(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện cơ hóa chất 15
Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn kinh doanh (VKD) là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Việc sử dụng VKD hiệu quả là nhiệm vụ hàng đầu trong quản lý tài chính, đảm bảo sự sống còn của doanh nghiệp Các tổ chức luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, linh hoạt và tiết kiệm, từ đó tăng tốc độ luân chuyển VKD Điều này giúp doanh nghiệp cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng khoa học công nghệ mạnh mẽ, các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại Việt Nam đang chuyển dịch tập trung vào các ngành nghề then chốt và lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không tham gia DNNN đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và công bằng xã hội Nhà máy Z115 – Bộ Quốc phòng, được thành lập từ năm 1965, là một DNNN chuyên sản xuất mặt hàng quốc phòng và thuốc nổ công nghiệp, phục vụ cho quân đội và các hoạt động kinh tế quốc dân Trong 55 năm hoạt động, công ty đã có nhiều đóng góp cho nền kinh tế Việt Nam và quân đội, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh Trong tương lai, công ty sẽ tiếp tục quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật, bảo đảm phát triển vốn nhà nước và công việc cho người lao động, đồng thời giữ gìn và phát triển năng lực quốc phòng.
Công ty TNHH MTV Điện Cơ Hóa chất 15, trước đây chuyên sản xuất quốc phòng, đang chuyển mình sang lĩnh vực sản xuất hàng kinh tế, đối mặt với nhiều khó khăn chung của ngành gia công cơ khí và sản xuất hóa chất, cùng với các thách thức riêng biệt do là doanh nghiệp quân đội Để tồn tại và phát triển trên thị trường, công ty cần đổi mới cơ chế tổ chức và quản lý Hiện tại, công ty đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, dẫn đến nhu cầu đầu tư lớn trong giai đoạn 2018-2023.
Mặc dù Công ty đã hoàn thành kế hoạch doanh thu và lợi nhuận trong năm 2020, nhưng việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh vẫn bộc lộ nhiều hạn chế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn kinh doanh giảm 32,02% trong giai đoạn 2018-2020, trong khi tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2020 giảm 23,93% so với năm 2018 Bên cạnh đó, chỉ tiêu vòng quay vốn cũng giảm 21,75% so với năm 2018 Những chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh chưa đạt yêu cầu, chưa khai thác tối ưu tiềm năng của Công ty.
Tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Điện Cơ Hóa chất 15” dựa trên những kinh nghiệm thực tế từ quá trình làm việc Đề tài này không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn mang tính thực tiễn cao.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chính của bài viết là đánh giá các ưu nhược điểm trong quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Điện Cơ Hóa chất 15 Bài viết sẽ chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế hiện có và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
Công ty phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong những giai đoạn tiếp theo
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DNNN
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Điện Cơ Hóa chất 15 Nó sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại công ty và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả này Mục tiêu cuối cùng là cải thiện tình hình tài chính và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong thị trường hiện nay.
Đóng góp của luận văn
Đề tài này tập trung vào việc hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Nó phân tích và làm rõ các khái niệm liên quan đến DNNN trong nền kinh tế, đồng thời trình bày các đặc trưng và thành phần của vốn kinh doanh trong DNNN Bên cạnh đó, bài viết cũng làm rõ nội hàm của khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, cũng như DNNN nói riêng.
Dựa trên các số liệu tổng kết và phân tích trong luận văn, những kết quả đạt được cùng với những hạn chế và nguyên nhân của chúng đã được chỉ ra Những thông tin này đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp trong chương 4 của luận văn.
Dựa trên quan điểm và mục tiêu phát triển của Công ty TNHH MTV Điện Cơ Hóa chất 15, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Đồng thời, luận văn cũng đưa ra các kiến nghị đối với cấp trên, chính phủ và các bộ ngành liên quan để hỗ trợ cho quá trình phát triển bền vững của công ty.
Nghiên cứu này cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Kết cấu của luận văn
Dựa trên các nội dung đã đề cập, bố cục của đề tài bao gồm phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, cùng với 4 chương chính trong luận văn.
