1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại giữa việt nam và liên minh kinh tế á âu trong bối cảnh thực thi FTA giữa việt nam với liên minh kinh tế á âu

106 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quan Hệ Thương Mại Giữa Việt Nam Và Liên Minh Kinh Tế Á – Âu Trong Bối Cảnh Thực Thi FTA Giữa Việt Nam Với Liên Minh Kinh Tế Á – Âu
Tác giả Nguyễn Thế Hùng
Người hướng dẫn PGS,TS Đỗ Hương Lan
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh tế học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,97 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO, LIÊN MINH KINH TẾ VÀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI CỦA MỘT QUỐC GIA VỚI MỘT LIÊN MINH KINH TẾ (15)
    • 1.1. Khái quát chung về hiệp định thương mại tự do FTA, Liên minh kinh tế (16)
      • 1.1.1. Các hình thức và cấp độ hội nhập kinh tế khu vực (16)
      • 1.1.2. Khái quát chung về Hiệp định thương mại tự do (FTA) (18)
      • 1.1.3. Tác động kinh tế và thương mại của FTA (21)
    • 1.2. Cơ sở tiến hành quan hệ thương mại giữa quốc gia với quốc gia và với Liên minh kinh tế (25)
      • 1.2.1. Quan hệ thương mại giữa quốc gia với quốc gia và với Liên minh (25)
      • 1.2.2. Lợi thế so sánh (26)
      • 1.2.3. Cơ sở pháp lý (27)
    • 1.3. Tiêu chí đánh giá quan hệ thương mại giữa quốc gia với quốc gia và với Liên minh kinh tế (33)
      • 1.3.1. Kim ngạch thương mạị và tỷ trọng thương mại (34)
      • 1.3.2. Cơ cấu thương mại (34)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á-ÂU (15)
    • 2.1. Cơ sở tiến hành quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên thuộc Liên minh kinh tế Á-Âu (36)
      • 2.1.2. Lợi thế so sánh (38)
      • 2.1.3. Cơ sở pháp lý giữa Việt Nam và EAEU trong khuôn khổ FTA (49)
    • 2.2. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu (59)
      • 2.2.1. Thị trường Nga (61)
      • 2.2.2. Thị trường Belarus (68)
      • 2.2.3. Thị trường Kazakhstan (72)
      • 2.2.4. Thị trường Kyrgyzstan (75)
      • 2.2.5. Thị trường Armenia (76)
    • 2.3. Đánh giá chung về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước thành viên trong Liên minh kinh tế Á-Âu (76)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (76)
      • 2.3.2. Những hạn chế (77)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á-ÂU TRONG BỐI CẢNH THỰC (15)
    • 3.1. Triển vọng phát triển của Liên minh kinh tế Á-Âu (82)
    • 3.2. Cơ hội và thách thức đối với quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Liên (85)
      • 3.2.1. Cơ hội (85)
      • 3.2.2. Thách thức (89)
    • 3.3. Một số giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Liên (92)
      • 3.3.1. Giải pháp từ phía Chính phủ (92)
      • 3.3.2. Giải pháp cho các doanh nghiệp (96)
  • KẾT LUẬN (99)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO, LIÊN MINH KINH TẾ VÀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI CỦA MỘT QUỐC GIA VỚI MỘT LIÊN MINH KINH TẾ

Khái quát chung về hiệp định thương mại tự do FTA, Liên minh kinh tế

1.1.1 Các hình thức và cấp độ hội nhập kinh tế khu vực

Khung khái niệm về các cấp độ hội nhập và liên kết kinh tế do nhà kinh tế học Hungary Béla Balassa (1928 – 1991) phát triển vẫn còn được áp dụng cho đến nay.

Lý thuyết về hội nhập kinh tế được giới thiệu vào năm 1961 vẫn giữ vai trò quan trọng trong các nghiên cứu hiện nay, phục vụ như khung khái niệm để phân tích các vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế Nhiều công trình nghiên cứu tiếp nối theo hướng của các nhà kinh tế học tiên phong như Viner (1950) và Meade (1955) Trong đó, tác giả đã mô tả năm hình thức liên kết và hội nhập kinh tế khu vực, dựa trên mức độ cam kết tự do hóa thương mại và sự kết nối kinh tế, từ những hình thức "nông" đến những hình thức "sâu".

1 Thỏa thuận Thương mại ưu đãi (Preferential Trade Arrangement/PTA): Các bên tham gia thỏa thuận hạ thấp một phần hàng rào thương mại hàng hóa cho nhau và duy trì hàng rào đó với các bên thứ ba không tham gia thỏa thuận

2 Khu vực Thương mại Tự do (Free Trade Area/FTA): Các bên tham gia thỏa thuận xóa bỏ hầu hết hàng rào thương mại, thuế quan và phi thuế quan cho nhau nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan riêng của mỗi bên đối với các nước ngoài FTA

3 Liên minh Thuế quan (Custom Union/CU): Các bên tham gia hình thành FTA và có chính sách thuế quan chung đối với các nước bên ngoài liên minh

4 Thị trường Chung (Common Market/CM): Các nước tham gia hình thành Liên minh Thuế quan đồng thời cho phép sự dịch chuyển tự do của các nhân tố sản xuất là vốn và lao động

5 Liên minh Kinh tế (Economic Union/EU): Liên minh kinh tế hay còn gọi là liên kết kinh tế: hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt động do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành để cùng đề ra và thực hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất, kinh doanh của các bên tham gia nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất Được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi thông qua hợp đồng kinh tế kí kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ pháp luật của các nhà nước Mục tiêu: tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất chuyên môn hoá và hiệp tác hoá, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị tham gia liên kết; hoặc để cùng nhau tạo thị trường chung, phân định hạn mức sản lượng cho từng đơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích của nhau

Nghiên cứu của El-Agraa (1999) tiếp cận hội nhập khu vực từ cả góc độ chính trị và trình bày hệ thống năm cấp độ hội nhập dựa trên mức độ cam kết chính sách và thể chế chung Tổng kết cho thấy cấp độ liên kết khu vực có thể được phân loại là “nông” hoặc “sâu”, tùy thuộc vào mức độ hội nhập chính sách và sự hợp nhất thể chế giữa các quốc gia thành viên.

