1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả công tác định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại NHTMCP kỹ thương việt nam chi nhánh đan phượng khoá luận tốt nghiệp 419

90 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Phục Vụ Cho Vay Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Đan Phượng
Tác giả Trần Thị Hằng
Người hướng dẫn Ths. Bùi Ngọc Phương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Quản lý tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 431,36 KB

Cấu trúc

  • EI . - IgI

  • KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

    • Ì1 [f

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • 1. Lý do chọn đề tài

      • 2. Mục đích nghiên cứu

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Ket cấu khóa luận

      • 1.1.1. Khái niệm tài sản bảo đảm

      • 1.1.3. Điều kiện tài sản bảo đảm

      • 1.2.1. Khái niệm về định giá tài sản bảo đảm

      • 1.2.2. Mục đích và ý nghĩa công tác định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại ngân hàng thương mại

      • 1.2.4.Quy trình chung về định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại ngân hàng thương mại

      • 1.2.7. Các tiêu chí đánh giá chất lượng định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại ngân hàng thương mại

      • 1.3.2. Bài học rút ra cho công tác định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng

      • Biểu đồ 2.1 : Sự tăng trưởng Tổng tài sản của Techcombank từ năm 2015-2017

      • Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2015-2017

      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác định giá trị tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phân Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng

      • 2.2.3. Công tác thực hiện quy trình định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng

      • 3.2.1. Đổi mới nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay

      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ định giá

      • 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức quản lý công tác định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay

      • 3.2.4. Nâng cao công tác thẩm định khách hàng, tính pháp lý tài sản bảo đảm phục vụ cho vay

      • 3.2.5. Tổ chức và khai thác tốt hơn chất lượng nguồn thông tin định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay

      • 3.3. KIẾN NGHỊ

      • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

      • 3.3.2. Kiến nghị với khách hàng

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • PHỤ LỤC

  • ị,

    • TiCHCOMBANK O

      • ^~^BAOCAOKEfQ≡A^NHCTATS≡LAOTO^

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM

Khái niệm tài sản bảo đảm

Bảo đảm tiền vay là biện pháp của tổ chức tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro và tạo cơ sở pháp lý để thu hồi nợ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản liên quan đến việc khách hàng vay cam kết trả nợ thông qua tài sản cầm cố, thế chấp hoặc tài sản hình thành từ vốn vay Tài sản bảo đảm bao gồm tài sản của khách hàng, tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản của bên bảo lãnh, tất cả đều nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng.

Theo Bộ luật Dân sự 2015, các tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được quy định tại các điều 295, 297, 298, 303, 308, 310 và 326, bao gồm vật hiện có hoặc hình thành trong tương lai, tiền, giấy tờ có giá và quyền về tài sản.

Tài sản bảo đảm (TSBĐ) là tài sản mà bên bảo đảm sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm TSBĐ được xác định qua thỏa thuận giữa các bên và có thể thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc của bên thứ ba, người này cam kết dùng tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ TSBĐ có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, miễn là được phép giao dịch Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản mà bên bảo đảm sở hữu sau khi nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được ký kết, bao gồm cả tài sản đã hình thành tại thời điểm giao kết nhưng chỉ trở thành sở hữu của bên bảo đảm sau đó.

TSBĐ, hay tài sản bảo đảm, là tài sản mà bên vay hoặc bên bảo lãnh sử dụng để cam kết thực hiện nghĩa vụ trong quá trình vay vốn Tài sản này có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, miễn là nó được phép giao dịch và thuộc sở hữu của bên bảo đảm.

Qua khái niệm về TSBĐ nêu trên, ta rút ra một số đặc điểm quan trọng của TSBĐ tại NHTM như sau:

Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là một thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ tín dụng, trong đó các biện pháp bảo đảm cụ thể được quy định bởi pháp luật được áp dụng để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Sự thỏa thuận về tài sản đảm bảo (TSBĐ) phải được lập bằng văn bản và có thể là một hợp đồng riêng hoặc kèm theo hợp đồng tín dụng TSBĐ không phải là bắt buộc mà là kết quả của sự tự do thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng TSBĐ thường phát sinh từ các cuộc thảo luận, vì chúng tồn tại như một hợp đồng phụ bên cạnh nghĩa vụ, tạo ra các khuôn mẫu định hướng cho việc áp dụng, do đó yêu cầu sự tự nguyện và thỏa thuận từ các bên liên quan.

Tài sản bảo đảm tiền vay mang tính dự phòng, thể hiện qua việc TSBĐ được sử dụng để khấu trừ nghĩa vụ khi người vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả theo hợp đồng tín dụng Tính dự phòng này nhằm thúc đẩy người vay thực hiện đúng nghĩa vụ, dựa vào quy định pháp luật hoặc thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng.

Phạm vi bảo đảm trong hợp đồng tín dụng không được vượt quá những gì các bên đã thỏa thuận Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc quy định pháp luật Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định, nghĩa vụ sẽ được coi là được bảo đảm toàn bộ, bao gồm cả nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại Do đó, phạm vi bảo đảm phụ thuộc vào cam kết và thỏa thuận cụ thể của các bên trong hợp đồng tín dụng, không vượt quá nghĩa vụ đã được xác định.

Phân loại tài sản bảo đảm

1.1.2.1 Phân loại TSBĐ theo hình thức bảo đảm tiền vay

- Máy móc, thiết bị, phương tiện vậy tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá trị khác;

- Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ;

Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm và thương phiếu đều là những giấy tờ có giá trị bằng tiền Tuy nhiên, đối với cổ phiếu của tổ chức tín dụng phát hành, khách hàng vay vốn không được phép cầm cố tại chính tổ chức tín dụng đó.

