1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN CHẤT 2020) hình thành và phát triển kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh trong dạy học hóa học

44 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (5)
    • I. Lí do chọn đề tài (5)
    • II. Mục đích nghiên cứu (5)
    • III. Nhiệm vụ nghiên cứu (5)
    • IV. Đối tượng nghiên cứu (5)
    • V. Điểm mới của đề tài (6)
  • PHẦN II. NỘI DUNG (7)
    • I. Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu (7)
      • I.1. Cơ sở lí luận (7)
      • I.2. Thực trạng của vấn đề hình thành kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học (10)
    • II. Tổ chức học sinh làm việc độc lập để hình thành kĩ năng tự học và tự kiểm tra (14)
    • III. Kết quả nghiên cứu (24)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN (32)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (34)

Nội dung

NỘI DUNG

Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu

Từ thời cổ đại, các nhà giáo dục vĩ đại như Socrates và Khổng Tử đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc khuyến khích tính tích cực và chủ động trong học sinh.

Từ thế kỉ 17 đến thế kỉ 19 nhiều nhà giáo dục lớn như J.A Comensky

Trong các nghiên cứu giáo dục của mình, các nhà tư tưởng như Jean-Jacques Rousseau, J.H Pestalozzi và A Diesterweg đều nhấn mạnh rằng việc phát triển trí tuệ phụ thuộc vào tính tích cực, độc lập và sáng tạo của người học Để đạt được điều này, cần khuyến khích học sinh tự khám phá, tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập, từ đó giúp họ tự mình giành lấy tri thức.

Nhà giáo dục Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi trong tác phẩm “Giáo dục cho cuộc sống sáng tạo” khẳng định rằng chuyển giao kiến thức không phải là mục tiêu chính của giáo dục Thay vào đó, giáo dục nên được coi là một quá trình độc lập, với động lực là khuyến khích học sinh tạo ra giá trị cho hạnh phúc của bản thân và xã hội Kết quả giáo dục phụ thuộc vào nỗ lực của học sinh, do đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh một cách hiệu quả, thay vì chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức.

Trong thế kỷ 20, các nhà giáo dục đã nghiên cứu và phát triển lý thuyết về vai trò của tự học và cách hình thành kỹ năng tự học cho người học Tại châu Âu, cải thiện hệ thống giáo dục tập trung vào quản lý quá trình học tập, giúp học sinh có thêm thời gian cho tự học Ở Việt Nam, từ khi nền giáo dục cách mạng ra đời năm 1945, tự học đã được nghiên cứu nghiêm túc, với Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khởi xướng và là tấm gương về tinh thần tự học Ông nhấn mạnh rằng phương pháp dạy và học hiệu quả nhất cần có tính sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, yêu cầu cả người dạy và người học linh hoạt trong thực tiễn Tự học cần được coi là nòng cốt, với sự hướng dẫn và khuyến khích tích cực để phát huy hiệu quả.

Tự học là một tư tưởng quan trọng của Hồ Chí Minh trong phương pháp học tập Những chỉ dẫn quý báu và bài học kinh nghiệm từ tấm gương tự học kiên trì và thành công của Người vẫn giữ nguyên giá trị cho đến ngày nay.

Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn là một trong những nhà nghiên cứu hàng đầu về tự học, với nhiều cuốn sách và công trình nghiên cứu nhằm thuyết phục giáo viên thay đổi phương pháp giảng dạy để tối ưu hóa khả năng tự học của học sinh Những tác phẩm nổi bật của ông bao gồm “Xã hội học tập - học suốt đời và các kĩ năng tự học”, “Quá trình dạy tự học” và “Học và dạy cách học”, trong đó ông nhấn mạnh vai trò của cả người học và người dạy, cũng như mô hình tự học.

Cốt lõi của giáo dục là tự học, vì không ai có thể học thay cho người khác Nhiệm vụ của chúng ta là kết hợp quá trình dạy học của giáo viên với quá trình tự học của học sinh, tạo thành một quá trình học tập thống nhất và biện chứng.

Tự học được định nghĩa là quá trình mà cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm từ các thế hệ trước thông qua mong muốn và phương tiện tự chọn, theo V.S Bezrukova T.E Kirikovich bổ sung rằng tự học là quá trình cá nhân tiếp thu kinh nghiệm hoạt động, được nhận thức và điều khiển bởi người học nhằm phát triển năng lực và nắm vững kiến thức, kỹ năng, và kỹ xảo.