Bảng 1.1 Các cấp độ hội nhập chính sách kinh tế khu vực Hình thức liên kết kinh tế

Thương mại tự do nội khối

Chính sách thương mại chung

Dịch chuyển nhân tố sản xuất tự do

Chính sách tiền tệ và tài khóa chung

Khu vực mậu dịch tự do

Có Không Không Không Không

Có Có Không Không Không

Có Có Có Không Không

Có Có Có Có Không

Có Có Có Có Có

Nguồn: El-Agraa, Ali M (1999), “Regional Integration: Experience, Theory and

Measurement”, London, Macmilan Press, Bảng 1.1 tr.2

Theo Viner (1950), hai hình thức đầu tiên của hội nhập kinh tế là PTA và FTA được coi là cấp độ hội nhập "nông", chủ yếu tập trung vào việc điều tiết thuế quan tại biên giới và tự do hóa thương mại Ngược lại, ba hình thức còn lại được phân loại vào nhóm thỏa thuận hội nhập "sâu", bao gồm việc hài hòa hóa chính sách giữa các quốc gia thành viên, phối hợp và xây dựng chính sách chung cho toàn nhóm, cũng như hình thành các thể chế khu vực có tư cách pháp lý cao hơn so với các thể chế quốc gia thành viên (Bùi Trường Giang, 2010)

Ngoài các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế cơ bản, còn tồn tại những hình thức hội nhập trung gian hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố của các hình thức khác nhau Để thiết lập các hình thức hội nhập này, các quốc gia thường ký kết các Hiệp định nhằm ràng buộc nghĩa vụ của các thành viên, trong đó Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) hiện đang là hình thức phổ biến nhất.

1.1.2 Khái quát chung về Hiệp định thương mại tự do (FTA)

Đến nay, nhiều tổ chức và quốc gia đã đưa ra các khái niệm khác nhau về FTA, phản ánh quan điểm đa dạng và sự phát triển của từng quốc gia Trong số đó, phần lớn các nước và tổ chức trên thế giới đồng thuận với một số khái niệm cơ bản về FTA.

Theo Điều XXIV, điểm 8b của Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (GATT), khu vực mậu dịch tự do được định nghĩa là một nhóm gồm hai hoặc nhiều lãnh thổ thuế quan Trong khu vực này, thuế và các quy định hạn chế về thương mại sẽ được dỡ bỏ đối với phần lớn sản phẩm có xuất xứ từ các lãnh thổ tham gia, ngoại trừ những hạn chế cần thiết theo quy định của các Điều XI, XII, XIII, XIV, XV và XX.

Kể từ thập kỷ 1990 đến nay, khái niệm Hiệp định Thương mại Tự do (Free

Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) hiện nay đã mở rộng phạm vi và cam kết tự do hóa, dẫn đến việc các học giả gọi chúng là FTA “thế hệ mới” Thuật ngữ này đề cập đến các FTA toàn diện, không chỉ giới hạn trong việc tự do hóa thương mại hàng hóa, như FTA Việt Nam-EU (EVFTA), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương (T-TIP), các hiệp định thành lập EU, FTA Bắc Mỹ (NAFTA), Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR), các FTA ASEAN+1, và FTA Australia-Hoa Kỳ (AUSFTA).

Các FTA "thế hệ mới" khác biệt so với các hiệp định trước đây và WTO bởi việc bao gồm nhiều nội dung mới như đầu tư, cạnh tranh, mua sắm công, thương mại điện tử Những hiệp định này cũng nhấn mạnh việc khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển, và cho phép thời gian chuyển đổi hợp lý để các quốc gia có thể điều chỉnh chính sách theo lộ trình phù hợp với trình độ phát triển của mình.

Các FTA "thế hệ mới" đã mở rộng và làm sâu sắc thêm các nội dung từ các hiệp định trước đây và WTO, bao gồm thương mại hàng hóa, bảo vệ sức khỏe động vật và thực vật, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ (IPR) với các cam kết "TRIPS cộng" và "TRIPS siêu cộng", tự vệ thương mại, quy tắc xuất xứ, minh bạch hóa và chống tham nhũng, cũng như giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ và nhà đầu tư nước ngoài (ISDS) Đặc biệt, trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, hầu hết hàng nhập khẩu sẽ được miễn thuế quan, trong khi các cam kết về thương mại dịch vụ và đầu tư đều cao hơn so với các cam kết của WTO.

So với các hiệp định của WTO, các FTA “thế hệ mới” có thể được coi là các hiệp định “WTO cộng”, khi những nội dung trước đây bị từ chối giờ đây lại trở nên cần thiết do bối cảnh thương mại quốc tế đã thay đổi Việc phân tích khái niệm FTA từ truyền thống đến hiện đại cho thấy hai nhận xét quan trọng.