Quyền tài sản bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền nhận tiền bảo hiểm và các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc các căn cứ pháp lý khác.

- Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

- Quyền khai hác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật;

Theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, tàu biển và theo Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, tàu bay có thể được cầm cố trong những trường hợp nhất định.

Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm bất động sản phát sinh sau khi ký kết giao dịch cầm cố, sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố Điều này bao gồm hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay và các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.

- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật;

Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố sẽ được coi là một phần của tài sản cầm cố nếu có thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật Ngoài ra, nếu tài sản cầm cố được bảo hiểm, khoản tiền bảo hiểm cũng sẽ được xem là tài sản cầm cố.

Nhà ở và công trình xây dựng là những tài sản gắn liền với đất, bao gồm cả các tài sản liên quan đến nhà ở và công trình xây dựng, cũng như các tài sản gắn liền với đất.

- Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp;

Theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, tàu biển và theo Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, tàu bay có thể được thế chấp trong các trường hợp nhất định.

Tài sản hình thành trong tương lai là loại bất động sản sẽ được hình thành sau khi ký kết hợp đồng thế chấp Những tài sản này sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp, bao gồm hoa lợi, lợi tức, tài sản phát sinh từ vốn vay, công trình xây dựng và các bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.

- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật;

Khi thế chấp toàn bộ tài sản, vật phụ cũng sẽ được coi là tài sản thế chấp Ngược lại, nếu chỉ thế chấp một phần bất động sản có vật phụ, vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu có sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.

Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp sẽ được coi là một phần của tài sản thế chấp nếu có thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật Ngoài ra, nếu tài sản thế chấp được bảo hiểm, khoản bảo hiểm đó cũng sẽ thuộc về tài sản thế chấp.

Tài sản bảo lãnh là tài sản của bên thứ ba được sử dụng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bao gồm các tài sản có thể được cầm cố hoặc thế chấp.

1.1.2.2 Phân loại theo quyền sở hữu:

- Tài sản hiện có: tài sản đã tồn tại và thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu.

Tài sản hình thành trong tương lai là những tài sản được tạo ra từ vốn vay, bao gồm cả tài sản đang trong quá trình hình thành và những tài sản thuộc đối tượng cần đăng ký quyền sở hữu nhưng chưa hoàn tất hoặc đang trong thời gian chờ đăng ký.

1.1.2.3 Phân loại theo tính chất cố định của tài sản: bất động sản, động sản và quyền tài sản

Việc phân loại tài sản là tương đối và phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể Cán bộ định giá cần áp dụng các phương pháp phân loại khác nhau để đưa ra quyết định chính xác về phương án định giá và thực hiện công tác định giá hiệu quả.

Điều kiện tài sản bảo đảm

Tài sản mà khách hàng vay và bên bảo lãnh sử dụng để cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh vay vốn tại tổ chức tín dụng cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định.

Tài sản dùng để đảm bảo vay vốn phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh Đối với quyền sử dụng đất, tài sản này cần phải thuộc quyền sử dụng của khách hàng vay và tuân thủ quy định pháp luật về đất đai Đối với doanh nghiệp nhà nước, tài sản đảm bảo phải là tài sản do Nhà nước giao cho doanh nghiệp đó quản lý và sử dụng Ngoài ra, tài sản khác cũng phải thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh Nếu tài sản yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật, khách hàng vay và bên bảo lãnh cần có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

Tài sản được phép giao dịch là những tài sản mà pháp luật cho phép thực hiện các hoạt động như mua, bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác mà không bị cấm.

Tài sản không có tranh chấp là tài sản không gặp phải bất kỳ vấn đề nào liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý từ phía khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.

- Tài sản phải được mua bảo hiểm trong trường hợp pháp luật quy định.

1.2 CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM PHỤC VỤ CHO VAY TẠINGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm về định giá tài sản bảo đảm

- Theo Bộ Luật Dân sự 2015: tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền về tài sản.

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (ISA), tài sản được định nghĩa là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát, xuất phát từ các hoạt động trong quá khứ Từ những tài sản này, doanh nghiệp có thể kỳ vọng nhận được lợi ích kinh tế trong tương lai một cách hợp lý.

Giá trị tài sản thể hiện lợi ích tài chính mà tài sản mang lại cho chủ sở hữu tại một thời điểm cụ thể Định giá tài sản là quá trình ước tính giá trị tiền tệ một cách chính xác nhất về những lợi ích mà tài sản có thể cung cấp cho chủ thể tại thời điểm đó.

Vai trò của định giá tài sản bảo đảm đối với ngân hàng thương mại:

- Xác định mức cấp tín dụng tối đa cho khách hàng;

- Đánh giá mức độ tin cậy của khách hàng;

- Đảm bảo thu hồi được tổn thất khi khách hàng không thực hiện đúng các quy định tín dụng trong hợp đồng tín dụng;

- Đảm bảo được lợi ích cho khách hàng.

Mục đích và ý nghĩa công tác định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại ngân hàng thương mại

Hạn chế rủi ro cho ngân hàng là một trong những lợi ích quan trọng của tài sản đảm bảo (TSBĐ) TSBĐ giúp khách hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng tín dụng, đồng thời tạo ra một cơ chế bảo vệ cho ngân hàng Trong trường hợp khách hàng không thể hoàn trả vốn, ngân hàng có quyền sử dụng TSBĐ để bù đắp tổn thất phát sinh từ vi phạm hợp đồng.