Theo nghiên cứu của tôi, tự học là hoạt động học tập có hệ thống và có mục đích rõ ràng, cho phép học sinh giải quyết các nhiệm vụ nhận thức độc lập Học sinh sử dụng các phương tiện tự chọn để hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng cá nhân, dưới sự hướng dẫn của giáo viên Cấu trúc của tự học bao gồm ba thành phần cơ bản.

1) Thành phần động lực - đó chính là nhu cầu bên trong của mỗi học sinh trong việc chiếm lĩnh kiến thức mới và hiểu sự cần thiết của việc hoàn thiện kiến thức thông qua quá trình nhận thức có hệ thống.

2) Thành phần nhận thức - là những kiến thức, kĩ năng về môn học được cá nhân lĩnh hội và khả năng áp dụng kiến thức đó trong việc giải quyết các vấn đề nhận thức.

3) Thành phần tổ chức - bao gồm tổ chức quá trình tự học dựa trên cơ sở làm việc với các nguồn thông tin (tài liệu giấy, thông tin tìm kiếm trên mạng, v.v ), lập kế hoạch hoạt động, tự kiểm tra, tự đánh giá và tự phân tích kết quả của công việc.

4 download by : skknchat@gmail.com

Hình 1 Mô hình tự học

Tự học giúp học sinh liên kết kiến thức và phát triển sự sáng tạo, đồng thời nâng cao khả năng tự hoàn thiện thông qua tự kiểm tra Đối với học sinh trung học phổ thông, việc tự đánh giá trước khi nhận xét từ bạn bè, phụ huynh và giáo viên là rất quan trọng, nhằm tránh cảm giác thất vọng Điều này cho thấy học sinh đã hình thành kỹ năng tự kiểm tra trong học tập Do đó, giáo viên cần có mục tiêu rõ ràng để phát triển kỹ năng này trong quá trình học Mặc dù vấn đề tự kiểm tra đã được đề cập nhiều trong tài liệu tâm lý - sư phạm ở Nga, nhưng tại Việt Nam, việc nghiên cứu hình thành kỹ năng tự kiểm tra cho học sinh trung học phổ thông còn hạn chế Hình thành kỹ năng này là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên, giúp học sinh chuyển từ việc bị đánh giá sang tự đánh giá, từ kiểm tra sang tự kiểm tra.

5 download by : skknchat@gmail.com học tập thành chủ thể của quá trình học tập.

Phương pháp tự kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh trung học phổ thông thích nghi nhanh chóng với môi trường đại học Trong nghiên cứu của tôi, tự kiểm tra không chỉ là một phần thiết yếu của tự học mà còn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình giáo dục học sinh.

I.2 Thực trạng của vấn đề hình thành kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh trong dạy học hóa học ở trường phổ thông Để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài và đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu tôi đã thực hiện một khảo sát tại trường THPT Cờ Đỏ, THPT Thái Hòa, THPT Tây Hiếu, THPT 1-5 và một số trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An Tổng số người tham gia là 560 học sinh và 30 giáo viên với hình thức trả lời phiếu khảo sát.

* Kết quả khảo sát đối với học sinh:

Câu 1: Để chuẩn bị cho một bài học hóa học, em thường:

Học bài cũ và nghiên cứu trước bài mới theo nội dung 370 66,1 hướng dẫn của giáo viên

Học thuộc lòng bài cũ 184 32,8

Không chuẩn bị gì cả 6 1,1

Câu 2: Em có suy nghĩ gì về việc học tập của học sinh trung học phổ thông:

Chỉ cần học trên lớp là đủ 44 7,9

Chủ yếu tự nghiên cứu tài liệu 190 33,9

Cần tự học dưới sự hướng dẫn 326 58,2 của giáo viên

Câu 3: Thái độ của học sinh đối với các giờ bài tập hóa học:

Sự cần thiết của tự học:

6 download by : skknchat@gmail.com

Câu 5: Lý do cần phải tự học:

Giúp hiểu bài trên lớp sâu sắc 224 40 hơn

Giúp nhớ bài lâu hơn 212 37,9

Kích thích tính tích cực trong 66 11,8 học tập

Rèn luyện khả năng tư duy 58 10,3

Câu 6: Khó khăn mà em gặp phải khi tự học:

