ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA: KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN BÁN THỜI
Trang 1ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA: KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN BÁN THỜI GIAN TẠI CÔNG TY TNHH CJ CGV CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
TÊN SINH VIÊN: VÕ QUỐC NGƯỜI HƯỚNG
DẪN: Th.S.NGUYỄN HỮU TỊNH
Trang 3ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA: KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN BÁN THỜI GIAN TẠI CÔNG TY TNHH CJ CGV CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Trang 4LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan dưới đây là bài báo cáo do chính em thực hiện Các số liệu kết quả trong bài báo cáo là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác Nếu không đúng như đã nêu trên, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về đề tài của mình
Trang 5LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Hữu Tịnh, thầy không những
là một giảng viên bộ môn giỏi mà còn là một người giáo viên hướng dẫn vô cùng tâm huyết và chu đáo, thầy đã tận tình chỉ dẫn em trong suốt quá trình thực tập và để hoàn thành bài báo cáo ngày hôm nay thầy đã giúp đỡ em vô cùng nhiều
Lời nói thứ hai, em xin gửi lời cảm ơn đến công ty CJ CGV chi nhánh Bình Dương nơi
đã tạo điều kiện vô cùng tốt cho em có cơ hội được thực tập, sinh hoạt và làm việc tại nơi đây, cảm ơn các anh chị quản lý đã hướng dẫn chỉ bảo em tận tình và cho em các tài liệu số liệu của công ty để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất bài báo cáo này Lời nói cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Thủ Dầu Một, nhà trường
đã tạo mọi điều kiện cho em có một môi trường học tập tốt nhất, cảm ơn toàn thể giảng viên nhà trường, thầy cô đã giúp đỡ em rất nhiều trong năm học vừa qua
Trong quá trình hoàn thành bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế Kính mong nhận được sự góp í của thầy để bài báo cáo của em trở nên chỉnh chu và hoàn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn
ii
Trang 72.2 Đôi nét về bộ phận nhân sự của công ty 30 2.3 Thực trạng qui trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán thời gian tại Công ty TNHH CJ CGV
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUI TRÌNH TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN BÁN THỜI GIAN TẠI CÔNG TY TNHH CJ CGV VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Trang 8PHẨN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài:
Nhu cầu giải trí của con người ngày càng tăng cao đặc biệt là về lĩnh vực phim ảnh.Giai đoạn 2016-2018 là giai đoạn bùng nổ của điện ảnh thế giới và Việt Nam hàng loạt bộ phim boom tấn được trình chiếu và tại Việt Nam với gần 100 cụm rạp hơn 650 phòng chiếu khắp cả nước đã khẳng định ngành dịch vụ rạp phim là phát triển cực kì lớn, trong đó CGV cinema Việt Nam chiếm thị phần cao nhất ( gần 50% thị phần) bỏ xa các đối thủ cạnh tranh hiện tại cả về chất lượng lẫn số lượng
2 Mục tiêu nghiên cứu:
Một doanh nghiệp phát triển trước hết phải có đội ngủ nhân viên tốt và vấn đề tuyển dụng đào tạo nhân sự luôn được chú trọng Vì vậy đề tài chủ yếu nghiên cứu về vấn đề tuyển dụng và đào tào của doanh nghiệp đã lựa chọn qua đó xây dựng một hệ thống tuyển dụng và đào tạo tốt hơn ổn định hơn