Việc thẩm định giá tài sản bảo đảm (TSBĐ) một cách chính xác là rất quan trọng nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.

Hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại đều cấp tín dụng theo nguyên tắc ngân hàng hiện đại theo nguyên tắc 6C:

- Character: tính chất, đặc điểm, phân loại người vay

- Capacity: năng lực tài chính, khả năng trả nợ

- Collateral: tài sản bảo đảm

- Conditions: điều kiện môi trường

- Control: khả năng kiểm soát

Trong đó các điều kiện được chia ra làm hai nhóm điều kiện cần và điều kiện đủ.

Để xét duyệt món vay, cần xem xét các điều kiện tiên quyết như tính cách người vay (Character), năng lực tài chính và khả năng trả nợ (Capacity), dòng tiền (Cash flow) và điều kiện môi trường (Conditions) Việc thẩm định tín dụng bao gồm đánh giá các yếu tố nội tại của khách hàng như năng lực hành vi nhân sự, năng lực pháp luật, quá trình hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp Ngoài ra, cần xem xét khả năng cạnh tranh trên thị trường, tương lai của ngành, cơ cấu vốn, mục đích vay vốn, phương án sử dụng vốn vay và nguồn thu nhập để trả nợ.

Để đảm bảo tính khả thi trong việc cho vay, ngân hàng cần đáp ứng hai điều kiện quan trọng là TSBĐ (Tài sản thế chấp) và khả năng kiểm soát Trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhiều vấn đề vẫn còn tồn tại, đặc biệt là trong báo cáo tài chính và hoạt động kế toán Điều này dẫn đến khó khăn trong việc ngân hàng xác thực năng lực tài chính và dòng tiền của khách hàng, dễ dẫn đến lỗi “cho khách hàng không tốt vay” TSBĐ trở thành yếu tố then chốt, ràng buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng Tuy nhiên, cũng có những khách hàng uy tín, với lịch sử tín dụng tốt và phương án kinh doanh khả thi, nhưng nhu cầu vay vốn lại vượt mức tín dụng tối đa dựa trên tài sản bảo đảm, khiến ngân hàng khó khăn trong việc đáp ứng đúng nhu cầu, có thể làm mất đi khách hàng tiềm năng và rơi vào lỗi “không cho khách hàng tốt vay”.

Vì điều kiện của nền kinh tế Việt Nam, TSBĐ trở thành yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cấp tín dụng.

Đối với ngân hàng, việc định giá chính xác tài sản bảo đảm (TSBĐ) là rất quan trọng nhằm giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là rủi ro từ việc khách hàng không có khả năng thanh toán Tài sản bảo đảm không chỉ là nguồn thu nợ bổ sung có giá trị mà còn là tài sản nằm trong quyền kiểm soát của ngân hàng.

Để đảm bảo khách hàng nhận được mức cấp tín dụng tối đa chính xác, việc định giá đúng giá trị của tài sản đảm bảo (TSBĐ) là rất quan trọng Nếu giá trị được định giá quá thấp, có thể dẫn đến việc không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng.

- Đối với bên gửi tiền: Định giá đúng giá trị TSBĐ thì giảm bớt rủi ro của ngân hàng, tránh hiện tượng ngân hàng mất khả năng thanh toán.

Nguyên tắc định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại ngân hàng thương mại 10 1.2.4 Quy trình chung về định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại ngân hàng thương mại

1.2.3.1 Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất

• Cơ sở nguyên tắc: Con người luôn có xu hướng tìm cách khai thác lợi ích tối đa của tài sản

Mỗi tài sản có thể phục vụ nhiều mục đích và mang lại lợi ích khác nhau, nhưng giá trị của chúng chỉ được công nhận khi được sử dụng một cách tối ưu và hiệu quả Việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất đạt được khi tài sản phát huy tối đa công dụng trong các điều kiện kinh tế và xã hội phù hợp, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, pháp lý và tài chính, từ đó mang lại giá trị lớn nhất cho tài sản.

Theo IVSC, một tài sản được coi là sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất là khi:

Tài sản sử dụng cần phải tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành Bên cạnh đó, mặc dù không mang tính bắt buộc về mặt pháp lý, các quy định thông lệ và tập quán xã hội cũng cần được tôn trọng để đảm bảo sự hài hòa trong việc sử dụng tài sản.

- Tài sản được sử dụng trong điều kiện khả thi về tài chính (Tức là đặt trong chi phí cơ hội của riêng mình)

• Chú ý khi vận dụng: Một tài sản đang được sử dụng chưa chắc đã thể hiện khả năng sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất.

- Phải chỉ ra các khả năng thực tế về việc sử dụng tài sản và những lợi ích của việc sử dụng đó.

- Phải khẳng định tình huống nào là sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất.

Nguyên tắc mua sắm thông minh cho thấy rằng người tiêu dùng sẽ không chi trả nhiều hơn cho một sản phẩm nếu họ có thể tìm thấy một sản phẩm tương tự với giá thấp hơn Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc so sánh giá cả và chất lượng trước khi đưa ra quyết định mua sắm.

• Nội dung của nguyên tắc: Giá trị của một tài sản có thể được đo bằng chi phí để tạo ra một tài sản khác tương đương.