Chưa có phương pháp học tập 210 37,5 hợp lí

Chưa có biện pháp để kiểm tra 90 16,1 kiến thức mình tự học

Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho 260 46,4 việc tự học

Câu 7: Cách thức tự học của học sinh:

Chỉ học bài khi cần thiết 97 17,3

Học theo nội dung câu hỏi, bài 330 58,9 tập của giáo viên

Chỉ học phần quan trọng 133 23,8

Câu 8: Theo em để học tập môn hóa học có hiệu quả cần phải:

Có nhiều thời gian để tự học 51 9,1

Có tài liệu tham khảo 112 20

Tự học với sự hướng dẫn của 296 52,9 giáo viên

* Kết quả điều tra đối với giáo viên:

Câu 1: Sự cần thiết sử dụng thêm hệ thống bài tập để nâng cao kết quả học tập của học sinh:

7 download by : skknchat@gmail.com

Câu 2: Mức độ sử dụng thêm hệ thống bài tập:

Hình thức thiết kế hệ thống bài tập:

Cách thức sử dụng hệ thống bài tập:

Học sinh tự giải sau khi học 2 6,7 xong bài học

Giáo viên giải bài mẫu, học sinh về nhà làm bài tập tương 25 83,3 tự

Giáo viên giải bài mẫu, học sinh về nhà làm bài tập tương 3 10 tự có kèm theo đáp số

Câu 5: Những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong khi sử dụng bài tập hóa học:

Trình độ học sinh không đều 3 10

Chưa có hệ thống bài tập chất 22 73,3 lượng hỗ trợ học sinh tự học

Câu 6: Mức độ cần thiết của việc xây dựng hệ thống bài tập hóa học tổ chức học sinh tự học:

8 download by : skknchat@gmail.com

Câu 7: Hoạt động tổ chức học sinh tự học có vai trò như thế nào đối với việc tiếp thu kiến thức của học sinh:

Có vai trò rất quan trọng 27 90

Không quan trọng, học sinh tự 1 3,3 biết cách học phù hợp

Tùy thuộc vào nội dung 2 6,7 chương trình

Tổ chức học sinh làm việc độc lập để hình thành kĩ năng tự học và tự kiểm tra

Làm việc độc lập là quá trình mà học sinh thực hiện các hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc theo các nhiệm vụ được giao, nhằm mục tiêu nắm vững kiến thức, phát triển kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm sáng tạo và rèn luyện nhân cách, hành vi của bản thân.

Làm việc độc lập là yếu tố quan trọng trong quá trình tự học của học sinh Tự học không chỉ là mục tiêu mà còn là kết quả của hoạt động, trong khi làm việc độc lập chính là phương tiện giúp học sinh đạt được những kết quả này.

Hình 2: Mối quan hệ giữa khái niệm tự học và làm việc độc lập

9 download by : skknchat@gmail.com

Nội dung của làm việc độc lập trong điều kiện hình thành kĩ năng tự học và tự kiểm tra được phản ánh qua sơ đồ sau:

Hình 3: Cấu trúc nội dung làm việc độc lập của học sinh

Phần A tập trung vào việc hình thành kiến thức mới và nhớ lại tài liệu học tập lý thuyết qua các nhiệm vụ tái hiện như định nghĩa, sơ đồ và phân loại, đây là những kiến thức thiết yếu mà học sinh phải nắm vững Trong khi đó, Phần B và C cung cấp các nhiệm vụ với mức độ khó khác nhau, cho phép học sinh lựa chọn bài tập phù hợp với khả năng của mình cũng như phương pháp giải quyết.

Phương pháp này bao gồm các thành phần sau:

1 Kiểm tra ban đầu mức độ lĩnh hội kiến thức môn học và kĩ năng tự học. Cách làm này cho phép xác định một số đặc điểm cá nhân về sự phát triển của học sinh để có thể phân thành các nhóm.

