1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Cơ hội hợp tác kinh tế giữa campuchia và việt nam

36 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 5,31 MB

Cấu trúc

  • A. LỜI MỞ ĐẦU (3)
  • B. NỘI DUNG (4)
    • I. Cơ hội hợp tác giữa Việt Nam và Campuchia về thương mại (4)
      • 1. Thực trạng về thương mại giữa Việt Nam - Campuchia (4)
      • 2. Cơ hội và thách thức (11)
        • 2.1. Cơ hội (11)
        • 2.2. Thách thức (12)
      • 3. Biện pháp (13)
      • 4. Triển vọng hợp tác về thương mại giữa Việt Nam - Campuchia trong tương lai (14)
    • II. Cơ hội hợp tác giữa Việt Nam - Campuchia về đầu tư (15)
      • 1. Thực trạng về đầu tư giữa Việt Nam - Campuchia (15)
      • 4. Triển vọng hợp tác về đầu tư giữa Việt Nam - Campuchia trong tương lai (21)
    • III. Cơ hội hợp tác giữa Việt Nam - Campuchia về lao động (23)
      • 1. Thực trạng về lao động giữa Việt Nam - Campuchia (23)
      • 4. Triển vọng hợp tác về lao động giữa Việt Nam - Campuchia trong tương lai (32)
  • C. KẾT LUẬN (34)
  • Tài liệu tham khảo (35)

Nội dung

Cơ hội hợp tác kinh tế giữa campuchia và việt nam Cơ hội hợp tác kinh tế giữa campuchia và việt nam Cơ hội hợp tác kinh tế giữa campuchia và việt nam Cơ hội hợp tác kinh tế giữa campuchia và việt nam Cơ hội hợp tác kinh tế giữa campuchia và việt nam Cơ hội hợp tác kinh tế giữa campuchia và việt nam

NỘI DUNG

Cơ hội hợp tác giữa Việt Nam và Campuchia về thương mại

1 Thực trạng về thương mại giữa Việt Nam - Campuchia

Trong những năm qua, hợp tác kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và Campuchia đạt được những thành tựu hết sức ý nghĩa:

Việt Nam và Campuchia đã ký nhiều Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương trong các giai đoạn từ 2006 đến 2020 Bản Thỏa thuận cho giai đoạn 2019-2020 đã được gia hạn và áp dụng từ 01/01/2021 đến 31/12/2022 Ngày 13/9/2021, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định 83/2021/NĐ-CP quy định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhằm thực hiện Bản Thỏa thuận thương mại giữa hai nước cho giai đoạn 2021-2022.

Campuchia là thị trường tiềm năng cho nhiều sản phẩm mạnh của Việt Nam, bao gồm sắt thép, dệt may, nguyên phụ liệu dệt may, sản phẩm nhựa, máy móc thiết bị và phân bón Ngoài ra, Campuchia cung cấp nguyên liệu thô cho sản xuất và tiêu dùng tại Việt Nam, như nông, lâm, thủy sản và khoáng sản Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia các mặt hàng như dệt may, xăng dầu, vật liệu xây dựng, tân dược, thực phẩm và hàng tiêu dùng, trong khi nhập khẩu từ Campuchia chủ yếu là nông sản, cao su, sản phẩm nông nghiệp, nguyên phụ liệu dệt may da, gỗ và sản phẩm từ gỗ, cũng như vàng.

Trong giai đoạn 2001-2012, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Campuchia tăng trung bình 23% mỗi năm Tuy nhiên, từ 2013 đến 2016, kim ngạch giảm, đặc biệt năm 2016 ghi nhận mức giảm sâu 13.2% so với năm 2015 Đến năm 2017, kim ngạch đã phục hồi mạnh mẽ với mức tăng 33%, đạt 3.9 tỷ USD Năm 2018, kim ngạch tiếp tục tăng gần 21% so với năm 2017, đạt 4.7 tỷ USD.

Theo: Ban Quan hệ quốc tế - VCCI

Theo: Ban Quan hệ quốc tế - VCCI

Năm 2016, Campuchia xếp thứ 23 trong hơn 200 thị trường xuất khẩu của Việt Nam, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2,2 tỷ USD, giảm 8,6% so với năm 2015 và chiếm 1,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam Các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang Campuchia bao gồm xăng dầu, sắt thép, sản phẩm từ sắt thép và sản phẩm dệt may Campuchia là thị trường hàng đầu nhập khẩu xăng dầu và sắt thép từ Việt Nam, với tỷ lệ tương ứng là 36,7% và 18,2% Lượng xăng dầu xuất khẩu sang Campuchia đạt 667 nghìn tấn, tăng 5,1%, nhưng do giá xuất khẩu giảm, trị giá chỉ đạt gần 293 triệu USD, giảm 21,2% so với năm trước.

