Vai trò của kế toán bán hàng: Tiêu thụ hàng hoá là quá trình các Doanh nghiệp thực hiện việc chuyểnhoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình tháitiền tệ và hìn
ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1.1 Đặc điểm nền kinh tế thị trường Việt Nam:
Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá là hai hình thức tổ chức kinh tế xã hội quan trọng trong lịch sử Trong kinh tế tự nhiên, người sản xuất cũng là người tiêu dùng, và các quan hệ kinh tế chủ yếu mang hình thái hiện vật Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mục tiêu sản xuất chuyển sang trao đổi để bán, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường Sự gia tăng nhu cầu này đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của sản xuất hàng hoá Nền kinh tế hàng hoá, với sự phát triển của quan hệ hàng hoá và tiền tệ, đã dẫn đến sự phong phú và đa dạng của sản phẩm, góp phần vào giao lưu văn hoá giữa các vùng và địa phương.
Thị trường đang trải qua sự mở rộng và hoàn thiện về cả dung lượng lẫn cơ cấu, với mọi quan hệ kinh tế trong xã hội được chuyển đổi thành tiền tệ Hàng hóa không chỉ giới hạn ở sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất mà còn bao gồm cả các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động mua bán hàng hóa diễn ra tự do, nơi người mua lựa chọn người bán và ngược lại, với giá cả thị trường phản ánh mối quan hệ cung cầu và cạnh tranh Kinh tế thị trường tạo ra môi trường dân chủ trong kinh doanh, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng Hoạt động thương mại kết nối sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo dòng chảy hàng hóa liên tục, từ đó duy trì quá trình tái sản xuất Nếu khâu thương mại bị tắc nghẽn, sẽ dẫn đến khủng hoảng trong sản xuất và tiêu dùng.
Kinh doanh thương mại là lĩnh vực thu hút đầu tư và trí lực nhằm mang lại lợi nhuận, với đặc thù quy luật hàng hóa vận động từ nơi giá thấp đến nơi giá cao Nó bao gồm các quy luật như mua rẻ bán đắt và giao dịch giữa người có hàng hóa và người cần hàng hóa Hoạt động kinh doanh thương mại không chỉ thúc đẩy sản xuất hàng hóa mà còn tạo động lực cho người sản xuất, góp phần vào phân công lao động xã hội và hình thành các vùng chuyên môn hóa trong sản xuất Thương mại đầu vào đảm bảo sự liên tục trong quá trình sản xuất, trong khi thương mại đầu ra quyết định tốc độ và quy mô tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Kinh doanh thương mại không chỉ kích thích nhu cầu mà còn tạo ra những nhu cầu mới, đồng thời phản ánh trung thực nhu cầu trên thị trường Hơn nữa, thương mại còn làm nổi bật sự đa dạng và phong phú của nhu cầu tiêu dùng.
1.1.2 Vai trò của kế toán bán hàng:
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình chuyển đổi vốn sản xuất kinh doanh từ hình thái hàng hóa sang tiền tệ, tạo ra kết quả tiêu thụ Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá, lao vụ và dịch vụ được định nghĩa là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ cho khách hàng, đồng thời thu lại tiền hàng hoặc quyền thu tiền từ những sản phẩm đó.
Tiêu thụ là quá trình chuyển giao hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng, đóng vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ không chỉ đơn thuần là việc bán hàng mà còn bao gồm nhiều khâu quan trọng như nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng và tổ chức mua bán hàng hóa Mục tiêu của tiêu thụ là tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Doanh thu hàng hóa được xác định khi doanh nghiệp thực sự mất quyền sở hữu hàng hóa và người mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Chỉ khi đó, hàng hóa mới được coi là tiêu thụ và doanh thu mới được ghi nhận.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hóa và các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ Chỉ tiêu này được thể hiện qua lợi nhuận (hoặc lỗ) từ việc tiêu thụ hàng hóa, được tính toán dựa trên doanh thu và chi phí liên quan.
