1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác thẩm định giá tài sản bảo đảm trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh hà thành – hà nội 185

109 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 206,34 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1. T ổng quan về công tác cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngân hàng thưong mại (13)
      • 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thưong mại (16)
      • 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại (17)
    • 1.2. Tổng quan về hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng thương mại (19)
      • 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản bảo đảm tiền vay (19)
      • 1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại (22)
      • 1.2.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại (24)
      • 1.2.4. Quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản (28)
    • 1.3. Công tác thẩm định giá tài sản bảo đảm trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại (31)
      • 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm thẩm định giá (31)
      • 1.3.2. Mục đích thẩm định giá tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại (33)
      • 1.3.3. Nguyên tắc thẩm định giá tài sản bảo đảm tiền vay...............................25 1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý công tác thẩm định tài sản bảo đảm trong cho vay (34)
      • 1.3.6. Các phương pháp thẩm định giá tài sản bảo đảm tiền vay (39)
      • 1.3.7. Quy trình thẩm định giá tài sản bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại 32 1.3.8. Các tiêu chí phản ánh kết quả thẩm định tài sản bảo đảm trong cho vay khách hàng doanh nghiệp (41)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM (49)
    • 2.1. Giới thiệu về ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hà Thành và tình hình cho 2.2. Giới thiệu về ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hà Thành (49)
      • 2.2.2. Nguyên tắc thẩm định giá tài sản bảo đảm tiền vay tại Vietcombank Hà Thành (59)
      • 2.2.3. Phương pháp thẩm định giá tài sản bảo đảm trong cho vay khách hàng (61)
      • 2.2.4. Quy trình thẩm định giá tài sản bảo đảm trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank Hà Thành.........................................................................55 2.2.5. Một số kết quả trong công tác thẩm định giá tài sản bảo đảm cho vay khách (64)
    • 2.9. Hạn chế và nguyên nhân (0)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG (84)
    • 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp (84)
      • 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Thành (84)
      • 3.1.2. Định hướng về hoạt động thẩm định giá tài sản bảo đảm cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh (84)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định giá tài sản bảo đảm trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Vietcombank Hà Thành (85)
      • 3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thẩm định (85)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin (86)
      • 3.2.3. Xem xét các tiêu chí thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay (87)
      • 3.2.4. Nỗ lực cải thiện cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức thẩm định giá (87)
      • 3.2.5. Hoàn thiện phương pháp và quy trình thẩm định (88)
      • 3.2.6. Quan tâm hơn nữa công tác tái thẩm định (88)
    • 3.3. Một số kiến nghị về công tác thẩm định giá tài sản bảo đảm tại Vietcombank (89)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (89)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (89)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính (89)
      • 3.3.4. Kiến nghị với ngân hàng Vietcombank (90)
  • KẾT LUẬN (91)
  • PHỤ LỤC (94)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

T ổng quan về công tác cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng chuyên về kinh doanh tiền tệ và các hoạt động ngân hàng với mục tiêu lợi nhuận Hoạt động chính của ngân hàng thương mại bao gồm nhận tiền gửi từ khách hàng, cấp tín dụng, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp phương tiện thanh toán Với tư cách là một tổ chức kinh doanh, ngân hàng thương mại hoạt động dựa trên chế độ hạch toán kinh tế nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại, theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác với mục tiêu lợi nhuận.

Căn cứ tại Điều 98 Luật tổ chức tín dụng 2010, các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại được quy định cụ thể như sau:

1 Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.

2 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.

3 Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây: a) Cho vay; b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;c) Bảo lãnh ngân hàng; d) Phát hành thẻ tín dụng; đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

4 Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.

5 Cung ứng các phương tiện thanh toán.

6 Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây: a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Ve cơ bản, ngân hàng thương mại thường mang những đặc điểm sau:

Thứ nhất, ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế.