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Qui trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên tại rạp chiếu phim CGV cinema Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: CGV Bình Dương Square
4 Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu:
Thu thập thông tin qua khảo sát thực tế, các nguồn dữ liệu đáng tin cậy trên Internet như các trang báo chính thống, trang chủ công ty và ý kiến của ban quản lý
5 Ý nghĩa đề tài:
Qua việc nghiên cứu đề tài giúp bản thân hiểu được như thế nào là qui trình tuyển dụng đào tạo nhân sự của một công ty, và để xây dựng qui trình đó thì cần
những gì, thuận lợi khó khăn như thế nào Từ đó rút được kinh nghiệm cho bản thân
và là tiền đề để đưa ra quyết định cho kế hoạch hoàn thiện của mình
Trang 106 Kết cấu của đề tài
Gồm 4 phần
A Phần mở đầu
B Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH CJ CGV Việt Nam chi nhánh Bình Dương Chương 2: Thực trạng qui trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán thời gian tại công
ty TNHH CJ CGV Việt Nam chi nhánh Bình Dương
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện qui trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán thời gian tại công ty TNHH CJ CGV Viêt Nam chi nhánh Bình Dương
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
C Tài liệu tham khảo
D Phụ lục
Trang 11CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH CJ CGV VIỆT NAM CHI
NHÁNH BÌNH DƯƠNG
1.1 Tổng quát về công ty TNHH CJ CGV Việt Nam
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 0303675393, đăng ký lần đầu ngày
31/07/2008, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 14/10/2015, cấp bởi Sở KHĐT thành phố
Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tòa nhà CJ, tầng 10-11, 2Bis-4-6 đường Lê Thánh Tôn, Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh
Hotline: 1900 6017
nhánh ở Việt Nam, Trung Quốc và Mỹ CGV được viết tắt từ 3 chữ cái của từ:
Cultural (văn hóa), Great (tuyệt vời) và Vital (thiết yếu cho cuộc sống) Chuỗi rạp gồm 85 địa điểm, 681 màn hình và 100 ngàn ghế ngồi ở Hàn Quốc
CGV vượt qua tổng doanh số 100 triệu người xem vào năm 2004.Cho ra mắt bộ phim
kĩ thuật số đầu tiên vào năm 2006, SMART PLEX năm 2008, 4D PLEX năm 2009 và Cine City năm 2011 Năm 2006, CGV mở ra 8 địa điểm ở Trung Quốc và một ở Los Angeles, và đã tiếp quản chuỗi rạp lớn nhất Việt Nam (MegaStar Cineplex)
1995: Nhóm kinh doanh rạp chiếu phim được hình thành từ bên trong Cheil Jedang
Trang 121996: Cùng nhau thành lập bởi CJ Cheil Jedang (Hàn Quốc), Golden
Harvest (Hồng Kông) và Village Roadshow (Úc)
Tháng 4 1998: Mở cửa cụm rạp multiplex ở Gangbyeon
Tháng 12 1999: Mở cửa cụm rạp thứ hai multiplex ở Incheon
Tháng 7 2000: Mở cửa rạp chiếu phim cao cấp đầu tiên tại Hàn Quốc, Gold ClassTháng 10 2001: Đoạt tổng doanh thu 100 triệu người xem
Tháng 10 2002: Đổi tên công ty thành CJ CGV
Tháng 2 2003: Vượt qua tổng 100 màn hình
Tháng 2 2004: Công chiếu bộ phim kĩ thuật số đầu tiên tại Hàn Quốc
Tháng 10 2004: Mở cửa cụm rạp multiplex độc lập đầu tiên
Tháng 12 2004: Chuỗi rạp chiếu phim đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoáng Hàn Quốc
CGV vượt qua tổng doanh số 100 triệu người xem vào năm 2004.Cho ra mắt bộ phim
kĩ thuật số đầu tiên vào năm 2006, SMART PLEX năm 2008, 4D PLEX năm 2009 và CineCity năm 2011 Năm 2006, CGV mở ra 8 địa điểm ở Trung Quốc và một ở Los Angeles, và đã tiếp quản chuỗi rạp lớn nhất Việt Nam (MegaStar Cineplex)