Lợi nhuận Lợi nhuận Chi phí quản lý Chi phí hoặc lỗ = gộp về tiêu - doanh nghiệp - bán hàng về tiêu thụ thụ
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn về tiêu thụ về tiêu thụ hàng bán
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ về tiêu thụ tiêu thụ doanh thu
Các khoản giảm = Chiết khấu + Giảmgiá + DT hàng trừ doanh thu thương mại hàng bán bán trả lại
Doanh thu bán hàng là tổng doanh thu từ khối lượng sản phẩm và dịch vụ đã được tiêu thụ trong kỳ, bao gồm cả số tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết các khoản doanh thu:
- Doanh thu bán hàng hoá
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
* Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng lớn.
Hàng bán bị trả lại là giá trị của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ hoặc dịch vụ đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết hoặc hợp đồng kinh tế Nguyên nhân dẫn đến việc trả hàng có thể bao gồm hàng hóa bị mất, kém chất lượng, không đúng chủng loại hoặc quy cách.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ mà người bán đồng ý áp dụng trên giá đã thỏa thuận, thường do hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế.
Giá vốn hàng bán là giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, và chỉ có ý nghĩa khi hàng hóa được xuất kho và tiêu thụ Khi hàng hóa được tiêu thụ, giá trị hàng xuất kho được phản ánh theo giá vốn hàng bán, giúp xác định kết quả kinh doanh Việc xác định đúng giá vốn hàng bán rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán còn giúp nhà quản lý đánh giá hiệu quả mua hàng, từ đó tối ưu hóa chi phí thu mua.
* Chi phí quản lý kinh doanh:
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các khoản chi liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động quản lý điều hành doanh nghiệp Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
Chứng từ kế toán sử dụng hạch toán hàng hoá bao gồm:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng;
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
+ Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá dịch vụ;
+ Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng;
Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá
Có 3 phương pháp kế toán chi tiết:
* Phương pháp thẻ song song
- Ở kho: Sử dụng thẻ kho để theo dõi từng danh điểm hàng hoá về mặt khối lượng nhập, xuất, tồn.
- Ở phòng kế toán: Mở thẻ kho hoặc mở sổ chi tiết để theo dõi từng danh điểm kể cả mặt khối lượng và giá trị nhập, xuất, tồn kho.
Hàng ngày, sau khi hoàn tất thủ tục nhập và xuất hàng, thủ kho cần dựa vào các phiếu nhập và xuất để cập nhật thông tin vào thẻ kho cho từng danh mục, đồng thời tính toán khối lượng tồn kho của từng danh mục đó.
Hàng ngày hoặc định kỳ, thủ kho cần chuyển chứng từ cho kế toán để ghi nhận số lượng và giá trị hàng hóa vào các thẻ hoặc sổ chi tiết trong phòng kế toán.
Sơ đồ1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
: Ghi hàng ngày : Ghi đối chiếu
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: thủ kho vẫn giữ thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn về mặt khối lượng.
Trong phòng kế toán, thay vì sử dụng sổ chi tiết và thẻ kho, nhân viên sẽ ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng danh điểm bằng sổ đối chiếu luân chuyển, với tần suất ghi chép chỉ một lần vào cuối tháng.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện khi nhận phiếu xuất, nhập kho từ thủ kho Các phiếu này sẽ được phân loại theo từng danh điểm Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu của từng danh điểm để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển Quá trình này bao gồm tổng hợp số lượng và giá trị nhập, xuất trong tháng, từ đó tính toán số dư cho đầu tháng tiếp theo.
Số cộng của sổ đối chiếu luân chuyển hàng tháng được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Còn từng danh điểm trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với thẻ kho.
Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho
Thẻ kho Thẻ kế toán chi tiết
Số kế toán tổng hợp về hàng hoá
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ số dư là một cách quản lý kho hiệu quả, yêu cầu ghi chép thẻ kho và cập nhật số dư cuối tháng cho từng danh điểm Tại phòng kế toán, không cần duy trì sổ sách bổ sung, nhưng cần định kỳ kiểm tra ghi chép của thủ kho và nhận các chứng từ nhập xuất kho Khi nhận chứng từ, cần lập giấy xác nhận để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý kho.
Sau khi nhận các chứng từ, số tiền sẽ được tính toán và tổng hợp theo từng danh điểm nhập hoặc xuất kho Kết quả này sẽ được ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu.
Cuối tháng, kế toán nhận sổ số dư từ các kho để tính toán số tiền dư cuối tháng cho từng danh điểm Đồng thời, họ cũng đối chiếu số tiền dư này với bảng kê nhập xuất tồn kho để đảm bảo tính chính xác.
