1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế và bài học cho doanh nghiệp việt nam

117 74 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Sáng Kiến Xanh Đến Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp: Kinh Nghiệm Quốc Tế Và Bài Học Cho Doanh Nghiệp Việt Nam
Tác giả Nguyễn Khánh Ly
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đỗ Quyên
Trường học Trường Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,52 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SÁNG KIẾN XANH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN XANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (16)
    • 1.1 Cơ sở lý luận về sáng kiến xanh (16)
      • 1.1.1 Khái niệm (16)
      • 1.1.2 Phân loại (18)
      • 1.1.3 Vai trò của sáng kiến xanh (25)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (27)
      • 1.2.1. Khái niệm (27)
      • 1.2.2. Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (28)
    • 1.3. Ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (31)
      • 1.3.1. Quản trị chuỗi cung ứng xanh (32)
      • 1.3.2. Logistic xanh (33)
      • 1.3.3. Marketing xanh (34)
      • 1.3.4. Quảng cáo xanh (36)
      • 1.3.5. Nhãn sinh thái (36)
      • 1.3.6. Cải tiến sản phẩm xanh (37)
  • CHƯƠNG II: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN (39)
    • 2.1 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Mỹ về ứng dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh (39)
      • 2.1.1. Quy định pháp luật và chính sách của chính phủ Mỹ về hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh (39)
      • 2.1.2 Kinh nghiệm ứng dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp ở Mỹ (43)
    • 2.2. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Đức về ứng dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh (51)
      • 2.2.1. Quy định pháp luật và chính sách của chính phủ Đức về hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh (51)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm ứng dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp ở Đức (55)
      • 2.3.1 Quy định pháp luật và chính sách của chính phủ Nhật Bản về hỗ trợ (62)
      • 2.3.2 Kinh nghiệm ứng dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh của tập đoàn Toyota (68)
    • 2.4. Bài học kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh (71)
      • 2.4.1. Những thành tựu đã đạt được (71)
      • 2.4.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân (73)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN XANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO CÁC (75)
    • 3.1. Thực trạng ứng dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam (75)
      • 3.1.1. Chính sách quốc gia về định hướng phát triển nền kinh tế xanh và tăng trưởng xanh (75)
      • 3.1.2. Các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng sáng kiến (76)
      • 3.1.3. Thực trạng ứng dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp Việt Nam (78)
      • 3.1.4. Nhận xét chung (99)
    • 3.2. Một số khuyến nghị nhằm phát triển ứng dụng sáng kiến xanh trong hoạt động (101)
      • 3.2.1. Đối với doanh nghiệp (101)
      • 3.2.2. Đối với Ngân hàng (104)
      • 3.2.3. Đối với Nhà nước (106)
  • KẾT LUẬN (111)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SÁNG KIẾN XANH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN XANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Cơ sở lý luận về sáng kiến xanh

• Tổng quan về tăng trưởng xanh và nền kinh tế xanh

Tăng trưởng xanh, lần đầu tiên được giới thiệu cho khu vực Châu Á – Thái Bình Dương vào năm 2005, nhằm đối phó với những thách thức môi trường mà khu vực này phải đối mặt Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương của Liên Hợp Quốc (UNESCAP) đã khuyến khích các quốc gia trong khu vực hướng tới phát triển bền vững, tìm kiếm sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường Mục tiêu là tạo ra sự phối hợp cùng có lợi giữa hai yếu tố này, biến môi trường thành cơ hội thay vì gánh nặng cho nền kinh tế UNESCAP định nghĩa tăng trưởng xanh là chiến lược tối đa hóa sản lượng kinh tế trong khi tối thiểu hóa tác động tiêu cực đến môi trường, thúc đẩy sự thay đổi trong sản xuất và tiêu dùng nhằm đạt được sự hài hòa giữa tăng trưởng và bền vững.

Nền kinh tế xanh, tương tự như khái niệm tăng trưởng xanh của UNESCAP, nhấn mạnh sự cần thiết phải thay đổi cơ cấu trong sản xuất và tiêu dùng Đây là một nền kinh tế mà các mối liên hệ giữa kinh tế, xã hội và môi trường được coi trọng, với mục tiêu giảm thiểu rác thải, ô nhiễm và sử dụng tài nguyên, đồng thời tạo ra cơ hội việc làm, thúc đẩy thương mại bền vững, giảm nghèo và cải thiện công bằng trong phân phối thu nhập.

Nền kinh tế xanh là một mô hình kinh tế carbon thấp, tối ưu hóa nguồn lực và đảm bảo tính toàn diện xã hội Trong mô hình này, sự tăng trưởng về thu nhập và việc làm được thúc đẩy bởi đầu tư từ cả khu vực công và tư nhân, nhằm giảm thiểu khí thải carbon và ô nhiễm, nâng cao hiệu quả năng lượng và tài nguyên, đồng thời bảo vệ đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái (UNEP, 2011).

Doanh nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế toàn cầu, với những đóng góp quan trọng vào tăng trưởng xanh Hiệu quả hoạt động xanh của doanh nghiệp là nền tảng cho nền kinh tế xanh của quốc gia Để đạt được mục tiêu tăng trưởng xanh, các doanh nghiệp cần tập trung vào các sáng kiến kinh doanh xanh.

• Khái niệm Sáng kiến xanh:

Sáng kiến xanh, theo Reid và Miedzinski (2008), là quá trình đổi mới trong sản xuất và kinh doanh nhằm tạo ra hàng hóa và dịch vụ cạnh tranh, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống con người Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng tối thiểu nguồn tài nguyên thiên nhiên trong suốt vòng đời sản phẩm, bao gồm cả vật liệu, năng lượng và diện tích bề mặt, đồng thời giảm thiểu phát thải chất độc hại ra môi trường.

Sáng kiến xanh, theo định nghĩa của Chen và cộng sự (2016), là những đổi mới trong phần cứng hoặc phần mềm liên quan đến sản phẩm và quy trình xanh Những đổi mới này bao gồm công nghệ tiết kiệm năng lượng, ngăn ngừa ô nhiễm, tái chế chất thải, thiết kế sản phẩm xanh và quản lý môi trường trong doanh nghiệp.

Theo OECD (2009), sáng kiến xanh được định nghĩa là việc sản xuất hoặc thực hiện các sản phẩm mới, bao gồm hàng hóa và dịch vụ, cũng như cải tiến đáng kể quy trình, phương pháp marketing, cơ cấu tổ chức và sắp xếp thể chế, với mục tiêu cải thiện môi trường so với các lựa chọn thay thế khác.

Sáng kiến xanh được định nghĩa là các biện pháp mà các bên liên quan thực hiện để phát triển và áp dụng quy trình cải tiến, đổi mới sản phẩm, kỹ thuật và hệ thống quản lý Những sáng kiến này nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, góp phần đạt được các mục tiêu sinh thái cụ thể.

Sáng kiến xanh có thể được phân loại thành 6 mảng chính, bao gồm quản trị chuỗi cung ứng xanh, logistics xanh, marketing xanh, quảng cáo xanh, nhãn sinh thái và cải tiến sản phẩm xanh (Kushwaha và Sharma, 2016) Các doanh nghiệp có thể áp dụng những mảng sáng kiến này để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.

1.1.2.1 Quản trị chuỗi cung ứng xanh và logistic ngược (Green Supply Chain Management – GSCM)

Chuỗi cung ứng xanh là quá trình sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường và biến các sản phẩm phụ thành những vật liệu có thể tái chế hoặc cải thiện Quá trình này cho phép tái sử dụng sản phẩm đầu ra và sản phẩm phụ khi hết vòng đời, từ đó tạo ra một chuỗi cung ứng bền vững Mục tiêu của chuỗi cung ứng bền vững là giảm chi phí và bảo vệ môi trường.

Quản trị chuỗi cung ứng xanh (GSCM) đề cập đến các hoạt động mua sắm xanh và tái cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp nhằm bảo vệ môi trường (Chan và cộng sự, 2012) GSCM bao gồm quản lý từ khâu mua sắm nguyên liệu thô đến giao sản phẩm cuối cùng, đảm bảo rằng mọi hoạt động đều không gây hại cho môi trường Ví dụ, doanh nghiệp có thể lựa chọn vật liệu thân thiện với môi trường và áp dụng các phương pháp đóng gói hàng hóa xanh.

Sử dụng vật liệu tái chế trong sản xuất không chỉ giúp giảm chi phí mà còn tăng doanh thu cho doanh nghiệp So với nguyên liệu thô, vật liệu tái chế như giấy tái chế có giá thành thấp hơn, mang lại lợi ích kinh tế Nhiều quốc gia đã ban hành chính sách khuyến khích các công ty sử dụng vật liệu tái chế trong bao bì giấy, đồng thời hỗ trợ đổi mới sản phẩm, từ đó gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp.

Rao (2002) chia hoạt động quản trị chuỗi cung ứng xanh thành hai phần: quản trị

Quản trị môi trường bên trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và cam kết đối với quản trị chuỗi cung ứng xanh, đảm bảo tuân thủ các quy định và hệ thống quản lý môi trường hiện hành trong tổ chức (Zhu và Sarkis, 2004).

Quản trị môi trường bên ngoài tập trung vào việc xanh hóa các nhà cung cấp, khuyến khích họ hợp tác với doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu môi trường Hoạt động này bao gồm mua sắm xanh, hợp tác với khách hàng, đáp ứng yêu cầu môi trường, tái cơ cấu đầu tư và áp dụng thiết kế sản phẩm thân thiện với sinh thái, cũng như cải tiến sản phẩm xanh.

Nhiều doanh nghiệp đang áp dụng chuỗi cung ứng xanh với các phương thức đa dạng Một công thức phổ biến mà họ thực hiện bao gồm việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm thiểu chất thải, và sử dụng nguyên liệu bền vững.

Hình 1.1: Mô hình áp dụng chuỗi cung ứng xanh phổ biến tại các doanh nghiệp

Chuỗi cung cứng Xanh = Mua hàng xanh + Sản xuất xanh + Phân phối xanh + Logistics ngược

Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Kinh doanh là quá trình thực hiện các công đoạn từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường với mục tiêu sinh lợi Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một khái niệm quan trọng trong nghiên cứu quản lý chiến lược, thường được xem xét như một biến phụ thuộc trong các phân tích và đánh giá.

Lebans và Euske (2006) đã cung cấp một bộ định nghĩa để minh họa cho khái niệm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:

- Hiệu quả là một tập hợp các chỉ số tài chính và phi tài chính cung cấp thông tin về mức độ hoàn thành mục tiêu và kết quả

Hiệu quả có thể được minh họa qua mô hình nhân quả, cho thấy cách mà các hành động hiện tại có thể tác động đến kết quả trong tương lai.

- Hiệu quả có thể được hiểu khác nhau tùy thuộc vào từng người tham gia vào việc đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp

- Để xác định khái niệm hiệu quả, cần phải biết đặc điểm cơ bản cho từng lĩnh vực đánh giá

- Để báo cáo mức độ hoạt động hiệu quả của một doanh nghiệp, cần phải đo lường, định lượng được kết quả

Theo Siminica (2008), một công ty được coi là hoạt động hiệu quả khi đạt được cả năng suất và hiệu quả Vì vậy, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có thể được hiểu như một phương trình với hai yếu tố chính: năng suất và hiệu quả.

1.2.2 Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bốn khía cạnh chính bao gồm hiệu quả tài chính, hiệu quả hoạt động, hiệu quả môi trường và hiệu quả Marketing sẽ được phân tích trong bài nghiên cứu này (Xu, L C., Zhu, T., & Lin, Y., 2005)

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ đo lường hiệu quả của doanh nghiệp

Hiệu quả tài chính của công ty là điều kiện tài chính trong một giai đoạn nhất định, bao gồm việc huy động và sử dụng vốn, được đo lường qua các chỉ số về tỷ lệ an toàn vốn, thanh khoản, đòn bẩy, khả năng thanh toán và lợi nhuận Nó phản ánh khả năng quản lý và kiểm soát tài nguyên của doanh nghiệp Để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu, hiệu quả tài chính cao là cách đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư, được thể hiện qua hiệu quả sinh lời, giá trị thị trường và tăng trưởng.

Hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi nhuận, được xác định bằng số tiền còn lại từ doanh thu sau khi trừ đi các chi phí như chi phí sản xuất và chi phí hoạt động Nó phản ánh khả năng sinh lợi trong quá khứ của doanh nghiệp (Glick, W.H và cộng sự, 2005).

Giá trị thị trường là một chỉ số quan trọng phản ánh đánh giá bên ngoài và kỳ vọng về hiệu quả hoạt động tương lai của doanh nghiệp, có mối liên hệ chặt chẽ với lợi nhuận trong quá khứ và tiềm năng tăng trưởng Chiến lược đa dạng hóa giúp giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận Do đó, khả năng dự đoán xu hướng chứng khoán dựa trên thông tin công khai là rất cần thiết Thông tin về lợi nhuận cổ phiếu có vai trò quan trọng đối với nhà đầu tư và các bên liên quan Sự bất thường trên thị trường tạo cơ hội cho các nhà đầu tư tận dụng biến động Việc tối đa hóa giá trị cho các bên liên quan và nhà đầu tư được thể hiện qua các chỉ số tài chính và thông tin trên thị trường chứng khoán.

Hiệu quả tăng trưởng trong quá khứ chứng tỏ khả năng mở rộng quy mô của công ty (Whetten, 1987) Việc tăng trưởng quy mô, ngay cả khi sinh lời không thay đổi, sẽ góp phần gia tăng lợi nhuận và dòng tiền Các công ty lớn có thể đạt được hiệu quả kinh tế nhờ vào lợi thế quy mô và sức mạnh thị trường, từ đó thúc đẩy lợi nhuận trong tương lai (Rajesh Ramkumar và cộng sự).

Nghiên cứu năm 2015 cho thấy sự phát triển của thị trường tài chính có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế Các chỉ số chứng khoán không chỉ phản ánh sự biến động của thị trường mà còn là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu suất của các cổ phiếu dựa trên các chỉ số này (Selvam et al., 2012).

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được định nghĩa là lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong quá trình hoạt động Cụ thể, hiệu quả này được cải thiện khi doanh thu tăng, chi phí giảm, hoặc trong trường hợp chi phí tăng nhưng doanh thu tăng nhanh hơn chi phí, dẫn đến kết quả tích cực cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần chú trọng đến hiệu quả trong sản xuất, bao gồm việc xử lý rác thải, kiểm soát chất phát thải và tái chế Công cụ phân tích này giúp so sánh các nhà máy trong cùng một công ty hoặc giữa các công ty khác nhau trong ngành, dựa trên các đặc điểm môi trường cụ thể Theo Vasanth, V và cộng sự (2015), khi doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận, việc đầu tư một phần vào bảo vệ môi trường là điều cần thiết.

Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ giữa các hoạt động tiếp thị và kinh doanh

Sự hài lòng của khách hàng là thước đo quan trọng đánh giá mức độ mà sản phẩm và dịch vụ của một công ty đáp ứng hoặc vượt qua mong đợi của khách hàng Nó không chỉ là chỉ số cho hiệu quả kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến ý định mua hàng và lòng trung thành của người tiêu dùng Selvam, M (1992) nhấn mạnh rằng hiệu quả dịch vụ cần được xem xét từ nhiều góc độ, bao gồm khách hàng, nhà điều hành, nhân viên và cộng đồng Hơn nữa, sự hài lòng này có thể thay đổi thói quen tiêu dùng và mua sắm của khách hàng.

Thị phần là tỷ lệ phần trăm thể hiện mức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh hoặc toàn bộ thị trường, không chỉ đơn thuần là số lượng khách hàng trong tổng số.

Hiệu quả thị phần là yếu tố then chốt trong marketing và quản trị chiến lược hiện đại Nó được thể hiện qua phần thị trường mà doanh nghiệp đã chiếm lĩnh và sự phân chia thị trường so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.

Ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp toàn cầu đang cải tiến hoạt động kinh doanh (HĐKD) bằng cách áp dụng các sáng kiến xanh như quy trình sản xuất thân thiện với môi trường và quản trị chuỗi cung ứng xanh, nhằm đạt được tăng trưởng bền vững Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu việc xanh hóa HĐKD và tác động của nó đối với doanh nghiệp qua bốn khía cạnh chính: hiệu suất hoạt động, hiệu quả tài chính, hiệu quả marketing và hiệu quả môi trường.

Sơ đồ 1.2 Mô hình Ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Cải tiến hoạt động kinh doanh theo hướng thân thiện với môi trường không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng trưởng cho doanh nghiệp mà còn cải thiện năng suất lao động và lợi ích kinh tế Theo Carrion-Flores và Innes (2010), việc xanh hóa hoạt động kinh doanh giúp giảm rác thải và tác động xấu đến môi trường, đồng thời cung cấp sản phẩm, dịch vụ với giá thành thấp hơn và tạo ra nhiều việc làm mới Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả tài chính thông qua việc áp dụng các sáng kiến xanh trong quy trình sản xuất kinh doanh (Porter, 1991).

1.3.1 Quản trị chuỗi cung ứng xanh

Azevedo và cộng sự (2011) nhấn mạnh rằng việc áp dụng quản trị chuỗi cung ứng xanh mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm cải thiện hiệu quả hoạt động, tài chính và bảo vệ môi trường Sáng kiến xanh không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn góp phần gìn giữ hệ sinh thái.

Quản trị chuỗi cung ứng xanh là yếu tố quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng truyền thống, giúp nâng cao hiệu quả và bền vững cho toàn bộ quy trình.

Trong bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp không chỉ cần áp dụng các phương pháp quản trị chuỗi cung ứng truyền thống để đạt được lợi thế cạnh tranh, mà còn phải tích hợp quản trị môi trường do áp lực từ khách hàng ngày càng tăng về vấn đề này Việc giải quyết hiệu quả các vấn đề môi trường không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín mà còn tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh và mở rộng thị phần so với đối thủ cạnh tranh.

Chuỗi cung ứng xanh mang lại hiệu quả sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường cho doanh nghiệp, với nhiều nhà cung cấp dịch vụ logistics và vận tải ghi nhận sự cải thiện trong việc giảm năng lượng, chất thải và bao bì trong phân phối Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về môi trường và pháp luật, điều này có thể gây khó khăn cho tổ chức quốc tế khi phải thích ứng với các quy định mới Tuy nhiên, để duy trì hoạt động kinh doanh, họ cần xây dựng chuỗi cung ứng linh hoạt và thích ứng, có khả năng phản ứng nhanh chóng và tiết kiệm nguồn lực.

Thực hiện chuỗi cung ứng xanh mang lại nhiều lợi ích kinh doanh cho doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến các tiêu chí xanh khi lựa chọn sản phẩm, nhất là trong ngành bán lẻ và ô tô Việc xanh hóa tất cả các bộ phận trong chuỗi cung ứng không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao giá trị thương hiệu mà còn tạo ra những lợi ích thiết thực cho hoạt động kinh doanh.

- Tiết kiệm chi phí hoạt động do giảm chất thải, Giảm chi phí vận chuyển, năng lượng, nhiên liệu

- Giảm chi phí y tế và chi phí an toàn

Chi phí lao động thấp hơn kết hợp với điều kiện làm việc tốt hơn có khả năng nâng cao động lực và năng suất làm việc của nhân viên, đồng thời giảm bớt nhu cầu về nhân viên hậu cần.

- Giảm sự phụ thuộc vào biến động giá của các nguồn tài nguyên

- Tăng tính tuân thủ các quy định

Các hoạt động xanh không chỉ nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp trong mắt nhà cung cấp và khách hàng mà còn thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư Việc này góp phần tăng doanh thu và cải thiện chuỗi cung ứng tự động hóa, từ đó gia tăng giá trị hợp đồng.

Mục tiêu của Logistics xanh là vận chuyển và giao hàng hóa, nguyên vật liệu với chi phí tối thiểu, đồng thời duy trì chất lượng cao nhất và giảm thiểu tác động đến môi trường (Carter & Rogers, 2008) Theo Lee và Klassen (2008), Logistics xanh được định nghĩa là quản lý chuỗi cung ứng xanh, trong đó các tổ chức tích hợp các vấn đề môi trường vào quản lý chuỗi cung ứng nhằm cải thiện hoạt động môi trường của nhà cung cấp và khách hàng.

Theo Wijittra Srisorn (2013), việc áp dụng Logistics xanh mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm việc nâng cao hiệu suất quản lý sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay khách hàng Bên cạnh đó, Logistics xanh giúp giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian giao hàng, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.

Logistics xanh giúp tối ưu hóa quy trình thu mua và nâng cao thương mại thông qua việc áp dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh và sản xuất Việc nâng cấp hệ thống quản lý kho bãi, bao gồm sử dụng bao bì tái chế, vận chuyển hàng hóa hiệu quả và tổ chức tiếp nhận hàng hóa trong kho, cùng với kế hoạch phân phối hợp lý, sẽ góp phần tạo ra sự bền vững trong chuỗi cung ứng.

Theo Fisk (2010), marketing xanh và công nghệ bền vững đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tài chính, hiệu quả marketing và phát triển bền vững của doanh nghiệp Chiến lược marketing gắn với sinh thái không chỉ giúp thay đổi tích cực hành vi của người tiêu dùng trong việc lựa chọn phương tiện di chuyển, mà còn yêu cầu việc truyền tải thông tin một cách liên tục để đạt được sự thay đổi bền vững trong hành vi của họ.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng thông tin sinh thái có tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng xanh Theo Green và cộng sự (2012), việc hài hòa hóa các chiến lược marketing xanh không chỉ ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng mà còn nâng cao hiệu quả marketing của doanh nghiệp, từ đó cải thiện hoạt động tài chính của tổ chức.

• Marketing xanh giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận:

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt trong các ngành công nghiệp gây ô nhiễm như hóa chất, dầu khí và năng lượng điện, đã thiết lập hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường và đáp ứng kỳ vọng của người tiêu dùng.

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Mỹ về ứng dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh

2.1.1 Quy định pháp luật và chính sách của chính phủ Mỹ về hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh

Chính phủ Liên bang đã thiết lập các quy định pháp luật và tiêu chuẩn hiệu suất môi trường nhằm hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng sáng kiến xanh và xác định trách nhiệm xã hội của họ đối với môi trường Các doanh nghiệp tiếp cận sáng kiến này thông qua các quy định, chính sách và văn bản luật môi trường quan trọng như Đạo luật về Không khí Sạch và Đạo luật Nước sạch Tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể, mỗi Tiểu bang sẽ có tiêu chuẩn và quy định riêng để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện các sáng kiến xanh.

2.1.1.1 Luật An ninh và Năng lượng sạch

Luật An ninh và Năng lượng sạch, được ký vào tháng 12 năm 2007, nhằm tăng cường hiệu quả năng lượng và phát triển năng lượng tái tạo, là một phần quan trọng trong chính sách đổi mới xanh của Mỹ Luật này bao gồm ba quy định chính: Tiêu chuẩn tiết kiệm nhiên liệu trung bình của doanh nghiệp (CAFE), Tiêu chuẩn nhiên liệu tái tạo (RFS) và tiêu chuẩn hiệu quả thiết bị/ánh sáng.

Tiêu chuẩn tiết kiệm nhiên liệu trung bình của doanh nghiệp (CAFE) quy định rằng từ năm 2020, các xe hơi và xe tải nhẹ sản xuất tại Hoa Kỳ phải đạt mức tiêu thụ tối thiểu là 35 dặm trên một gallon nhiên liệu.

Tiêu chuẩn nhiên liệu tái tạo (RFS) là quy định yêu cầu một mức tối thiểu về khối lượng nhiên liệu tái tạo, đã được điều chỉnh từ 9,0 tỷ gallon trong năm.

2008 và tăng lên 36 tỷ gallon vào năm 2022 Trong tổng số này, cần có 21 tỷ gallon từ nhiên liệu sinh học tiên tiến;

• Tiêu chuẩn hiệu quả thiết bị và chiếu sáng

Tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng được thiết lập cho nhiều loại tòa nhà nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng Mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả chiếu sáng và yêu cầu ghi nhãn hiệu quả năng lượng cho các sản phẩm điện tử tiêu dùng Hơn nữa, nhiều thiết bị cũng phải tuân thủ các tiêu chuẩn hiệu quả được quy định bởi pháp luật.

Chương trình ENERGY STAR, do Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) và Bộ Năng Lượng Mỹ (DOE) phối hợp quản lý, là một nhãn sinh thái tự nguyện nhằm quảng bá sản phẩm và tòa nhà tiết kiệm năng lượng vượt trội hơn so với các tiêu chuẩn tối thiểu liên bang Với sự hợp tác của hơn 8.000 tổ chức từ khu vực tư nhân và công cộng, ENERGY STAR thực hiện kiểm định và quảng bá các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, góp phần giảm khí thải nhà kính Nhãn ENERGY STAR hiện có mặt trên nhiều loại sản phẩm, bao gồm thiết bị chính, thiết bị văn phòng, ánh sáng và điện tử gia dụng.

Bộ Năng lượng (DOE) chịu trách nhiệm thực thi và ban hành tiêu chuẩn, trong khi Ủy ban Thương mại Liên bang (FTC) quản lý việc dán nhãn hiệu quả năng lượng Nhãn ENERGY STAR, với màu xanh đặc trưng, thể hiện các tính năng chính của thiết bị và công nhận hiệu suất năng lượng vượt trội Các nhà sản xuất cung cấp nhiều dòng sản phẩm với mức giá khác nhau, bao gồm cả những thiết bị đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu và các dòng sản phẩm cao cấp với hiệu quả năng lượng cao hơn.

Trong năm 2014, người tiêu dùng đã sử dụng sản phẩm ENERGY STAR, giúp ngăn chặn hơn 300 triệu tấn khí thải nhà kính và tiết kiệm 34 tỷ đô la cho chi phí tiện ích Hơn 50.000 mẫu sản phẩm đã đạt nhãn ENERGY STAR, và các ngôi nhà, tòa nhà thương mại, cũng như nhà máy công nghiệp có thể nhận chứng nhận này dựa trên xếp hạng hiệu suất năng lượng của EPA Khi Bộ Năng lượng (DOE) cập nhật các tiêu chuẩn hiệu quả tối thiểu Liên bang, yêu cầu của ENERGY STAR sẽ được điều chỉnh để duy trì hoặc nâng cao các tiêu chuẩn.

2.1.1.2 Một số quy định riêng về môi trường ở các tiểu bang tại Mỹ

• Luật tiêu chuẩn hiệu suất phát thải khí nhà kính của California

Luật này được ban hành để hạn chế việc đầu tư dài hạn vào các cơ sở sản xuất hoặc doanh nghiệp nhập khẩu điện từ than, nhằm tuân thủ các tiêu chuẩn hiệu suất phát thải (EPS) do Ủy ban Năng lượng California và Ủy ban Tiện ích Công cộng California thiết lập.

• Tiêu chuẩn nhiên liệu carbon thấp California (LCFS)

Tiêu chuẩn GHG trung tính đặt mục tiêu giảm 10% khí thải GHG từ các doanh nghiệp trong ngành Vận tải vào năm 2020 Cường độ carbon trung bình trong năm 2019 được quy định ở mức 91.03 gCO2E/MJ, trong khi năm 2020 giảm xuống còn 89.06 gCO2E/MJ.

• Tiêu chuẩn danh mục đầu tư tái tạo

Tiêu chuẩn danh mục đầu tư tái tạo đang trở thành một công cụ quan trọng để khuyến khích sự phát triển của năng lượng tái tạo tại nhiều tiểu bang ở Hoa Kỳ.

Bảng 2.1: Mục tiêu sử dụng năng lượng tại tạo tại một số tiểu bang của Mỹ

STT Các tiểu bang Năng lượng tái tạo sử dụng (%)

2.1.1.3 Các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh

Các nghiên cứu cho thấy, chính sách khuyến khích phát triển sáng kiến xanh của Mỹ được triển khai đa dạng và phải điều chỉnh theo đặc điểm nền kinh tế trong nước, bao gồm kiến thức về SKX, quy mô thị trường và nguồn lực ngành công nghiệp Hệ thống đổi mới quản lý của Hoa Kỳ rất đa dạng và phi tập trung, với sự tham gia của nhiều bên liên quan như chính phủ Liên bang, chính quyền tiểu bang, khu vực tư nhân và các tổ chức phi lợi nhuận Hệ thống này gắn liền với mức độ định hướng nghiên cứu và phát triển (R&D) cao, chủ yếu được tài trợ bởi Chính phủ Liên bang nhằm nâng cao tính ứng dụng thực tiễn.

Trong giai đoạn từ 2006 đến 2016, Chính phủ đã phân bổ khoảng 3.2% GDP cho các dự án R&D và thu hút các Quỹ đầu tư tư nhân nhằm tài trợ cho các sáng kiến xanh của doanh nghiệp Mục tiêu của các Quỹ này là khuyến khích sự hợp tác giữa Chính phủ và khu vực tư nhân trong việc phát triển các dự án sáng kiến xanh Biện pháp này không chỉ giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư mạo hiểm mà còn đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, không bỏ sót các sáng kiến cá nhân Một số quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu và phát triển sáng kiến xanh tại tiểu bang đã được thành lập để thúc đẩy mục tiêu này.

Chương trình Nghiên cứu Năng lượng Công Lãi California (PIER) hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ năng lượng thông qua các khoản tài trợ nghiên cứu trực tiếp, với tổng giá trị lên tới 62 triệu USD mỗi năm.

Quỹ công nghệ không khí sạch sáng tạo (ICAT) của California hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục thâm hụt kinh phí giữa nghiên cứu và triển khai quy mô lớn ICAT đầu tư vào các dự án kỹ thuật vững chắc, có khả năng áp dụng trong các tiện ích thương mại tại California, nhằm cải thiện và kiểm soát khí thải.

Kinh nghiệm của các doanh nghiệp Đức về ứng dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh

2.2.1 Quy định pháp luật và chính sách của chính phủ Đức về hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh Đức là quốc gia đầu tàu của Châu Âu tiên phong trong việc áp dụng các chính sách tăng trưởng xanh và đạt được những thành tựu rất đáng kể Trong 40 năm qua, tất cả các cấp chính quyền ở Đức đã điều chỉnh lại các chính sách để thúc đẩy tăng trưởng bền vững hơn với môi trường

2.2.1.1 Luật cải cách Thuế năng lượng: Định giá năng lượng cho việc làm và bảo tồn tài nguyên

Sau những tranh luận về vai trò của năng lượng hạt nhân, chính phủ Đức đã thông qua tài liệu "Khái niệm năng lượng" vào tháng 9 năm 2010, thiết lập khung chính sách năng lượng cho đến năm 2050 Mục tiêu của tài liệu này là biến Đức thành một trong những nền kinh tế xanh và hiệu quả nhất thế giới, đồng thời duy trì tính cạnh tranh về giá và bền vững Chính sách năng lượng đặt ra các mục tiêu trung và dài hạn: giảm 20% tiêu thụ năng lượng chính so với năm 2008 và ít nhất 50% vào năm 2050; năng lượng tái tạo sẽ chiếm 18% mức tiêu thụ vào năm 2020 và ít nhất 80% vào năm 2050; giảm phát thải khí nhà kính 40% vào năm 2020 và ít nhất 80% vào năm 2050.

Giá năng lượng tại Đức, thông qua thuế và các công cụ tài chính khác, luôn đóng vai trò quan trọng trong chính sách năng lượng quốc gia Đặc biệt, giá xăng ở Đức cao hơn nhiều so với các khu vực khác, với mức giá hơn 7 USD cho một gallon xăng thông thường vào đầu năm 2011, gấp đôi so với mức trung bình ở Hoa Kỳ.

Sự khác biệt về giá năng lượng tại Đức chủ yếu xuất phát từ thuế suất cao đối với dầu và các loại nhiên liệu khác, một loại thuế tiêu thụ đặc biệt có nguồn gốc từ thời Đức trước chiến tranh Đến cuối những năm 1990, thuế năng lượng đã trở thành công cụ quan trọng trong chương trình nghị sự xanh của Đức Năm 1998, một liên minh giữa Đảng Dân chủ Xã hội và Đảng Xanh đã cam kết giới thiệu các công cụ tài chính mới nhằm giảm gánh nặng thuế đối với lao động và chuyển một phần sang thuế tiêu thụ năng lượng.

Năm 2006 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong thuế năng lượng của Đức, khi luật pháp mới của Liên minh châu Âu và sự thay đổi chính phủ Đức cùng với khoảng cách ngân sách liên bang đã dẫn đến việc thông qua Đạo luật thuế năng lượng toàn diện Đạo luật này thiết lập khung tài chính chung cho các sản phẩm năng lượng thông qua các định nghĩa hài hòa, quy tắc thuế và các quy định miễn trừ.

2.2.1.2 Luật nguồn năng lượng tái tạo

Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo là một lĩnh vực tiêu biểu của Đức trong việc phát triển kinh tế xanh Đức đã thực hiện chiến lược chuyển đổi hệ thống năng lượng sang “Nền kinh tế năng lượng xanh”, với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính và giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu năng lượng.

Trong chính sách "Khái niệm năng lượng quốc gia", Đức đã thiết lập các quy định nhằm đảm bảo nguồn cung cấp năng lượng thân thiện với môi trường và đáng tin cậy, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng Mục tiêu của Đức trong sản xuất điện là tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo từ 17% lên hơn 80% vào năm 2050, cùng với việc loại bỏ hoàn toàn sản xuất điện từ các nhà máy điện hạt nhân vào năm 2022 Ngoài ra, Đức cũng cam kết cắt giảm khí nhà kính (GHG) xuống 40% vào năm 2020 và ít nhất 80% vào năm 2050.

Luật về năng lượng tái tạo của CHLB Đức, được thông qua vào tháng 9 năm 2000, đã thiết lập một khung chính sách tổng thể cho lĩnh vực năng lượng của nước này, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2050.

Kế hoạch hành động quốc gia về năng lượng tái tạo đặt ra mục tiêu giảm mức tiêu thụ năng lượng 20% vào năm 2020 so với năm 2008 và ít nhất 50% vào năm 2050 Đồng thời, tỷ lệ năng lượng tái tạo dự kiến sẽ chiếm 18% tổng mức tiêu thụ năng lượng.

Đến năm 2050, mục tiêu là tiêu thụ ít nhất 80% điện năng từ các nguồn tái tạo, đồng thời tiết kiệm hơn 20% năng lượng cho hoạt động sưởi ấm Cần giảm 80% tiêu thụ năng lượng sơ cấp và xây dựng các tòa nhà thân thiện với khí hậu Ngoài ra, tốc độ hiện đại hóa năng lượng cần được tăng gấp đôi lên 2% mỗi năm, cùng với việc gia tăng sản xuất năng lượng bình quân 2,1% đến năm 2050.

2.2.1.3 Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng xanh

Trong 40 năm qua, đặc biệt là Bắc Âu và Đức, đã trở thành điểm nóng cho sự đổi mới và ứng dụng công nghệ xanh để cải thiện môi trường cà cơ sở hạ tầng đô thị Những công nghệ này, đôi khi được gọi là cơ sở hạ tầng xanh bao gồm đổi mới như mái nhà xanh, mặt tiền xanh và mặt đường thấm Họ thuận theo các quá trình tự nhiên của đất và thảm thực vật để cung cấp các dịch vụ môi trường cho người dân như quản lý lượng nước mưa, cải tạo nhiệt đô thị và môi trường sống, ngay cả ở các khu vực đô thị dày đặc Sự phát triển của cơ sở hạ tầng xanh ở Đức đã được hỗ trợ bởi một loạt các ưu đãi và yêu cầu phức tạp ở nhiều cấp chính quyền Đáng kể, Luật bảo vệ thiên nhiên liên bang và các quy tắc xây dựng đòi hỏi phải bồi thường, hồi phục hoặc phục hồi cho con người đối với cảnh quan thiên nhiên và các dịch vụ môi trường phát triển xanh Trong nhiều trường hợp, kỹ thuật cơ sở hạ tầng xanh có thể được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu này Luật liên bang cũng yêu cầu các tiểu bang Đức tạo ra các kế hoạch cảnh quan Do đó, các quốc gia Đức đã đổi mới nhiều cách tiếp cận để bảo vệ môi trường, nhiều trong số đó có các yếu tố được khuyến khích trước tiên và sau đó yêu cầu tạo và duy trì cơ sở hạ tầng xanh

2.2.1.4 Các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh

- Chính sách thuế sinh thái

Cải cách thuế sinh thái, được triển khai từ năm 1999, nhằm giảm khí thải CO2, tạo việc làm và thúc đẩy sáng kiến xanh trong doanh nghiệp Luật quy định thuế tiêu thụ điện và tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với nhiên liệu hóa thạch từ 1999 đến 2003, với mức thuế hầu như không thay đổi sau đó Khoảng 90% doanh thu thuế được sử dụng để giảm đóng góp tiền lương của người sử dụng lao động và nhân viên, trong khi một phần nhỏ được tái chế cho năng lượng tái tạo Cải cách cũng miễn thuế sinh thái cho các lĩnh vực sản xuất năng lượng cao cạnh tranh quốc tế, khiến doanh nghiệp sản xuất nhỏ cùng các lĩnh vực dân cư, thương mại, dịch vụ công cộng và vận tải đường bộ gánh chịu chi phí thuế này.

- Chương trình hiệu quả tài nguyên

Chương trình hiệu quả tài nguyên, được phê chuẩn vào ngày 29/2/2012, thể hiện cam kết của chính quyền liên bang Đức trong việc thực hiện báo cáo 4 năm/lần về hiệu quả sử dụng tài nguyên Mục tiêu chính của chương trình này là khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững, đồng thời thúc đẩy trách nhiệm của thế hệ hiện tại đối với các thế hệ tương lai, nhằm đảm bảo nền tảng thiên nhiên cho cuộc sống lâu dài.

Các biện pháp thử nghiệm và ưu đãi cho doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện trách nhiệm toàn cầu của các doanh nghiệp Đức đối với tác động xã hội và sinh thái từ việc sử dụng tài nguyên Báo cáo tập trung vào việc sử dụng nguyên liệu thô hữu cơ và vô cơ, đồng thời liên kết với việc sử dụng các tài nguyên khác như nước, không khí, đất, đa dạng sinh học và hệ sinh thái Các chỉ số cũng được nhấn mạnh trong báo cáo để đánh giá hiệu quả của những biện pháp này.

Chương trình nghiên cứu nhằm tăng cường các biện pháp và sáng kiến xanh tự nguyện, bao gồm tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ hệ thống quản lý môi trường và tích hợp tài nguyên vào tiêu chuẩn kỹ thuật Chương trình cũng chú trọng vào sản phẩm và dịch vụ tài nguyên hiệu quả trong mua sắm công, tăng cường dán nhãn sinh thái sản phẩm, chứng nhận hệ thống và quản lý chu trình khép kín, đồng thời lồng ghép hiệu quả sử dụng tài nguyên trong các thể chế và quy trình thực hiện của EU và quốc tế.

- Khuyến khích nông nghiệp hữu cơ

Bài học kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng sáng kiến xanh trong hoạt động kinh

2.4.1 Những thành tựu đã đạt được

2.4.1.1 Các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường được hoàn thiện, chặt chẽ Để đạt được mục tiêu quốc gia về chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, Chính phủ các nước Mỹ, Đức, Nhật Bản đều có sự can thiệp mạnh mẽ trong việc điều chỉnh thị trường Các chính sách, đạo luật bảo vệ môi trường được hoàn thiện trên các mặt: sản xuất và dự trữ năng lượng; cơ sở hạ tầng năng lượng; hiệu quả sử dụng năng lượng; vận tải; nước và nước thải, vật liệu xây dựng, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; tái chế rác thải Ví dụ như các chính sách đổi mới điển hình từ Đức trong các lĩnh vực năng lượng, cơ sở hạ tầng đô thị và giao thông vận tải để phát triển logistics được triển khai ở cấp chính quyền địa phương, tiểu bang và liên bang Đặc biết chính sách cải cách Thuế năng lượng, thuế sinh thái đã tìm cách khai thác nhiều lợi tức cho những người dân, doanh nghiệp ủng hộ thuế môi trường, bao gồm tính linh hoạt và hiệu quả chi phí cao hơn so với quy định truyền thống, khuyến khích phát triển công nghệ sạch và khả năng tăng doanh thu cho đầu tư công hoặc cắt giảm thuế cho doanh nghiệp như chi phí lao động Hoặc như chính phủ Mỹ và Nhật ban hành hệ thống các tiêu chuẩn về Nhãn sinh thái chi tiết, cụ thể và cập nhật liên tục buộc doanh nghiệp không ngừng phát triển, cải tiến công nghệ xanh nhằm đáp ứng được các quy chuẩn khắt khe đó

Chính phủ các nước đã áp dụng các biện pháp xử lý và chế tài nghiêm khắc, buộc doanh nghiệp phải tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh Tại Nhật Bản, chính sách hành động của chính phủ được liên kết chặt chẽ với từng địa phương, nhằm phát triển vi mô với tầm nhìn vĩ mô, khuyến khích mỗi người dân tham gia vào quá trình bảo vệ môi trường.

Nhật Bản cần phát triển lối sống xanh và nâng cao ý thức trách nhiệm xã hội đối với môi trường, nhằm xây dựng nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng xanh bền vững của quốc gia.

2.4.1.2 Chính phủ khuyến khích phát triển tín dụng xanh

Chính phủ các nước Mỹ, Nhật Bản và các tổ chức tài chính tại đây đang cung cấp ưu đãi tín dụng xanh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện sáng kiến xanh trong kinh doanh Họ liên kết vốn thông qua các tổ chức tín dụng và quỹ đầu tư với nhà đầu tư mạo hiểm để đảm bảo tài chính cho các doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tạo sự an tâm cho nhà đầu tư Ngoài ra, ngân sách ưu tiên của chính phủ cũng được dành cho các dự án R&D nhằm đổi mới hệ sinh thái xanh và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển và ứng dụng công nghệ xanh.

2.4.1.3 Chính phủ Nhật Bản cụ thể hóa các quy định về mua sắm công xanh

Chính phủ Nhật Bản đã thiết lập các quy định rõ ràng về mua sắm công, tích hợp các tiêu chí xanh nhằm thúc đẩy chiến lược tăng trưởng xanh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng Các quy định này không chỉ hỗ trợ việc tạo ra việc làm xanh mà còn liên kết chặt chẽ với tín dụng xanh, đầu tư xanh, công nghệ sạch và năng lượng xanh Để khuyến khích các doanh nghiệp địa phương, Chính phủ đã triển khai chính sách quản trị chuỗi giá trị xanh, thúc đẩy sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm theo hướng bền vững, đồng thời phát triển các cụm công nghiệp xanh tại các thành phố Việc áp dụng sản phẩm xanh trong mua sắm công đã kích thích doanh nghiệp cải tiến sản phẩm để đáp ứng tiêu chuẩn xanh, đồng thời đảm bảo đầu ra cho các sản phẩm này Đặc biệt, chính sách còn nhấn mạnh tính cá nhân hóa để khuyến khích thói quen tiêu dùng và lối sống xanh trong cộng đồng.

2.4.1.4 Doanh nghiệp ứng dụng thành công quản trị chuỗi cung ứng xanh và tích hợp logistics ngược

Các doanh nghiệp cần xây dựng mối liên kết chặt chẽ trong chuỗi cung ứng, như Apple đã làm, để tạo ra chuỗi cung ứng xanh với nguồn cung ổn định Việc đáp ứng các tiêu chuẩn xanh từ nguyên vật liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng không chỉ giúp nâng cao thương hiệu xanh mà còn tăng cường tính cạnh tranh cho cả doanh nghiệp và các nhà cung cấp của họ.

Nhiều doanh nghiệp như Adidas và Apple đã thành công trong việc tích hợp logistics ngược vào chuỗi cung ứng xanh, nhằm tăng cường hoạt động tái chế và tái sử dụng, từ đó nâng cao hiệu quả môi trường trong sản xuất Bên cạnh đó, các công ty này cũng áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để giảm thiểu chi phí, thời gian và tác động môi trường trong quá trình vận chuyển hàng hóa, đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.

2.4.1.5 Doanh nghiệp chú trọng đầu tư cho hoạt động cải tiến sản phẩm xanh

Cải tiến sản phẩm xanh tại các quốc gia như Mỹ, Đức và Nhật Bản tập trung vào ba yếu tố môi trường chính: giảm thiểu năng lượng tiêu thụ, sử dụng vật liệu tái chế thay thế nguyên vật liệu không thân thiện và xem xét tác động trong các giai đoạn vòng đời sản phẩm, từ sản xuất đến thải loại Các doanh nghiệp như Tesla và Toyota đã nhận thấy nhiều lợi ích từ việc này, bao gồm hiệu quả sử dụng nguồn lực, cải thiện doanh số, mở rộng thị trường, nâng cao thương hiệu, đa dạng hóa sản phẩm và tạo dựng niềm tin vững chắc từ khách hàng và nhà đầu tư.

2.4.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân

2.4.2.1 Một số doanh nghiệp chưa trung thực, minh bạch trong hoạt động quảng cáo xanh

Việc thực hiện hiệu quả sáng kiến xanh đã mang lại thành công lớn cho doanh nghiệp tại Mỹ, Đức và Nhật Bản Tuy nhiên, việc áp dụng sáng kiến này không hề đơn giản và nếu lạm dụng cho mục đích quảng bá, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng tẩy xanh "Greenwash" Ví dụ điển hình là Volkswagen, khi không thực hiện triệt để các sáng kiến xanh và truyền thông sai lệch về hoạt động của mình, đã phải đối mặt với sự phản đối mạnh mẽ từ người tiêu dùng, gây tổn thất nghiêm trọng cho hình ảnh và hiệu quả kinh doanh.

Hiện nay, nhiều công ty, trong đó có VW, tham gia vào việc tẩy xanh và thường xuyên gặp phải những đánh giá sai lệch về hiệu suất môi trường cũng như thiếu minh bạch trong quảng cáo xanh Do đó, các doanh nghiệp cần phải thận trọng và xây dựng chiến lược kinh doanh thực sự hướng tới bảo vệ môi trường để có thể tồn tại và phát triển bền vững trong thị trường cạnh tranh.

2.4.2.2 Giá thành các sản phẩm xanh thường cao hơn so với mặt bằng chung Đa số các doanh nghiệp ở các nước tổ chức thực hiện rất thành công các chiến dịch Marketing xanh giúp nâng cao hình ảnh thương hiệu mà còn thay đổi nhận thức môi trường của người tiêu dùng và khuyến khích sửa bỏ những hành vi tiêu dùng không xanh Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Marketing xanh đa số sản phẩm xanh của các doanh nghiệp nêu trên thường có ấn định giá thành cao hơn các sản phẩm thông thường khác; như sản phẩm của Apple thường có giá thành đắt hơn so với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh khác như Samsung, Huawei, … Những chiếc xe điện của Tesla thường có giá thành cao hơn so với các dòng xe của Toyota, GM hay Ford Đây là một yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến quyết định mua sắm xanh của người tiêu dùng Vì khi lựa chọn tiêu dùng, họ sẽ sẵn sàng mua một sản phẩm trả mức giá cao nhưng đòi hỏi sản phẩm này phải thực sự vượt trội hơn sản phẩm mà họ đang dùng hoặc các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác giá “mềm” hơn mà vẫn thân thiện với môi trường Điều này đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp không chỉ nghiên cứu, cải tiến sản phẩm của mình xanh hơn để bắt kịp với xu thế của người tiêu dùng mà còn phải ấn định mức giá cạnh tranh để người tiêu dùng có thể dễ dàng chấp nhận sản phẩm xanh

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN XANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO CÁC

Ngày đăng: 30/03/2022, 10:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Alan McKinnon, Sharon Culliane, Micheal Browne, 2010. Green logistics: Improving enviromental sustainability of logistics. Charterer Institute of Logistics and Transport (UK), Kogan Page Limited Sách, tạp chí
Tiêu đề: Green logistics: "Improving enviromental sustainability of logistics
2. Ar Ilker, M., (2012) The impact of green product innovation on firm performance and competitive capability: the moderating role of managerial environmental concern. Procedia Soc. Behav. Sci. 854-864 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Procedia Soc. Behav. Sci
3. Azevedo, S., Carwalho, H., Machado, V., (2011) The influence of green initiatives on supply chain performance: a case study approach. Transport. Res.Part. 47, 850-871 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Transport. Res. "Part
4. Bowen, F.E., Cousins, P.D., Lamming, R.C., Faruk, A.C., (2001) The role of supply management capabilities in green supply. Journal of Production and Operation Management Society 10 (2), 174–189 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Production and Operation Management Society
5. Chan, R.Y., He, H., Chan, H.K., Wang, W.Y., (2012) Environment orientation and corporate performance: the mediation mechanism of green supply chain management and the moderating effect of competitive intensity. Ind. Mark. Manag.41 (4), 621-630 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ind. Mark. Manag
6. Chen, Y.-S., Lai, S.-B., Wen, C.-T., (2006) The influence of green innovation performance on corporate advantage in Taiwan. Journal of Business Ethics 67 (4), 331–339 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Business Ethics
7. Chen, Y.S., Lin, C.L., Chang, C.H., (2013) The influence of green wash on green wordof-mouth(green WOM): the mediation effects of green perceived quality and green satisfaction. Qual. Quant. 1-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qual. Quant
8. Craig R. Carter and Dale S. Rogers, 2008. A framework of sustainable supply chain management: moving toward new theory. International Journal of Physical Distribution & Logistics Management, vol. 38 Iss: 5, pp.360 – 387 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Physical Distribution & Logistics Management
10. Fisk, G., (2010) Green marketing: a multiplier for appropriate technology transfer. J. Mark. Manag. 17 (6), 657-676 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J. Mark. Manag
11. Frenken, K., & Faber, A. (2009). Introduction: Evolutionary methodologies for analyzing environmental innovations and the implications for environmental policy.Technological Forecasting and Social Change, 76, 449-452 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Technological Forecasting and Social Change
Tác giả: Frenken, K., & Faber, A
Năm: 2009
12. Gilbert, 2000. Greening supply chain: Enhancing competitiveness through green productivity. Report of the Top Forum on Enhancing Competitiveness through Green Productivit held in th Republic of China, 25-27 May, 2000. ISBN: 92-833-2290-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Greening supply chain: Enhancing competitiveness through green productivity
13. Green Jr., K.W., Whitten, D., Inman, R.A., (2012) Aligning marketing strategies throughout the supply chain to enhance performance Ind. Mark. Manag.1008-1018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ind. Mark. Manag
14. Hamner, B., (2006) Effects of green purchasing strategies on supplier behaviour. In: Sarkis, J. (Ed.), Greening the Supply Chain. Springer Publishing, London, 25–37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Springer Publishing, London
16. Hazen, B.T., Wu, Y., Cegielski, C.G., Jones-Farmer, L.A., Hall, D.J., (2012). .Consumer reaction to the adoption of green reverse logistics, the international review of retail. Distrib. Consum. Res. 22 (4), 417-434 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Distrib. Consum
Tác giả: Hazen, B.T., Wu, Y., Cegielski, C.G., Jones-Farmer, L.A., Hall, D.J
Năm: 2012
17. Huong N., (2010), Development of Reverse Logistics – Adaptability and Transferability. PhD Thesis, Darmstadt University of Technology, Germany Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huong N., (2010), Development of Reverse Logistics – Adaptability and Transferability
Tác giả: Huong N
Năm: 2010
18. Juwaheer, T.D., Pudaruth, S., Noyaux, M.E., (2012) Analyzing the impact of green marketing strategies on consumer purchasing patterns in Mauritius. World J.Entrepreneursh. Manag. Sustain. Dev. 8 (1), 36-59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: World J. "Entrepreneursh. Manag. Sustain. Dev
20. Ko, E., Hwang, Y.K., Kim, E.Y., (2013) Green marketing functions in building a corporate image in the retail setting. J. Bus. Res. 66 (10), 1709-1715 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J. Bus. Res
21. Kushwaha, G.S. & Sharma, N.K. (2016) Green initiatives: a step towards sustainable development and firm’s performance in the automobile industry.Journal of Cleaner Production 121, 116-129 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Cleaner Production
22. Lebans, M. & Euske, K. (2006). A conceptual and operational delineation of performance. Business Performance Measurement. Cambridge University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Business Performance Measurement
Tác giả: Lebans, M. & Euske, K
Năm: 2006
3. Cổng thông tin cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (USEPA), < https://www.epa.gov/>. [Ngày truy cập: 05 tháng 4 năm 2019] Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Mô hình áp dụng chuỗi cung ứng xanh phổ biến tại các doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế và bài học cho doanh nghiệp việt nam
Hình 1.1 Mô hình áp dụng chuỗi cung ứng xanh phổ biến tại các doanh nghiệp (Trang 19)
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ đo lường hiệu quả của doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế và bài học cho doanh nghiệp việt nam
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ đo lường hiệu quả của doanh nghiệp (Trang 28)
Sơ đồ 1.2. Mô hình Ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế và bài học cho doanh nghiệp việt nam
Sơ đồ 1.2. Mô hình Ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh (Trang 31)
Bảng 2.1: Mục tiêu sử dụng năng lượng tại tạo tại một số tiểu bang của Mỹ - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế và bài học cho doanh nghiệp việt nam
Bảng 2.1 Mục tiêu sử dụng năng lượng tại tạo tại một số tiểu bang của Mỹ (Trang 41)
Hình 2.2. Số vốn hóa thị trường của các hãng xe Mỹ từ năm 2013 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế và bài học cho doanh nghiệp việt nam
Hình 2.2. Số vốn hóa thị trường của các hãng xe Mỹ từ năm 2013 – 2017 (Trang 49)
Hình 2.3. So sánh quy mô các hãng xe trên thị trường Mỹ năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế và bài học cho doanh nghiệp việt nam
Hình 2.3. So sánh quy mô các hãng xe trên thị trường Mỹ năm 2017 (Trang 50)
Bảng 2.2. Doanh thu, lợi nhuận của Adidas từ năm 2014 – 2018 (Triệu Euro) - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế và bài học cho doanh nghiệp việt nam
Bảng 2.2. Doanh thu, lợi nhuận của Adidas từ năm 2014 – 2018 (Triệu Euro) (Trang 58)
Bảng  trên  mô  tả  doanh  thu  và  lợi  nhuận  gộp  của  Adidas  trong  5  năm  gần  đây  nhất  từ  2014  đến  2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế và bài học cho doanh nghiệp việt nam
ng trên mô tả doanh thu và lợi nhuận gộp của Adidas trong 5 năm gần đây nhất từ 2014 đến 2018 (Trang 58)
Hình 3.1. Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm của Vinamilk - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế và bài học cho doanh nghiệp việt nam
Hình 3.1. Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm của Vinamilk (Trang 79)
Hình 3.2. Tác động của cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tới mức độ xanh hóa - (LUẬN văn THẠC sĩ) ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh nghiệm quốc tế và bài học cho doanh nghiệp việt nam
Hình 3.2. Tác động của cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tới mức độ xanh hóa (Trang 83)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w