Tháng 12 2005: Giới thiệu hệ thống IMAX đầu tiên của Hàn Quốc tại
Tháng 7 2008: Mở cửa rạp Smartplex 'giáo dục giải trí'
Tháng 10 2008: Mở cửa Starium ở Incheon
Tháng 1 2009: Công chiếu phim 4D đầu tiên tại Hàn Quốc
Tháng 8 2009: Mở cửa Starium với màn hình lớn nhất châu Á
Tháng 4 2010: Đạt tổng cộng 200 màn hình 3D
Tháng 7 2010: Mở cửa CGV đầu tiên tại Los Angeles
Tháng 6 2010: Mở cửa Pyeong-chon CGV ở Anyang, Gyeonggi
Tháng 11 2010: Ra mắt CGV BI mới
Trang 13Tháng 4 2011: Bắt đầu dịch vụ tải phim xuống
Tháng 7 2011: Tiếp quản tất cả cụm rạp multiplex, 'MegaStar Cineplex', ở VietnamVào năm 2011, Công ty CJ-CGV (Hàn Quốc) đã chiếm quyền khống chế
tại MegaStar thông qua việc mua lại 92% cổ phần của Công ty Envoy Media Partners (EMP) EMP hiện đang nắm 80% vốn góp trong Công ty TNHH Truyền Thông
MegaStar, đơn vị sở hữu cụm rạp cùng tên 20% còn lại thuộc quyền nắm giữ của Công ty Văn hóa Phương Nam (Việt Nam) Sau giao dịch trên, EMP trở thành một công ty con trực thuộc CJ-CGV Tuy đã nắm giữ phần lớn cổ phần của MegaStar nhưng cho tới cuối năm 2013 vừa qua, CJ mới chính thức chuyển đổi thương hiệu MegaStar tại Việt Nam thành CGV Theo đó, kể từ ngày 15/1/2014, toàn bộ cụm rạp MegaStar tại Việt Nam đã được đổi tên thành CGV cùng nhiều ưu đãi hấp dẫn
Thông qua những nỗ lực trong việc xây dựng chương trình Lớp học làm phim TOTO, CGV ArtHouse cùng việc tài trợ cho các hoạt động liên hoan phim lớn trong nước như Liên hoan Phim quốc tế Hà Nội, Liên hoan Phim Việt Nam, CJ CGV Việt
Nam mong muốn sẽ khám phá và hỗ trợ phát triển cho các nhà làm phim trẻ tài năng của Việt Nam
CJ CGV cũng tập trung quan tâm đến đối tượng khán giả ở các khu vực không có điều kiện tiếp cận nhiều với điện ảnh, bằng cách tạo cơ hội để họ có thể thưởng thức những
bộ phim chất lượng cao thông qua các chương trình vì cộng đồng như Trăng
cười và Điện ảnh cho mọi người
Tại Việt Nam, CGV hiện sở hữu 53 rạp chiếu phim, chiếm hơn 40% thị phần rạp chiếu phim của Việt Nam
Tháng 11 2011: Mở Cine City ở Cheongdam
Tháng 4 2013: CGV Junggye được mở tại Junggye-dong, quận Nowon[3]
Tháng 5 2013: Mở Samsan CGV ở Ulsan
Tháng 5 2013: dự kiến mở cửa ở Beomgye vào 16 tháng 5
Dự kiến đến cuối năm 2017, CGV sẽ vận hành 54-55 cụm rạp trên cả nước, bao gồm ở các tỉnh như Yên Bái, Hà Tĩnh, Trà Vinh, Kiên Giang, Vĩnh Long
Trang 14Mỗi năm, CGV dự kiến đầu tư xây dựng 12-15 cụm rạp mới, trong đó có 4-5 cụm rạp tại các tỉnh thành xa Với tổng vốn đầu tư 4-7 triệu đô la Mỹ cho mỗi rạp, tổng vốn đầu
tư của CGV rót vào Việt Nam trong năm 2017 là khoảng 70 triệu đô la Mỹ
1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu, triết lý kinh doanh
b Mục tiêu
Thống trị thị trường chiếu phim Việt những năm gần đây CGV luôn đặt mục tiêu là giữ vựng thế độc tôn, mỗi năm dự kiến đầu tư 12-15 cụm rạp mới, mang các công nghệ chiếu phim cao cấp hiện đại đến với các cụm rạp tỉnh chứ không riêng gì ở Tp.Hồ Chí Minh hay Hà Nội, thức đẩy ngành phim Việt ngày càng đi lên
c Triết lý kinh doanh
Một rạp chiếu phim không đơn thuần chỉ có hàng ghế ngồi và màn chiếu.Mắt kính 3D, phun sương, công nghệ 3 màn hình có giường nằm, ghế tình nhân,… đó là tất cả những gì mà CGV muốn mang lại cho người xem chứ không đơn giản chỉ là việc mua vé vào xem hết giờ rồi ra về, còn nhiều dịch
vụ tiện ích theo kèm như tặng bắp nước miễn phí, giá vé ưu đãi cho học sinh sinh viên người lớn tuổi Vô hình chung triết lý kinh doanh của CGV là phải hiện đại nhưng cũng phải hết sức gần gũi