Bảng kê nhập vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất vật liệu
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp về vật tư, hàng hoá
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ:
1.2.1.1 Xác định giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, và chỉ có ý nghĩa khi hàng hóa được xuất kho và tiêu thụ Khi hàng hóa đã được tiêu thụ, giá trị hàng xuất kho sẽ được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh Việc xác định chính xác giá vốn hàng bán là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng kết quả kinh doanh Đối với các doanh nghiệp thương mại, điều này còn hỗ trợ quản lý trong việc đánh giá hiệu quả mua hàng, từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Phiếu giao nhận ctừ nhập kho
Bảng luỹ kế nhập,xuất, tồn
Phiếu giao nhận Ctừ xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá vốn của hàng xuất kho:
* Phương pháp đơn giá bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
= Số lượng hàng hoá xuất kho
* Giá đơn vị bình quân Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình quyết toán.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
= Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân của kỳ trước sẽ được sử dụng để tính trị giá thực tế của hàng xuất dùng trong kỳ này Phương pháp này đơn giản và dễ thực hiện, giúp đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dù độ chính xác không cao do không phản ánh sự biến động giá cả trong kỳ hiện tại.
Giá bình quân của kỳ trước
= Trị giá tồn kỳ trước
Số lượng tồn kỳ trước
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập là phương pháp kế toán giúp đảm bảo tính kịp thời và phản ánh chính xác biến động giá cả Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu khối lượng tính toán lớn, vì kế toán cần thực hiện tính toán sau mỗi lần nhập kho.
* Phương pháp nhập trước – xuất trước
Phương pháp này giả định rằng hàng hóa được nhập trước sẽ được xuất trước, và chỉ khi nào số hàng nhập trước đã được xuất hết thì mới xuất số hàng nhập sau theo giá thực tế Điều này có nghĩa là giá thực tế của hàng hóa mua trước sẽ được sử dụng để tính giá thực tế của hàng xuất trước, dẫn đến giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ phản ánh giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
* Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
* Phương pháp giá hạch toán:
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ sẽ được tính theo giá hạch toán Cuối kỳ, kế toán cần thực hiện việc điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách sử dụng công thức phù hợp.
Giá thực tế của hàng xuất dùng trong kỳ
= Giá hạch toán của hàng xuất dùng trong kỳ
Hệ số giá = Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hóa được quản lý theo từng đơn chiếc hoặc từng lô, và giữ nguyên giá trị từ khi nhập kho cho đến khi xuất Khi xuất hàng, giá trị sẽ được tính theo giá thực tế của từng mặt hàng.
* Tài khoản “156- Hàng hoá”: Dùng để phản ánh thực tế giá trị hàng hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, từng quầy, loại, nhóm … hàng hoá.
Bên nợ: Phản ánh làm tăng giá trị thực tế hàng hoá tại kho, quầy ( giá mua và chi phí thu mua)
Bên có: Giá trị mua hàng của hàng hoá xuất kho, quầy.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Dư nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
TK 156 còn được chi tiết thành:
+ TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá.
