1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC tội PHẠM LIÊN QUAN đến QUAN hệ TÌNH dục với NGƯỜI dưới 16 TUỔI TRONG LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM và THỰC TIỄN xét xử tại tòa án NHÂN dân cấp CAO, THÀNH PHỐ đà NẴNG

40 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Tội Phạm Liên Quan Đến Quan Hệ Tình Dục Với Người Dưới 16 Tuổi Trong Luật Hình Sự Việt Nam và Thực Tiễn Xét Xử Tại Tòa Án Nhân Dân Cấp Cao, Thành Phố Đà Nẵng
Tác giả Phạm Hoàng Minh
Người hướng dẫn Lê Thị Xuân Phương
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 151,42 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề bài

  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 3.1. Mục đích nghiên cứu.

    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4.1. Đối tượng nghiên cứu

  • 4.2. Phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Kết cấu của chuyên đề

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC TỘI PHẠM LIÊN QUAN ĐẾN QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM

  • 1.1. Khái quát chung về các tội phạm liên quan đến quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi

  • 1.1.1. Một số vấn đề khái luận chung về các tội phạm liên quan đến quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi

  • 1.1.2. Đặc điểm của các tội phạm liên quan đến quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi

  • 1.2. Những quy định chung của pháp luật Việt Nam về các tội phạm liên quan đến quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi

  • 1.2.1. Khung hình phạt của các tội phạm liên quan đến quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi

  • 1.3. Vấn đề xét xử các tội phạm liên quan đến quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ TỘI QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

  • 2.1. Tổng quan về Tòa án nhân dân cấp cao, Thành phố Đà Nẵng

  • 2.1.1. Giới thiệu về tòa án nhân dân cấp cao

  • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Tòa án nhân dân quận cấp cao, Thành phố Đà Nẵng.

  • 2.1.3. Cơ cấu, tổ chức của Tòa án nhân dân quận cấp cao, Thành phố Đà Nẵng.

  • II.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc xử lý tội phạm và giải quyết vụ án hình sự liên quan đến các tội phạm về quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi.(từ ngày 30/9/2020 đến 28/02/2022)

  • 2.2.1.Tình hình thụ lý, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm

  • 2.2.2. Tình hình thụ lý, giải quyết theo các tội danh quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015

    • 2.2.3 Vụ án điển hình

  • 2.3. Đánh giá thực tiễn xét xử các vụ án hình sự liên quan đến quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi tại tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng

  • 2.3.1. Những ưu điểm

  • 2.3.2. Những khó khăn, vướng mắc

  • 2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ TỘI QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

  • 3.1. Đối với Tòa án nhân dân cấp cao, Thành phố Đà Nẵng

  • 3.2. Đối với các cơ quan có liên quan

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • DANH MỤC TÀI LIỆU SƯU TẦM

  • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

  • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

Nội dung

dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC TỘI PHẠM LIÊN QUAN ĐẾN QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬT VIỆT NAM 1.1 Khái quát chung về các tội phạm liên quan đến quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi

1.1.1 Một số vấn đề khái luận chung về các tội phạm liên quan đến quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi

Hành vi quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi xâm phạm nghiêm trọng đến quyền được tôn trọng danh dự và nhân phẩm của họ, đồng thời cản trở sự phát triển bình thường về mặt tình dục Tội phạm này thường nhằm vào mục đích khiêu dâm, thỏa mãn cảm xúc cá nhân mà không nghĩ đến hậu quả đối với nạn nhân Hệ quả của việc này là những tổn thất về sức khỏe thể chất và tinh thần, làm giảm khả năng học tập, hòa nhập xã hội, và có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc hình thành nhân cách, trở thành công dân tốt trong tương lai.

Theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành, tội phạm liên quan đến hành vi vi phạm và tội hiếp dâm được phân loại thành bốn vấn đề chính.