Trang 151.1.3 Nhiệm vụ và chức năng:
⮚Nhiệm vụ:
Khách hàng là ưu tiên hàng đầu, quyền lợi của họ phải luôn được đảm bảo, khi đến với CGV ở bất kì đâu bất kì tỉnh thành nào khách hàng cũng sẻ luôn được trải nghiệm một cảm giác tuyệt với nhất
⮚Chức năng:
Là hệ thống chiếu phim số 1 Việt Nam vì thế CGV luôn là 1 lựa chọn hàng đầu cho những bạn đam mê điện ảnh thực thụ Cảm giác chân thật và tuyệt mĩ khi bạn bước vào rạp chiếu IMAX, cảm giác thoải mái như ở nhà khi bạn bước vào rạp chiếu L’Amour… chính vì lẽ đó mà chức năng tối ưu của CGV là mang đến
là bạn một dịch vụ giải trí thật nhất, thư giãn nhất
1.1.4 Hệ thống tổ chức:
✔ Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Hình 1.1: Sơ đồ khái quát về các vị trí của tổng công ty
Trang 16✔ Nhiệm vụ chức năng của các phòng
ban: Công ty bao gồm các bộ phận
như sau:
⬥ Quản lý tổng
- Bộ phận phát triển kinh doanh
- Bộ phận phân phối bán hàng và hậu cần
- Bộ phận phân phối tiếp thị phim
1.1.5 Tổng quan về tình hình nhân sự:
Hiện tại với gần 60 cụm rạp trên toàn quốc, mỗi cụm rạp trung bình gồm có 50 nhân viên chưa tính ban quản lý rạp và bộ phận phòng chiếu.Độ tuổi trung bình của những nhân viên này là khoảng từ 19 đến 22 tuổi vì đa phần là sinh viên
Mỗi rạp ban quản lý và bộ phận phòng chiếu sẽ bao gồm tối đa là
10 thành viên với trình độ Cao đẳng Đại học trở lên và thời gian làm việc là 8 tiếng
Với số lượng nhân sự như hiện tại, tất cả các rạp chiếu phim thuộc hệ thống CGV luôn đảm bảo đầy đủ mọi vị trí, sẳn sàng cho các tình huống khẩn cấp, phục vụ tốt cho lượng khách hàng đông đảo
1.1.6 Tổng quan về lĩnh vực hoạt động:
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: dịch vụ giải trí và cụ thể ở đây là đầu tư mở ra các rạp chiếu phim với hệ thống hiện đại tiên tiến
Trang 17Nhưng song song đó CGV luôn là nhà tài trợ phát hành phim uy tín bậc nhất.Hầu hết các phim nổi tiếng kể cả ngoài nước lẫn trong nước đều có sự
tham gia tài trợ của CGV hoặc CJ entertainment
Phạm vị hoạt động từ Bắc vào Nam, hoạt động mạnh mẽ ở 2 thành phố lớn ở nước ta là Tp.Hồ Chí Minh và Hà Nội (chiếm thị phần 80%)
Vài năm tới CGV có thể hợp tác với các nhãn hàng đồ ăn thức uống nổi tiếng như Starbucks, Highland, KFC… để mở rộng lĩnh vực đầu tư không chỉ phục vụ phim ảnh mà còn phục vũ cả về ẩm thực
1.2 Tổng quan về công ty TNHH CJ CGV chi nhánh Bình Dương
Công ty TNHH CJ CGV Việt Nam chi nhánh Bình Dương hay thường gọi là rạp chiếu phim CGV Bình Dương Square ( CGV BIC) được thành lập vào ngày 20/08/2014 với
7 phòng chiếu hiện đại, gần 1000 ghế ngồi, không gian sảnh chờ sang trọng, đội ngủ nhân viên thân thiện chuyên nghiệp được kì vọng sẻ dẫn đầu ngành công nghiệp giải trí phim ảnh ở Bình Dương và liên tục mở rộng sang các tỉnh lân cận
Về bộ phận tại rạp chiếu phim (cinema) ta có thể xét qua sơ đồ sau:
Hình 1.2: Các vị trí trong ban quản lí ở một rạp chiếu phim CGV
Xen giữa 2 bộ phận sẻ có một bên thứ 3 đó là bộ phận vệ sinh rạp (Hygiene
Officer)
1.3 Tình hình kinh doanh hiện tại của công ty
Trang 18Trong 6 tháng đầu năm 2019, doanh thu tại rạp CGV Bình Dương Square là sắp xỉ
1 tỷ đồng ( chưa bao gồm doanh thu của quầy con-bắp nước), doanh thu phụ thuộc vào những yếu tố khách quan sau đây:
+ Trong 1 tháng không xuất hiện phim bom tấn nào
+ Thời tiết vào mùa mưa
+ Quá ít các chương trình khuyến mãi giữa CGV và đối tác
CGV Bình Dương Square được xem như con gà đẻ trứng vàng của Tổng công ty
CJ CGV Việt Nam, trong năm 2018 doanh thu CGV đạt ngưỡng cao nhất từ trước đến nay ( con số chưa từng được tiết lộ) qua đó không chỉ giúp CGV Bình Dương Square đạt được thành tích rạp chiếu tốt nhất toàn cầu ( Best Global Site) mà còn củng cố
thêm vững chắc sự tin tưởng trong lòng khách hàng
Hình 1.3: Khoảng khắc vinh danh của CGV Bình Dương Square
Trang 19Không vì thành tích trên mà CGV Bình Dương Square ngủ quên trên chiến thắng, bước sang năm 2019 CGV BIC phải cố gắng hơn nữa nổ lực hơn nữa để càng ngày càng hoàn thiện phát triển bộ máy dồi dào năng lượng này và để khẳng định với tất cả rằng kì tích không tự nhiên mà có
Hình 1.4: KPIs trong năm 2018 của CGV Bình Dương Square
Trang 20Bên trên là các chỉ số về lượng khách, tỉ lệ có bắp nước trong hóa đơn vé, thẻ thành viên được tạo tại rạp,… các ô trống là các thông tin bảo mật không được tiết lộ ra ngoài, đỉnh điểm trong năm 2018 là kì Tết Nguyên Đán khi lượng khách đạt kỉ lục của rạp trong nhiều năm qua là hơn 5000 khách trong vòng 1 ngày kinh doanh
1.4 Các lợi thế mà công ty đang có cũng như cơ hội và thách thức
1 Dân số trẻ, độ tuổi từ 18-25 chiếm tỉ lệ cao
2 Nguồn cung cấp nguyên liệu
ổn định và lâu dài
3 Một vài đối thủ cạnh tranh gặp chút ít khó khăn và phải bán mình cho nước ngoài
4 Thị trường giải trí số không ngừng phát triển
Thách thức (T)
1 Gía nguyên liệu tăng theo thời gian
2 Một trong những đối thủ của CGV đang có dấu hiệu trở lại cuộc đua cạnh tranh ( Lotte cinema với hơn 40 cụm rạp trên toàn quốc) 3.Càng thành công càng lớn mạnh thì càng bị xôi mói và
- Tận dụng đội ngủ trẻ thu hút khách hàng trẻ với nhiều chương trình hấp dẫn dành cho sinh viên học sinh
- Đẩy mạnh mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp để
- Đào tạo phát triển đội ngũ nhân viên và ngày càng hoàn thiện, nhiệt tình với khách hàng nhằm tăng chất lượng dịch vụ
- Tạo mối quan hệ thân thiết với nhà cung cấp để có một mức giá niêm yết cụ thể
- Tận dụng sự hổ trợ của 2 người láng giềng đẩy áp lực xuống mức tối thiểu
🡪 Phát triển dịch vụ
Trang 21xu thế 🡪 Phát triển thị trường mới
- Tăng cường các hoạt động phòng cháy chữa cháy, an toàn
vệ sinh thực phẩm
- Tăng cường hoạt động rà soát nhân viên thường xuyên tránh các trường hợp không hay xảy ra giữa nhân viên và khách hàng
🡪 Chiến lược Marketing
Các chiến lược WT
W1,W2,W3,W4 + T1,T2,T3 -Liên tục cập nhật các thông tin mới nhất về luật phòng cháy chữa cháy, an toàn vệ sinh thực phẩm
- Có các biện pháp xữ lý mạnh tay đối với các nhân viên sai phạm những lỗi đã được cảnh báo
- Khẳng định thương hiệu CGV là thương hiệu rạp phim chuyên nghiệp và đẳng cấp nhất Việt Nam
🡪 Đa dạng hóa về sản
phẩm – dịch vụ
Kết luận: Đa dạng hoá dịch vụ thông qua việc xây dựng hệ thống nhân sự chuyên nghiệp năng động đáp ứng được nhu cầu phong phú của mọi đối tượng khách hàng từ người trẻ đến người lớn - Xây dựng được chất lượng tốt nhất vì khách hàng là đích đến cuối cùng của công ty - CGV Bình Dương Square sẽ mang đến cho bạn những trải nghiệm tuyệt với nhất Bạn sẽ không phải lo lắng khi sử dụng dịch vụ tại CGV Bình Dương Square
Trang 22CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN BÁN THỜI GIAN TẠI CÔNG TY TNHH CJ CGV BÌNH DƯƠNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tuyển dụng là gì?
Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ năng lực đáp ứng một công việc trong một tổ chức, công ty, hoặc một chương trình tự nguyện hay nhóm cộng đồng Tại các công ty cỡ nhỏ, các lãnh đạo trực tiếp hoặc phòng nhân sự thường tham gia trực tiếp vào quá trình tuyển dụng Trong khi đó, các công ty cỡ lớn có thể thuê ngoài một phần hoặc toàn bộ quy trình tuyển dụng cho các đơn vị làm dịch vụ nhân sự
Thị trường tuyển dụng có 4 dạng đơn vị như sau: chính công ty/tổ chức có nhu cầu tuyển dụng đứng ra tuyển dụng, đơn vị dịch vụ tuyển dụng bên ngoài, các website đăng tin và tìm kiếm công việc, dịch vụ tìm kiếm nhân lực quản lý hay "săn đầu
người" và tuyển dụng " dành riêng cho việc tuyển dụng nhân sự chuyên nghiệp và quản lý cấp cao Thường thì các công ty hay thuê ngoài việc tìm nguồn tuyển dụng, chọn lọc hồ sơ và phỏng vấn ban đầu để từ đó đi vào phỏng vấn chính thức tại đơn vị
có nhu cầu tuyển dụng
⬥ Chuẩn bị tuyển dụng
Muốn tìm được ứng viên xuất sắc, phù hợp với vị trí công việc các nhà tuyển dụng cần phải chuẩn bị thật kỹ bước đầu tin này Công việc chuẩn bị này là giai đoạn đầu tiên của quy trình tuyển dụng, vì vậy, các nhà tuyển dụng cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng từ những việc nhỏ nhất như: Lên kế hoạch tuyển dụng trong thời gian bao lâu, yêu cầu đặt ra cho ứng viên là gì, trong thông báo tuyển dụng cần những nội dung gì…
⬥ Thông báo tuyển dụng
Trang 23Hiện nay việc thông báo tuyển dụng không còn khó khăn nữa, các nhà tuyển dụng chỉ
Trang 24cần soạn một thông báo tuyển dụng chi tiết về các yêu cầu của công ty, những quyền lợi ứng viên được hưởng và đăng lên các phương tiện truyền thông đại chúng Nhờ vào những thông báo này, các ứng viên sẽ biết được công việc đó có phù hợp với mình hay không và sẽ nộp hồ sơ ứng tuyển
⬥ Thu nhận và chọn lọc hồ sơ
Khi một vị trí công việc được thông báo, đăng tải chắc chắn nhà tuyển dụng sẽ nhận được nhiều hồ sơ ứng tuyển gửi về Tuy nhiên, không phải hồ sơ nào cũng phù hợp với yêu cầu công việc, chưa kể sẽ có nhiều ứng viên cứ nhắm mắt gửi đại dù vị trí công việc không hề phù hợp với mình Chính vì lý do này nên nhà tuyển dụng phải chọn lọc hồ
sơ Việc chọn lọc hồ sơ cũng giống như phỏng vấn sơ tuyển, nhà tuyển dụng sẽ lựa chọn những hồ sơ phù hợp nhất cho vị trí công việc sau đó lên kế hoạch phỏng vấn Việc làm này sẽ giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm được rất nhiều thời gian vàng ngọc của mình trong quá trình tuyển dụng
⬥ Phỏng vấn sơ bộ
Sau khi đã nhận và lựa chọn hồ sơ ứng viên, bước tiếp theo của nhà tuyển dụng là hẹn lịch phỏng vấn đối với những hồ sơ được lựa chọn Vòng phỏng vấn này sẽ giúp nhà tuyển dụng xác định lại các thông tin trong hồ sơ của ứng viên, đồng thời cũng là cách
để tiếp tục loại những ứng viên không đạt yêu cầu
⬥ Kiểm tra, trắc nghiệm
Phần này để đánh giá năng lực thực tế của ứng viên về chuyên môn, thông thường sẽ là kiểm tra IQ, logic, test trình độ ngoại ngữ và kiểm tra chuyên môn của ứng viên Vòng kiểm tra này sẽ giúp nhà tuyển dụng tiếp tục loại bỏ được những ứng viên không đủ tiêu chuẩn đi tiếp vào vòng tiếp theo
⬥ Phỏng vấn tuyển chọn
Trang 25Vòng phỏng vấn này nhằm đánh giá ứng viên ở nhiều khía cạnh, phương diện trình độ
và khả năng tiếp nhận công việc Bên cạnh đó nhà tuyển dụng cũng câng chuẩn bị những câu hỏi để khai thác thêm các thông tin về tính cách cá và phẩm chất cá nhân có phù hợp với doanh nghiệp hay không Trong vòng phỏng vấn này, đối với những ứng viên được chọn thử việc nhà tuyển dụng cũng cần đề cập đến vấn đề lương thưởng, chế độ của công ty để ứng viên được biết và quyết định có làm việc cùng công ty hay không
⬥ Tập sự thử việc
Mặc dù đã được tuyển dụng, nhưng các ứng viên phải phải trải qua giải đoạn thử thách,
đó là giai đoạn thử việc Đây là khoảng thời gian mà ứng viên sẽ được tiếp xúc thực tế với công việc, là cơ hội để thể hiện khả năng, trình độ của mình có đáp ứng được nhu cầu công việc hay không Từ đó nhà tuyển dụng ra đưa ra quyết định cuối cùng
⬥ Quyết định tuyển dụng
Sau thời gian thử việc, nhà tuyển dụng ra đưa ra quyết định cuối cùng để chọn những ứng viên phù hợp nhất với công việc, và loại bỏ những ứng viên không đáp ứng được yêu cầu trong công việc Sau khi quyết định tuyển dụng, công việc cuối cùng trong quy trình tuyển dụng đó là ký kết hợp đồng, giải thích và trả lời các câu hỏi của ứng viên về các chế độ của công ty để ứng viên hiểu rõ
Quy trình tuyển dụng nhân sự không phức tạp, nhưng cần có sự chuẩn bị để đảm bảo không quá trình tuyển dụng không xảy ra sai sót nào, đảm bảo chọn được những ứng viên xuất sắc nhất, phù hợp nhất trong công việc Chúc các nhà tuyển dụng luôn tìm được ứng viên giỏi nhất cho công ty, doanh nghiệp của mình
2.1.2 Đào tạo là gì?
Trang 26Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định Khái niệm đào tạo thường
có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo…
Bước 1: Xác định nhu cầu Đào tạo
Bao gồm:
– Đánh giá nhu cầu đào tạo
– Xác định nhu cầu cụ thể cho đào tạo
“Đánh giá nhu cầu đào tạo là quá trình thu thập và phát triển thông tin để làm rõ nhu cầu cải thiện khả năng thực hiện công việc và xác định liệu đào tạo có thực sự là giải pháp thiết thực?”