Khi áp dụng nguyên tắc định giá tài sản, các nhà định giá cần chú ý rằng giá trị tài sản phụ thuộc vào cung và cầu trên thị trường, cùng với các yếu tố vật lý và kinh tế xã hội tạo nên sự khác biệt Để thực hiện đúng, họ phải nắm vững thông tin về giá hoặc chi phí sản xuất của các tài sản tương tự tại thời điểm định giá, đồng thời trang bị kỹ năng điều chỉnh sự khác biệt giữa các loại tài sản.

1.2.3.3 Nguyên tắc dự kiến các khoản lợi ích trong tương lai

• Cơ sở của nguyên tắc: Giá trị của tài sản được quyết định bởi những lợi ích mà nó sẽ mang lại cho người sử dụng.

Nguyên tắc định giá tài sản yêu cầu dự kiến các khoản lợi ích tương lai mà tài sản có thể mang lại cho chủ sở hữu, từ đó làm cơ sở ước tính giá trị của tài sản Việc dự báo các dòng lợi ích tương lai không chỉ là yếu tố bổ sung quan trọng mà còn giúp kiểm tra tính chính xác của các nguyên tắc định giá khác.

Khi áp dụng phương pháp định giá tài sản, cần dự kiến các lợi ích và dựa vào chúng để ước tính giá trị tài sản Đồng thời, việc thu thập chứng cứ thị trường gần nhất của các tài sản tương tự là rất quan trọng để thực hiện so sánh, phân tích và điều chỉnh, từ đó đưa ra ước tính chính xác về giá trị tài sản.

Nguyên tắc cơ bản là khi kết hợp với các tài sản khác, tổng giá trị sẽ vượt qua giá trị của từng tài sản riêng lẻ Theo lý thuyết hệ thống, tổng giá trị của các bộ phận không phản ánh đúng giá trị của tài sản, mà giá trị của một bộ phận được xác định bằng hiệu giữa giá trị tài sản và giá trị của các bộ phận còn lại.

Giá trị của một tài sản hoặc một bộ phận cấu thành tài sản được xác định bởi sự hiện diện hoặc vắng mặt của nó Sự có mặt của tài sản có thể làm tăng giá trị, trong khi sự vắng mặt có thể dẫn đến sự giảm giá trị.

• Chú ý khi vận dụng: Khi đánh giá tổ hợp tài sản không được cộng giá trị của các tài sản riêng lẻ lại với nhau.

Nguyên tắc định giá tài sản chủ yếu dựa vào căn cứ thị trường, trong đó giá trị thị trường của tài sản phụ thuộc vào yếu tố cầu và cung Cụ thể, giá trị tài sản sẽ tăng khi cầu cao và giảm khi cung nhiều.

• Nội dung nguyên tắc: Định giá một tài sản phải đặt nó trong tác động của các yếu tố cung cầu.

Khi áp dụng nguyên tắc cung cầu trong định giá tài sản, cần đánh giá tác động của các yếu tố này trong quá khứ và dự báo ảnh hưởng trong tương lai Việc xác minh giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường phụ thuộc vào sự hiểu biết sâu sắc về nguyên tắc cung cầu, đây là yếu tố ưu tiên hàng đầu trong quá trình định giá hầu hết các loại tài sản.

1.2.4.Quy trình chung về định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại ngân hàng thương mại

Quy trình định giá tài sản là một hệ thống có trình tự rõ ràng, giúp đảm bảo rằng công việc định giá được thực hiện một cách minh bạch và tuân thủ các quy định cũng như nguyên tắc định giá.

Quy trình định giá là một kế hoạch hành động có cấu trúc rõ ràng, tuân thủ các nguyên tắc định giá, nhằm đạt được kết luận vững chắc và ước tính giá trị có cơ sở.

Quy trình định giá bao gồm 06 bước sau đây:

- Bước 1: Xác định các vấn đề cơ bản

- Bước 2: Lập kế hoạch định giá

- Bước 3: Khảo sát thị trường và thu thập thông tin

- Bước 4: Phân tích thông tin

- Bước 5: Xác định giá trị tài sản cần định giá

- Bước 6: Báo cáo định giá

Bước 1: Xác định các vấn đề cơ bản

• Xác định một cách kỹ càng các đặc điểm cơ bản về pháp lý, kinh tế kỹ thuật của tài sản cần định giá.

• Xác định và nhận thức mục đích định giá của khách hàng, mục đích định giá được nêu rõ ràng trong báo cáo định giá.

• Xác định khách hàng, yêu cầu của khách hàng; những người sử dụng kết quả định giá.

Để thực hiện định giá tài sản một cách chính xác, cần xác định rõ các giả thiết và điều kiện hạn chế liên quan đến yêu cầu và mục đích của khách hàng Các yếu tố ràng buộc như giá trị tài sản, tính pháp lý, công dụng, nguồn dữ liệu và việc sử dụng kết quả cũng cần được xem xét kỹ lưỡng Hơn nữa, quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên theo hợp đồng định giá phải được làm rõ Việc đưa ra các điều kiện này phải dựa trên cơ sở vững chắc để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của quá trình định giá.

Khách hàng cần có xác nhận bằng văn bản và hiểu rõ các điều kiện sẽ ảnh hưởng đến bên thứ ba dựa trên kết quả định giá.

- Phù hợp với quy định của pháp luật và quy định hiện hành có liên quan khác;

Trong quá trình định giá, nếu phát hiện các điều kiện hạn chế và ràng buộc không rõ ràng hoặc thiếu cơ sở, cần xem xét lại và thông báo kịp thời cho giám đốc doanh nghiệp, tổ chức định giá cũng như khách hàng.