Ngân hàng thương mại được xem như một doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế, hoạt động trong lĩnh vực tài chính Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại tương tự như một doanh nghiệp, đồng thời có vị thế bình đẳng trong các mối quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp khác.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi ngành và đời sống kinh tế-xã hội Đây là một lĩnh vực nhạy cảm, yêu cầu sự thận trọng và khéo léo trong quản lý để tránh thiệt hại cho xã hội.

Thứ ba, là loại hình doanh nghiệp có quy mô lớn, hệ số nợ rất cao và cấu trúc tài sản đặc biệt.

Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp lớn với vốn chủ sở hữu và tổng tài sản cao, tại Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các ngân hàng này lên tới hàng nghìn tỷ đồng Để thành lập ngân hàng thương mại, yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu là 3000 tỷ đồng Ngoài ra, mạng lưới chi nhánh ngân hàng thường rất lớn và phân tán rộng về địa lý.

Cấu trúc tài sản của ngân hàng thương mại có sự khác biệt rõ rệt so với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác, chủ yếu do tỷ trọng tài sản tài chính chiếm ưu thế Đa phần tài sản của ngân hàng thương mại là tài sản tài chính, có đặc trưng trừu tượng và thường chỉ tồn tại dưới dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử trên thiết bị Hơn nữa, ngân hàng thương mại cũng thường xuyên phát triển các sản phẩm và công cụ tài chính mới để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Thứ tư, luôn chứa đựng nhiều rủi ro và chịu sự kiểm soát chặt chẽ của hệ thống pháp luật.

Ngân hàng thương mại, với vai trò là trung gian tài chính, thường tham gia vào các cam kết chưa chuyển vốn và bảo lãnh, trong khi nguồn vốn chủ yếu đến từ tiền gửi tiết kiệm Hình thức huy động này có thể bị rút trước hạn, tạo ra sự khó lường trong việc quản lý nguồn vốn Do đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với các ngành khác, với các loại rủi ro đa dạng như rủi ro tín dụng, thanh khoản, lãi suất, ngoại hối và vốn khả dụng, có khả năng tích lũy nhanh và lây lan dễ dàng.

Ngân hàng thương mại, với quy mô lớn và mạng lưới rộng khắp, hoạt động trong môi trường đầy rủi ro, ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế xã hội Do đó, định chế tài chính này thường phải chịu sự kiểm soát và giám sát chặt chẽ từ hệ thống pháp luật.

Thứ năm, tính liên kết và ổn định của hệ thống ngân hàng là rất lớn.

Hệ thống ngân hàng có sự phụ thuộc lẫn nhau cao, khiến rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại lan tỏa nhanh chóng Từng ngân hàng, ngay cả những ngân hàng nhỏ, nếu gặp khó khăn, đặc biệt là về thanh khoản, có thể gây ra nguy cơ đổ vỡ cho toàn bộ hệ thống.

1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm khách hàng doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để sản xuất và cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động và hình thức tổ chức, doanh nghiệp có thể được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như nhà máy, xí nghiệp, công ty, hoặc cửa hàng.

Theo Điều 4, khoản 7 của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường gặp nhiều nhu cầu về vốn và dịch vụ thanh toán để hỗ trợ hoạt động sản xuất Một giải pháp hiệu quả cho các doanh nghiệp là hợp tác với ngân hàng để đáp ứng những nhu cầu này.

Từ đó có thể hiểu: Khách hàng doanh nghiệp của NHTM là những doanh

1.1.2.2 Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại

Theo Lê Văn Tư (2005), khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại NHTM có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại NHTM rất đa dạng về ngành nghề, đối tượng kinh doanh và tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị.

Các doanh nghiệp vay vốn tại Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với tổ chức sản xuất và quản lý linh hoạt, giúp tiết kiệm chi phí Những doanh nghiệp này có khả năng thích ứng nhanh với thay đổi của thị trường, chuyển hướng kinh doanh và mặt hàng một cách hiệu quả Với vốn ban đầu thấp nhưng hiệu quả cao, các doanh nghiệp này thu hồi vốn nhanh chóng, tạo sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh.

Tổng quan về hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản bảo đảm tiền vay

1.2.1.1 Khái niệm tài sản bảo đảm

Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, trong đó có bất động sản và động sản Ngoài ra, tài sản bảo đảm cũng có thể là tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất của người thứ ba, nếu có sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người thứ ba.