2 Tổ chức hoạt động của học sinh để nắm vững và củng cố kiến thức.

3 Kiểm tra việc tiếp thu kiến thức từ tài liệu học tập và hình thành kĩ năng.

4 Tìm ra nguyên nhân thất bại nếu hầu hết học sinh gặp khó khăn trong việc nắm vững tài liệu học tập.

10 download by : skknchat@gmail.com

5 Tổ chức công tác khắc phục.

6 Kiểm tra kết quả của việc khắc phục. Để cụ thể hóa quá trình tổ chức làm việc độc lập cho học sinh, dưới đây chúng tôi xây dựng các nhiệm vụ và bài tập được sử dụng trong bài giảng axit sunfuric thuộc chương trình lớp 10 Bắt đầu bài học, giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài khóa sách giáo khoa hoặc giáo viên chuẩn bị bảng tóm tắt nội dung cơ bản của bài học và treo lên bảng để học sinh theo dõi Sau khi nghiên cứu những lý thuyết cơ bản, học sinh độc lập thực hiện các bài tập:

Loại liên kết hóa học

Tỉ trọng Độ tan trong nước

2 Cho các chất: natri clorua, natri cacbonat, natri hiđroxit, oxit silic, oxit kẽm, kẽm, đồng (II) hiđroxit, đồng Chất nào trong các chất trên tác dụng được với axit sunfuric loãng Viết các phương trình phản ứng xảy ra.

3 Cân bằng các phương trình phản ứng sau, cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng: a) H2SO4 đặc + HI → I2 + H2S + H2O b) H2SO4 đặc + HBr → Br2 + SO2 + H2O c) H2SO4 đặc + Zn → ZnSO4 + H2S + H2O d) H2SO4 đặc + Fe3O4 → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O e) H2SO4 đặc + C → CO2 + SO2 + H2O

4 Axit sunfuric đặc có thể biến nhiều hợp chất hữu cơ thành than Viết phương trình phản ứng về sự hóa than của glucozơ và saccarozơ khi tác dụng với axit sunfuric đặc.

5 Có hiện tượng gì xảy ra, nếu để ống nghiệm đựng đầy axit sunfuric đặc trong không khí một vài ngày? Giải thích.

6 Hòa tan hoàn toàn 15,35 gam hỗn hợp gồm Zn, Fe trong lượng dư dung

11 download by : skknchat@gmail.com dịch axit H2SO4 đặc, nóng thu được 6,72 lít khí SO2 (đktc) Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.

Sau khi học sinh hoàn thành quá trình làm việc độc lập của mình, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận với các câu hỏi sau:

* Axit sunfuric có những tính chất vật lý gì?

* Có thể sử dụng axit sunfuric đặc để làm khô những khí nào trong các khí sau đây: NH3, O2, CO2, H2S?

* Làm thế nào để pha loãng axit sunfuric đặc? Giải thích.

Khi đặt một cốc đựng axit sunfuric đặc lên một đĩa cân và quả cân lên đĩa cân khác để thăng bằng, sau một thời gian, trạng thái thăng bằng sẽ bị ảnh hưởng Điều này xảy ra do axit sunfuric có khả năng bốc hơi, dẫn đến sự thay đổi khối lượng của cốc chứa axit Do đó, cân sẽ không còn ở trạng thái thăng bằng sau một thời gian.

Axit sunfuric đặc phản ứng với nhiều chất khác nhau, bao gồm Cu, Mg, và các hợp chất sắt như FeO, Fe(OH)2, Fe2O3, và Fe(OH)3 Cụ thể, axit sunfuric đặc có thể phản ứng với đồng (Cu) tạo ra đồng(II) sunfat và khí hydro Với magie (Mg), phản ứng tạo ra muối magie sunfat và khí hydro Đối với các oxit và hydroxide sắt, axit sunfuric đặc sẽ tạo ra các muối sắt(II) hoặc sắt(III) tương ứng Ngoài ra, axit cũng phản ứng với lưu huỳnh (S) và photpho (P) để tạo ra các sản phẩm khác nhau Các phương trình phản ứng cụ thể bao gồm: 1 Cu + H2SO4 → CuSO4 + H22 Mg + H2SO4 → MgSO4 + H23 FeO + H2SO4 → FeSO4 + H2O4 Fe(OH)2 + H2SO4 → FeSO4 + 2H2O5 Fe2O3 + 6H2SO4 → 2Fe2(SO4)3 + 3H2O6 Fe(OH)3 + H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3H2O7 S + 2H2SO4 → 3SO2 + 2H2O8 4P + 5O2 + 6H2SO4 → 2H3PO4 + 5SO2 + 2H2O.

Trong phần đầu của bài học, học sinh cần nỗ lực tự nghiên cứu và giải quyết các bài tập cụ thể, kết hợp giữa sách giáo khoa và kiến thức axit đã học Học sinh sẽ điền vào bảng kiến thức chung về axit sunfuric, với các bài tập không quá phức tạp so với kiến thức hiện có Việc tổ chức cho học sinh làm việc độc lập là cần thiết để tránh tình trạng thụ động, giúp rèn luyện ý thức tự giác và phát triển kỹ năng tự nghiên cứu tài liệu.