* TK 632” Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này phản ánh giá vốn hàng hóa đã bán trong kỳ, đồng thời thể hiện khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích lập cuối niên độ kế toán
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá,lao vụ, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoàn nhập cuối niên độ kế toán
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.1.2.1.Bán buôn hàng hoá trong điều kiện doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
* Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán
- Khi xuất hàng hoá gửi cho khấc hàng hoặc gửi cho đại lý , kế toán ghi giá vốn :
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
-Nếu khách hàng ứng trước tiền mua hàng hoá , kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 – Tiền mặt, TGNH
Có TK 131 – Khách hàng ứng trước
Khi hàng gửi bán đã bán , Kế toán ghi
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bans
Có TK 157 – Hàng gửi bán
*Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp
Khi xuất bán trực tiếp hàng hoá , kế toán ghi:
*Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Khi mua hàng vận chuyển bán thẳng , căn cứ chứng từ mua hàng ghi giá trị mua hàmg , bán thẳng
Nợ TK 157 – hàng gửi bán
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112 _Tiền mặt , TGNH
Có TK 331 _Phải trả nhà cung cấp
Nếu mua , bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng mua , kế toán ghi
Nợ TK 632 _giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 _ thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 _Phải trả nhà cung cấp
* Trường hợp bán hàng theo phương thức giao hàng đại lý , ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng
Khi giao hàng cho đại lý , căn cứ chứng từ xuất hàng hoặc mua hàng kế toán ghi giá vốn hàng gửi bán:
Nợ TK 157 – hàng gửi đại lý bán
Có TK 156 – Xuất kho giao cho đại lý
Có TK 331 - Hàng mua chịu giao thẳng cho đại lý
Có TK 151– Hàng mua đang đi trên dường giao thẳng cho đại lý
Có TK 111,112 – Hàng mua đã trả tiền giao thẳng cho đại lý
Khi nhận tiền úng trước của đại lý kế toán ghi
Có TK 131 – Khách hàng đại lý
-Khi thanh lý hợp đồng kế toán kết chuyển giá vốn của lô hàng giao đại lý:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 157 – hàng gửi bán
Giới thiệu chung về công ty
Chính thức thành lập ngày 19/11/1999, tiền thân là CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOÀNG NHÂN.
Cùng với sự phát triển của tỉnh, Hoàng Nhân tự hào khẳng định tên tuổi trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng với những công trình chất lượng cao Đến nay, Hoàng Nhân đã trở thành thương hiệu hàng đầu tại tỉnh trong các lĩnh vực thi công cầu đường và thủy lợi, góp phần hoàn thành nhiều dự án trọng điểm.
Hoàng Nhân không chỉ hoạt động trong lĩnh vực thi công và xây dựng mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác để khẳng định vị thế của mình Với nhà máy sản xuất bê tông hiện đại và đội ngũ lao động chuyên môn cao, công ty cung cấp vật liệu xây dựng chất lượng cho nhiều công trình lớn trong và ngoài tỉnh Ngoài ra, Trạm dừng chân Hoàng Nhân là một công trình trọng điểm, góp phần cải thiện bộ mặt đô thị của tỉnh.
Trong suốt quá trình hoạt động, Hoàng Nhân đã vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá như Quả Cầu Vàng, Ngôi Sao Việt Nam, cùng các danh hiệu Doanh nghiệp tiêu biểu về An toàn Lao động và Chất lượng quốc gia từ Chính phủ.
Công ty Hoàng Nhân hướng tới mục tiêu phát triển mạnh mẽ cả ở tầm quốc gia và quốc tế, cam kết khai thác và phát huy tối đa tiềm năng trong tất cả các lĩnh vực Chúng tôi nỗ lực khẳng định thương hiệu Hoàng Nhân như một biểu tượng của chất lượng và uy tín.
Trụ sở chính: Số 84B đường 21/8, phường Phủ Hà, Tp Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận, Website: www.hoangnhan.com.vn
Mã số thuế: 4500193131 Điện thoại: 0259 3826767 – 029 3826868 Vốn điều lệ: 150.000.000.000 đồng
STT Tên ngành Mã ngành
1 Xây dựng nhà các loại
Chi tiết: Xây dựng công trình dân dụng 4100(Chính)
2 Xây dựng công trình đường bộ
Chi tiết: Cầu, Cống, Đường 42102
Xây dựng công trình công ích
Chi tiết: Xây dựng các công trình thủy lợi, đê đập
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
(Chỉ được khai thác khi có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp)
5 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933
6 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng 4663
7 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng
Chi tiết: Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư
STT Tên ngành Mã ngành phục vụ xây dựng dân dụng
Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan
(Chỉ được hoạt động kinh doanh khi có
Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp)
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Chi tiết: Xây dựng công trình chuyên nghiệp
Chi tiết: San lấp mặt bằng 43120
12 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước 43221
13 Lắp đặt hệ thống điện 43210
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
Chi tiết: Kinh doanh bất động sản
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
Chúng tôi chuyên sản xuất bê tông nhựa nóng, bê tông tươi và các sản phẩm cấu kiện bê tông đúc sẵn như cống ly tâm, gối cống, cống hộp và dầm cầu ứng lực Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp bê tông gạch chất lượng cao.