Theo quy định tại Điều 295 Bộ luật dân sự 2015, tài sản bảo đảm phải đảm bảo những điều kiện sau đây:

- Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản và bảo lưu quyền sở hữu.

- Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung nhưng phải xác định được.

- Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tưong lai.

- Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hon, bằng hoặc nhỏ hon giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

1.2.1.2 Khái niệm tài sản bảo đảm tiền vay

Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng hoặc bên bảo lãnh, được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng.

Tài sản dùng để bảo đảm tiền vay thường được phân loại thành ba loại chính: vật hiện hữu, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản.

Tài sản bảo đảm bao gồm các quyền tài sản như quyền sử dụng đất, quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền nhận bảo hiểm, quyền góp vốn kinh doanh, quyền khai thác tài nguyên, lợi tức, và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cùng những quyền tài sản khác.

Tài sản bảo đảm bao gồm các giấy tờ có giá trị như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, tín phiếu và các loại giấy tờ khác có thể quy đổi thành tiền.

Tài sản đảm bảo là những vật hiện hữu như phương tiện giao thông và kim khí đá, có khả năng bảo đảm cho khoản vay bằng tài sản hình thành trong tương lai Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm những giá trị sẽ được tạo ra và sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ tài chính.

+ Tài sản được hình thành từ vốn vay;

+ Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm;

Tài sản cần đăng ký quyền sở hữu sẽ được thực hiện đăng ký theo quy định pháp luật chỉ sau khi giao kết giao dịch bảo đảm.

Tài sản hình thành trong tưong lai không bao gồm quyền sử dụng đất.

1.2.1.3 Đặc điểm của tài sản bảo đảm tiền vay

Tài sản bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại có những đặc trưng cơ bản như sau: Đầu tiên, việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản là kết quả của sự thoả thuận giữa các bên trong quan hệ tín dụng, trong đó quy định các biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật Thoả thuận này cần được lập thành văn bản, có thể là một hợp đồng độc lập hoặc được kèm theo hợp đồng tín dụng.

Tài sản bảo đảm tiền vay trong hợp đồng tín dụng ngân hàng không phải là yêu cầu bắt buộc, mà là kết quả của sự thoả thuận tự do giữa các bên Các bên có quyền lựa chọn phương thức bảo đảm phù hợp nhằm cân bằng lợi ích và bảo vệ quyền lợi của nhau Tài sản bảo đảm thường phát sinh từ thoả thuận, vì nó tồn tại như một hợp đồng phụ bên cạnh nghĩa vụ mà nó bảo đảm, đòi hỏi sự tự nguyện và đồng thuận trong quá trình áp dụng.

Thứ hai, tài sản bảo đảm tiền vay mang tính dự phòng.

Tính dự phòng trong hợp đồng tín dụng ngân hàng thể hiện qua việc tài sản bảo đảm tiền vay được sử dụng để khấu trừ nghĩa vụ khi bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả Điều này nhằm thúc đẩy bên vay tuân thủ nghĩa vụ, dựa vào quy định pháp luật hoặc thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng.

Thứ ba, phạm vi bảo đảm không vượt quá phạm vi mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay, hợp đồng tín dụng.

Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc quy định của pháp luật Nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm, nghĩa vụ sẽ được coi là được bảo đảm toàn bộ, bao gồm cả nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại Do đó, phạm vi bảo đảm nghĩa vụ phụ thuộc vào cam kết và thoả thuận cụ thể của các bên trong hợp đồng tín dụng, không vượt quá phạm vi nghĩa vụ đã xác định trong hợp đồng đó.

1.2.2 Khái niệm và đặc điểm của bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Khái niệm bảo đảm tiền vay

Bảo đảm tiền vay là quá trình thiết lập các điều kiện để xác định khả năng hoàn trả vốn vay đúng hạn của khách hàng Điều này thường yêu cầu khách hàng phải sở hữu một số tài sản nhất định theo quy định pháp luật, như có ít nhất 20% tổng số vốn vay hoặc đối với khách hàng cá nhân, cần có nguồn thu nhập ổn định.