Sau khi hoàn thành quá trình làm việc độc lập, giáo viên tổ chức thảo luận nhóm cho học sinh với các câu hỏi cụ thể, giúp học sinh tập trung vào những nội dung quan trọng như tính chất vật lý của axit sunfuric, kỹ thuật pha loãng axit trong phòng thí nghiệm, và những đặc điểm như tính oxi hóa mạnh cùng tính háo nước của axit sunfuric đặc Trong quá trình này, giáo viên giữ vai trò tổ chức, thiết kế bài tập và giải đáp thắc mắc, trong khi học sinh cần tự lực nắm vững kiến thức.

Hệ thống bài tập hóa học được thiết kế nhằm phát triển kỹ năng tự học và tự kiểm tra cho học sinh, có thể phân loại theo mục đích hình thành các kỹ năng khác nhau Bài tập được chia theo hai chủ đề chính: Oxi - lưu huỳnh cho chương trình lớp 10 và Nitơ - photpho cho chương trình lớp 11.

12 download by : skknchat@gmail.com

Chủ đề: Oxi - lưu huỳnh

1 Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá các kĩ năng, góp phần nắm vững kiến thức hệ thống.

Bài tập 1: Hoàn thành các phương trình trong sơ đồ phản ứng sau:

SO2 SO3 H2SO4 SO2 HCl

Bài tập 2: Viết các phương trình phản ứng chứng minh SO2, SO3 là các oxit axit.

Để nhận biết các dung dịch trong các lọ mất nhãn H2SO4, Na2SO4, HCl, Na2CO3 chỉ bằng một thuốc thử duy nhất, có thể sử dụng quỳ tím Khi nhỏ quỳ tím vào từng dung dịch, H2SO4 và HCl sẽ làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ do tính axit mạnh, trong khi Na2CO3 sẽ làm quỳ tím chuyển sang màu xanh vì tính kiềm Na2SO4 sẽ không làm thay đổi màu sắc của quỳ tím Nhờ vào sự thay đổi màu sắc này, có thể xác định được các dung dịch một cách chính xác.

Để nhận biết các dung dịch NaCl và Na2CO3 trong các lọ mất nhãn mà không sử dụng thêm thuốc thử, có thể áp dụng phương pháp hóa học dựa trên tính chất của các ion trong dung dịch Đầu tiên, cho dung dịch vào một ống nghiệm và thêm vài giọt axit hydrochloric (HCl) để kiểm tra sự sủi bọt Nếu có bọt khí xuất hiện, đó là Na2CO3 do phản ứng với axit tạo ra khí CO2 Ngược lại, nếu không có phản ứng, dung dịch đó là NaCl, vì NaCl không phản ứng với HCl.

Na2SO4, HCl, Ba(NO3)2?

Kết quả nghiên cứu

Thời gian thực hiện thí nghiệm sư phạm để kiểm tra hiệu quả của phương pháp nghiên cứu trùng với thời gian học sinh trên toàn quốc tạm nghỉ học do dịch bệnh viêm phổi Corona Do đó, tôi đã áp dụng đề tài để phát triển kỹ năng tự học và tự kiểm tra cho học sinh tại nhà Quá trình này được thực hiện qua mạng xã hội, thông qua việc lập nhóm theo lớp và các nhóm nhỏ để học sinh thảo luận Tổng số học sinh tham gia thí nghiệm là 163 em, trong đó có lớp 10A2 của trường THPT Cờ Đỏ.

(41 học sinh), lớp 10C4 (41 học sinh), lớp 10C5 (40 học sinh), lớp 10C6 (41 học sinh) Nội dung thực nghiệm là bài tập chủ đề Oxi - lưu huỳnh đã được trình bày ở trên.

Tiến hành đánh giá học sinh trước thực nghiệm và sau thực nghiệm theo 10 kĩ năng, kết quả được thể hiện trong các bảng và biểu đồ sau:

Bảng 1 Tỉ lệ % học sinh nắm vững kĩ năng môn học (Hóa học)

Kĩ năng % nắm vững kĩ năng

Sau thực Trước thực nghiệm nghiệm

1 Cân bằng phương trình phản ứng 75 52

2 Dự đoán sản phẩm hình thành trong phản ứng 83 64 hóa học

4 Giải thích hiện tượng hóa học 74 45

5 Xác định số oxi hóa và tính oxi hóa - khử của 89 65 các chất

6 Tính tỉ lệ mol và xác định muối tạo thành 83 69

7 Xác định công thức phân tử của một chất 74 60

8 Viết công thức cấu tạo của một chất 71 65

9 Áp dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống 76 66

10 Tính số mol, thể tích và khối lượng các chất 59 38

19 download by : skknchat@gmail.com

0.4 Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm

Hình 4: Biểu đồ tỉ lệ học sinh nắm vững kĩ năng môn học (hóa học)

Kết quả thực nghiệm được xử lý theo phép kiểm định thống kê T Student:

Bảng 2: Phân tích kết quả nắm vững kĩ năng môn học của học sinh

20 download by : skknchat@gmail.com

Tra bảng phân phối T Student được kết quả tα = 2,10 với α = 0,05 và df = 18.

Bảng 3: Bảng phân phối T Student (T- test 2 mẫu độc lập)

21 download by : skknchat@gmail.com

Sự khác biệt giữa các kết quả được coi là đáng tin cậy và có ý nghĩa thống kê với giá trị t Tn = 4,06 lớn hơn t α = 2,10 tại mức α = 0,05 Điều này cho thấy việc áp dụng hệ thống bài tập hóa học trong quá trình tổ chức học sinh làm việc độc lập đã mang lại sự cải thiện rõ rệt trong kết quả học tập của học sinh.

Giá trị t-Test hay p-mức ý nghĩa (p- value) cũng có thể được tính thông qua chương trình Microsoft excel Mở excel > data > data analysis > t-Test: Two

- Sample Assuming Equal Variances > OK Sau khi chèn dữ liệu, ta nhận được kết quả như sau: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances

Hypothesized Mean Difference 0 df 18 t Stat 4.062100239

P(T

Ngày đăng: 30/03/2022, 09:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Quá trình dạy - tự học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2001, 316 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình dạy - tự học
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
2. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Học và dạy cách học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội, 2002, 268 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học và dạy cách học
Nhà XB: Nhàxuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội
3. Nguyễn Cảnh Toàn, Xã hội học tập - học suốt đời và các kĩ năng tự học, H.: Dân trí, 2011, 414 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội học tập - học suốt đời và các kĩ năng tự học
4. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng, Hóa học 10, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006, 176 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học 10
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
5. Nguyễn Xuân Trường, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên, Hóa học 11, Nhà xuất bản Giáo dục, 2007, 224 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học 11
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
6. Tsunesaburo Makiguchi, dịch giả Cao Xuân Hạo, Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, Nhà xuất bản Trẻ, 2009, 332 trang.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo
Nhà XB: Nhà xuất bản Trẻ
8. Contextualizing NSSE Effect Sizes: Empirical Analysis and Interpretation of Benchmark Comparisons. http://nsse.indiana.edu/pdf/effect_size_guide.pdf Link
7. Cohen, Jacob. Statistical power analysis for the behavioral sciences / Jacob Cohen. - 2nd ed. Hillsdale, NJ: Erlbaum, 1998. - 567p Khác
9. Doll, C.A. Evaluating Educational Software / C.A. Doll. - Chicago - London: 1987. P.78.Tiếng Nga Khác
11. Жарылгапова, Д.М. Формирование у студентов интереса к самообразованию в системе внеаудиторных занятий: автореф. Дис...канд. пед. наук. 13.00.02 /Д.М. Жарылгапова. - М., 2009, 22 с Khác
12. Кирикович, Т. Е. Методологические основы самообучения школьников/ Т. Е. Кирикович //Наука и школа. - 2013. - №5. - С.52-54.(Kirikovich, T. E. Cơ sở phương pháp luận của tự học / T. E. Kirikovich // Tạp chí Khoa học và trường phổ thông. - 2013. - Số 5. - Tr. 52-54.) Khác
13. Лысова, Е.Б. Проблемы содержания образования во французской педагогике / Е.Б. Лысова //Педагогика. - 1999.- №3.- С.101-108. (Lysova, E.B.Các vấn đề về nội dung giáo dục trong hệ thống sư phạm nước Pháp / EB.Lysova // Tạp chí Sư phạm. - 1999.- Số 3.- Tr.101-108.) Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w