Năm 2015, nhóm hàng sắt thép đạt 655 nghìn tấn với trị giá 307 triệu USD, giảm 9% về lượng và 20% về giá trị so với năm trước Trong khi đó, hàng dệt may tăng trưởng mạnh với giá trị đạt 244 triệu USD, tăng 19,2% Nguyên phụ liệu dệt may và da giày đạt 152 triệu USD, tăng 4,2% Tuy nhiên, sản phẩm từ chất dẻo ghi nhận giá trị 97 triệu USD, giảm 5,8% so với năm 2015.

Năm 2017, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Campuchia đạt hơn 3,7 tỷ USD, tăng 29,7% so với năm trước Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia đạt hơn 2,7 tỷ USD, tăng 26,1% so với năm 2016.

Năm 2016, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đạt 1,02 tỷ USD, tăng 40,6% so với năm trước Cán cân thương mại hàng hóa ghi nhận thặng dư hơn 1,7 tỷ USD, tăng 280,7 triệu USD so với năm 2016.

Năm 2018, tổng trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Campuchia đạt 4,7 tỷ USD, tăng 23,8% so với năm 2017 Trong đó, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Campuchia đạt 3,74 tỷ USD, tăng gần 35%, trong khi nhập khẩu từ Campuchia đạt 0,963 tỷ USD, giảm 6,5% Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sắt thép, hàng dệt may và xăng dầu sang Campuchia, trong khi nhập khẩu chủ yếu là hạt điều, cao su, gỗ và sản phẩm từ gỗ.

Năm 2019, hoạt động thương mại giữa Việt Nam và Campuchia diễn ra sôi động với kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 5,27 tỷ USD, tăng 11,9% so với năm 2018 Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Campuchia đạt 4,362 tỷ USD, tăng 16,6%, trong khi kim ngạch nhập khẩu từ Campuchia đạt 901 triệu USD, giảm 6,4%.

2018 Trong giai đoạn 2010 - 2019, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Campuchia đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 18%/năm.

Năm 2020: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam - Campuchia năm

Năm 2020, tổng kim ngạch thương mại Việt Nam - Campuchia đạt 5,3 tỷ USD, tăng 0,8% so với năm 2019 và gấp 3 lần so với năm 2010 Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia đạt 4,1 tỷ USD, giảm 5,3% so với năm trước, trong khi kim ngạch nhập khẩu từ Campuchia đạt 1,2 tỷ USD, tăng 30,9% Việt Nam vẫn duy trì xuất siêu gần 3 tỷ USD, mặc dù giảm 14,7% so với năm 2019.

Các mặt hàng xuất nhập khẩu chính năm 2020

Việt Nam nhập khẩu từ Campuchia Giá trị (triệu USD) Thay đổi so với 2019 (%)

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

Nguyên phụ liệu thuốc lá 11 10.00

Gỗ và sản phẩm gỗ 8 -75.00 Đậu tương 7 0.00

Việt Nam xuất khẩu đi Campuchia Giá trị (triệu USD) Thay đổi so với

Thức ăn gia súc và nguyên liệu 122 23.23

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 62 5.08

Theo: Ban Quan hệ quốc tế -VCCI

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 8 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Campuchia đạt 6,653 tỷ USD, tăng 97,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong 8 tháng đầu năm 2021, Việt Nam đã xuất khẩu sang Campuchia đạt 3,149 tỷ USD, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm trước Trong số 29 nhóm hàng hóa xuất khẩu, có 21 nhóm ghi nhận mức tăng trưởng dương, tuy nhiên, vẫn có 8 nhóm hàng có mức tăng trưởng âm.

Năm 2020, các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu bao gồm thủy sản, cà phê, bánh kẹo, ngũ cốc, clanhke, xi măng, gốm sứ, kim loại thường, sản phẩm từ kim loại và nội thất.