Phương pháp định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại ngân hàng thương mại 15 1.2.6 Các nhân tố ảnh hướng đến chất lượng định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho

Phương pháp so sánh là một kỹ thuật quan trọng trong việc xác định giá trị của tài sản, hàng hóa và dịch vụ Phương pháp này thực hiện phân tích giá mua hoặc giá bán phổ biến của các tài sản, hàng hóa và dịch vụ tương tự trên thị trường trong nước cũng như khu vực toàn cầu.

• Cơ sở lý luận: giá thị trường của tài sản có mối liên hệ mật thiết với giá cả của các tài sản tương tự

• Nguyên tắc ứng dụng: nguyên tắc thay thế, nguyên tắc đóng góp

Tài sản, hàng hóa, và dịch vụ cần định giá phải có sự tương đồng về mọi mặt với các tài sản, hàng hóa, và dịch vụ khác, bao gồm các yếu tố như chất lượng, công dụng, và đặc tính kỹ thuật.

- Danh tiếng nhãn hiệu của sản phẩm

Tài sản, hàng hóa và dịch vụ cần định giá thường có những đặc trưng cơ bản tương đồng, bao gồm các yếu tố như chất lượng, công dụng và giá trị thị trường.

- Được làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo

- Có cùng chức năng, mục đích sử dụng

- Chất lượng tương đương nhau

- Có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại

• Những căn cứ để áp dụng phương pháp so sánh

- Giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ đã có trên thị trường

- Thông số kinh tế, kĩ thuật chủ yếu của tài sản, hàng hóa, dịch vụ

- Điều kiện kinh doanh trên thị trường trong nước và quốc tế.

• Các bước tiến hành đối với cả bất động sản và động sản

- Bước 1: Tìm kiếm thông tin về tài sản, hàng hóa, dịch vụ tương đương với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cần định giá.

Để xác định giá trị của tài sản, bước thứ hai là tiến hành kiểm tra các tài sản so sánh, đảm bảo rằng chúng có thể được so sánh một cách hiệu quả.

- Bước 3: Lựa chọn một số tài sản có thể so sánh thích hợp nhất

- Bước 4: Xác định các yếu tố khác nhau giữa tài sản so sánh và tài sản cần định giá để thực hiện điều chỉnh.

- Bước 5: Ước tính giá trị của tài sản cần định giá trên cơ sở các tài sản so sánh đã được điều chỉnh.

Không có công thức hay mô hình cố định để tính giá trị tài sản, mà chỉ dựa vào sự hiện diện của các giao dịch mua bán trên thị trường Phương pháp này được áp dụng chủ yếu cho những tài sản có tính đồng nhất cao và thường được sử dụng trong hoạt động định giá tại ngân hàng thương mại, đặc biệt đối với bất động sản, quyền sử dụng đất, máy móc, thiết bị và hàng hóa Ưu điểm của phương pháp này là tính chính xác và khả năng phản ánh thực tế thị trường.

- Đơn giản, dễ áp dụng, có cơ sở vững chắc để được công nhận vì nó dựa vào chứng cứ thị trường.

Phương pháp định giá này ít gặp khó khăn về mặt kỹ thuật do không sử dụng công thức hay mô hình cố định Thay vào đó, nó dựa vào sự hiện diện của các giao dịch trên thị trường để đưa ra các dấu hiệu về giá trị.

Chúng tôi có nền tảng vững chắc để được khách hàng và cơ quan pháp lý công nhận, dựa trên đánh giá của thị trường và các bằng chứng rõ ràng đã được thừa nhận trong thực tế.

Do tính chất đặc biệt về kỹ thuật của tài sản định giá, việc tìm kiếm một tài sản tương tự đang được giao dịch trên thị trường là rất khó khăn Điều này yêu cầu cán bộ định giá cần có kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về thị trường để thực hiện định giá chính xác.

Các thông tin chứng cứ thường có tính chất lịch sử, do đó, độ chính xác của phương pháp này sẽ giảm khi thị trường trải qua những biến động mạnh về giá.

Phương pháp định giá này yêu cầu người thực hiện phải có kinh nghiệm và hiểu biết sâu về thị trường, vì nó bao gồm các yếu tố chủ quan.

Phương pháp chi phí là cách xác định giá trị tài sản, hàng hóa và dịch vụ dựa trên chi phí thực tế hợp lý trong sản xuất và kinh doanh, cùng với mức lợi nhuận dự kiến.

Giá trị của tài sản cần định giá có thể được xác định thông qua chi phí sản xuất một tài sản tương tự, coi đó là vật thay thế Người mua tiềm năng, khi có đầy đủ thông tin hợp lý, sẽ không bao giờ trả giá cao hơn chi phí để tạo ra một tài sản tương tự.

• Nguyên tắc ứng dụng: Nguyên tắc thay thế, nguyên tắc đóng góp.

- Đối với tài sản là BĐS:

Bước 1: Ước tính giá trị miếng đất trống

Bước 2: Ước tính chi phí hiện tại để xây dựng lại hoặc để thay thế công trình có trên đất

Bước 3: Ước tính giá trị hao mòn tích lũy của công trình xây dựng trên đất

Bước 4: Khấu trừ giá trị hao mòn tích lũy vào chi phí xây dựng công trình trên đất cộng với giá trị đất trống.