Cơ sở tiến hành quan hệ thương mại giữa quốc gia với quốc gia và với Liên minh kinh tế

1.2.1 Quan hệ thương mại giữa quốc gia với quốc gia và với Liên minh kinh tế

Các quốc gia tham gia Liên minh kinh tế sẽ tạo ra một thị trường chung thống nhất và xây dựng chính sách kinh tế toàn liên minh thông qua việc hài hòa hóa các chính sách tài khóa và tiền tệ quốc gia Đồng thời, sẽ thành lập cơ quan siêu quốc gia với hệ thống pháp luật ràng buộc các nước thành viên.

Quan hệ thương mại giữa một quốc gia và một Liên minh kinh tế được hiểu là mối quan hệ thương mại giữa quốc gia đó với các nước thành viên trong Liên minh Mối quan hệ này chịu sự ràng buộc chung về mặt pháp lý và chính sách kinh tế, đảm bảo không có sự phân biệt đối xử giữa các quốc gia.

Phạm vi quan hệ thương mại giữa một quốc gia và một Liên minh kinh tế thường rộng hơn so với quan hệ giữa hai quốc gia Do đó, việc thiết lập quan hệ thương mại trong khuôn khổ hiệp định thương mại tự do cần xem xét lợi thế so sánh của quốc gia đó với các thành viên trong Liên minh, cùng với cơ sở pháp lý được quy định trong hiệp định thương mại tự do giữa hai bên.

Lợi thế so sánh của sản phẩm hàng hóa ở một quốc gia thể hiện ở khả năng sản xuất và xuất khẩu với chi phí cơ hội thấp hơn so với các quốc gia khác Chi phí cơ hội trong sản xuất hàng hóa là số lượng hàng hóa khác phải từ bỏ để tập trung nguồn lực cho sản xuất hàng hóa ban đầu.

Lợi thế so sánh là yếu tố then chốt giúp các quốc gia xác định sản phẩm chủ lực để tập trung sản xuất và phát triển, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc nhận diện sản phẩm có lợi thế cạnh tranh là cần thiết để đảm bảo sự tham gia hiệu quả vào thị trường quốc tế Hơn nữa, lợi thế so sánh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các chính sách liên quan đến hội nhập thương mại quốc tế và giao thương toàn cầu.

Lý thuyết lợi thế so sánh kinh điển do David Ricardo phát triển vào năm 1817 trong tác phẩm “Những nguyên lý kinh tế chính trị và thuế” cho thấy thương mại quốc tế mang lại lợi ích cho các quốc gia tham gia, ngay cả khi một quốc gia không có ưu thế sản xuất Cụ thể, nếu một quốc gia sản xuất kém hiệu quả hơn so với quốc gia khác trong cả hai hàng hóa, thương mại vẫn có thể diễn ra nếu quốc gia đó chuyên môn hóa vào hàng hóa mà nó sản xuất kém hiệu quả ít hơn và nhập khẩu hàng hóa mà nó sản xuất kém hiệu quả nhiều hơn Lợi thế so sánh được xác định khi một quốc gia có khả năng sản xuất và xuất khẩu sản phẩm với chi phí cơ hội thấp hơn so với các quốc gia khác (David Ricardo, 1817) Nhiều tác giả đã nghiên cứu và phát triển lý thuyết này đến ngày nay, dẫn đến nhiều quan điểm khác nhau về lợi thế so sánh, mỗi quan điểm đều có những đặc điểm và tính hữu dụng riêng.

Từ quan điểm chi phí cơ hội của G Haberler, lợi thế so sánh của một mặt hàng được thể hiện qua chi phí cơ hội thấp hơn so với mặt hàng khác Cách tiếp cận này khắc phục hạn chế của mô hình D Ricardo, chỉ tập trung vào chi phí lao động Bằng việc áp dụng lý thuyết chi phí cơ hội, có thể sử dụng đồ thị để minh họa lợi ích từ thương mại, đồng thời xây dựng mô hình lý thuyết thương mại chuẩn, xem xét cả yếu tố cung và cầu thông qua các đường như đường giới hạn khả năng sản xuất và đường bàng quan.

Theo lý thuyết Heckscher-Ohlin, sự dồi dào tương đối về lao động và vốn là yếu tố quyết định trong việc xác định hàng hóa có lợi thế so sánh của một quốc gia Quốc gia nào có nguồn lao động dồi dào sẽ xuất khẩu các mặt hàng sử dụng nhiều lao động, trong khi quốc gia có vốn dồi dào sẽ xuất khẩu các mặt hàng sử dụng nhiều vốn Ví dụ, Việt Nam với nguồn lao động phong phú nên tập trung xuất khẩu hàng dệt may và giày dép, đồng thời nhập khẩu các sản phẩm như máy bay và tàu thủy Tuy nhiên, lý thuyết này cũng đặt ra nhiều giả định như thương mại tự do, không có chi phí vận tải và cán cân thương mại cân bằng, điều này khiến cho việc áp dụng lý thuyết trở nên khó khăn trong thực tế.

1.2.3.1 Hiệp định thương mại ký kết giữa quốc gia với liên minh kinh tế Để tăng cường quan hệ thương mại giữa các bên, hiện nay các quốc gia thường ký kết với nhau các hiệp định thương mại tự do (FTA), đối với một liên minh kinh tế thì các quốc gia khi đàm phán và ký kết FTA sẽ chịu trách nhiệm ràng buộc những nội dung chính như sau:

Thứ nhất là quy định về việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan

Hiệp định FTA thường cắt giảm thuế quan sâu hơn và nhanh hơn so với cam kết trong WTO, với mục tiêu đưa thuế suất về 0% cho những lĩnh vực quan tâm Theo Điều XXIV của GATT/WTO, các bên tham gia FTA phải cam kết xóa bỏ thuế quan đối với phần lớn thương mại, thường hiểu là ít nhất 90% giá trị thương mại và số dòng thuế trong vòng 10 năm Các dòng thuế không cam kết hoặc cam kết nhưng không về 0% thường liên quan đến các sản phẩm nhạy cảm Các nước kém phát triển nhất hoặc đang phát triển có thể được hưởng linh hoạt trong lộ trình và diện cam kết.