Có tất cả 4 khái niệm pháp lý về tội phạm hiếp dâm dâm:

Tội hiếp dâm được định nghĩa là hành vi sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực, hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ của nạn nhân để thực hiện giao cấu hoặc các hành vi quan hệ tình dục khác mà không có sự đồng ý của nạn nhân, theo quy định tại Điều 141.

Tội hiếp dâm được xác định qua các hành vi khách quan như sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ của nạn nhân, hoặc áp dụng các thủ đoạn khác để thực hiện giao cấu hoặc các hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.

Hành vi dùng vũ lực là việc sử dụng sức mạnh thể chất để khống chế nạn nhân, bao gồm các hành động như vật ngã, đè, giữ chân tay, trói, bóp cổ, bịt miệng hoặc xé quần áo Những hành vi này nhằm mục đích làm giảm hoặc mất khả năng tự vệ và chống trả của nạn nhân.

Hành vi đe dọa dùng vũ lực là hành động thông qua lời nói, động tác hoặc cử chỉ mà chưa có sự tác động trực tiếp đến nạn nhân Tuy nhiên, hành vi này tạo ra cảm giác sợ hãi cho nạn nhân, khiến họ tin rằng nếu kẻ tấn công không thực hiện được hành vi giao cấu, thì sẽ lập tức sử dụng vũ lực đối với mình.

Tội cưỡng dâm, theo điều 143 Bộ luật hình sự 2015, được định nghĩa là hành vi sử dụng mọi phương thức để khiến nạn nhân phụ thuộc hoặc ở trong tình trạng khốn cùng, từ đó buộc họ phải thực hiện hành vi giao cấu hoặc các hành vi quan hệ tình dục khác một cách miễn cưỡng.

Tội phạm thực hiện hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục với người phụ thuộc hoặc trong tình trạng khốn cùng thông qua các phương thức như mua chuộc, dụ dỗ, hoặc đe dọa.

Tội phạm cưỡng dâm xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự và sức khoẻ của người khác.

Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý.

Chủ thể của tội cưỡng dâm phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự và có mối quan hệ lệ thuộc với nạn nhân, hoặc có trách nhiệm hỗ trợ nạn nhân thoát khỏi tình huống khó khăn.

Tội dâm ô được định nghĩa là hành vi tiếp xúc thể chất, trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo, vào bộ phận sinh dục hoặc các bộ phận nhạy cảm khác của người dưới 16 tuổi, có tính chất tình dục nhưng không nhằm mục đích quan hệ tình dục, theo quy định tại Điều 146 của Bộ luật hình sự 2015.

Tội phạm dâm ô đối với người dưới 16 tuổi xâm phạm nghiêm trọng đến quyền bảo vệ thân thể, nhân phẩm và danh dự của nạn nhân, đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của trẻ em.

Chủ thể của tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi thường là nam hoặc nữ, nhưng chủ yếu là nam, và phải từ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi được xác định qua các hành vi tình dục không giao cấu, bao gồm những hành vi thoả mãn hoặc khiêu gợi nhu cầu tình dục Những hành vi này có thể là kích dục trẻ em qua việc sờ, bóp, hoặc sử dụng các bộ phận nhạy cảm để cọ sát vào cơ thể hoặc bộ phận sinh dục của trẻ Ngoài ra, còn có hành vi buộc trẻ em phải sờ, bóp, hoặc cọ sát vào những bộ phận kích thích tình dục của người phạm tội hoặc của người khác.

Người phạm tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý

Tội giao cấu, theo điều 145 Bộ luật hình sự 2015, được định nghĩa là hành vi sử dụng các thủ đoạn loạn dâm nhằm thỏa mãn dục vọng cá nhân mà không có ý định thực hiện giao cấu với nạn nhân.

Hành vi phạm tội không chỉ xâm phạm quyền bảo vệ sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con người mà còn gây ra những tác động tiêu cực đến trật tự an toàn xã hội và thuần phong mỹ tục.