Các mặt hàng xuất khẩu chính từ Việt Nam sang Campuchia trong 8 tháng đầu năm 2021

Việt Nam xuất khẩu đi

Campuchia trong 8 tháng đầu năm 2021

Thay đổi so với cùng kỳ năm 2020 (%)

Thức ăn gia súc và nguyên liệu 253,79 29,45

Gỗ và sản phẩm gỗ 14,52 42,93

Trong 8 tháng đầu năm 2021, hàng hóa xuất khẩu của Campuchia sang Việt Nam đạt 3,504 tỷ USD, tăng 423% so với cùng kỳ năm 2020 Việt Nam nhập siêu từ Campuchia 355 triệu USD, chủ yếu từ nông sản như hạt điều (1,829 tỷ USD) và cao su (823 triệu USD) để phục vụ sản xuất Campuchia đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất sang Việt Nam với kim ngạch gần 3 tỷ USD, trong đó Việt Nam tiêu thụ 24.476 tấn hạt tiêu và khoảng 875.000 tấn hạt điều Xuất khẩu thóc của Campuchia sang Việt Nam cũng ghi nhận mức tăng 86%, đạt hơn 2,38 triệu tấn.

Các mặt hàng xuất khẩu chính từ Campuchia sang Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2021

Campuchia xuất khẩu đi Việt

Nam trong 8 tháng đầu năm

Giá trị (triệu USD) Thay đổi so với cùng kỳ năm

Ngô (Mặt hàng xuất khẩu mới của Campuchia)

Việt Nam luôn là một trong ba thị trường khách du lịch lớn nhất của Campuchia Từ năm 2010 đến 2015, Việt Nam đứng đầu về lượng khách du lịch quốc tế đến Campuchia Trong giai đoạn 2016 - 2019, Việt Nam giữ vị trí thứ hai và đến năm 2020, Việt Nam xếp thứ ba trong danh sách này.

Campuchia luôn nằm trong danh sách 20 thị trường khách du lịch lớn nhất của Việt Nam, đứng ở vị trí thứ 14 và 13 vào lần lượt năm 2018, 2019.

Theo: Vietnamtourism.gov.vn và nagacorp.com

Trong 7 tháng đầu năm 2021, có 7518 khách du lịch Việt Nam đến Campuchia, đứng vị trí thứ 3 trong thị trường du lịch Campuchia. Đánh giá:

Cơ hội hợp tác giữa Việt Nam - Campuchia về đầu tư

1 Thực trạng về đầu tư giữa Việt Nam - Campuchia

Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm đổi mới và thành công trong việc thu hút vốn FDI, đồng thời cũng mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là tại Campuchia Với quan hệ hữu nghị truyền thống, Việt Nam và Campuchia có hàng ngàn km đường biên giới chung, sự tương đồng về trình độ phát triển và lịch sử văn hóa Những yếu tố này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập và thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa hai quốc gia.

Với truyền thống hữu nghị và hợp tác lâu dài, quan hệ kinh tế và đầu tư giữa Việt Nam và Campuchia đã được thiết lập từ lâu và vẫn phát triển ổn định Mặc dù trải qua nhiều thăng trầm, sự hợp tác này ngày càng toàn diện hơn Đặc biệt trong những năm gần đây, cả hai bên đã chú trọng nhiều hơn đến đầu tư và liên doanh giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Campuchia.

Việt Nam hiện có 187 dự án đầu tư tại Campuchia với tổng vốn đăng ký khoảng 2,76 tỷ USD, đứng thứ 3 trong số 77 quốc gia và vùng lãnh thổ mà Việt Nam đầu tư ra nước ngoài Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu bao gồm nông nghiệp, chiếm gần 70% tổng vốn, cùng với tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông Ngoài ra, các dự án còn lại tập trung vào hàng không, khoáng sản, công nghiệp chế biến, chế tạo, vận tải kho bãi, y tế, xây dựng, du lịch - khách sạn, bất động sản và các dịch vụ khác.

Các doanh nghiệp kêu gọi Chính phủ hai nước tăng cường hợp tác và trao đổi thông tin để xây dựng cơ chế chính sách hiệu quả Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc triển khai Hiệp định khuyến khích và bảo hộ Đầu tư đã ký kết, đồng thời đề xuất các chính sách ưu đãi cho các khu vực kinh tế, xã hội khó khăn Ngoài ra, cần đơn giản hóa thủ tục vận chuyển hàng hóa qua biên giới, bảo quản nông sản và kiểm định chất lượng để tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại.