Bảo đảm tiền vay, theo nghĩa hẹp, là các biện pháp nhằm bảo vệ việc trả nợ vốn vay, bao gồm cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba Đây là cam kết của người đi vay đối với người cho vay, dựa trên quy định của nhà nước, nhằm thiết lập các biện pháp dự phòng để đảm bảo việc hoàn trả nợ, ngăn ngừa vi phạm và khắc phục hậu quả do vi phạm nghĩa vụ trả nợ.

Bảo đảm tiền vay là một biện pháp bảo vệ nghĩa vụ dân sự, giúp đảm bảo rằng khoản vay sẽ được hoàn trả đúng hạn Thông qua việc thiết lập các hình thức bảo đảm, người cho vay có thể yên tâm hơn về khả năng thu hồi nợ.

1.2.2.2 Đặc điểm của bảo đảm tiền vay về bản chất, bảo đảm tiền vay cũng là một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ Do đó một giao dịch bảo đảm tiền vay có đầy đủ các thuộc tính cơ bản của một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự nói chung Ngoài ra, bảo đảm tiền vay cũng có một số đặc trưng riêng:

Công tác thẩm định giá tài sản bảo đảm trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm và đặc điểm thẩm định giá a) Khái niệm thẩm định giá

Thẩm định giá tài sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay Việc hiểu rõ bản chất và nguyên tắc hoạt động của thẩm định giá tài sản là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch kinh tế.

Khi nghiên cứu về thẩm định giá, giới nghiên cứu học thuật trên thế giới đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau:

Theo từ điển Oxford, thẩm định giá được định nghĩa là ước tính giá trị bằng tiền của một vật hoặc tài sản, đồng thời cũng là việc xác định giá trị hiện hành của tài sản trong kinh doanh.

Theo Giáo sư W Seabrooke - Viện đại học Portsmouth, Vương quốc Anh:

Thẩm định giá là quá trình ước lượng giá trị tài sản cụ thể dưới dạng tiền tệ, phục vụ cho một mục đích nhất định.

Theo ông Fred Peter Marrone, Giám đốc Marketing của AVO - Úc, thẩm định giá là quá trình xác định giá trị bất động sản tại một thời điểm cụ thể, dựa vào bản chất của tài sản và mục đích thẩm định Quá trình này bao gồm việc thu thập và phân tích dữ liệu thị trường so sánh, sau đó so sánh với tài sản cần thẩm định để hình thành giá trị chính xác.

Kế thừa nghiên cứu toàn cầu và khu vực, Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam đã ban hành Pháp lệnh Giá năm 2002, trong đó định nghĩa thẩm định giá là quá trình đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm và thời điểm cụ thể, theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc thông lệ quốc tế.

Tại Việt Nam, thẩm định giá được gọi bằng nhiều tên khác nhau như định giá tài sản, đánh giá giá trị tài sản hay xác định giá trị tài sản Dù có những cách gọi khác nhau, tất cả đều chỉ quá trình xác định giá trị tiền tệ của tài sản dựa trên giá thị trường tại một thời điểm và địa điểm cụ thể, theo một chuẩn mực nhất định.

Khái niệm về thẩm định giá có sự khác biệt ở từng thời điểm và địa điểm, nhưng để đạt được sự thống nhất trong cách hiểu, cần thiết phải xây dựng một định nghĩa phản ánh đầy đủ, toàn diện và đúng bản chất của thẩm định giá.

Luật Giá năm 2012 đã định nghĩa thẩm định giá là quá trình xác định giá trị bằng tiền của tài sản bởi cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định, dựa trên quy định của Bộ luật dân sự và giá thị trường tại một thời điểm, địa điểm cụ thể Thẩm định giá phục vụ cho các mục đích nhất định và tuân theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

Dựa vào các khái niệm nêu trên có thể rút ra được một số đặc điểm chính của thẩm định giá như sau:

Thẩm định giá là quá trình ước tính giá trị tài sản tại thời điểm thực hiện thẩm định Giá trị tài sản có thể được xác định dưới dạng giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường.