Chủ thể của tội này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ đủ

THỰC TIỄN XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ TỘI QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1 Tổng quan về Tòa án nhân dân cấp cao, Thành phố Đà Nẵng

2.1.1 Giới thiệu về tòa án nhân dân cấp cao

Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng là một trong những tòa án cấp cao tại Việt Nam, có thẩm quyền lãnh thổ đối với 12 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm Đà Nẵng, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Kon Tum và Đắk Lắk.

Tòa nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng thành lập trên cơ sở Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng.

TAND cấp cao tại Đà Nẵng được thành lập theo Nghị quyết số 957/NQ- UBTVQH13 ngày 28/5/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đi vào hoạt động từ ngày 1/6/2015.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Tòa án nhân dân quận cấp cao, Thành phố Đà Nẵng

Theo đó, theo quy định tại Điều 29, Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm Ủy ban Thẩm phán, các Tòa chuyên trách như Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, và Tòa gia đình cùng người chưa thành niên Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, cùng với bộ máy giúp việc hỗ trợ.

Tòa án cấp cao bao gồm các chức danh như Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, cùng với các công chức và người lao động khác.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:

Việc phúc thẩm các bản án và quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ được thực hiện khi các quyết định này chưa có hiệu lực pháp luật và bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền thực hiện giám đốc thẩm và tái thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh khi có kháng nghị theo quy định của luật tố tụng Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn chung, Tòa án nhân dân cấp cao còn có trách nhiệm riêng trong việc phúc thẩm, tái thẩm, và giám đốc thẩm Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Tòa án phải đảm bảo xét xử công minh, đưa ra các quyết định chính xác, nhằm tránh sai phạm và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

2.1.3 Cơ cấu, tổ chức của Tòa án nhân dân quận cấp cao, Thành phố Đà Nẵng

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao

Phúc thẩm các bản án và quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải tuân theo quy định của luật tố tụng, đặc biệt khi những bản án này chưa có hiệu lực pháp luật và bị kháng cáo, kháng nghị.

Giám đốc thẩm và tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân các cấp như tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, và thành phố thuộc tỉnh, sẽ được kháng nghị theo quy định của luật tố tụng trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Sơ đồ 2.1.3: Cơ cấu tổ chức TAND cấp cao Thành phố Đà Nẵng

II.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc xử lý tội phạm và giải quyết vụ án hình sự liên quan đến các tội phạm về quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi.(từ ngày 30/9/2020 đến 28/02/2022)

Trong năm qua, các Tòa án đã thụ lý tổng cộng 83.239 vụ án với 142.571 bị cáo Trong số đó, đã giải quyết và xét xử được 80.280 vụ với 135.338 bị cáo, đạt tỷ lệ 96,45% về số vụ và 94,93% về số bị cáo So với năm 2018, số vụ thụ lý tăng thêm 121 vụ và 702 bị cáo, vượt 6,45% chỉ tiêu đề ra.

Trong năm qua, hệ thống tư pháp đã thụ lý 67.711 vụ án sơ thẩm với 117.927 bị cáo, trong đó đã giải quyết và xét xử 66.323 vụ án với 114.023 bị cáo Đồng thời, theo thủ tục phúc thẩm, có 14.454 vụ án được thụ lý với 22.505 bị cáo, và đã giải quyết 13.689 vụ với 20.818 bị cáo Ngoài ra, trong lĩnh vực giám đốc thẩm và tái thẩm, đã thụ lý 1.074 vụ với 2.139 bị cáo, trong đó 268 vụ đã được giải quyết và xét xử với 497 bị cáo.

Tỷ lệ bản án và quyết định bị hủy trong năm nay là 0,78%, giảm 0,01% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó nguyên nhân chủ quan chiếm 0,65% Đồng thời, tỷ lệ bản án bị sửa là 5,07%, tăng 0,16% so với cùng kỳ năm trước.