Cam kết cắt giảm thuế quan theo Hiệp định FTA được phân loại thành năm nhóm chính: (i) giảm thuế suất về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực; (ii) giảm thuế suất về 0% theo lộ trình tuyến tính; (iii) cắt giảm nhanh trong năm đầu và sau đó giảm dần trong những năm tiếp theo (frontload); (iv) không cắt giảm thuế quan ban đầu, mà thực hiện vào các năm cuối (backload); và (v) không có cam kết cắt giảm.

Ngoài thuế quan, các bên tham gia FTA có thể cam kết về hạn ngạch thuế quan, đặc biệt cho các nông sản nhạy cảm Nhập khẩu trong hạn ngạch từ các đối tác FTA sẽ được áp dụng thuế suất ưu đãi, trong khi nhập khẩu vượt hạn ngạch sẽ chịu thuế suất cao hơn, thường theo cam kết của WTO.

Ngoài thuế nhập khẩu, một số hiệp định thương mại tự do (FTA) cho phép các đối tác thảo luận và cam kết về thuế xuất khẩu, dựa trên các mục tiêu chính sách của mỗi bên.

Thứ hai là thuận lợi hóa thương mại

Thuận lợi hóa thương mại đóng vai trò quan trọng trong nhiều Hiệp định FTA, với các lĩnh vực hợp tác chủ yếu như hải quan, giải phóng hàng, quyết định trước, áp dụng công nghệ thông tin trong thương mại, hàng chuyển tải và hỗ trợ kỹ thuật.

Thứ ba là vấn đề liên quan đến hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) và vệ sinh dịch tễ (SPS)

Trong các hiệp định thương mại tự do (FTA), các bên tham gia thường tái khẳng định cam kết thực hiện các Hiệp định TBT và SPS của WTO Đồng thời, họ cũng đưa ra các nguyên tắc nhằm hướng dẫn hoạt động hợp tác trong các lĩnh vực ưu tiên, bao gồm việc áp dụng thực tiễn tốt nhất, đánh giá hợp chuẩn, công nhận tương đương, hài hòa tiêu chuẩn, thiết lập thỏa thuận công nhận lẫn nhau, minh bạch hóa và hỗ trợ kỹ thuật.

Thứ tư là các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp

THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á-ÂU

Cơ sở tiến hành quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên thuộc Liên minh kinh tế Á-Âu

2.1.1 Lịch sử hình thành Liên minh kinh tế Á – Âu và diễn tiến đàm phán ký kết FTA giữa Việt Nam – Liên minh kinh tế Á -Âu

Sau khi chiến tranh Lạnh kết thúc và Liên Xô sụp đổ, Nga cùng các nước Trung Á đã phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng và giảm sút tăng trưởng GDP Ngay sau sự kiện này, quá trình thành lập liên minh kinh tế bắt đầu với việc thành lập Cộng đồng kinh tế Á-Âu vào tháng 12 năm 1991, do tổng thống của Belarus, Kazakhstan và Nga khởi xướng.

Vào tháng 3 năm 1994, Tổng thống Kazakhstan N Narazbayev đã đề xuất thành lập một khu vực thuế quan thống nhất bao gồm năm nước thuộc Liên Xô cũ: Nga, Kazakhstan, Belarus, Kyrgyzstan và Tajikistan Đến tháng 1 năm 1995, Hiệp ước thành lập Liên minh Thuế quan đã được ba nước thành viên chính thức ký kết.

Mặc dù giữa các nước thành viên tồn tại sự khác biệt trong các đạo luật, thậm chí có nhiều điều khoản mâu thuẫn, việc điều chỉnh căn bản là cần thiết để hiện thực hóa liên minh Nhờ vào nỗ lực của từng quốc gia, vào mùa hè năm 1995, biên giới giữa Nga và Belarus đã trở nên thông thương khi các trạm kiểm tra hải quan được dỡ bỏ.

Vào tháng 3 năm 1996, Kyrgyzstan chính thức gia nhập Liên minh Thuế quan, nhưng chỉ hai năm sau, vào năm 1998, nước này đã rút lui để trở thành thành viên của WTO Khủng hoảng kinh tế tại Nga đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động hải quan của ba nước thành viên, dẫn đến sự sụp đổ kế hoạch xây dựng Liên minh Thuế quan Đến tháng 4 năm 2000, các trạm kiểm tra hải quan đã được phục hồi trên biên giới Nga-Belarus.

2001, tại biên giới Nga – Kazakhstan, các trạm tương tự cũng hoạt động trở lại

Vào tháng 10 năm 2000 tại Astana, lãnh đạo năm nước Nga, Kazakhstan, Belarus, Kyrgyzstan và Tajikistan đã ký kết văn bản khởi đầu cho việc thành lập Liên minh Kinh tế Á – Âu Mục tiêu của liên minh này là tạo ra một sân chơi thương mại tự do, hình thành liên minh hải quan, thiết lập không gian kinh tế thống nhất và đồng nhất chế độ ngoại hối.