Có 3 cách tiếp cận để đánh giá nhu cầu đào tạo:
+ Phân tích ở mức độ tổ chức: Bao gồm các phân tích sau đây
– Sự ủng hộ và hỗ trợ của nhà lãnh đạo, quản lý và đồng sự
– Chiến lược của tổ chức
– Các nguồn lực cho đào tạo
Sự thành công của các chương trình đào tạo phụ thuộc quyết định vào quyết tâm của ban lãnh đạo tối cao Không có ủng hộ và hỗ trợ của những nhà lãnh đạo, quản lý và đồng sự chắc chắn chương trình đào tạo sẽ phá sản Có lẽ vì vậy, mà những lý do hay được viện ra nhất để cho rằng việc đào tạo thất bại là không có sự hỗ trợ về quản lý Phân tích ở mức độ tổ chức cho phép công tác đào tạo với chiến lược kinh doanh của tổ chức Đào tạo được coi như giải pháp hỗ trợ một cách tích cực và có hiệu quả cho chiến lược kinh doanh
Trang 27Tất nhiên muốn các hoạt động đào tạo thực hiện tốt, tổ chức cũng cần có một nguồn lực thực sự để đáp ứng những nhu cầu cho hoạt động đào tạo
+ Phân tích ở mức độ thực hiện:
– Phát triển danh mục các nhiệm vụ
– Nhận dạng kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết cho công việc
Việc phân tích ở mức độ thực hiện sẽ cho biết loại công việc nào cần được đào tạo với yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ ở mức độ nào Phân tích ở mức độ thực hiện công việc, nhiệm vụ còn giúp ta đơn giản hóa quá trình đào tạo, bởi nhiều khi có nhiều công việc có chung những yêu cầu năng lực thực hiện công việc giống nhau
+ Phân tích ở mức độ cá nhân
– Đánh giá kết quả công việc của cá nhân
– Đánh giá đặc tính cá nhân: kiến thức, năng lực và thái độ
Đánh giá nhu cầu đào tạo theo cách tiếp cận khác nhau chỉ ra những vấn đề khác nhau trong công tác đào tạo
+ Kỹ thuật đánh giá nhu cầu đào tạo: Người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp để đánh giá nhu cầu đào tạo Các phương pháp có thể là:
– Phỏng vấn, phiếu điều tra
– Kiểm tra phân tích các vấn đề của nhóm
– Phân tích các báo cáo hoặc ghi chép, phân tích công việc và đánh giá kết quả công việc
Sau đây chúng ta có thể so sánh một số kỹ thuật đánh giá để thấy rõ cơ hội để người tham gia có thể tham gia, sự tham gia cần thiết của ban lãnh đạo hay giám sát viên, thời gian cần thiết, chi phí và quá trình đó có cung cấp những dữ liệu có thể định lượng hay không
Bước 2: Lập kế hoạch Đào tạo
Thực chất của giai đoạn này là lên kế hoạch và phát triển chương trình đào tạo, gồm các bước:
– Xác định các mục tiêu và các điều kiện ràng buộc
– Kết hợp 3 yếu tố của sự thành công: thiết kế, phổ biến và hậu cần
Trang 28– Xác định chiến lược tối ưu
– Lập kế hoạch tổng quát
Khi lên kế hoạch tổng quát phát triển quá trình đào tạo các nội dung bao gồm:
• Quan điểm của Lãnh đạo về đào tạo
• Xác định nhu cầu, đối tượng đào tạo
• Tên của chương trình đào tạo
• Các mục tiêu của chương trình đào tạo (các mục tiêu phải cụ thể và có khả năng đo lường được)
• Nội dung cụ thể của chương trình đào tạo
• Thứ tự giảng dạy và tài liệu hướng dẫn
• Hình thức, phương pháp đào tạo
• Ai thực hiện đào tạo, thời gian, chi phí
• Chính sách môi trường sau đào tạo
Những yếu tố cần lưu ý đến khi thiết kế chương trình đào tạo:
A) Nội dung đào tạo
– Học các kỹ năng cơ bản hay kiến thức cơ bản
– Học kinh nghiệm hay học từ lý luận sách vở
– Phân loại rõ kiến thức được đào tạo (cơ sở, cơ bản, kỹ thuật chuyên sâu, riêng có của doanh nghiệp …)
B) Các nguyên tắc của học
– Phản hồi: thông tin ngược thông báo kết quả cho học viên kết quả của họ
– Thực hành: nhằm cải thiện một phản xạ một thói quen làm việc
– Sự thích hợp: nói lên ý nghĩa của quá trình đào tạo với học viên
– Sự tham gia: nói lên sự tích cực tham gia của học viên vào quá trình đào tạo
– Ứng dụng những điều học được
C) Đặc điểm của học viên
– Số lượng của học viên cũng như khả năng của học viên cũng cần được cân nhắc trong thiết kế chương trình đào tạo
D) Giới hạn của tổ chức