2018 (do nguyên nhân chủ quan 0,3%)

CẤP CAO ỦY BAN THẨM PHÁN

TÒA LAO ĐỘNG TÒA HÀNH CHÍNH

TÒA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN

2.2.1.Tình hình thụ lý, giải quyết theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm a) Tổng số thụ lý: 122 vụ/ 134 bị cáo; trong đó:

- Thụ lý theo thủ tục phúc thẩm: 71 vụ/ 83 bị cáo;

- Thụ lý theo thủ tục giám đốc thẩm: 51 vụ/ 51 bị cáo;

- Thụ lý theo thủ tục tái thẩm: không. b) Tổng số giải quyết: 122 vụ/134 bị cáo, trong đó:

- Đã xét xử theo thủ tục phúc thẩm: 71 vụ/ 83 bị cáo;

- Đã xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm: 51 vụ/ 51 bị cáo; c) Diễn giải kết quả xét xử theo thủ tục phúc thẩm 71 vụ/ 83 bị cáo:

-Không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên quyết định về hình phạt của bản án sơ thẩm: 51 bị cáo, bao gồm các mức hình phạt tù như sau:

+ Hình phạt 20 năm tù: 10 bị cáo;

+ Hình phạt 19 năm tù : 8 bị cáo;

+ Hình phạt 16 năm tù: 11 bị cáo;

+ Hình phạt 12 năm tù: 6 bị cáo;

+ Hình phạt 10 năm tù: 3 bị cáo;

+ Hình phạt 7 năm tù: 5 bị cáo;

+ Hình phạt 4 năm tù: 8 bị cáo.

- Chấp nhận kháng cáo, kháng nghị xử tăng hình phạt tù đối với 12 bị cáo, bao gồm các mức tăng như sau:

+ Tăng 02 năm tù đối với 7 bị cáo;

+ Tăng 1 năm tù đối với 3 bị cáo;

+ Tăng 6 tháng tù đối với 02 bị cáo.

- Chấp nhận kháng cáo, kháng nghị xử giảm hình phạt tù đối với 20 bị cáo, bao gồm các mức giảm như sau:

+ Giảm 02 năm tù đối với 7 bị cáo;

+ Giảm 18 tháng tù đối với 8 bị cáo;

+ Giảm 12 tháng tù đối với 02 bị cáo;

+ Giảm 6 tháng tù đối với 3 bị cáo. d) Diễn giải kết quả xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm thẩm 51 vụ/ 51 bị cáo:

- Tổng số kháng nghị giám đốc thẩm do Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại ĐàNẵng thực hiện: 36 vụ/ 36 bị cáo;

- Tổng số kháng nghị giám đốc thẩm do Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng thực hiện: 15 vụ/ 15 bị cáo;

- Hội đồng xét xử chấp nhận kháng nghị: 49 vụ/ 49 bị cáo, tỷ lệ 96% (vượt chỉ tiêu quốc hội giao là 75%);

- Rút kháng nghị: 1 vụ /1 bị cáo;

- Không chấp nhận kháng nghị: 1 vụ 1 bị cáo.

2.2.2 Tình hình thụ lý, giải quyết theo các tội danh quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015

- Điều 142 Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi: 21 vụ 28 bị cáo;

- Điều 144 Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi: 28 vụ/ 28 bị cáo;

- Điều 145 Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi: 29 Vụ/ 29 bị cáo;

- Điều 146 Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi: 31 vụ/36 bị cáo;

- Điều 147.Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm: 13 vụ/ 13 bị cáo.

Vu án điển hình về Tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi:

Tại bản án số: 11/2022/HS-PT, ngày 17-01-2022 được xét xử tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đối với bị cáo Trần Ngọc Ba

Trần Thị Thùy Dương (sinh 02-9-2006), Trần Thị Thùy Trâm (sinh 12-2-2008), Trần Ngang (sinh 01-02-2011) và Trần Thị Ánh Tuyết (sinh 17-9-2014) là con của Trần Ngọc Ba và Nguyễn Thị Diên Năm 2019, chị Diên đi xuất khẩu lao động, còn bị cáo Ba sống cùng các con tại thôn 1, xã Ea Sô, huyện Ea Kar, Đăk Lăk Từ tháng 9/2020 đến tháng 03/2021, Ba đã nhiều lần hiếp dâm Dương và Trâm Đối với Dương, Ba đã thực hiện hành vi 4 lần, kết quả giám định cho thấy tình trạng màng trinh không có dấu hiệu tổn thương Đối với Trâm, Ba đã thực hiện hành vi 5 lần, và kết luận giám định cũng không phát hiện vết rách hay tổn thương nào.

Trần Ngọc Ba đã bị cáo buộc phạm tội "Hiếp dâm người dưới 16 tuổi" theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự Cụ thể, khoản 2 Điều 142 quy định rằng người nào sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ của nạn nhân để thực hiện hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục với người từ 13 đến dưới 16 tuổi trái ý muốn của họ, sẽ bị phạt tù từ 12 đến 20 năm Các trường hợp nghiêm trọng bao gồm: có tính chất loạn luân, đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh, phạm tội nhiều lần hoặc đối với nhiều nạn nhân.

Bản án hình sự sơ thẩm đã đánh giá chính xác tính chất và mức độ của tội phạm, áp dụng đầy đủ tình tiết giảm nhẹ để xử phạt bị cáo 19 năm tù, phù hợp với mục tiêu đấu tranh và phòng ngừa tội phạm Tại phiên tòa phúc thẩm, không có tình tiết giảm nhẹ mới, do đó không có cơ sở để giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.

2.3 Đánh giá thực tiễn xét xử các vụ án hình sự liên quan đến quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi tại tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ TỘI QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1 Đối với Tòa án nhân dân cấp cao, Thành phố Đà Nẵng

Một số các kiến nghị, đề xuất nâng cao đạt hiệu quả hoạt cần thiết trong mỗi vụ án hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi:

Để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực tố tụng, cần tổ chức các lớp tập huấn và đào tạo chuyên môn cho đội ngũ điều tra, truy tố, xét xử, đảm bảo họ luôn được cập nhật kiến thức và nâng cao trình độ Cần phát huy tinh thần công tâm và trách nhiệm trong việc bảo vệ công lý và quyền con người, đồng thời ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan tố tụng để cải thiện kỹ năng giải quyết các vụ án hiếp dâm và hiếp dâm trẻ em Việc đánh giá và tổng kết việc áp dụng pháp luật trong các vụ án này nên được thực hiện thường xuyên thông qua các hội nghị chuyên đề Cần cập nhật liên tục các văn bản pháp luật mới và tình hình tội phạm, đồng thời chú trọng đến các chính sách khen thưởng và đãi ngộ cán bộ để hạn chế tiêu cực Cuối cùng, cần có cơ chế giám sát đảm bảo tính độc lập và công bằng cho những người tiến hành tố tụng, đồng thời nâng cao vai trò của luật sư trong toàn bộ quá trình tố tụng, đặc biệt là giai đoạn điều tra.

Để nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật của người tham gia tố tụng, cần đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật thông qua các vụ án và ý định phạm tội Xét xử lưu động giúp người dân dễ dàng tuân thủ quy định của Hội đồng xét xử và có cơ hội đưa ra kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng xét xử và hoàn thiện pháp luật Chương trình “Tòa tuyên án” của Đài truyền hình Việt Nam đã góp phần quan trọng trong công tác tuyên truyền pháp luật và cần tiếp tục phát huy Bên cạnh đó, việc tích hợp tuyên truyền pháp luật vào các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên sẽ nâng cao vai trò của họ trong việc phổ biến kiến thức pháp luật Cuối cùng, cần nâng cao chất lượng điều tra, truy tố và xét xử để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong hệ thống pháp luật.

Cần xem xét việc Tòa án tham gia vào giai đoạn điều tra cùng với các cơ quan tố tụng khác, bởi thực tế cho thấy nhiều vụ án hiếp dâm sau khi đưa ra xét xử phải hủy để điều tra lại nhiều lần Tuy nhiên, mỗi lần điều tra lại, cơ quan điều tra không làm rõ được yêu cầu hoặc vẫn giữ nguyên kết luận ban đầu, dẫn đến những vụ án kéo dài không có hồi kết Tình trạng này gây hoang mang trong dư luận và làm giảm sút niềm tin của xã hội.

Sự tham gia của Tòa án trong quá trình điều tra sẽ giúp làm rõ các yêu cầu của vụ án và xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh, từ đó giảm thiểu tình trạng phải trả hồ sơ để điều tra lại Việc Tòa án tham gia vào điều tra lại là một điểm mới và tiến bộ cần được nghiên cứu và áp dụng một cách phù hợp trong thực tiễn.

Để giải quyết các vướng mắc trong vụ án hiếp dâm, cần chú trọng đến việc nâng cao nhận thức pháp luật cho người bị hại, nhằm khuyến khích họ tố giác tội phạm kịp thời Sự thay đổi lời khai giữa người bị hại và bị cáo gây khó khăn trong việc xác định sự thật khách quan, cùng với những thách thức trong công tác giám định, đòi hỏi chính sách đồng bộ và đầu tư vào cơ sở vật chất cũng như nâng cao trình độ nguồn nhân lực Việc cải thiện công tác giám định, đặc biệt là giám định tình dục, sẽ giúp Tòa án đưa ra những đánh giá và kết luận chính xác về tội phạm và mức hình phạt đối với người phạm tội.

3.2 Đối với các cơ quan có liên quan Để nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án xâm hại tình dục nói chung và xâm hại tình dục trẻ em nói riêng các thì cơ quan tiến hành tố tụng phải thực hiện đồng bộ các việc sau:

Để đảm bảo sự hiểu biết và áp dụng thống nhất trong thực tiễn, cần xây dựng một văn bản hướng dẫn rõ ràng, giải thích các khái niệm còn mâu thuẫn Chẳng hạn, khái niệm "hành vi quan hệ tình dục khác" được định nghĩa là hành vi nhằm thỏa mãn nhu cầu tình dục với người khác thông qua những hình thức nhất định.

Hành vi dâm ô được hiểu là những hành động bỉ ổi nhằm thoả mãn nhu cầu tình dục của bản thân hoặc khêu gợi bản năng tình dục của người khác, không bao gồm hành vi giao cấu Đối với trẻ em, hành vi dâm ô liên quan đến việc sờ, bóp vào các bộ phận kích thích tình dục của trẻ hoặc buộc trẻ thực hiện các hành động tương tự, nhưng không có giao cấu Trong khi đó, hành vi khiêu dâm là những cử chỉ, hành động, hình ảnh hoặc âm thanh nhằm kích thích ham muốn tình dục của người khác, bao gồm mô tả bộ phận sinh dục, khoả thân, hoặc các hình thức thủ dâm.

Cần thiết lập kế hoạch đào tạo về tâm lý học và khoa học giáo dục cho cán bộ điều tra, kiểm sát viên, thẩm phán trong việc xử lý các vụ án liên quan đến người chưa thành niên, đặc biệt là các tội xâm phạm tình dục trẻ em Việc tổ chức thường xuyên các buổi trao đổi và rút kinh nghiệm giữa các ngành tư pháp là rất quan trọng trong công tác điều tra, truy tố và xét xử Ngoài ra, cần chú trọng sắp xếp cán bộ theo hướng chuyên sâu và ổn định trong từng lĩnh vực công tác để nâng cao hiệu quả xử lý các vụ án.

Các cơ quan liên ngành cần chủ động xây dựng Quy chế phối hợp trong công tác giải quyết các vụ án xâm hại tình dục trẻ em, bao gồm việc xác minh, điều tra và xử lý từng trường hợp cụ thể Quy chế này phải quy định rõ ràng các thủ tục, quy trình và trách nhiệm của nhà nước, tổ chức xã hội, nhà trường, gia đình, cá nhân và trẻ em trong việc phòng ngừa, phát hiện, tố giác, trợ giúp và giải quyết các vụ xâm hại Để đấu tranh phòng ngừa tội phạm xâm hại tình dục trẻ em, cần triển khai đồng bộ các giải pháp hiệu quả.

Để phòng, chống tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em, cần đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục pháp luật về giới, tình dục, và quyền của phụ nữ và trẻ em Việc này phải được thực hiện một cách sâu rộng và có trọng tâm, giúp nạn nhân và gia đình họ hiểu rõ quyền lợi của mình Cần xây dựng kế hoạch cụ thể để lồng ghép nội dung truyền thông vào sinh hoạt của cộng đồng, trong các hoạt động ngoại khóa và chuyên đề của các tổ chức Đặc biệt, cần chú trọng quản lý, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt là những em có hoàn cảnh khó khăn, nhằm giảm thiểu nguy cơ bị xâm hại.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống bảo vệ trẻ em là cần thiết thông qua các biện pháp tuyên truyền và giáo dục ý thức cảnh giác Điều này giúp phát hiện sớm và tự phòng ngừa các hoạt động xâm hại tình dục Khi trẻ em bị xâm hại, nạn nhân và gia đình cần nhanh chóng trình báo cho cơ quan Công an để được hỗ trợ tư vấn và giải quyết, nhằm ngăn chặn tội phạm.

Để ngăn chặn tội phạm xâm hại tình dục, cha mẹ và người thân cần nâng cao vai trò và trách nhiệm của mình Họ nên thường xuyên quan tâm và chia sẻ với con cái để nhận biết những thay đổi về tâm lý và sinh lý Vì trẻ em có khả năng nhận thức và tự bảo vệ hạn chế, chúng dễ bị lạm dụng Do đó, cha mẹ cần trang bị cho trẻ những kiến thức và kỹ năng phòng vệ trước những mối đe dọa từ những đối tượng xấu.

Chủ động xác minh và nắm bắt tình hình hoạt động của tội phạm xâm hại tình dục trẻ em là rất quan trọng, bao gồm việc lập kế hoạch phòng ngừa và quản lý chặt chẽ các thanh thiếu niên có nguy cơ Cần nâng cao hiệu quả điều tra và xử lý tội phạm xâm hại tình dục trẻ em, đồng thời kết hợp với công tác phòng ngừa vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên và học sinh Việc vận động nhân dân tố giác kịp thời các hành vi xâm hại là cần thiết Đối với những người phạm tội, cần xử lý nghiêm minh và kịp thời theo đúng quy định của pháp luật để ngăn chặn tội phạm.

Công tác phòng chống xâm hại tình dục trẻ em là trách nhiệm chung của không chỉ các cơ quan chức năng mà còn của gia đình, nhà trường và toàn xã hội.

Ngày đăng: 30/03/2022, 09:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ luật Hình sự nước Việt Nam 1985 Khác
2. Bộ luật Hình sự nước Việt Nam 1999 Khác
3. Bộ luật Hình sự nước Việt Nam 2015 Khác
4. Bộ luật Hình sự nước Việt Nam 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 Khác
5. Bộ luật Tố tụng hình sự nước Việt Nam 2003 Khác
6. Bộ luật Tố tụng hình sự nước Việt Nam 2015 Khác
7. Luật Thi hành án hình sự 2010. II. Danh mục tài liệu khác Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG BIỂU - CÁC tội PHẠM LIÊN QUAN đến QUAN hệ TÌNH dục với NGƯỜI dưới 16 TUỔI TRONG LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM và THỰC TIỄN xét xử tại tòa án NHÂN dân cấp CAO, THÀNH PHỐ đà NẴNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU (Trang 5)
TÒA HÌNH SỰ - CÁC tội PHẠM LIÊN QUAN đến QUAN hệ TÌNH dục với NGƯỜI dưới 16 TUỔI TRONG LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM và THỰC TIỄN xét xử tại tòa án NHÂN dân cấp CAO, THÀNH PHỐ đà NẴNG
TÒA HÌNH SỰ (Trang 22)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w