Năm 2005, Hội nghị thượng đỉnh tại Kazan (Nga) đã thông qua được quyết định về việc tái thành lập Liên minh Thuế quan

Vào ngày 6/10/2007, tại Thủ đô Dushanbe, Tajikistan, Nga, Kazakhstan và Belarus đã ký kết thỏa thuận xây dựng khu vực chung với các thủ tục hải quan đồng nhất Thỏa thuận này rút kinh nghiệm từ những thiếu sót trong quá khứ, đồng thời đề xuất các phương án tổ chức chặt chẽ hơn và các văn bản pháp lý đi kèm phù hợp.

Vào ngày 1 tháng 7 năm 2011, Nga và Kazakhstan chính thức áp dụng bộ luật hải quan chung Đến ngày 6 tháng 7 năm 2011, bộ luật này đã có hiệu lực pháp lý trên toàn bộ lãnh thổ của Liên minh Thuế quan.

Ngày 29/5/2014 tại Astana, 5 nước Nga, Kazakhstan, Belarus, Armenia và Kyrgyrstan ký thỏa thuận về việc cho ra đời Liên minh Kinh tế Á-Âu Từ 1/1/2015,

3 nước thuộc Liên minh Thuế quan ngay lập tức trở thành thành viên chính thức của tổ chức này Armenia trở thành thành viên từ 2/1/2015, còn Kyrgyrstan thì từ 14/5/2015

Việc thành lập Liên minh nhằm thúc đẩy dòng chảy tự do về người, vốn và hàng hóa, từ đó củng cố nền kinh tế và phát triển hài hòa giữa các nước thành viên Liên minh không chỉ tập trung vào tự do thương mại mà còn điều phối hệ thống tài chính, chính sách công nghiệp và nông nghiệp cũng như mạng lưới giao thông vận tải Nhờ vào những lợi ích này, trình độ phát triển của các nước trong khối sẽ dần được nâng cao, góp phần đáng kể vào sự gia tăng GDP chung của toàn liên minh.

2.1.1.2 Diễn tiến đàm phán FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu

- 28/3/2013: FTA Việt Nam – Liên minh thuế quan Nga-Belarus-Kazakhstan chính thức khởi động đàm phán

- Tổng cộng có 8 vòng đàm phán chính thức (vòng cuối cùng tại Hà Nội ngày 8-14/12/2014), nhiều vòng không chính thức

- Ngày 15/12/2014: Hai bên đã ký Tuyên bố chung kết thúc đàm phán

- Ngày 29/5/2015: Hai bên chính thức ký kết FTA Việt Nam – Liên minh Kinh tế Á-Âu

Vào ngày 5 tháng 10 năm 2016, Bộ Ngoại giao Việt Nam thông báo rằng hai bên đã hoàn tất thủ tục phê chuẩn, đánh dấu việc Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á-Âu chính thức có hiệu lực.

2.1.2.1 Đặc điểm của Liên minh Kinh tế Á- Âu

Liên minh Kinh tế Á Âu có diện tích 20,2 triệu km², chiếm 14% diện tích đất đai toàn cầu, với dân số khoảng 182,7 triệu người Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của khu vực này đạt khoảng 2,2 nghìn tỷ USD, trong khi sản lượng công nghiệp đạt 1,3 nghìn tỷ USD Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Liên minh vào khoảng 580 tỷ USD.

Liên minh có các đối tác nhập khẩu chính bao gồm EU, chiếm khoảng 40-50%, cùng với Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ Việt Nam hiện đứng ở vị trí thứ 24 trong danh sách các quốc gia nhập khẩu từ Liên minh.

Liên minh châu Âu (EU) là đối tác xuất khẩu chính, chiếm hơn 40% tổng kim ngạch xuất khẩu, theo sau là Trung Quốc và Hoa Kỳ Việt Nam hiện đứng ở vị trí thứ 11 trong danh sách các quốc gia xuất khẩu hàng hóa sang Liên minh.

Ủy ban Kinh tế Á Âu (EEC) là cơ quan thường trực của Liên minh Kinh tế Á Âu, hoạt động từ tháng 02 năm 2012 EEC có nhiệm vụ đảm bảo sự phát triển của Liên minh và triển khai các kế hoạch hội nhập khu vực Là cơ quan siêu quốc gia, EEC hoạt động dựa trên lợi ích chung của các nước thành viên, không vì lợi ích của bất kỳ chính phủ quốc gia nào Các quyết định của EEC có tính bắt buộc đối với các nước thành viên trong Liên minh.

Diện tích: 17 098 200 km2 (1/1/2010), diện tích của Khu vực Crưm là 28.100 km2 và Sevastopol là 884 km2

Dân số: 142,42 triệu người (07/2015) Trong đó 74% dân số thành thị và 26% dân số nông thôn; 79,3% dân số thuộc châu Âu, 20,7% dân số thuộc châu Á

Tài nguyên thiên nhiên: có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất giàu có, phong phú về khoáng sản, lâm sản và hải sản

Tổng GDP (PPP): 3.745 tỷ USD (2016)

GDP bình quân (PPP): 26.100 USD (2016)

Cơ cấu GDP: nông nghiệp 4,7 %; công nghiệp 33,1 %; dịch vụ 62,2 % (2016) Sản phẩm nông nghiệp chính: Ngũ cốc, thịt, sữa, rau củ quả

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu bao gồm dầu và các sản phẩm từ dầu, khí tự nhiên, sản phẩm luyện kim đen và màu, phân bón, hóa chất công nghiệp, cùng với các sản phẩm cơ khí.