Việt Nam và Campuchia đã tổ chức nhiều sự kiện quan trọng như Diễn đàn Doanh nghiệp và Hội nghị xúc tiến đầu tư nhằm thúc đẩy hợp tác đầu tư hiệu quả Hoạt động đầu tư của Việt Nam vào Campuchia đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, với sự tham gia của các tập đoàn lớn như Vinamilk, VRG, và Viettel Nhiều doanh nghiệp Việt Nam như BIDC, Agribank, và EVN không chỉ đầu tư hiệu quả mà còn đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân, tăng thu ngân sách và tạo việc làm cho hàng vạn lao động Campuchia.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, năm 2020, Việt Nam đã có 220 dự án được Chính phủ Campuchia cấp phép đầu tư với tổng vốn gần 5,3 tỷ USD, chiếm 15,2% tổng số dự án Các dự án này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho cả hai nước, đặc biệt là các tỉnh biên giới, mà còn tạo ra hàng chục nghìn việc làm ổn định Nhiều sản phẩm nông sản của Campuchia xuất khẩu sang châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng là kết quả từ sự đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam.

+ Dự án y tế của Bệnh viện Chợ Rẫy- Phnom Penh: 500 triệu USD.

+ Dự án Trồng cao su, nuôi bò sữa của Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai: 300 triệu USD.

+ Dự án hàng không của Công ty Viettel: 150 triệu USD.

+ Dự án sản xuất phân bón của Công ty Phân bón Năm Sao: 100 triệu USD

Việt Nam hiện đứng thứ 5 trong số 70 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Campuchia, với các lĩnh vực đầu tư chủ yếu như nông nghiệp, phân bón, y tế, ngân hàng, hàng không và viễn thông Tính đến cuối năm 2020, đã có khoảng 50 dự án lớn hoàn thành tại Campuchia, với tổng vốn đầu tư khoảng 1,5 tỷ USD Năm 2020, gần 220 dự án của doanh nghiệp Việt Nam đã vượt qua khó khăn do dịch bệnh và thiên tai, đồng thời hỗ trợ các hoạt động kinh tế, xã hội thiết yếu tại Campuchia.

Campuchia hiện có 21 dự án đầu tư tại Việt Nam, với tổng vốn đăng ký gần 64 triệu USD, xếp thứ 54 trong số 132 quốc gia và vùng lãnh thổ có hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

2 Cơ hội và thách thức

2.1 Cơ hội Đầu tư Việt Nam tập trung nhiều tại các tỉnh Nam Lào và Đông Campuchia thuộc Tam giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam (CLV) do những chính sách ưu đãi đầu tư áp dụng cho khu vực này Đây là các tỉnh cao nguyên nằm ở khu vực biên giới của ba nước, có nhiều nét tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội; trình độ phát triển nhìn chung thấp hơn so với mức độ trung bình mỗi nước; dân trí thấp, sản xuất nông nghiệp còn chiếm một tỷ trọng cao.

Lĩnh vực nông lâm nghiệp là thế mạnh nổi bật của Tam giác phát triển CLV, nhờ vào việc khai thác lợi thế so sánh của khu vực này trong mối quan hệ kinh tế giữa ba nước và khu vực.

Trong lĩnh vực thương mại và đầu tư sản xuất công nông nghiệp, Ủy ban các quốc gia khu vực GMS đã tiến hành đồng bộ hóa các quy trình và bảng phân loại thuế quan, nhằm điều hòa hoạt động buôn bán biên giới và giảm thiểu tình trạng buôn bán bất hợp pháp Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quá cảnh và các cơ chế tài chính, thanh toán Những nỗ lực này đã dẫn đến việc ký kết nhiều hiệp định, kêu gọi đầu tư và phát triển trong khu vực, mở ra nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn cho các quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.

Hoạt động giao thương hàng hóa giữa các bên vẫn chưa phát huy hết tiềm năng, trong khi trình độ phát triển sản xuất công nghiệp tại Campuchia còn hạn chế và thiếu các nhà máy sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu Thị hiếu tiêu dùng ở đây cũng chưa quá khắt khe, tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất đồ gia dụng, đồ nhựa, mì ăn liền, thực phẩm và tiểu thủ công nghiệp Do đó, việc dịch chuyển nhà máy sang Campuchia để đầu tư sản xuất là một hướng đi tiềm năng cho các doanh nghiệp này.