- Đối với tài sản là máy móc, thiết bị:

Bước 1: Ước tính chi phí tái tạo hoặc chi phí thay thế để sản xuất và đưa máy móc, thiết bị vào sử dụng

Bước 2: Ước tính giá trị hao mòn lũy tích lũy phù hợp

Bước 3: Khấu trừ giá trị hao mòn tích lũy vào chi phí thay thế máy móc, thiết bị Công thức tính:

Giá trị ước tính của bất động sản được xác định bằng cách cộng giá trị ước tính của lô đất với chi phí tái tạo hoặc chi phí thay thế công trình xây dựng, sau đó trừ đi giá trị hao mòn tích lũy của công trình xây dựng.

Giá trị ước tính của máy móc và thiết bị (động sản) được xác định bằng chi phí tái tạo hoặc thay thế trừ đi giá trị hao mòn lũy kế, bao gồm hao mòn hữu hình và vô hình Phương pháp này đặc biệt phù hợp cho các tài sản có mục đích sử dụng riêng, tài sản chuyên dụng, hoặc khi không có đủ thông tin để áp dụng phương pháp so sánh thị trường Nó cũng có ứng dụng trong việc định giá tài sản phục vụ bảo hiểm, tính toán mức hỗ trợ và bồi thường khi Nhà nước thực hiện giải tỏa, cũng như kiểm tra kết quả của các phương pháp thẩm định khác.

- Áp dụng được với những tài sản không có bằng chứng thị trường để so sánh và các tài sản giao dịch vì mục đích đặc biệt.

- Có thể hạn chế được những sai sót khi cung cầu có biểu hiện thái quá.

Việc định giá tài sản phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, do đó, phương pháp này cũng gặp phải những hạn chế tương tự như phương pháp so sánh.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại ngân hàng thương mại

- Cơ cấu tài sản bảo đảm

- Số lượng hồ sơ thẩm định TSBĐ

- Thời gian trung bình thực hiện định giá TSBĐ

- Số lần tái thẩm định TSBĐ trong một năm đối với một khoản vay

- Thời gian trung bình để xử lý một tài sản thu hồi nợ

- Số lượng khoản vay và dư nợ cho vay có thời gian xử lý tài sản bảo đảm kéo dài

- Số lượng khoản vay và dư nợ cho vay xử lý tài sản không đủ để thu nợ gốc và lãi vay

- Tỷ lệ trích lập dự phòng xử lý rủi ro cụ thể

KINH NGHIỆM VỀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM PHỤC VỤ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT

Kinh nghiệm về định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại ngân hàng thương mại ở các nước trên thế giới

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Úc Định giá BĐS ở Úc đã có lịch sử phát triển lâu đời Từ cuối những năm1960 và đầu những năm 1970, các bang ở Úc đều xây dựng Luật quy định về định giá đất Từ đó đến nay, các Luật này đã được xem xét và sửa đổi rất nhiều lần và đi đôi với nó là công tác định giá, thẩm định giá đất ngày càng được hoàn thiện hơn Luật này quy định rất rõ về các vấn đề xung quanh định giá đất đến quy trình thực hiện, các văn bản hướng dẫn Các bang ở Úc đều có cơ quan chịu trách nhiệm định giá và thẩm định giá, đại diện là Giám đốc và Phó giám đốc thẩm định giá Các phương pháp định giá phổ biến là phương pháp so sánh, phương pháp vốn hóa, phương pháp chi phí.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Thái Lan Để có thể tiếp cận được với các phương pháp định giá quốc tế, các nhà định giá của Thái Lan đã hợp tác rộng rãi với các tổ chức định giá của nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nhật, Úc Qua đó phương pháp so sánh được áp dụng rộng rãi khi định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay Bên cạnh việc đưa ra các tiêu chuẩn về định giá, ở Thái Lan, các cơ quan chuyên môn đã nỗ lực ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác định giá Ví dụ như mô hình thống kê nhằm nghiên cứu chu kỳ tài sản của cơ quan Thái Lan, xây dựng khung phân tích CAMP cho kế hoạch điều chỉnh đất và nghiên cứu về thuế tài sản trên toàn quốc, hệ thống thông tin địa lý (GIS) với hệ thống bàn đồ cơ bản.

Sau giai đoạn khủng hoảng tài chính, hệ thống tài chính Thái Lan đã phát hiện nhiều sai phạm, chủ yếu liên quan đến định giá tài sản Những sai phạm này bao gồm việc cán bộ định giá thiếu thông tin về thị trường và có sự cấu kết với khách hàng để nâng khống giá trị tài sản Để khắc phục tình trạng này, Thái Lan đã nỗ lực xây dựng một hệ thống giá trên thị trường, nhằm cung cấp thông tin chi tiết và chính xác cho hệ thống tài chính và các tổ chức định giá.

Bài học rút ra cho công tác định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam

Hệ thống pháp luật về định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay ở nhiều quốc gia đã được xây dựng đầy đủ, bao gồm các quy định về đối tượng, phạm vi, nội dung, trình tự và thủ tục định giá, cùng với các nguyên tắc và phương pháp định giá rõ ràng Các phương pháp định giá phổ biến như so sánh, chi phí, lợi nhuận, thặng dư và vốn hóa được áp dụng rộng rãi, đặc biệt là phương pháp so sánh Để phục vụ cho các mục đích khác nhau và từng loại tài sản bảo đảm, các công ty và cán bộ định giá có thể linh hoạt lựa chọn phương pháp phù hợp Kinh nghiệm từ các quốc gia khác có thể cung cấp những bài học quý báu cho việc định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Phương pháp so sánh và phương pháp chi phí tiếp tục là những phương pháp phổ biến trong định giá tài sản bảo đảm cho vay tại ngân hàng thương mại Để nâng cao độ chính xác, cần kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp thu nhập và phương pháp thặng dư Việc thành lập hiệp hội và tổ chức các buổi hội thảo giữa các ngân hàng sẽ giúp trao đổi thông tin và nâng cao nghiệp vụ.

Để áp dụng các phương pháp định giá hiệu quả, cần xây dựng một hệ thống thông tin mạnh mẽ nhằm dự đoán diễn biến thị trường trong quá trình định giá tài sản bảo đảm, đặc biệt là những tài sản hình thành sau khi ký kết hợp đồng tín dụng Các nước phát triển đã chứng minh rằng hệ thống thông tin thị trường vững chắc là nền tảng cho công tác định giá chuyên nghiệp, giúp đánh giá và phản ánh chính xác giá trị thị trường của tài sản, cũng như dự báo xu hướng giá Việc nắm bắt dữ liệu thống kê chính xác, bao gồm mẫu thống kê lớn về giá giao dịch, thời gian giao dịch và thông tin chủ sở hữu, là rất quan trọng cho công tác định giá Do đó, các ngân hàng thương mại và Chính phủ Việt Nam nên thiết lập một cơ quan chuyên trách để áp dụng công nghệ thông tin và thống kê, tạo ra một hệ thống thông tin giao dịch thị trường chuẩn mực.

Quy trình định giá tài sản ở các nước thường được thực hiện một cách chặt chẽ với các quy định và thủ tục rõ ràng Mỗi bước trong quy trình đều ghi rõ nội dung công việc cần thực hiện Bước đầu tiên là thu thập và xử lý thông tin liên quan đến tài sản bảo đảm cùng các yếu tố ảnh hưởng, tiếp theo là phân tích và thực hiện việc định giá tài sản bảo đảm.

- Thu thập thông tin về tài sản bảo đảm cần định giá: Kích thước, hình thể, mặt tiền, đặc điểm chức năng, quy mô,

- Kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản bảo đảm như: quy hoạch, những điều kiện hạn chế,

- Quyền sở hữu: tình trạng sở hữu, giấy tờ đi kèm, các vấn đề về sở hữu

- Thu thập thông tin thị trường

- Phân tích và đưa ra giá trị TSBĐ

- Lập báo cáo định giá (chứng thư)

Việc tách bạch chức năng của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định là rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả trong quá trình cấp tín dụng mà còn đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng Sự phân định rõ ràng giữa các bộ phận giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tài chính.

Chương 1 của khóa luận trình bày khái niệm và lý luận liên quan đến tài sản bảo đảm cùng với công tác định giá tài sản phục vụ cho vay tại ngân hàng thương mại Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng, vì vậy việc định giá tài sản bảo đảm là cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng Khóa luận đề cập đến quy trình định giá, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả định giá tài sản Cuối cùng, chương 1 cũng chia sẻ kinh nghiệm và bài học từ việc định giá tài sản bảo đảm phục vụ cho vay tại một số quốc gia trên thế giới.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM PHỤC VỤ

CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG

VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐAN PHƯỢNG

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐAN PHƯỢNG

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng

Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng

Vào ngày 15/12/2010, Ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam đã chính thức khai trương chi nhánh mới tại Đan Phượng, Hà Nội, nhằm mang đến cho khách hàng những tiện ích ngân hàng tốt nhất.

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng, tọa lạc tại huyện Đan Phượng, Hà Nội, nổi bật với vị trí chiến lược và cơ sở vật chất hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế Chi nhánh này mang đến không gian giao dịch thân thiện và chuyên nghiệp, kết nối trực tuyến với Hội sở và tất cả các chi nhánh của Techcombank trên toàn quốc Tại đây, khách hàng cá nhân và doanh nghiệp sẽ được trải nghiệm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tiện ích và hiệu quả.

Sau gần 8 năm phát triển, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng đã khẳng định vị thế là một trong những chi nhánh tiêu biểu trong hệ thống ngân hàng.

Kỹ Thương Việt Nam tại chi nhánh Đan Phượng hiện có 11 nhân viên, cung cấp dịch vụ ngân hàng đa dạng với sự tận tình và chuyên nghiệp, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng đã đạt được nhiều giải thưởng danh giá, trong đó nổi bật là giải thưởng "Chi nhánh xuất sắc" trong suốt 3 năm liên tiếp Sự công nhận này khẳng định nỗ lực và thành công của Techcombank trong quá trình hoạt động.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

Techcombank không chỉ chú trọng vào kết quả kinh doanh mà còn đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp với nhiều cơ chế khuyến khích nhân viên Ngân hàng áp dụng cơ cấu quản trị hiện đại thông qua việc thiết lập các bộ phận chuyên trách nhằm xây dựng chiến lược phát triển, quản lý và kiểm toán nội bộ Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng

Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh Đan Phượng

Vào năm 2018, Techcombank đã hoàn thiện mô hình tổ chức và kinh doanh nhằm trở thành nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng số 1 tại Việt Nam, đảm bảo thực thi chính sách đồng bộ trên toàn hệ thống, bao gồm cả chi nhánh Đan Phượng Các đơn vị trong Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân đã nghiên cứu thị hiếu khách hàng để thiết kế các gói sản phẩm ngân hàng đa dạng, tiện lợi, đồng thời giản lược quy trình sản phẩm và tín dụng, rút ngắn thời gian và phát triển các kênh tiếp cận dễ dàng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu tài chính của khách hàng cá nhân.

