của một nhóm HS: (Trang 25)
Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm; - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
i ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm; (Trang 26)
Bảng 5. Báo cáo sản phẩm TNST của một nhóm HS: - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
Bảng 5. Báo cáo sản phẩm TNST của một nhóm HS: (Trang 27)
Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm; - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
i ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm; (Trang 28)
Bảng 6. Báo cáo sản phẩm TNST của HS - XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
Bảng 6. Báo cáo sản phẩm TNST của HS (Trang 29)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w