Cơ hội trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và thu hút đầu tư Việt Nam, với vị trí chiến lược nằm trong ba hành lang kinh tế Bắc-Nam, Đông-Tây và phía Nam, sở hữu nhiều tuyến đường quan trọng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường giao thương, rút ngắn thời gian vận chuyển, giảm chi phí và từ đó nâng cao lợi nhuận.

Sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đã thúc đẩy ngành du lịch, với nhiều tuyến đường xuyên quốc gia được hình thành Việc giải quyết các quy định về đi lại qua biên giới sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng tuyến du lịch lữ hành và khai thác nguồn lợi chung dọc biên giới Đồng thời, cần xây dựng và phát huy các chiến lược quảng cáo, tiếp thị du lịch hiệu quả Tăng cường các tour du lịch theo hành lang Đông – Tây sẽ tạo cơ hội cho việc khai thác tuyến du lịch đường bộ liên hoàn giữa ba nước, nhằm khám phá các danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phong phú của khu vực.

Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp mang lại nhiều thành tựu như xóa đói giảm nghèo và cải thiện cơ sở hạ tầng, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro do sự khác biệt về văn hóa, pháp luật và môi trường Những khác biệt này có thể dẫn đến tranh chấp, ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án và hình ảnh của nhà đầu tư Việt Nam trong khu vực.

Cơ hội hợp tác giữa Việt Nam - Campuchia về lao động

1 Thực trạng về lao động giữa Việt Nam - Campuchia

Di chuyển lao động từ Việt Nam sang Campuchia:

Số lượng lao động nhập cư tại Campuchia năm 2018

Nguồn: Phòng nghiên cứu Statista

Biểu đồ cho thấy, lao động nhập cư tại Campuchia chủ yếu là người Việt Nam, với 33,459 công nhân, chiếm tỷ lệ lớn so với các quốc gia khác.

Vào năm 2020, Campuchia có khoảng 55.000 công nhân trong ngành dệt may và 4.300 người làm việc trong lĩnh vực du lịch, trong khi tổng lực lượng lao động được báo cáo là 9.163.843 Theo Ngân hàng Thế giới, dữ liệu này được tổng hợp từ các nguồn chính thức và được cập nhật vào tháng 10 năm 2021 Đến tháng 10/2020, tỷ lệ thất nghiệp tại Campuchia chỉ là 0,31% theo các chỉ số từ Vietnam Indicators.

Tổng lực lượng lao động ở Campuchia giai đoạn 2010 - 2020

Trong những năm gần đây, tình hình chính trị khu vực Trung Đông phức tạp đã làm giảm nghiêm trọng nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài do lo ngại về an ninh Các thị trường lao động lớn như Malaysia và Đài Loan gần như đã bão hòa, trong khi Nhật Bản và Hàn Quốc ngày càng thắt chặt quy định đối với lao động Việt Nam do tỷ lệ bỏ trốn cao Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong nước đang chuyển hướng khai thác thị trường lao động tại khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là Campuchia.

Theo Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, thị trường Campuchia đang có nhu cầu lớn về lao động kỹ thuật và quản lý trong các lĩnh vực xây dựng, kỹ sư công trình và tài chính ngân hàng, với mức thu nhập trung bình từ 15-23 triệu đồng/người/tháng Cục đánh giá rằng, khả năng thu hút lao động tại các thị trường nhỏ như Campuchia chiếm 10-15% tổng số lao động xuất khẩu hàng năm, tương đương khoảng 8.000-10.000 người Đây là một thị trường tiềm năng cho ngành xuất khẩu lao động Việt Nam, đặc biệt cho lao động trình độ cao trong các lĩnh vực như kỹ sư nông nghiệp, hóa chất và dược liệu.

Hiệp hội Các nhà đầu tư Việt Nam tại Campuchia hiện có hơn 200 thành viên, chủ yếu tham gia vào các lĩnh vực nông nghiệp, cây công nghiệp, dệt may, hàng tiêu dùng, viễn thông, ngân hàng và tài chính Để hỗ trợ cho các dự án, lao động được cấp visa dài hạn một năm, có thể gia hạn nhiều lần theo nhu cầu.

Điều kiện và chi phí để xuất khẩu lao động sang Campuchia rất đơn giản và hợp lý, vì vậy ngày càng nhiều lao động Việt Nam lựa chọn làm việc tại đây.

Vào ngày 22/3/2017, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Việt Nam và Bộ Lao động và Đào tạo nghề Campuchia đã ký kết Bản ghi nhớ hợp tác nhằm tăng cường sự hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh vực việc làm và đào tạo nghề Bản ghi nhớ này tập trung vào việc tuân thủ pháp luật, thanh tra lao động, giải quyết tranh chấp lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và an toàn vệ sinh lao động Đặc biệt, hai bên đã thống nhất hợp tác trong quản lý lao động di cư, tạo điều kiện cho lao động ở khu vực biên giới thực hiện các thủ tục pháp lý và tiếp tục làm việc, sinh sống hợp pháp.

Campuchia hiện đang được xem là thị trường lao động với chi phí thấp nhất, gần như không có dịch vụ đi kèm Người lao động chỉ cần chi khoảng 3.500 USD cho hợp đồng lao động 2 năm, với mức thu nhập trung bình từ 15 đến 23 triệu đồng.

Chỉ sau nửa năm, nhà đầu tư có thể thu hồi vốn ban đầu, với chi phí chỉ bằng một nửa so với thị trường Đài Loan và Malaysia, nhưng thu nhập không hề kém cạnh Vì vậy, Campuchia là một thị trường hấp dẫn mà lao động Việt Nam nên chú ý.

Hai bên đã thống nhất tiếp tục hợp tác để hỗ trợ người gốc Việt tại Campuchia trong việc hoàn thiện hồ sơ pháp lý, giúp họ trở thành công dân Khmer Đồng thời, tạo điều kiện cho người gốc Việt sống tại khu vực hồ Tonlé Sap tái định cư, ổn định cuộc sống và hòa nhập với cộng đồng địa phương Kể từ tháng 8/2018, Công ty THACO và Công ty CP nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai đã hợp tác đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp thông qua THADI, với các hoạt động như trồng cây ăn trái, ngũ cốc, lâm nghiệp, cung ứng vật tư nông nghiệp và chăn nuôi gia súc, hiện thu hút khoảng 3.500 lao động người Campuchia.

Năm 2020, doanh nghiệp Việt Nam lên kế hoạch phát triển gần 5.000ha đất trồng mới tại Campuchia, kết hợp với các trang trại chăn nuôi, xưởng đóng gói trái cây, tổng kho cung ứng vật tư và xưởng sửa chữa cơ giới Để triển khai chiến lược nông nghiệp quy mô và bền vững, doanh nghiệp này cần tuyển dụng hơn 8.000 lao động.

Mức lương tối thiểu năm 2020 được quy định là 293 USD cho công chức, 318 USD cho giáo viên và bác sĩ, cùng với 314 USD cho cảnh sát quốc gia (trung sĩ nhân viên) Theo tiểu nghị định mới, mức lương dưới 1,30 triệu Riel (tương đương 325 USD) sẽ không bị đánh thuế, áp dụng từ năm 2020.

Trong năm 2021, ngành dệt may Campuchia đã phục hồi gần như toàn bộ lực lượng lao động Việt Nam, ước tính khoảng 100.000 công nhân, với chi phí tăng lương lên tới 1,5 triệu USD mỗi tháng, tương đương 18 triệu USD mỗi năm Hiện tại, mức lương công nhân dệt may ở Thái Lan khoảng 191 USD/tháng, trong khi Campuchia là 192 USD/tháng Tại Việt Nam, mức lương dao động tùy theo vị trí địa lý, với mức cao nhất đạt 182 USD/tháng.

Lao động xuất khẩu sang Campuchia thường nhận được hỗ trợ về chỗ ở và chi phí đi lại từ các doanh nghiệp Mức thu nhập cho lao động phổ thông khoảng 550 USD/tháng, trong khi lao động kỹ thuật và quản lý trong ngành xây dựng hoặc tài chính ngân hàng có thể kiếm từ 20 - 25 triệu đồng/tháng Đối với lao động cấp cao, như quản lý tài chính có kinh nghiệm trên ba năm, thu nhập dao động từ 1.200 - 2.000 USD (tương đương 25 - 44 triệu đồng/tháng), trong khi quản lý, kỹ thuật viên và kỹ sư công trình có thể nhận từ 1.400 - 2.200 USD/tháng.

Thị trường lao động tại Lào và Campuchia hiện đang rất cần nguồn nhân lực có chuyên môn, tạo cơ hội tốt cho lao động Việt Nam Người lao động có thể nhận mức thu nhập trung bình từ 15 đến 23 triệu đồng mỗi tháng khi làm việc tại hai quốc gia này.

Cũng theo như Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động, Thương binh và

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:16

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w