Thứ hai, giá trị tài sản được biểu hiện chủ yếu bằng hình thái tiền tệ.

Việc ước tính giá trị cần được thực hiện trong một bối cảnh cụ thể, bao gồm địa điểm, thị trường và điều kiện nhất định, cũng như tại một thời điểm rõ ràng.

Thứ tư, thẩm định giá được thực hiện theo những yêu cầu và mục đích nhất định.

Thứ năm, việc thẩm định giá phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn thẩm định giá và phương pháp thẩm định giá nhất định.

Tài sản được thẩm định giá vào ngày thứ sáu có thể bao gồm bất kỳ loại tài sản nào Hầu hết dữ liệu sử dụng trong quá trình thẩm định đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến thị trường.

1.3.2 Mục đích thẩm định giá tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại Đối với các NHTM, thẩm định giá luôn đóng một vai trò quan trọng, đặc biệt đối với các nghiệp vụ ngân hàng mang tính chuyên sâu và nhạy cảm như nghiệp vụ cho vay Nghiệp vụ cho vay tại bất cứ một NHTM nào cũng ít nhiều liên quan đến việc thế chấp, cầm cố tài sản Nếu dựa vào tài sản bảo đảm để cho vay, ngân hàng phải định giá được tài sản này Có rất nhiều tài sản mà khách hàng mang đến để bảo đảm cho khoản vay của mình Trong số đó, có những tài sản giá cả rõ ràng và dễ xác định như vàng, bạc, đá quý nhưng còn có nhiều loại khó xác định được giá trị như giá trị quyền sử dụng đất, máy móc, thiết bị, nhà xưởng Chính vì vậy, cần phải có sự định giá tài sản bảo đảm một cách hợp lý để bảo đảm quyền lợi của khách hàng cũng như của ngân hàng.

Ngân hàng cần xác định giá trị tài sản bảo đảm với các tiêu chí quan trọng như tính đầy đủ, trọng yếu, khách quan, hợp lý, hợp lệ và hợp pháp Những yếu tố này là cơ sở thiết yếu giúp các ngân hàng thương mại xác định mục tiêu cụ thể trong quá trình định giá, từ đó đảm bảo đạt được các mục tiêu lớn hơn.

1.3.3 Nguyên tắc thẩm định giá tài sản bảo đảm tiền vay

Giá trị của tài sản phụ thuộc vào quy luật giá trị và các quy luật kinh tế khác, do đó, việc định giá tài sản cần tuân theo những nguyên tắc kinh tế nhất định Các nguyên tắc này có mối liên hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau, vì vậy cần xem xét chúng trong bối cảnh tổng thể khi định giá tài sản Dưới đây là 07 nguyên tắc căn bản cần lưu ý.

- Nguyên tắc sử dụng cao nhất và tốt nhất

- Nguyên tắc dự kiến lợi ích tương lai

1.3.3.1 Nguyên tắc sử dụng cao nhất và tốt nhất

Sử dụng cao nhất và tốt nhất là phương pháp tối ưu để khai thác tài sản một cách hợp pháp, khả thi về tài chính và mang lại giá trị tối đa cho tài sản đó.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, ban hành ngày 22 tháng 02 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CPcủa Chính phủ về giao dịch bảo đảm
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2012
2. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tíndụng số 47/2010/QH12
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2010
3. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2020), Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Doanh nghiệpsố 59/2020/QH14
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2020
4. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật Dân sự số91/2015/QH13
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2015
5. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2020), Quyết định “hướng dẫn thực hiện Chính sách bảo đảm tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ”, ban hành ngày 08 tháng 5 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định “hướng dẫn thựchiện Chính sách bảo đảm tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ”
Tác giả: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Năm: 2020
7. Ngô Ngọc Linh (2015), ‘Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản qua thực tiễn hoạt động của các tổ chức tín dụng’, luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
8. Nguyễn Hữu Hoàng Anh (2016), ‘Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản bảo đảm trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Ngũ Hành Sơn - Thành phố Đà Nàng’, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nằng Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w