Kim ngạch xuất khẩu: 341,5 tỷ USD (2015); 259,3 tỷ USD (2016)

Mặt hàng xuất khẩu chính: Nhiên liệu, năng lượng, kim loại đen, gỗ và sản phẩm gỗ, xe và thiết bị, than, phân bón các loại

Thị trường xuất khẩu chính: Hà Lan 11,9%, Trung Quốc 8,3%, Đức 7,4%, Ý 6,5%, Thổ Nhĩ Kỳ 5,6%, Belarus 4,4%, Nhật Bản 4,2% (2015)

Kim ngạch nhập khẩu: 193 tỷ USD (2015); 165,1 tỷ USD (2016)

Mặt hàng nhập khẩu chính: Máy, ô tô các loại, kim loại đen, thực phẩm các loại, dệt may, sản phẩm hóa dầu, đồ gỗ và giầy dép

Thị trường nhập khẩu chính: Trung Quốc 19,2%, Đức 11,2%, Hoa Kỳ 6,4%, Belarus 4,8%, Ý 4,6% (2015) (Russia, CIA, 2017)

Năm 2015, ảnh hưởng của cấm vận kinh tế đã dẫn đến sự giảm mạnh giá dầu thế giới, gây khó khăn trong việc hỗ trợ các vùng khó khăn như Crưm và cung cấp viện trợ nhân đạo cho miền Đông Ucraina Đồng thời, sự tham gia vào các xung đột ở Trung Đông, đặc biệt là tại Syria, cùng với những thách thức nội tại đã làm trầm trọng thêm tình hình kinh tế.

Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu

Sau khi hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và các nước EAEU được ký kết, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các quốc gia trong liên minh kinh tế đã có sự phát triển mạnh mẽ Các hoạt động thương mại và đầu tư không ngừng gia tăng, mở ra nhiều cơ hội hợp tác mới.

Từ năm 2011, Việt Nam đã ghi nhận sự chuyển biến tích cực trong cán cân thương mại với EAEU, khi hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam gia tăng mạnh mẽ vào thị trường này EAEU không chỉ là một khu vực thương mại mà còn có mối quan hệ chính trị - kinh tế đặc biệt với Việt Nam, góp phần quan trọng vào kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm.

Năm 2016, tổng kim ngạch thương mại của khối EAEU với nước ngoài đạt 499 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 300 tỷ USD và nhập khẩu đạt 199 tỷ USD EAEU chủ yếu xuất khẩu dầu khí, khoáng sản và kim loại, chiếm khoảng 75% tổng kim ngạch xuất khẩu Ngược lại, khối này chủ yếu nhập khẩu máy móc, thiết bị (hơn 40% tổng kim ngạch nhập khẩu), hóa chất (18%) và thực phẩm (14%).

EAEU có những đối tác nhập khẩu chính bao gồm EU (chiếm khoảng 50%), Trung Quốc, Nhật Bản, và Hàn Quốc, trong khi Việt Nam đứng thứ 24 trong danh sách các nước nhập khẩu từ EAEU Bên cạnh đó, EU cũng là đối tác xuất khẩu chính của EAEU, chiếm hơn 40% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,… Việt Nam đứng khoảng thứ 11 trong số các nước xuất khẩu sang EAEU

Tính đến hết tháng 12 năm 2016, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước đạt hơn 350,74 tỷ USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với mức tăng gần 23,16 tỷ USD Trong đó, xuất khẩu đạt hơn 176,63 tỷ USD, tăng 9% (tương ứng tăng gần 14,62 tỷ USD), trong khi nhập khẩu đạt hơn 174,11 tỷ USD, tăng 5,2% (tương ứng tăng hơn 8,54 tỷ USD).

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, thương mại hai chiều năm

Năm 2016, tổng kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á-Âu (EAEU) đạt trên 3 tỷ USD, tăng 23% so với năm 2015 Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang EAEU đạt 1,76 tỷ USD, tăng 10%, trong khi nhập khẩu từ EAEU gần 1,27 tỷ USD, tăng 45% Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang EAEU chỉ chiếm khoảng 1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, và nhập khẩu từ EAEU cũng chỉ chiếm khoảng 0,73% tổng kim ngạch nhập khẩu.

Nguồn: Tổng cục hải quan

Biểu đồ 2.4 Xuất khẩu của Việt Nam với các nước đối tác năm 2016

Mỹ Trung Quốc Nhật Bản Hàn Quốc Hồng Kong

Hà Lan Đức AnhUAEThái LanEAEUCác thị trường khác

Nguồn: Tổng cục hải quan

Biểu đồ 2.5 Nhập khẩu của Việt Nam với các nước đối tác năm 2016

Việt Nam xuất khẩu sang EAEU chủ yếu các mặt hàng như thiết bị điện, điện thoại và linh kiện, hàng dệt may, giày dép, cà phê, chè, trái cây, thực phẩm chế biến, và hạt điều Ngược lại, EAEU xuất khẩu sang Việt Nam các sản phẩm như nhiên liệu khoáng sản, dầu mỏ, phân bón, máy móc thiết bị điện, nồi hơi, thiết bị chụp ảnh, sắt thép, muối, lưu huỳnh, xi măng, ô tô và khí ga tự nhiên Trong khu vực EAEU, Việt Nam có quan hệ thương mại chủ yếu với Nga, trong khi quan hệ với Kazakhstan, Armenia, Belarus và Kyrgyzstan vẫn còn hạn chế.

2.2.1 Thị trường Nga a Kim ngạch xuất nhập khẩu

Nga là một trong những đối tác thương mại hàng hóa quan trọng của Việt Nam, đứng thứ 8 trong số các thị trường châu Âu Trong 8 tháng đầu năm 2016, Nga xếp hạng 25 trong tổng số các đối tác thương mại toàn cầu của Việt Nam, là thị trường xuất khẩu lớn thứ 26 và nguồn hàng lớn thứ 17 cho Việt Nam Tuy nhiên, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Nga chỉ chiếm gần 1% tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam với toàn cầu.