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong DNNN
Chương 2 Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Điện Cơ Hóa chất 15
Chương 4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH MTV Điện Cơ Hóa chất 15.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước
1.1.1 Doanh nghiệp nhà nước và vốn kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước 1.1.1.1 Doanh nghiệp nhà nước a Khái niệm DNNN
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn hoặc có cổ phần chi phối, được thành lập dưới các hình thức như công ty Nhà nước, công ty cổ phần và công ty TNHH.
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là loại hình doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Ngoài ra, DNNN cũng có thể có nhiều cổ đông nếu tỷ lệ sở hữu cổ phần chi phối nằm trong khoảng từ trên 50% đến dưới 100% Các đặc điểm này xác định cấu trúc và quyền sở hữu của DNNN trong nền kinh tế.
- Chủ đầu tư: là Nhà nước hoặc Nhà nước cùng với các tổ chức, cá nhân khác
- Sở hữu vốn: Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (100%) hoặc sở hữu phần vốn góp chi phối (trên 50% nhưng dưới 100% vốn điều lệ)
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có nhiều hình thức tồn tại, bao gồm các loại hình như công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước khi nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ Nếu nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, DNNN có thể hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có trách nhiệm quản lý tài sản trong phạm vi của mình, trong khi nhà nước chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp vào doanh nghiệp.
- Tư cách pháp lý: DNNN có tư cách pháp nhân
Các công ty nhà nước đã chuyển đổi thành công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ hoạt động theo luật doanh nghiệp Các loại doanh nghiệp nhà nước khác cũng sẽ được tổ chức và hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp.
- Dựa vào hình thức tổ chức DNNN có năm loại, gồm:
Công ty nhà nước là doanh nghiệp mà toàn bộ vốn điều lệ được sở hữu bởi nhà nước, hoạt động và quản lý dưới hình thức công ty độc lập hoặc tổng công ty.
Công ty cổ phần nhà nước là loại hình doanh nghiệp mà tất cả cổ đông đều là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được nhà nước ủy quyền để góp vốn Doanh nghiệp này hoạt động và tổ chức theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014.
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là loại hình doanh nghiệp mà toàn bộ vốn điều lệ thuộc sở hữu của nhà nước Loại hình này được quản lý và đăng ký theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014.
Công ty TNHH nhà nước có từ hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có ít nhất một thành viên là công ty nhà nước, cùng với các thành viên được ủy quyền góp vốn Loại hình công ty này được tổ chức và hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cổ phần có vốn góp chi phối của nhà nước là loại hình doanh nghiệp mà tỷ lệ cổ phần hoặc vốn góp của nhà nước chiếm hơn 50% vốn điều lệ, từ đó nhà nước nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp này.
- Dựa theo nguồn vốn: có hai loại
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là loại hình doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu 100% vốn, bao gồm các hình thức như công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Doanh nghiệp nhà nước có cổ phần chi phối bao gồm công ty cổ phần mà nhà nước nắm giữ hơn 50% cổ phiếu và công ty trách nhiệm hữu hạn mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn góp.
