LỜI GIỚI THIỆU
Từ năm học 2016 – 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chuyển đổi hình thức thi THPTQG sang trắc nghiệm cho hầu hết các môn thi, ngoại trừ Ngữ Văn Môn Địa lí, thuộc bài thi Khoa học xã hội, cũng được thi theo hình thức trắc nghiệm Để đạt điểm cao trong môn Địa lí, học sinh cần nắm vững hệ thống kiến thức lý thuyết cơ bản, cũng như kiến thức mở rộng và nâng cao Từ đó, học sinh sẽ biết cách vận dụng kiến thức để giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm và bài tập thực hành từ dễ đến khó.
Theo cấu trúc đề thi THPTQG môn Địa lí năm 2018-2019, đề thi bao gồm:
Chuyên đề địa lí dân cư trong chương trình địa lí 12 là một phần quan trọng trong cấu trúc đề thi THPTQG, bao gồm kiến thức lý thuyết, kỹ năng làm việc với bảng số liệu và biểu đồ, cùng với khả năng phân tích Atlat Mục tiêu của chuyên đề này là cung cấp đầy đủ kiến thức lý thuyết từ cơ bản đến nâng cao, đồng thời hệ thống hóa các câu hỏi lý thuyết và kỹ năng theo các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
Dân số luôn thay đổi theo thời gian, vì vậy việc cập nhật số liệu mới nhất là cần thiết để bổ sung cho quá trình dạy học và giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính toán, xử lý số liệu Những số liệu này cũng phản ánh chính xác thực trạng dân số Việt Nam hiện nay Tất cả các bảng số liệu và biểu đồ trong chuyên đề đã được cập nhật đến năm 2017, dựa trên Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2018.
Sáng kiến kinh nghiệm này nhằm cung cấp tài liệu hữu ích cho giáo viên dạy môn Địa lí, giúp họ giảng dạy và ôn luyện kiến thức về địa lí dân cư cho học sinh chuẩn bị thi THPTQG.
TÊN SÁNG KIẾN
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm kiến thức và kĩ năng thực hành địa lí dân cư Việt Nam.
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Bế Thị Hồng Anh
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc 2, Huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0964755068 Email: honganhdia@gmail.com
3 download by : skknchat@gmail.com
LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
18 sách giáo khoa Địa lí 12.
MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
- Biết được đặc điểm cơ bản của dân số và phân bố dân cư nước ta.
- Biết được chiến lược phát triển dân số và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động ở nước ta.
- Giải thích được tại sao nước ta đông dân, tăng nhanh và phân bố không đều.
- Phân tích được ảnh hưởng của các đặc điểm dân số đến kinh tế - xã hội.
- Chứng minh được các đặc điểm nguồn lao động nước ta (số lượng, chất lượng…)
- Trình bày được sự chuyển dịch cơ cấu lao động nước ta.
- Trình bày được phương hướng giải quyết việc làm, sử dụng hợp lí nguồn lao động.
- Giải thích được tại sao việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội lớn.
- Trình bày được đặc điểm đô thị hóa ở nước ta.
- Phân tích được ảnh hưởng của đô thị hóa tới phát triển kinh tế - xã hội.
- Chứng minh được sự phân bố mạng lưới đô thị nước ta.
- Biết nhận dạng các biểu đồ thường gặp trong bài thi THPTQG môn Địa lí phần dân cư
- Biết lựa chọn dạng biểu đồ phù hợp với yêu cầu của câu hỏi
- Phân biệt được khả năng thể hiện nội dung địa lí của mỗi dạng biểu đồ
- Biết một số công thức tính toán thường gặp trong địa lí phục vụ cho yêu cầu của câu hỏi
- Biết tính toán, xử lí các số liệu trong bảng số liệu thống kê
- Có kĩ năng tìm ra đáp án nhanh nhất với một số dạng câu hỏi ở biểu đồ và bảng số liệu thống kê
- Khai thác kiến thức từ các bảng số liệu và biểu đồ đi kèm trên các trang Atlat Địa lí Việt Nam phần dân cư.
- Kĩ năng trả lời các câu hỏi trắc nghiệm địa lí dân cư.
- Học sinh có thái độ nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu và hợp tác
* Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề; hợp tác; giao tiếp; sử dụng công nghệ thông tin; tự học.
Năng lực chuyên biệt trong bộ môn Địa lí bao gồm khả năng tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng hiệu quả biểu đồ, bản đồ và tranh ảnh, cùng với việc phân tích số liệu thống kê một cách chính xác Những năng lực này giúp học sinh hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý và phát triển kỹ năng phân tích dữ liệu trong nghiên cứu địa lý.
4 download by : skknchat@gmail.com b PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
- Phát vấn, đàm thoại gợi mở, thuyết trình.
- Phương pháp mảnh ghép, thảo luận nhóm.
Để phân tích bảng số liệu và biểu đồ, cần áp dụng các phương pháp tính toán và xử lý dữ liệu như: xác định số lần tăng giảm, so sánh hơn kém, tính tỷ lệ phần trăm, bán kính hình vẽ, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên và cơ giới, cũng như tỷ số giới tính Cấu trúc sáng kiến sẽ được xây dựng dựa trên những kết quả này.
- Kiến thức cơ bản phần địa lí dân cư
- Câu hỏi trắc nghiệm phần kiến thức phân loại theo mức độ nhận thức.
Câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến biểu đồ và bảng số liệu thống kê được phân loại theo các mức độ nhận thức khác nhau Mỗi mức độ nhận thức phản ánh khả năng hiểu và phân tích thông tin từ dữ liệu, từ việc nhận diện thông tin cơ bản đến việc áp dụng và đánh giá các khái niệm phức tạp Việc mô tả các mức độ nhận thức và năng lực hình thành là cần thiết để phát triển kỹ năng phân tích và tư duy phản biện trong học tập.
Nội dung/Mức độ nhận thức
5 download by : skknchat@gmail.com
Biểu đồ - Bảng số liệu – Atlat địa lí Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề; hợp tác; giao tiếp; sử dụng công nghệ thông tin; tự học.
Năng lực chuyên biệt trong bộ môn Địa lí bao gồm khả năng tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng hiệu quả biểu đồ, bản đồ và tranh ảnh, cũng như phân tích số liệu thống kê một cách chính xác.
BÀI 16: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ Ở NƯỚC TA.
1 Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc a) Đông dân
Năm 2006, dân số Việt Nam đạt 84,16 triệu người, xếp thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia và Philippines, và đứng thứ 13 trong tổng số hơn 200 quốc gia trên thế giới.
200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
+ Thuận lợi: Dân số đông tạo ra nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn
Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng được tiêu dùng và tích luỹ, tạo nên mâu thuẫn giữa cung và cầu
Chậm chuyển dịch cơ cấu theo ngành và theo lãnh thổ.
Đối với phát triển xã hội
6 download by : skknchat@gmail.com
Chất lượng cuộc sống chậm được cải thiện
GDP bình quân đầu người thấp
Các vấn đề phát triển y tế, văn hoá, giáo dục còn gặp nhiều khó khăn
Đối với tài nguyên môi trường
Suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên Ô nhiễm môi trường
Không gian cư trú chật hẹp b) Có nhiều thành phần dân tộc
Việt Nam là một quốc gia đa dạng với 54 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất, lên đến 86,2% tổng dân số 53 dân tộc còn lại chỉ chiếm 13,8% dân số cả nước, thể hiện sự phong phú về văn hóa và đặc trưng của từng nhóm dân tộc.
- Ngoài ra, nước ta còn có khoảng 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài, chủ yếu ở Hoa Kì, Ôxtrâylia và 1 số nước châu Âu…
Phần lớn các Việt kiều đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở quê hương.
+ Thuận lợi: Giàu bản sắc văn hóa, phong tục tập quán đa dạng, kinh nghiệm sản xuất phong phú
Sự chênh lệch đáng kể trong trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng ở Việt Nam vẫn còn tồn tại, dẫn đến mức sống của một bộ phận dân tộc ít người vẫn ở mức thấp.
=> Vì vậy, cần phải chú trọng đầu tư hơn nữa đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng này.
2 Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ a) Dân số còn tăng nhanh
Dân số Việt Nam đã tăng nhanh chóng, đặc biệt là trong nửa sau thế kỷ XX, dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số Hiện tượng này xảy ra không đồng đều giữa các giai đoạn, vùng lãnh thổ và các thành phần dân tộc, với tốc độ và quy mô khác nhau.
- Từ năm 1921 – 2005 tốc độ tăng dân số của nước ta khác nhau,
+ Giai đoạn 1921-1960, tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,85%
+ Giai đoạn 1965-1975, tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 3,0%
+ Giai đoạn 1989-1999, tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,7%
+ Giai đoạn 2000-2005, tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,32% (Trung bình của thế giới 1,2%), năm 2017 là 0,81%.
Kết quả tích cực từ việc thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình đã góp phần làm giảm tốc độ tăng dân số Tuy nhiên, mức giảm vẫn còn chậm, với trung bình mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm hơn một triệu người.
- Đánh giá mặt khó khăn:
Dân số tăng nhanh đang tạo ra áp lực lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời ảnh hưởng đến công tác bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
+ Và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi thành viên trong xã hội.
7 download by : skknchat@gmail.com b) Cơ cấu dân số trẻ
Việt Nam hiện có một cơ cấu dân số trẻ và đang trải qua sự biến đổi nhanh chóng về tỉ trọng giữa các nhóm tuổi Đất nước đã đạt được "cơ cấu dân số vàng", điều này tạo ra nhiều cơ hội phát triển Theo số liệu năm 2005, cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của Việt Nam đã được xác định rõ ràng.
+ Nhóm dưới độ tuổi lao động từ 0 – 14 tuổi: chiếm 27%
+ Nhóm trong độ tuổi lao động từ 15 – 59 tuổi: chiếm 64%
+ Nhóm ngoài độ tuổi lao động từ 60 tuổi trở lên: chiếm 9%
3 Phân bố dân cư chưa hợp lí
Vào năm 2006, mật độ dân số trung bình của Việt Nam đạt 254 người/km², cao so với mức trung bình toàn cầu, tuy nhiên, sự phân bố dân cư lại không đồng đều giữa các vùng miền.
* Phân bố dân cư không đều giữa đồng bằng với trung du miền núi
Các vùng đồng bằng chỉ chiếm khoảng 25% diện tích lãnh thổ nhưng lại tập trung đến 75% dân số cả nước, dẫn đến mật độ dân số cao Chẳng hạn, đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số rất lớn.
1225 người/km 2 (năm 2006), đồng bằng sông Cửu Long là 429 người/km 2
Trung du miền núi Việt Nam chiếm 3/4 diện tích đất nước nhưng chỉ có khoảng 25% dân số, dẫn đến mật độ dân số thấp Cụ thể, khu vực Đông Bắc có mật độ 148 người/km², Tây Bắc là 69 người/km² và Tây Nguyên đạt 89 người/km².
- Dân cư phân bố không đều giữa các đồng bằng với nhau.
- Dân cư phân bố không đều giữa các vùng trung du miền núi.
Sự phân bố dân cư ở Việt Nam thể hiện rõ sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn, với phần lớn dân số sinh sống tại nông thôn Cụ thể, vào năm 2005, tỷ lệ dân cư nông thôn chiếm 73,1% tổng dân số cả nước, trong khi dân cư thành thị chỉ chiếm 26,9%.
VỀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
Sáng kiến kinh nghiệm sẽ được triển khai để giảng dạy phần Địa lý dân cư trong chương trình Địa lý 12, nhằm ôn thi THPT Quốc gia cho học sinh các khối C và D lớp 12, phù hợp với hình thức thi hiện tại.