Trung Quốc Hàn Quốc Nhật Bản Đài Loan Thái Lan

Mỹ MalaysiaSingaporeIndonexia Đức EAEUCác thị trường khác trường trên thế giới Điều này thực sự chưa tương xứng với tiềm năng của hai nước

Bảng 2.6: Thứ hạng và tỷ trọng xuất khẩu, nhập khẩu giữa Việt Nam và Nga trong 8 tháng từ đầu năm 2016

Tỷ trọng so với tổng kim ngạch của Việt Nam (%) 0,9 0,7 0,8

Thứ hạng trong tổng số các thị trường của Việt

Thứ hạng trong tổng số các thị trường châu Âu của

Thứ hạng trong tổng số các thị trường APEC của

Nguồn: Tổng cục Hải quan https://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?ID$404&Cat egory=Th%E1%BB%91ng%20k%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nga trong giai đoạn 2010-

Vào năm 2016, kim ngạch thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Nga đạt bình quân 2,36 tỷ USD/năm Tuy nhiên, con số này chỉ chiếm gần 1% trong tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam với tất cả các thị trường toàn cầu, cho thấy tiềm năng hợp tác kinh tế giữa hai nước vẫn chưa được khai thác đúng mức.

Từ năm 2010 đến 2012, kim ngạch buôn bán hàng hóa giữa Việt Nam và Nga ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, năm 2010, tổng kim ngạch đạt 1,83 tỷ USD, tăng lên 1,98 tỷ USD vào năm 2011, tương ứng với mức tăng 8,3% Đến năm 2012, giao thương giữa hai nước tiếp tục bùng nổ, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 2,45 tỷ USD, tăng 23% so với năm 2011.

Năm 2013, thương mại hàng hóa giữa hai nước tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng dương, mặc dù tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 13,5%, thấp hơn so với năm 2012, với tổng kim ngạch đạt 2,77 tỷ USD.

Trong hai năm 2014 và 2015, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nga đã gặp nhiều khó khăn, không đạt được mức tăng trưởng dương Xuất khẩu bị ảnh hưởng nặng nề ở các nhóm hàng như máy vi tính, sản phẩm điện tử, điện thoại và linh kiện, hàng dệt may, cũng như giày dép Đồng thời, nhập khẩu các mặt hàng như xăng dầu, sắt thép, máy móc thiết bị và phụ tùng cũng suy giảm Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2014 chỉ đạt 2,55 tỷ USD, giảm 8,1% so với năm trước.

Năm 2015, giá dầu thô toàn cầu giảm mạnh đã dẫn đến sự sụt giảm 14,3% trong kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và Nga so với năm 2014, chỉ đạt 2,18 tỷ USD.

Năm 2016, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và EAEU đạt kỷ lục 2,74 tỷ USD, tăng 25,4% so với năm 2015 Sự tăng trưởng này một phần nhờ vào việc hiệp định thương mại tự do FTA giữa Việt Nam và EAEU chính thức có hiệu lực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa giữa hai quốc gia.

Bảng 2.7 Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Liên Bang Nga giai đoạn 2010-2016 và 2 tháng đầu năm 2017 Đơn vị: Triệu USD

Năm Kim ngạch Tăng trưởng kim ngạch (%)

Nguồn: Tổng cục thống kê ( http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabidb9)

Tác giả tổng hợp dựa trên số liệu XNK của Việt Nam với các nước đối tác giai đoạn 2010- 2T/2017

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Tổng cục thống kê

Biểu đồ 2.6 Diễn biến kim ngạch hàng hóa xuất,nhập khẩu và cán cân thương mại Việt Nam – Nga giai đoạn năm 2010-2016 và 2 tháng từ đầu năm 2017

Kể tử năm 2010 trở về trước, Việt Nam luôn luôn nhập siêu từ thị trường Nga

Từ năm 2011 đến nay, cán cân thương mại giữa Việt Nam và Nga đã có sự chuyển biến tích cực, với Việt Nam xuất siêu sang thị trường Nga Nguyên nhân chính là do kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh hơn, trong khi tốc độ tăng nhập khẩu lại giảm chậm hơn Tính chung từ năm 2011 đến năm 2015, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt mức cao.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á-ÂU TRONG BỐI CẢNH THỰC

Ngày đăng: 30/03/2022, 11:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ công Thương, Hội thảo giới thiệu thị trường các nước thành viên Liên minh Kinh tế Á-Âu và cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu thông qua FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á – Âu, Hà Nội 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo giới thiệu thị trường các nước thành viên Liên minh Kinh tế Á-Âu và cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu thông qua FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á – Âu
3. Bùi Trường Giang, 2010, Hướng tới chiến lược FTA của Việt Nam, cơ sở lý luận và thực tiễn Đông Á, NXB Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng tới chiến lược FTA của Việt Nam, cơ sở lý luận và thực tiễn Đông Á
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
4. Đỗ Thu Hằng, 2016, Hiệp định Việt Nam – EAEU: Cơ hội cho các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam, Tạp chí tài chính kỳ I tháng 12/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định Việt Nam – EAEU: Cơ hội cho các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam
5. Đào Thu Hương, 2015, Cam kết thuế quan của Việt Nam trong FTA Việt Nam – EAEU, tài liệu hội thảo phổ biến về FTA Việt Nam – EAEU của Trung tâm WTO – VCCI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cam kết thuế quan của Việt Nam trong FTA Việt Nam – EAEU
6. Bùi Hồng Minh, 2015: Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EAEU trong FTA Việt Nam – EAEU, tài liệu hội thảo phổ biến về FTA Việt Nam – EAEU của Trung tâm WTO – VCCI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EAEU trong FTA Việt Nam – EAEU
7. Bùi Thành Nam, 2016, Phân tích lý thuyết về tác động của Hiệp định thương mại tự do (FTA):Các quan điểm khác nhau, Khoa Quốc tế học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích lý thuyết về tác động của Hiệp định thương mại tự do (FTA):Các quan điểm khác nhau
8. Nguyễn Khánh Ngọc, 2015, Tổng quan về FTA Việt Nam – EAEU, tài liệu hội thảo phổ biến về FTA Việt Nam – EAEU của Trung tâm WTO – VCCI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về FTA Việt Nam – EAEU
9. Nguyễn Gia Phương, 2016, Cẩm nang hội nhập kinh tế quốc tế : Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu, Hà Nội 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang hội nhập kinh tế quốc tế : Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu
10. Võ Minh Sang và Đỗ Văn Xê, 2016. Ba quan điểm chính đo lường lợi thế so sánh trong sản xuất - xuất khẩu hàng hóa quốc gia. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 44c: 114-126 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ba quan điểm chính đo lường lợi thế so sánh trong sản xuất - xuất khẩu hàng hóa quốc gia
11. Nguyễn Thị Hoàng Thúy, 2012, Hiệp định thương mại tự do: Một số khái niệm cơ bản, MUTRAP – dự án hỗ trợ thương mại đa biên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định thương mại tự do: Một số khái niệm cơ bản
12. Tổng cục Hải quan, 2011, Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam (Bản tóm tắt) năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam (Bản tóm tắt)
13. Tổng cục Hải quan, 2012, Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam (Bản tóm tắt) năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam (Bản tóm tắt)
14. Tổng cục Hải quan, 2013, Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam (Bản tóm tắt) năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam (Bản tóm tắt)
15. Tổng cục Hải quan, 2014, Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam (Bản tóm tắt) năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê hải quan về hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam (Bản tóm tắt)
16. Tổng cục thống kê, 2014, Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 2012 17. Tổng cục thống kê, 2015, Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng cục thống kê, 2014, "Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 2012 17. "Tổng cục thống kê, 2015
18. Tổng cục thống kê, 2014, Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu chính thức năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng cục thống kê, 2014
19. Tổng cục thống kê, 2015, Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu chính thức năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng cục thống kê, 2015
48. Trading Economics, Belarus Exports to Vietnam http://www.tradingeconomics.com/belarus/exports/vietnam, 14/4/2017 Link
49. Trading Economics, Belarus Imports from Vietnam http://www.tradingeconomics.com/belarus/imports/vietnam, 14/4/2017 50. Trading Economics, Kazakhstan Exports to Vietnamhttp://www.tradingeconomics.com/kazakhstan/exports/vietnam, 14/4/2017 Link
51. Trading Economics, Kazakhstan Imports from Vietnam http://www.tradingeconomics.com/kazakhstan/imports/vietnam, 14/4/2017 52. Trading Economics, Russia Exports to Vietnam Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Cam kết mở cửa của EAEU cho một số sản phẩm chủ lực của Việt - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại giữa việt nam và liên minh kinh tế á âu trong bối cảnh thực thi FTA giữa việt nam với liên minh kinh tế á âu
Bảng 2.1. Cam kết mở cửa của EAEU cho một số sản phẩm chủ lực của Việt (Trang 52)
Bảng 2.2: Cam kết của EAEU về hạn ngạch thuế quan đối với sản phẩm gạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại giữa việt nam và liên minh kinh tế á âu trong bối cảnh thực thi FTA giữa việt nam với liên minh kinh tế á âu
Bảng 2.2 Cam kết của EAEU về hạn ngạch thuế quan đối với sản phẩm gạo (Trang 52)
Bảng 2.4. Cam kết của Việt Nam về hạn ngạch thuế quan đối với một số sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại giữa việt nam và liên minh kinh tế á âu trong bối cảnh thực thi FTA giữa việt nam với liên minh kinh tế á âu
Bảng 2.4. Cam kết của Việt Nam về hạn ngạch thuế quan đối với một số sản (Trang 55)
Bảng 2.6: Thứ hạng và tỷ trọng xuất khẩu, nhập khẩu giữa Việt Nam và Nga - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại giữa việt nam và liên minh kinh tế á âu trong bối cảnh thực thi FTA giữa việt nam với liên minh kinh tế á âu
Bảng 2.6 Thứ hạng và tỷ trọng xuất khẩu, nhập khẩu giữa Việt Nam và Nga (Trang 62)
Bảng 2.7. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Liên Bang Nga giai - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại giữa việt nam và liên minh kinh tế á âu trong bối cảnh thực thi FTA giữa việt nam với liên minh kinh tế á âu
Bảng 2.7. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Liên Bang Nga giai (Trang 63)
Bảng 2.9. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Kazakhstan giai đoạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại giữa việt nam và liên minh kinh tế á âu trong bối cảnh thực thi FTA giữa việt nam với liên minh kinh tế á âu
Bảng 2.9. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Kazakhstan giai đoạn (Trang 73)
Bảng 3.1. Chỉ số thịnh vượng của các nước trong EAEU năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại giữa việt nam và liên minh kinh tế á âu trong bối cảnh thực thi FTA giữa việt nam với liên minh kinh tế á âu
Bảng 3.1. Chỉ số thịnh vượng của các nước trong EAEU năm 2016 (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN