1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay đối với nhóm khách hàng là tiểu thương tại NHTMCP á châu chi nhánh đông đô khoá luận tốt nghiệp 280

83 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 272,46 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Kết cấu luận văn (0)
  • Chương I. Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay đối với nhóm khách hàng là Tiểu thương tại NHTM (14)
    • 1.1. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng (14)
      • 1.1.1. Khái quát về NHTM (14)
      • 1.1.2. Khái niệm rủi ro trong hoạt động ngân hàng (17)
      • 1.1.3. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh (18)
    • 1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM (20)
      • 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng (20)
      • 1.2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng (21)
      • 1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng (25)
      • 1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng (26)
    • 1.3. Kiểm soát rủi ro sau cho vay (27)
      • 1.3.1. Kiểm soát rủi ro sau cho vay (27)
      • 1.3.2. Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay (28)
      • 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi rotín dụng sau vay (30)
      • 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro tíndụng sau vay (32)
  • Chương II. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay đối với nhóm KH là tiểu thương tại Á Châu - Chi nhánh Đông Đô (37)
    • 2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Đông Đô (37)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung về ACB Đông Đô (37)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của ACB Đông Đô (40)
      • 2.2.1. Đặc điểm của nhóm khách hàng tiểu thương (41)
      • 2.2.2. Hoạt động tín dụng của tiểu thương tại ACB Đông Đô (42)
      • 2.2.3. Rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải sau khi cho KH vay (44)
    • 2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay đối với nhóm khách hàng là Tiểu thương tại ACB - Đông Đô (46)
      • 2.3.1. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng sau vay (46)
      • 2.3.2. Thực trạng sử dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay. .42 2.4. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay đối với nhóm khách hàng là Tiểu thương tại ACB - Đông Đô (52)
      • 2.4.1. Kiểm soát rủi ro đối với những hồ sơ trong hạn (59)
      • 2.4.2. Kiểm soát rủi ro đối với hồ sơ có dư nợ xấu (62)
    • 2.4. Đánh giá chung hoạt động kiểm soát rủi ro sau cho vay đối với nhóm khách hàng Tiểu thương tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đông Đô (64)
      • 2.4.1. Ket quả đạt được (64)
      • 2.4.2. Hạn chế còn tồn tại (64)
  • Chương III: Giải pháp nâng cao công tác kiểm soát rủi ro sau cho vay đối với nhóm khách hàng là tiểu thương tại ACB - Đông Đô (67)
    • 3.1.2. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát trong thời gian tới. 58 3.1.3. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ACB Đông Đô (68)
    • 3.2. Các biện pháp nâng cao công tác kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay đối với nhóm khách hàng tiểu thương tại ACB Đông Đô (70)
      • 3.2.1. Xây dựng hoàn thiện chính sách tín dụng (70)
      • 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống đánh giá thông tin khách hàng (71)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng nhân sự phục vụ cho hoạt động kiểm soát rủi ro (71)
    • 3.3. Một số kiến nghị (73)
      • 3.3.1. Kiến nghị với NH TMCP Á Châu (73)
      • 3.3.2. Kiến nghị với NHNN (74)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Nợ xấu đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động của ngân hàng mà còn có thể gây tác động dây chuyền đến toàn bộ hệ thống và nền kinh tế nếu không có biện pháp xử lý kịp thời Trong những năm qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện nhiều chính sách nhằm giảm nợ xấu, trong đó có việc mua lại ba ngân hàng với giá 0 đồng và sáp nhập các ngân hàng yếu kém Sự gia tăng nợ xấu nhanh chóng là bài học về việc kiểm soát rủi ro tín dụng chưa hiệu quả Các ngân hàng cũng đã chủ động xây dựng các chính sách riêng để giảm nợ xấu, nâng cao quản trị rủi ro và quản lý chặt chẽ các khoản vay nhằm giảm thiểu rủi ro tối đa.

Quản lý kiểm soát rủi ro là một quá trình quan trọng, và trong bài viết này, tôi sẽ tập trung vào khâu "kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay" Việc thực hiện tốt khâu này có ảnh hưởng lớn đến kết quả cuối cùng Tôi sẽ thảo luận về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay đối với nhóm khách hàng là Tiểu thương tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Đông Đô Mặc dù nội dung chưa được trình bày một cách rõ ràng, nhưng hy vọng sẽ mang lại cái nhìn tổng quát về vấn đề này.

Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng là rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại Việc kiểm soát rủi ro tín dụng không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu tổn thất mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính Các phương pháp và chiến lược kiểm soát rủi ro tín dụng cần được áp dụng một cách đồng bộ để đảm bảo an toàn và ổn định cho hệ thống ngân hàng.

Bài viết này phân tích và đánh giá một cách có hệ thống thực trạng hoạt động tín dụng đối với nhóm khách hàng tiểu thương, đồng thời xem xét các rủi ro tín dụng và biện pháp kiểm soát rủi ro sau khi cho vay Việc hiểu rõ tình hình tín dụng và rủi ro giúp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ quyền lợi của cả ngân hàng và tiểu thương.

Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Đông Đô đã xác định các nguyên nhân chính tác động đến chất lượng tín dụng của chi nhánh trong thời gian gần đây.

Để nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động sau cho vay đối với nhóm khách hàng Tiểu thương tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Đông Đô, cần đề xuất các giải pháp cụ thể như tăng cường đào tạo nhân viên về quản lý rủi ro, áp dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi và phân tích tình hình tài chính của khách hàng, đồng thời xây dựng quy trình kiểm soát chặt chẽ hơn Ngoài ra, việc thiết lập cơ chế phản hồi từ khách hàng cũng sẽ giúp ngân hàng kịp thời điều chỉnh các chính sách tín dụng phù hợp với thực tế thị trường.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như tổng hợp và phân tích, phân tích thống kê, so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm, cũng như phương pháp lịch sử và so sánh Những phương pháp này giúp làm rõ các xu hướng và biến đổi trong dữ liệu theo thời gian.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay đối với nhóm khách hàng là Tiểu thương ở các chợ đầu mối tại NHTM

Chương II: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay đối với nhóm KH là tiểu

Do thời gian thực tập và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, luận văn của em không tránh khỏi thiếu sót Em rất mong nhận được ý kiến góp ý từ thầy cô để cải thiện và nâng cao chất lượng luận văn.

Chương I Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay đối với nhóm khách hàng là Tiểu thương tại NHTM.

1.1 Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng

1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Do nhu cầu cất giữ tiền của các lãnh chúa và nhà buôn, những người chuyên đổi tiền bắt đầu thực hiện nghiệp vụ cất giữ hộ Với uy tín ngày càng cao, họ không chỉ giữ tiền mà còn thanh toán và cho vay, dẫn đến sự ra đời của ngân hàng Tuy nhiên, ngân hàng thời kỳ đầu chỉ hoạt động với các nghiệp vụ đơn giản như đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản tiền, thanh toán và cho vay.

Ngân hàng hiện đại xuất hiện vào thế kỷ 17 với các ví dụ tiêu biểu như ngân hàng Amxtecđam (1609) ở Hà Lan, Ngân hàng Hamburg (1619) ở Đức và Ngân hàng Anh quốc (1694) Qua nhiều thế kỷ phát triển, hệ thống ngân hàng đã trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, không ngừng đổi mới và phát triển Giống như các tổ chức khác, ngân hàng hoạt động vì lợi nhuận, nhưng cung cấp những sản phẩm độc quyền mà chỉ ngân hàng mới có thể mang lại.

Theo Ngân hàng Thế giới, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi tiết kiệm có thể rút ra với thông báo ngắn hạn Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, chuyên nhận tiền gửi và cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; ngân hàng đầu tư, hoạt động trong lĩnh vực buôn bán chứng khoán và bảo lãnh phát hành; và ngân hàng nhà ở, cung cấp tài chính cho phát triển nhà ở Ngoài ra, một số quốc gia còn có ngân hàng tổng hợp, kết hợp hoạt động của ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư, đôi khi cung cấp cả dịch vụ bảo hiểm.

Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010, Ngân hàng Nhà nước định nghĩa ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ tất cả các hoạt động ngân hàng và các dịch vụ tài chính liên quan.

1.1.1.2 Hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc vay và cho vay Hàng hóa đặc biệt của ngân hàng là tiền vốn, với giá cả được thể hiện qua lãi suất huy động và cho vay Lợi nhuận chủ yếu đến từ chênh lệch giữa thu nhập lãi cho vay và chi phí lãi huy động Ngân hàng cũng đa dạng hóa hình thức cho vay để giảm thiểu rủi ro Với vai trò trung gian, ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ và hưởng hoa hồng Hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay phát triển mạnh mẽ, tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế.

Nghiệp vụ nhận tiền gửi là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận tiền dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác Hoạt động này tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận, theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.

S Nghiệp vụ cấp tín dụng

Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, cấp tín dụng được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả Hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Tín dụng ngân hàng là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cho phép sử dụng tài sản tiền tệ, tài sản hoặc uy tín, với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ Các hình thức tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Theo thỏa thuận, khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.

Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại, cho phép khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán để nhận tiền mặt Số tiền nhận được bằng giá trị đến hạn trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí Các loại giấy tờ có giá này bao gồm hối phiếu, trái phiếu, và các công cụ chuyển nhượng khác được ngân hàng nhà nước quy định theo từng thời kỳ.

Cho thuê tài chính là một thỏa thuận cho phép bên thuê sử dụng tài sản của bên cho thuê thông qua các khoản chi trả định kỳ Trong thỏa thuận này, quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản được tách biệt với quyền sử dụng kinh tế Bên cho thuê chủ yếu xem xét khả năng tạo ra doanh thu của bên thuê để đảm bảo thanh toán, mà không quá chú trọng vào lịch sử tín dụng hay tài sản của bên thuê Hình thức cho thuê tài chính này thường áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như các doanh nghiệp mới hoạt động chưa có báo cáo tài chính lâu dài Tài sản cho thuê chính là tài sản thế chấp đảm bảo cho giao dịch.

Bao thanh toán là giao dịch tài chính trong đó doanh nghiệp bán các khoản phải thu cho bên thứ ba (đơn vị bao thanh toán) dưới mệnh giá nhằm cải thiện luồng tiền mặt cho hoạt động kinh doanh Đơn vị bao thanh toán thu phí tài chính và phi tài chính từ việc mua lại các khoản phải thu và ứng trước tiền mặt Theo quyết định 1096/2004, bao thanh toán được xem là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ giao dịch mua bán hàng hóa theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua.

Bảo lãnh ngân hàng, theo Thông tư 28/2012/TT-NHNN, là hình thức cấp tín dụng mà trong đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh Bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thể hiện uy tín và sức mạnh tài chính của ngân hàng thương mại, cam kết thực hiện nghĩa vụ đã được quy định trước đó, và trách nhiệm này chỉ có thể được hủy bỏ khi có sự chấp nhận của bên nhận bảo lãnh.

S Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản

Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay đối với nhóm khách hàng là Tiểu thương tại NHTM

Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng sau cho vay đối với nhóm KH là tiểu thương tại Á Châu - Chi nhánh Đông Đô

Giải pháp nâng cao công tác kiểm soát rủi ro sau cho vay đối với nhóm khách hàng là tiểu thương tại ACB - Đông Đô

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:53

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w