Năm 2018, Khối dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân đã hoàn thiện cơ cấu tổ chức với chức năng, nhiệm vụ và chỉ tiêu KPLs rõ ràng cho từng đơn vị, nhằm tối ưu hóa cơ hội kinh doanh và phục vụ khách hàng Cơ cấu này bao gồm hai mảng chính: Mảng phát triển sản phẩm, chịu trách nhiệm về chiến lược, chính sách và phân tích kinh doanh; và Mảng phát triển kinh doanh, thực hiện các chính sách qua kênh bán hàng, phát triển và hợp tác với đối tác.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phân Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng giai đoạn 2015-2017

Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng giai đoạn 2015-2017

2.1.3.1 Tinh hình tổng tài sản Ngân hàng Thương mại Cổ phân Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng giai đoạn 2015- 2017

Sau gần 08 năm hoạt động, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng đã đạt nhiều thành công đáng kể Ngân hàng ngày càng khẳng định vị thế của mình, nâng cao hình ảnh, uy tín và thương hiệu trong lòng khách hàng Từ khi thành lập, tổng tài sản và quy mô vốn chủ sở hữu của Techcombank liên tục tăng trưởng qua các năm, thể hiện sự phát triển bền vững của chi nhánh.

Bảng 2.1 Tổng tài sản của Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng giai đoạn 2015- 2017

Biểu đồ 2.1 : Sự tăng trưởng Tổng tài sản của Techcombank từ năm 2015-2017

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam)

Từ năm 2015 đến 2017, tổng tài sản của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng liên tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 752 tỷ đồng vào năm 2016, tăng 22,6% so với năm trước, và tiếp tục đạt 810 tỷ đồng vào năm 2017, tăng 7,7% so với năm 2016, gấp 1,32 lần so với năm 2015 Sự gia tăng này đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển, mở rộng quy mô hoạt động và đầu tư vào công nghệ hiện đại, từ đó đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

2.1.3.2 Tinh hình huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng giai đoạn 2015- 2017

Ngân hàng thương mại, với vai trò là tổ chức kinh doanh tiền tệ, có hoạt động huy động vốn rất quan trọng Trước sự tăng trưởng của nền kinh tế và sự phát triển kinh doanh, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng đã kịp thời điều chỉnh định hướng, chính sách khách hàng và lãi suất phù hợp với từng giai đoạn biến động của thị trường Đồng thời, ngân hàng cũng tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng cáo và khuyến mãi, góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ trong công tác huy động vốn của Techcombank.

Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2015-2017

Biểu đồ 2.2: Tmh hình huy động vốn của Techcombank từ năm 2015 đến năm 2017

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam)

Theo biểu đồ huy động, số tiền huy động tại Techcombank chi nhánh Đan Phượng đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm Cụ thể, năm 2015, chi nhánh này huy động được khoảng 191 tỷ đồng Sang năm 2016, lượng tiền huy động tăng 14,75% so với năm trước, và năm 2017 tiếp tục tăng 4% Như vậy, tốc độ tăng trưởng huy động của Techcombank chi nhánh Đan Phượng từ năm 2015 đến nay diễn ra khá nhanh chóng.

2017 Techcombank chi nhánh Đan Phượng luôn áp dụng một mức lãi suất huy

Chỉ tiêu 2015 Tỷ trọng 2016 Tỷ trọng 2017 Tỷ trọng

Dư nợ không có TSBĐ

Trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng, Techcombank chi nhánh Đan Phượng đã triển khai nhiều giải pháp huy động vốn hiệu quả, bao gồm việc đa dạng hóa các hình thức như mở tài khoản thanh toán, cung cấp dịch vụ thẻ và các chương trình gửi tiền tiết kiệm hấp dẫn Những nỗ lực này không chỉ thu hút được lượng tiền nhàn rỗi từ tổ chức kinh tế và dân cư mà còn giúp ngân hàng tăng trưởng nhanh về quy mô vốn, cải thiện năng lực tài chính và gia tăng vốn điều lệ.

2.1.3.3 Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Thương mại Cổ phân Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng giai đoạn 2015- 2017

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng không chỉ gia tăng tổng tài sản và nguồn vốn huy động mà còn đạt được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh, mang lại lợi nhuận đáng kể trong thời gian qua.

Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2015-2017

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam)

Chi nhánh Đan Phượng của Techcombank đã ghi nhận sự phát triển ấn tượng với lợi nhuận sau thuế tăng trưởng nhanh chóng Năm 2016, chi nhánh đạt thành công lớn trong lĩnh vực dịch vụ, với lợi nhuận tăng 150% so với năm 2015 Đến năm 2017, lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng, đạt gần 7.25 tỷ đồng, khẳng định sự phát triển ổn định, bền vững và an toàn của chi nhánh này.

2.1.3.4 Tinh hình cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phân Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng giai đoạn 2015- 2017

Nhắc đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, ta không thể không nhắc đến hoạt động cho vay Trong giai đoạn 2015-2017 ngân hàng TMCP

Kỹ Thương chi nhánh Đan Phượng đã đạt được nhiều thành công trong công tác cho vay Cụ thể được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.3 Ket quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt

Nam chi nhánh Đan Phượng giai đoạn 2015- 2017

Chất lượng các khoản vay của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Đan Phượng đã được cải thiện đáng kể qua các năm, cho thấy sự phát triển bền vững của đơn vị này.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM PHỤC VỤ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM PHỤC VỤ CHO

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM PHỤC VỤ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐAN PHƯỢNG

KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:04

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w