- Dựa theo mô hình tổ chức quản lý: có hai loại
Thứ nhất, DNNN có hội đồng quản trị: hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp CSH nhà nước, chịu trách nhiệm trước nhà nước
Thứ hai, DNNN không có hội đồng quản trị: giám đốc doanh nghiệp được nhà nước bổ nhiệm hoặc thuê để điều hành hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1.2 Vốn kinh doanh trong DNNN a Khái niệm Để các doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp này phải có vốn, vốn này bao gồm vốn CSH của doanh nghiệp và vốn do doanh nghiệp đó huy động Trong thực tế, đối với các doanh nghiệp không phải là DNNN thì phần vốn doanh nghiệp huy động có thể là vốn của tư nhân hoặc vốn vay Đối với các DNNN để thực hiện hoạt động SXKD của mình cần phải có vốn, vốn này bao gồm vốn CSH của DNNN và vốn do DNNN đó huy động Theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014, Vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm vốn CSH của doanh nghiệp và vốn do doanh nghiệp huy động (Khoản 9, Điều 3)(Quốc hội, 2014) Trong đó, vốn CSH của DNNN thực chất là vốn nhà nước hay còn gọi là vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, vốn này là “số vốn thuộc sở hữu nhà nước mà CSH là Nhà nước và đối tượng sở hữu là vốn được pháp luật hiện hành thừa nhận thuộc chủ quyền của quốc gia, của Nhà nước”, Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp (Quốc hội, 2014)
Hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hiện nay chủ yếu phụ thuộc vào vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước Theo Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014, vốn Nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm các nguồn như vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách, vốn từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, vốn tín dụng được Chính phủ bảo lãnh, và các nguồn vốn khác do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
Theo Điều 4 của Luật Đấu thầu năm 2013, "Vốn Nhà nước" bao gồm các nguồn vốn như ngân sách Nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, và vốn tín dụng đầu tư phát triển.
Kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2 Kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Kinh nghiệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong một số DNNN 1.2.1.1 Kinh nghiệm của Công ty TNHH MTV 27
Công ty TNHH MTV 27 chú trọng vào việc quản trị nguồn vốn và điều chỉnh cơ cấu thu chi để cắt giảm chi phí đầu vào Cơ chế quản trị chi phí đảm bảo chi tiêu hợp lý, kiểm soát bội chi, và tiến tới cân bằng giữa vốn và doanh thu Công ty cân đối tỷ lệ chi phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh và đảm bảo an toàn tài chính Để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh có biến động, bộ phận quản trị kinh doanh lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Quản lý tài sản hiệu quả là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Công ty đã giảm tỷ trọng hàng tồn kho và chú trọng đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) Sự tiến bộ trong khoa học kỹ thuật đã nâng cao hiệu suất sản xuất và rút ngắn thời gian sản xuất Những quyết định đầu tư đúng đắn sẽ cải thiện đáng kể hoạt động sản xuất kinh doanh Thông qua báo cáo tài chính, Công ty thường xuyên phân tích dòng tiền để đánh giá tình hình sử dụng nguồn tiền Bộ phận quản trị kinh doanh sẽ đưa ra các giải pháp kịp thời như thu hồi tiền, giảm nợ để giảm chi phí lãi vay, hoặc sử dụng khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và cân đối nguồn tiền cho kế hoạch huy động vốn bổ sung.
Công ty đã chú trọng nâng cao năng lực quản trị tài chính bằng việc xây dựng đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh Đồng thời, công ty cũng phát triển hệ thống thông tin quản trị tài chính hiệu quả để quản lý tốt hơn trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và quy mô thu chi ngày càng lớn.
1.2.1.2 Kinh nghiệm của Công ty TNHH một thành viên Cơ điện và vật liệu nổ 31
Kinh nghiệm trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cơ điện và Vật liệu nổ 31 như sau:
Công ty tập trung xây dựng các chiến lược chức năng như tiêu thụ, sản xuất, sản phẩm, giá, tài chính và quản lý nhân sự Hàng quý, công ty lập kế hoạch kinh doanh kết hợp với ngân sách và luôn theo dõi tiến độ thực hiện Ban lãnh đạo linh hoạt điều chỉnh các phương án kinh doanh để đảm bảo tiến độ và mục tiêu đã đề ra Đồng thời, ban quản lý thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chiến lược của công ty.
Công ty chuyên sản xuất sản phẩm cơ khí và vật liệu nổ luôn chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, do tỷ trọng vốn cố định chiếm ưu thế trong cơ cấu tài chính Để đạt được điều này, Công ty tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng và nâng cấp sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), đồng thời lựa chọn phương án trích khấu hao phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và tuân thủ quy định pháp luật.
Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Công ty, vì vậy hàng năm, trước mỗi năm tài chính, Công ty cần xây dựng và điều chỉnh nhu cầu vốn lưu động theo tháng, quý Điều này giúp Công ty chủ động trong việc phân bổ và sử dụng vốn, xử lý kịp thời tình trạng thừa thiếu vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng Việc xác định nhu cầu vốn lưu động là rất cần thiết; nếu nhu cầu quá cao sẽ không khuyến khích sự phát triển, trong khi nếu quá thấp sẽ gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ.
NLĐ và các hộ khách hàng…Điều này tác động tiêu cực đến việc kinh doanh cũng như uy tín của Công ty
Để tăng cường tiêu thụ sản phẩm, Công ty áp dụng chính sách bán hàng chậm trả cho khách hàng, dẫn đến tỷ trọng lớn của các khoản phải thu trong tổng tài sản lưu động Do đó, việc quản lý hiệu quả các khoản phải thu là cần thiết, không chỉ giúp cải thiện dòng tiền mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Năm 2020, Công ty đã tiến hành đổi mới cơ chế quản lý công nợ nhằm tăng cường hiệu quả thu hồi từ khách hàng và đối tác, giảm thiệt hại do vốn bị chiếm dụng Mục tiêu của việc này là cải thiện tình hình tài chính, nâng cao khả năng thanh toán và duy trì uy tín của Công ty trước các tổ chức tín dụng, nhà cung cấp và nhà đầu tư Nội dung đổi mới tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình thu hồi công nợ.
Để quản lý hiệu quả công nợ, cần xây dựng hạn mức tín dụng cho từng cán bộ kinh doanh và bộ phận, định kỳ rà soát và điều chỉnh dựa trên phân tích thông tin Cần có biện pháp xử lý đối với cán bộ có công nợ quá hạn và không thể thu hồi Đồng thời, cán bộ kinh doanh phải lập kế hoạch thu hồi công nợ hàng tuần và cung cấp cho kế toán để theo dõi Ngoài ra, cần xây dựng chính sách bán hàng đồng bộ cho các đối tác lớn thường xuyên tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Kiểm soát nợ phải thu là một quy trình quan trọng, trong đó công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ theo từng đối tượng Việc sắp xếp các khoản phải thu theo quy mô và thời gian nợ giúp quản lý hiệu quả hơn Đồng thời, cập nhật tình hình hoạt động của khách hàng sẽ giúp công ty nắm bắt được khả năng thanh toán của họ.
1.2.2 Một số đánh giá và bài học kinh nghiệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho DNNN
Dựa trên kinh nghiệm trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, Công ty TNHH MTV Điện cơ hóa chất 15 đã rút ra những bài học quý giá để cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính và tối ưu hóa nguồn lực.
Công ty cần xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn và ngắn hạn phù hợp với năng lực sản xuất để sử dụng hiệu quả nguồn vốn Nếu không, sẽ xảy ra tình trạng lãng phí và ứ đọng vốn Do đó, việc lập chiến lược kinh doanh tập trung vào lợi ích trung và dài hạn là rất quan trọng.
Công ty cam kết không ngừng cải tiến cơ chế quản trị tài chính, nhằm tăng cường tính công khai và minh bạch trong quản lý doanh nghiệp Điều này cũng góp phần nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong Ban quản lý điều hành cũng như trách nhiệm của đảng ủy viên trong đơn vị.
Cần tập trung vào cơ chế quản trị nguồn vốn và kiểm soát chi phí kinh doanh, điều chỉnh thu chi để cắt giảm chi phí đầu vào Chi tiêu trong công ty cần có kế hoạch hợp lý và hiệu quả, kiểm soát bội chi để hướng tới cân bằng giữa vốn và doanh thu Tăng cường phân cấp quản trị tài chính và nâng cao tính tự chủ tài chính cho các đơn vị trực thuộc Đảm bảo tỷ lệ chi phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn, đồng thời bảo vệ an toàn tài chính cho công ty.
Để giảm chi phí đầu vào trong sản xuất, công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phù hợp cho từng sản phẩm Việc theo dõi thường xuyên tình hình tiêu hao thực tế và so sánh với định mức đã ban hành sẽ giúp công ty kịp thời sửa đổi, bổ sung nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất.