CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG VÀ MÔ HÌNH PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG TẬP TRUNG
Khái niê ̣m và phân loại tín dụng
1.1.1 Khái niê ̣m và các đă ̣c trưng cơ bản của tín dụng
Quan hệ tín dụng đã tồn tại từ lâu trong lịch sử phát triển của nền kinh tế xã hội, hình thành từ nhu cầu luân chuyển vốn giữa các chủ thể kinh tế Quan hệ này được thể hiện qua nhiều hình thức, từ tín dụng cho vay nặng lãi giữa các chủ thể trực tiếp đến tín dụng ngân hàng, nơi ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính Dù ở hình thức nào, quan hệ tín dụng đều có một định nghĩa thống nhất.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế quan trọng, được định nghĩa bởi Tiến sĩ Nguyễn Văn Tiến trong Giáo trình Ngân hàng Thương mại là “sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu” (Nguyễn Văn Tiến 2009, tr 343) Tín dụng bao gồm ba nội dung chính: tính chuyển nhượng tạm thời, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài sản (bao gồm tiền, tài sản thực hoặc uy tín) với nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các giao dịch khác.
Trong cuốn sách "Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngân hàng," Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều định nghĩa tín dụng ngân hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo một khoản chi phí cụ thể.
1.1.1.2 Đă ̣c trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng chủ yếu dựa vào lòng tin giữa ngân hàng và khách hàng (Nguyễn Văn Tiến 2009, tr 344) Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi họ tin tưởng rằng khách hàng sẽ sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả, và có khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
Tín dụng ngân hàng là việc chuyển nhượng tạm thời tài sản, cho phép ngân hàng huy động vốn từ khách hàng cá nhân và tổ chức để cho vay Mỗi khoản tín dụng đều có thời hạn, việc xác định thời hạn này không chỉ giúp ngân hàng hoàn trả nguồn vốn huy động mà còn kiểm soát dòng tiền của khách hàng, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích Thời hạn cụ thể của từng khoản tín dụng được quy định trong hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ.
Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, vì họ không tự tạo ra nguồn vốn mà phải huy động từ khách hàng cá nhân và tổ chức (Nguyễn Văn Tiến, 2009) Để bù đắp chi phí cho nguồn vốn huy động, ngân hàng thường áp dụng lãi suất cao hơn đối với các khoản tiền gửi dài hạn Khi cấp tín dụng, ngân hàng yêu cầu khách hàng trả một khoản chi phí tương ứng, tức là tại thời điểm đến hạn, khách hàng phải hoàn trả một số tiền lớn hơn số vốn đã vay, phần chênh lệch chính là lãi suất hoặc phí mà khách hàng phải trả Ví dụ, nếu khoản tín dụng là cho vay, chi phí khách hàng phải trả là lãi vay; nếu là bảo lãnh ngân hàng, chi phí là phí bảo lãnh Các khoản lãi và phí này tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, giúp họ bù đắp các chi phí hoạt động phát sinh.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro cao (Nguyễn Văn Tiến 2009, tr.
Việc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào ý thức trả nợ của họ mà còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như biến động giá cả thị trường, thiên tai và thất thoát hàng hóa Những khó khăn này có thể làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu cho ngân hàng Vì vậy, trước khi quyết định cấp tín dụng cho một khách hàng, ngân hàng luôn thực hiện các đánh giá tổng quan về tình hình khách hàng cũng như dự đoán diễn biến thị trường trong tương lai.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm thời hạn vay, tài sản bảo đảm, mục đích vay, chủ thể vay vốn, phương thức trả nợ, phương thức cho vay và hình thức cấp tín dụng.
Tín dụng được phân loại theo thời hạn, bao gồm tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Tín dụng ngắn hạn có thời hạn tối đa 1 năm, tín dụng trung hạn kéo dài từ trên 1 năm đến 5 năm, trong khi tín dụng dài hạn có thời gian trên 5 năm.
Tín dụng được phân loại thành tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm Tín dụng có bảo đảm yêu cầu khách hàng cung cấp tài sản để đảm bảo khoản vay, như sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, hoặc thế chấp bất động sản, ô tô, máy móc Ngược lại, tín dụng không có bảo đảm dựa vào uy tín và mức độ tín nhiệm của khách hàng mà không cần tài sản thế chấp.
Tín dụng được phân chia thành hai loại chính dựa trên mục đích sử dụng: tín dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm việc đầu tư vào tài sản cố định như máy móc và nhà xưởng, cũng như bổ sung vốn lưu động; và tín dụng phục vụ mục đích tiêu dùng, như mua xe ô tô, bất động sản, hoặc xây sửa nhà.
Căn cứ vào chủ thể vay vốn: bao gồm tín dụng khách hàng cá nhân và tín dụng khách hàng doanh nghiê ̣p.
Căn cứ vào phương thức trả nợ gốc, có ba loại tín dụng chính: tín dụng trả góp, tín dụng trả một lần và tín dụng hoàn trả theo yêu cầu Tín dụng trả góp yêu cầu khách hàng phải thanh toán nợ gốc định kỳ hàng tháng, quý hoặc năm, thường áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn Ngược lại, tín dụng trả một lần chỉ có một kỳ hạn trả nợ gốc, trong đó khách hàng sẽ trả lãi định kỳ và gốc vào cuối kỳ, thường được sử dụng cho các khoản vay ngắn hạn Cuối cùng, tín dụng hoàn trả theo yêu cầu cho phép khách hàng hoàn trả nợ vay bất kỳ lúc nào, điển hình như cho vay thấu chi và thẻ tín dụng.
Căn cứ vào phương thức cho vay: bao gồm cho vay theo món và cho vay theo hạn mức tín dụng.
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng: bao gồm tín dụng cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu giấy tờ có giá.
Các mô hình phê duyê ̣t tín dụng
Cấp tín dụng là hoạt động cốt lõi của ngân hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Hầu hết các ngân hàng gặp nguy cơ vỡ nợ đều liên quan đến các vấn đề trong cấp tín dụng Do đó, việc xây dựng mô hình phê duyệt tín dụng phù hợp với quy mô hoạt động và khả năng quản trị rủi ro là rất quan trọng đối với ngân hàng.
1.2.1 Khái niê ̣m về mô hình phê duyê ̣t tín dụng
Theo Từ điển diễn giải kinh tế kinh doanh Anh-Việt, Mô hình (Model) được định nghĩa là một sự hình dung về hệ thống, mối quan hệ hoặc tình trạng kinh tế Sự hình dung này có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn như mô tả bằng ngôn từ, biểu đồ như đồ thị định lý Cobweb, hoặc là hệ thống các phương trình thể hiện mối quan hệ giữa các biến số khác nhau, ví dụ như tiêu dùng là hàm số của thu nhập.
Mô hình được định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt thông dụng của Nhà xuất bản Giáo dục là "vật thu nhỏ một vật đã có trong thực tế hoặc làm mẫu để tạo ra những vật mới khác" Khái niệm này nhấn mạnh vai trò của mô hình trong việc tái hiện và sáng tạo, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các đối tượng và hiện tượng trong cuộc sống.
Mô hình phê duyệt tín dụng là một hệ thống tổ chức và sắp xếp các chức năng của các bộ phận liên quan trong quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng cho khách hàng Nó chỉ ra cách ngân hàng quyết định cấp hay từ chối tín dụng cho một hoặc nhóm khách hàng, đồng thời mô tả các bước và bộ phận cần thiết trong quá trình xét duyệt khoản tín dụng.
1.2.2 Phân loại mô hình phê duyê ̣t tín dụng
Hiện nay, tại Việt Nam, có hai mô hình phê duyệt tín dụng phổ biến là mô hình phê duyệt tín dụng phân tán và mô hình phê duyệt tín dụng tập trung (Nguyễn Văn Tiến, 2015, tr 176).
Mô hình phê duyệt tín dụng phân tán là phương thức phê duyệt truyền thống đang được áp dụng rộng rãi tại các ngân hàng Việt Nam Có thể khẳng định rằng tất cả các ngân hàng trong nước đều đang hoặc đã từng sử dụng mô hình phê duyệt này.
Mô hình phê duyệt tín dụng cho phép đơn vị kinh doanh trực tiếp quyết định khoản tín dụng trong một mức phán quyết cụ thể Mức phán quyết là số tiền tối đa mà cấp phê duyệt có quyền quyết định cho mỗi khách hàng hoặc nhóm khách hàng trong các giao dịch tín dụng Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm toàn bộ về hồ sơ khách hàng từ tìm kiếm, thẩm định, trình duyệt, giải ngân cho đến quản lý sau vay Lãnh đạo đơn vị kinh doanh (Giám đốc Phòng giao dịch/Giám đốc Chi nhánh) có quyền đồng ý hoặc từ chối cấp tín dụng trong hạn mức phán quyết của mình Nếu vượt hạn mức phán quyết của Giám đốc Phòng giao dịch, cán bộ bán hàng sẽ đề xuất có chữ ký của lãnh đạo trình lên Giám đốc chi nhánh Trong trường hợp vượt hạn mức phán quyết của Giám đốc Chi nhánh, đơn vị sẽ tiếp tục thực hiện quy trình phê duyệt.
Phòng quản lý rủi ro tín dụng và nợ có vấn đề
Các phòng khách hàng và phòng giao dịch
Vượt thẩm quyền trình hô ̣i sở chính Tái thẩm định hô ̣i sở
Chức năng quản lý rủi ro Chức năng kinh doanh và tác nghiê ̣p
Mô hình phê duyệt hiện tại chưa tách bạch rõ ràng giữa chức năng kinh doanh, quản lý rủi ro và tác nghiệp Các phòng giao dịch thực hiện đồng thời cả ba chức năng này, đồng thời có sự độc lập tương đối so với Hội sở chính của ngân hàng Mỗi phòng giao dịch hoạt động như một ngân hàng thu nhỏ, đảm nhiệm toàn bộ quy trình cấp tín dụng của ngân hàng (Nguyễn Văn Tiến 2015, tr 180).
Mô hình này có những ưu điểm và nhược điểm như sau: Ưu điểm của mô hình phê duyệt tín dụng phân tán:
Một cán bộ tín dụng thực hiện hầu hết các bước trong quy trình tín dụng, giúp bộ máy vận hành đơn giản và gọn nhẹ Cơ cấu của một phòng giao dịch hoặc chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh chính thường chỉ bao gồm một giám đốc quản lý và từ hai đến ba nhân viên tín dụng.
Sơ đồ 1.1: Mô hình phê duyê ̣t tín dụng phân tán
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Với bộ máy vận hành gọn nhẹ, ngân hàng có khả năng thực hiện tinh giản biên chế, cắt giảm nhân sự và giảm thiểu chi phí phát sinh.
Vào thứ ba, phòng giao dịch chủ động xử lý công việc của mình, với quyền quyết định đối với hồ sơ cấp tín dụng của khách hàng Lãnh đạo cấp phòng có khả năng trực tiếp quyết định các hồ sơ tín dụng trong hạn mức phán quyết, trong khi các cán bộ bán lâu năm với kinh nghiệm có thể dựa vào đánh giá cá nhân để đưa ra quyết định sơ bộ về hồ sơ của khách hàng Đây là ưu điểm nổi bật của mô hình phê duyệt tín dụng phân tán Nhờ vào việc đơn vị kinh doanh vận hành tất cả các khâu trong quy trình cấp tín dụng, hồ sơ của khách hàng được xử lý nhanh chóng.
Mô hình phù hợp cho các ngân hàng quy mô nhỏ không yêu cầu đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng và hệ thống công nghệ thông tin Nhờ vào tính địa phương, các ngân hàng này có thể thực hiện quy trình phê duyệt tín dụng trực tiếp từ hồ sơ tín dụng gốc mà không cần hệ thống phần mềm hỗ trợ cho việc luân chuyển, phê duyệt và lưu trữ hồ sơ.
Nhược điểm của mô hình phê duyệt tín dụng phân tán:
Mô hình này dễ dẫn đến tình trạng "vừa đá bóng vừa thổi còi" trong hoạt động cấp tín dụng, khi đơn vị kinh doanh thực hiện đồng thời cả ba chức năng: kinh doanh, quản lý rủi ro và tác nghiệp Cán bộ bán hàng vừa tìm kiếm khách hàng, vừa thẩm định hồ sơ, trong khi đơn vị kinh doanh vừa đề xuất cấp tín dụng vừa phê duyệt khoản tín dụng đó Điều này gây khó khăn trong việc tránh thiên vị và thiếu tính khách quan khi đánh giá tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, cũng như tính khả thi của phương án vay vốn.
Chất lượng tín dụng giảm sút do cán bộ phải đảm nhiệm nhiều công việc, thiếu chuyên nghiệp Nhân viên bán hàng không có đủ thời gian để tập trung vào việc bán hàng và theo dõi tình hình khách hàng, vì họ còn phải thực hiện nhiều nhiệm vụ quản lý sau vay như nhắc nợ, kiểm tra mục đích sử dụng vốn, và đánh giá tình trạng tài sản bảo đảm Sự suy giảm khả năng tài chính của khách hàng có thể dẫn đến nguy cơ chậm trả nợ, phát sinh nợ xấu và nợ quá hạn cho ngân hàng.
Vào thứ Ba, Hội sở chính quản lý hoạt động tín dụng toàn hàng dựa trên các báo cáo của chi nhánh, điều này có thể dẫn đến việc quản lý không sát sao và không kịp thời đưa ra chủ trương chính sách đúng đắn.
Mô hình phê duyê ̣t tín dụng tâ ̣p trung
1.3.1 Tính tất yếu của mô hình phê duyê ̣t tín dụng tâ ̣p trung
Mô hình phê duyệt tín dụng phân tán là hình thức phê duyệt tín dụng truyền thống của các ngân hàng Việt Nam, được áp dụng rộng rãi trong quá khứ và hiện tại Một số ngân hàng giao quyền quyết định tín dụng cho các lãnh đạo đơn vị kinh doanh như Giám đốc phòng giao dịch và Giám đốc chi nhánh, trong khi các ngân hàng khác thành lập ban tín dụng với bốn thành viên từ lãnh đạo chi nhánh chính Ban tín dụng thường gồm Giám đốc chi nhánh, hai Phó Giám đốc chi nhánh và một thành viên dự khuyết từ phòng tín dụng Hình thức phê duyệt qua ban tín dụng giúp hạn chế sự tập trung quyền quyết định vào một cá nhân Tuy nhiên, trong mọi cấp phê duyệt, nếu khoản tín dụng nằm trong hạn mức cho phép của đơn vị kinh doanh, cán bộ bán hàng vẫn thực hiện hầu hết các bước trong quy trình cấp tín dụng, với lãnh đạo đơn vị kinh doanh là người ra quyết định cuối cùng Chỉ khi khoản tín dụng vượt quá hạn mức, hồ sơ mới được trình lên cấp phê duyệt cao hơn tại Hội sở chính thông qua bộ phận Tái thẩm định.
Trong mô hình phê duyệt tín dụng phân tán, các chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu và nợ có vấn đề cao thường bị loại trừ, dẫn đến việc hạn mức phán quyết giao cho đơn vị thường rất lớn.
Hầu hết các khoản cấp tín dụng đều được xử lý tại cấp chi nhánh, trong khi rất ít hồ sơ được trình lên để tái thẩm định.
Cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quá trình cấp tín dụng, từ tiếp xúc khách hàng đến quản lý sau vay, nhưng quy trình này dễ phát sinh rủi ro đạo đức Một số cán bộ tín dụng có thể cho vay trái quy định, vi phạm đạo đức nghề nghiệp vì tư lợi cá nhân Họ có thể tự làm hồ sơ cho khách hàng, chỉnh sửa thông tin pháp lý, phát hành bảo lãnh khống, và định giá tài sản bảo đảm cao hơn giá trị thị trường, dẫn đến nợ xấu và thiệt hại cho ngân hàng Việc kiểm soát sau vay thường chỉ mang tính hình thức, không theo dõi sát sao tình hình tài chính của khách hàng, khiến ngân hàng không kịp thời phát hiện các vấn đề tài chính Trong lịch sử ngành ngân hàng, nhiều vụ kiện đã xảy ra, với các cán bộ tín dụng là bị cáo, trong khi ngân hàng phải gánh chịu nợ xấu và tài sản bị thất thoát.
Mô hình phê duyệt tín dụng phân tán tuy đơn giản nhưng lại bỏ qua nhiều tuyến kiểm soát rủi ro quan trọng Trong quá trình cấp tín dụng, đơn vị kinh doanh vừa là người đề xuất vừa là người phê duyệt khoản vay, dẫn đến khả năng quyết định dựa trên cảm tính và thiếu tính khách quan Điều này có thể xảy ra nếu cán bộ tín dụng không được lãnh đạo giám sát chặt chẽ.
Hồ sơ trình lên "hợp với sếp" thường được duyệt nhanh chóng, thậm chí có trường hợp "cứ trình là duyệt", khi lãnh đạo tin tưởng nhân viên mà không kiểm soát hồ sơ, mặc dù hồ sơ có thể không đầy đủ hoặc có lỗi giả mạo Một số ngân hàng đã thành lập Ban quản lý tín dụng hoặc Phòng quản lý tín dụng độc lập nhằm thiết lập tuyến kiểm soát rủi ro Phòng này có nhiệm vụ tiếp nhận, thẩm định và phê duyệt các hồ sơ cấp tín dụng vượt thẩm quyền của Giám đốc Phòng giao dịch Tuy nhiên, do vẫn chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc chi nhánh, chức năng kiểm soát và quản lý rủi ro của bộ phận này không được thực hiện triệt để.
Mô hình phê duyệt tín dụng phân tán dẫn đến việc cán bộ tín dụng bị ép làm hồ sơ cho người nhà của lãnh đạo, vì lãnh đạo là người quyết định cuối cùng Dù biết rằng việc này có rủi ro, cán bộ tín dụng vẫn phải trình hồ sơ và giải ngân, thậm chí cho vay vượt giá trị tài sản bảo đảm Nhiều ngân hàng lớn cũng gặp tình trạng này, với việc hồ sơ không đầy đủ nhưng vẫn phải giải ngân và cho phép “bổ sung sau giải ngân” mà không cần bổ sung hồ sơ Cuối cùng, cán bộ bán hàng vẫn là người chịu trách nhiệm với hồ sơ, và nếu hồ sơ đã giải ngân có quá hạn hoặc thiếu sót, sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của ngân hàng.
Quan điểm kinh doanh và thẩm định trong ngân hàng thường trái ngược nhau; trong khi quan điểm kinh doanh chú trọng vào việc cho vay và chấp nhận hồ sơ có thiếu sót nếu khách hàng có khả năng trả nợ, quan điểm thẩm định lại xem xét cả những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai Mô hình phê duyệt tín dụng phân tán đã tạo ra lỗ hổng trong quản trị rủi ro khi cho phép đơn vị kinh doanh vừa hoạt động kinh doanh vừa thực hiện thẩm định Ngành ngân hàng hiện nay đang đối mặt với khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng, khi mà các ngân hàng lớn thu hút khách hàng uy tín bằng lãi suất cạnh tranh, trong khi khách hàng nhỏ gặp khó khăn trong việc chứng minh năng lực tài chính Đơn vị kinh doanh phải đối mặt với áp lực tăng trưởng doanh số, dẫn đến thái độ "bất chấp" trong việc hoàn thành chỉ tiêu Điều này khiến cán bộ bán hàng và lãnh đạo sẵn sàng hợp tác để giải ngân cho khách hàng, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng vì mục tiêu hoàn thành kế hoạch kinh doanh và lợi ích cá nhân.
Công tác lưu trữ văn bản tại đơn vị kinh doanh hiện đang rất lộn xộn, với công văn, thông báo và quy chế không được cập nhật đầy đủ và kịp thời Điều này dẫn đến việc cấp tín dụng cho khách hàng không đúng theo định hướng toàn hàng, thậm chí có thể cho vay sai quy định trong sản phẩm Mặc dù một cán bộ tín dụng có khả năng tiếp thị khách hàng tốt, nhưng lại thiếu kỹ năng thẩm định chuyên sâu và không cập nhật các văn bản chỉ đạo mới nhất, gây mất thời gian và phát sinh rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng.
Năm 2014 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quản trị rủi ro ngân hàng tại Việt Nam khi Ngân hàng Nhà nước chính thức chỉ đạo thực hiện thí điểm phương pháp quản trị vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II Bắt đầu từ năm 2015, 10 ngân hàng được chỉ định tham gia thí điểm, bao gồm BIDV, VietinBank, Vietcombank, Techcombank, ACB, VPBank, MBbank, Maritime Bank, Sacombank và VIBBank, với lộ trình hoàn thành vào cuối năm 2018 Sau thời gian này, Basel II sẽ được áp dụng cho tất cả các ngân hàng còn lại Mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước là quản lý hiệu quả nguồn vốn, nâng cao trình độ quản trị rủi ro và chủ động áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro, đặc biệt trong hoạt động cấp tín dụng, nhằm xây dựng môi trường kinh doanh an toàn và hiệu quả Mặc dù chưa phải là thành viên của Ủy ban Basel, việc đặt ra mục tiêu và lộ trình thực hiện cho thấy quyết tâm áp dụng tiêu chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng tại Việt Nam.
Mô hình phê duyệt tín dụng truyền thống đang gặp nhiều hạn chế, do đó cần thiết phải giảm bớt quyền quyết định của đơn vị kinh doanh Việc tách biệt ba chức năng: kinh doanh, quản lý rủi ro và tác nghiệp trong hoạt động cấp tín dụng là điều quan trọng Do đó, mô hình phê duyệt tín dụng tập trung sẽ trở thành lựa chọn thiết yếu cho hầu hết các ngân hàng hiện nay, giúp phân định rõ ràng chức năng của đơn vị kinh doanh và hội sở chính trong quy trình cấp tín dụng.
Đơn vị kinh doanh chỉ thực hiện chức năng kinh doanh, bao gồm tiếp thị và hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ tín dụng đầy đủ theo quy định ngân hàng Cán bộ bán hàng và lãnh đạo đơn vị cùng ký đề xuất cấp tín dụng, gửi toàn bộ hồ sơ của khách hàng, bao gồm hồ sơ pháp lý, tài sản bảo đảm, phương án và tài chính đến bộ phận hỗ trợ Bộ phận hỗ trợ tại chi nhánh sẽ chuyển hồ sơ lên Hội sở chính để tiếp tục xử lý Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đã thành lập công ty con để định giá thẩm định tài sản bảo đảm, do đó cán bộ tín dụng không còn phải thực hiện nhiệm vụ này, giúp tài sản bảo đảm được định giá khách quan và sát với giá trị thực tế hơn.
Mô ̣t bô ̣ hồ sơ cấp tín dụng thông thường bao gồm các giấy tờ sau:
- Hồ sơ pháp lý: bao gồm các giấy tờ sau:
Với khách hàng cá nhân:
Khách hàng cần cung cấp giấy tờ tùy thân, bao gồm chứng minh thư nhân dân, chứng minh sĩ quan, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu Nếu có, giấy tờ của vợ/chồng cũng cần được trình bày.
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của khách hàng (Giấy đăng ký kết hôn/Xác nhâ ̣n tình trạng hôn nhân)
+ Hô ̣ khẩu gia đình
Đối với khách hàng doanh nghiệp, các dịch vụ cần thiết bao gồm đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế, soạn thảo điều lệ công ty, và quyết định bổ nhiệm Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Ngoài ra, cần chuẩn bị giấy tờ tùy thân của đại diện công ty để hoàn tất các thủ tục pháp lý.
- Hồ sơ tài chính: thể hiê ̣n năng lực tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng
Cá nhân có nguồn thu từ lương có thể chứng minh qua hợp đồng lao động hoặc quyết định bổ nhiệm Để xác nhận thu nhập, cần cung cấp bảng lương, sao kê tài khoản lương hoặc xác nhận lương từ đơn vị chủ quản.
Kinh nghiệm triển khai mô hình phê duyệt tín dụng tập trung tại một số ngân hàng hiện nay
1.4.1 Mô hình phê duyê ̣t tín dụng tâ ̣p trung tại Techcombank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, được thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1993 với vốn ban đầu 20 tỷ đồng Techcombank đã phát triển mạnh mẽ và được công nhận là tổ chức tài chính uy tín, nhiều lần nhận danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam Với sự hỗ trợ của cổ đông chiến lược HSBC, ngân hàng hiện có nền tảng tài chính ổn định Một trong những ưu tiên hàng đầu của Techcombank là quản trị rủi ro, thể hiện qua việc thiết lập khung quản trị rủi ro toàn diện và mô hình xếp hạng rủi ro tín dụng, giúp nâng cao năng lực quản trị rủi ro và tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng cũng cải tiến quy trình cấp tín dụng, đẩy nhanh thời gian phục vụ khách hàng và hoàn thiện các mô hình đánh giá rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II.
Techcombank, ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, đã tiên phong trong việc triển khai mô hình phê duyệt tín dụng tập trung với sự tư vấn kỹ thuật từ HSBC Mô hình này cho phép tất cả các khoản tín dụng cá nhân và doanh nghiệp được phê duyệt tại trụ sở chính, trong khi các đơn vị kinh doanh chỉ thực hiện chức năng tiếp thị và hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ tín dụng Quy trình phê duyệt tín dụng diễn ra tại trụ sở chính, nơi cán bộ thẩm định sẽ xem xét hồ sơ, đánh giá năng lực pháp lý và khả năng tài chính của khách hàng Trung tâm thẩm định thuộc khối quản trị rủi ro của Techcombank tiếp nhận tất cả hồ sơ, phân loại thành hồ sơ thông thường và hồ sơ ngoại lệ Hồ sơ thông thường đáp ứng đầy đủ điều kiện tín dụng sẽ được phê duyệt nội bộ, trong khi hồ sơ ngoại lệ sẽ được trình lên Hội đồng tín dụng hoặc Hội đồng khu vực để xem xét.
Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung tại Techcombank được diễn đạt như sau:
Cán bộ kinh doanh khởi tạo khoản vay trên hệ thống luân chuyển hồ sơ, sau đó lãnh đạo đơn vị kinh doanh phê duyệt hồ sơ và chuyển đến cán bộ nhập liệu tại Trung tâm thẩm định Tại đây, cán bộ nhập liệu sẽ nhập thêm thông tin chi tiết về khoản vay và tài sản bảo đảm Khi hoàn tất, hồ sơ tín dụng sẽ được phân bổ tự động cho chuyên viên thẩm định Chuyên viên thẩm định sẽ đánh giá hồ sơ tín dụng và chuyển bước phê duyệt, nơi hồ sơ có thể được phê duyệt một cấp hoặc trình lên chuyên gia phê duyệt độc lập hoặc Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng.
Nhận xét về mô hình phê duyệt tín dụng tập trung tại Techcombank:
Trung tâm thẩm định và phê duyệt tín dụng của Techcombank thuộc Khối Quản trị rủi ro, tách biệt bộ phận thẩm định khỏi bộ phận kinh doanh, nhưng vẫn chưa hoàn toàn độc lập với bộ phận đề xuất chính sách tín dụng Khối Quản trị rủi ro đóng vai trò là đơn vị tham mưu chính sách tín dụng toàn hàng, thiết lập khấu vị rủi ro và trực tiếp vận hành các chính sách này Do đó, chức năng kiểm soát của Trung tâm thẩm định và phê duyệt có thể bị yếu đi.
Phân bổ hồ sơ tự động
Trình phê duyệt tự động
Cán bộ nhập liệu Hầu hết hồ sơ
Trun g tâm thẩ m định thuộ c khối
Có thể tự duyệt trong thẩm quyền
Sơ đồ 1.3: Mô hình phê duyê ̣t tín dụng tâ ̣p trung Techcombank
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Phê duyệt 1 cấp là một điểm mạnh trong mô hình phê duyệt tín dụng tập trung của Techcombank, giúp phân quyền cho các cán bộ thẩm định Điều này đã khắc phục tình trạng quá tải của các chuyên gia phê duyệt độc lập, từ đó thúc đẩy nhanh chóng tốc độ xử lý hồ sơ tại Trung tâm thẩm định.
Hệ thống khởi tạo khoản vay của Techcombank đã triển khai chức năng phân bổ tự động, giúp phân bổ hồ sơ tín dụng ngẫu nhiên cho các chuyên viên thẩm định dựa trên quy tắc ưu tiên cho những cán bộ đang xử lý ít hồ sơ hơn Việc này không chỉ khắc phục tình trạng phân bổ cảm tính mà còn giảm thời gian phân bổ hồ sơ, đồng thời nâng cao khả năng đánh giá năng suất xử lý của các chuyên viên thẩm định, với những cán bộ hoàn thành hồ sơ nhanh chóng sẽ nhận được nhiều hồ sơ hơn để xử lý.
Sau khi hoàn tất bước thẩm định, hồ sơ tín dụng sẽ được hệ thống phân bổ ngẫu nhiên cho các chuyên gia phê duyệt độc lập Điều này giúp hạn chế sự can thiệp và mối liên hệ nội bộ giữa chuyên gia phê duyệt và chuyên viên thẩm định.
Hệ thống phê duyệt tự động cho phép xuất báo cáo về tiến độ xử lý hồ sơ tín dụng, giúp cán bộ không cần báo cáo thủ công Ngoài ra, hệ thống còn hỗ trợ tự động xuất Nghị quyết/Phê duyệt, giảm thiểu công việc gõ tay cho cán bộ thẩm định.
Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung tại ngân hàng Techcombank đã được triển khai thành công, thể hiện quan điểm quản trị rủi ro toàn diện của ban lãnh đạo Tất cả các khoản cấp tín dụng vượt phán quyết đều được thẩm định qua một đơn vị duy nhất, giúp hạn chế sự bất đồng trong quan điểm thẩm định Điều này cho thấy sự hiệu quả trong việc quản lý rủi ro và nâng cao chất lượng quyết định tín dụng tại ngân hàng.
1.4.2 Mô hình phê duyê ̣t tín dụng tâ ̣p trung tại VIBbank
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB), được thành lập theo Giấy phép Hoạt động Ngân hàng số 0060/NH-GP.
Vào ngày 25 tháng 01 năm 1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cấp giấy phép hoạt động có giá trị trong 99 năm, cùng với Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số 0100233488 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 14 tháng 02 năm.
Vào năm 1996, VIB đã xác định tầm nhìn trở thành ngân hàng sáng tạo, hướng tới khách hàng hàng đầu tại Việt Nam, với mục tiêu mang lại giá trị hấp dẫn và bền vững cho cổ đông Ngân hàng cam kết xây dựng văn hóa hiệu quả, tinh thần doanh nhân và môi trường làm việc tích cực, đồng thời đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng thông qua năm giá trị cốt lõi: Hướng tới khách hàng, Nỗ lực vượt trội, Trung thực, Tinh thần đồng đội và Tuân thủ kỷ luật.
Ngân hàng VIB luôn chú trọng xây dựng một khuôn khổ quản trị rủi ro minh bạch và văn hóa lành mạnh trong hoạt động quản trị rủi ro Khuôn khổ này dựa trên việc áp dụng các quy tắc quốc tế tốt nhất, sử dụng công nghệ một cách sáng tạo và hiệu quả, đồng thời nắm vững phân khúc thị trường trọng điểm Đặc biệt, ngân hàng cũng không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý rủi ro và cán bộ nhân viên kinh doanh.
Chương trình Basel II tại VIB được đánh giá cao nhờ vào mô hình quản trị minh bạch và hiệu quả, khiến Ngân hàng Nhà nước chọn VIB là một trong 10 ngân hàng đầu tiên áp dụng tiêu chuẩn này VIB đang hợp tác chặt chẽ với NHNN để đảm bảo rằng khuôn khổ Basel II phù hợp với thị trường Việt Nam VIB triển khai Basel II dưới sự tư vấn trực tiếp của cổ đông chiến lược Commonwealth Bank of Australia (CBA), một trong 10 ngân hàng lớn nhất thế giới và là một trong những ngân hàng tiên phong tuân thủ Basel II và III Sự hỗ trợ này giúp VIB tiếp cận những điểm mạnh, kiến thức và kỹ năng cần thiết trong quá trình thực hiện dự án Thêm vào đó, VIB có vị trí vốn lành mạnh, nằm trong số 10 ngân hàng triển khai thí điểm tiêu chuẩn quản trị quốc tế Basel.
Ngân hàng VIB sở hữu hệ số an toàn vốn CAR cao nhất, cùng với khấu vị rủi ro và chính sách dự phòng minh bạch dựa trên nền tảng công nghệ ổn định VIB xác định việc tuân thủ Basel II là ưu tiên quan trọng và cam kết tiếp tục phát triển tiêu chuẩn này trong thời gian tới.