16 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Chi tiết: Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống
STT Tên ngành Mã ngành
Vận tải hành khách đường bộ khác Chi tiết: Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh
Chi tiết: Khai thác muối 0893
(Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được hoạt động khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)
Ngành, nghề chưa khớp mã với Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
SVTH: Lê Thị Hà Trang 33
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH DOANH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT- DỊCH VỤ
Trạm dừng Nhà Đội xe
Phòng Tài ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
2.1.4 Nhiệm vụ của các phòng ban Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có quyền quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng này có trách nhiệm giám sát hoạt động kinh doanh, kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro Dự kiến, Hội đồng quản trị sẽ gồm 05 thành viên được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông.
Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu mọi trách nhiệm về hoạt động của công ty đối với nhà nước cũng như đối với tập đoàn.
Ban kiểm soát là cơ quan chịu trách nhiệm giám sát và kiểm tra toàn diện các hoạt động của công ty Nhiệm vụ của ban này bao gồm thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và kiểm tra các vấn đề tài chính cụ thể khi cần thiết, theo yêu cầu của đại hội đồng cổ đông hoặc cổ đông lớn Ban kiểm soát sẽ báo cáo với đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, cũng như hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Phó tổng giám đốc: Giúp Tổng giám đốc điều hành công ty ở một số lĩnh vực theo ủy quyền của tổng giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính hỗ trợ Ban giám đốc trong việc tổ chức đào tạo cán bộ, quản lý lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, cũng như các hoạt động hành chính và quản trị.
Phòng kế hoạch và dự án có nhiệm vụ hỗ trợ Ban giám đốc công ty trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng, trang thiết bị, cũng như các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, tài sản kinh doanh và an toàn phòng cháy chữa cháy.
Phòng kỹ thuật và tổ chức thi công là bộ phận quan trọng trong cơ cấu quản lý của công ty, có nhiệm vụ hỗ trợ HĐQT và Giám đốc trong việc triển khai chỉ đạo và giám sát các đơn vị trực thuộc Phòng này đảm nhận việc kiểm tra kỹ thuật thi công, đảm bảo chất lượng sản phẩm xây dựng, quản lý thiết bị thi công, và tuân thủ các quy trình kỹ thuật theo quy định của Nhà nước liên quan đến ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh và pháp lý: Tổ chức kinh doanh đúng quy định của
Nhà nước hỗ trợ công ty trong việc duy trì hoạt động hiệu quả và liên tục Định kỳ, các báo cáo được tổng hợp, phân tích tình hình và đánh giá kết quả kinh doanh của công ty.
Trạm dừng chân: Để khách đường xa ghé lại nghỉ ngơi, ăn uống và thư giản.
Sản xuất bê tông bao gồm nhiều loại như bê tông nhựa nóng, bê tông tươi, và các sản phẩm cấu kiện bê tông đúc sẵn như cống ly tâm, gối cống, cống hộp, và dầm cầu ứng lực Ngoài ra, bê tông gạch cũng là một sản phẩm quan trọng trong ngành xây dựng.
Sản phẩm từ xi măng và thạch cao đóng vai trò quan trọng trong ngành xây dựng Đội xe phục vụ thi công bao gồm các loại xe vận tải và xe cơ giới như xe đào, xe lu và xe ủi, giúp nâng cao hiệu quả và tiến độ công trình.
Phòng tài chính kế toán:
Hàng tháng có trách nhiệm tập hợp các báo cáo tổng hợp, chi tiết của đơn vị trực thuộc để xử lý, lập báo cáo thuế đúng kỳ hạn.
Quản lý và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trong việc lập báo cáo kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát nội bộ và các cơ quan bên ngoài như thuế, ngân hàng.
Giới thiệu tổ chức kế toán trong công ty
2.2.1 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán:
Hình 1.2 sơ đồ bộ máy kế toán
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Thu thập và xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Kiểm tra và giám sát các khoản thu chi tài chính là rất quan trọng, bao gồm thu, nộp và thanh toán nợ Đồng thời, cần kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cũng như nguồn hình thành tài sản, nhằm phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tài chính và kế toán.
Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về những công việc của phòng kế toán.
Theo dõi toàn bộ các khoản công nợ, đảm bảo thu hồi công nợ và thanh toán đúng hẹn với từng khách hàng và nhà cung cấp.
Kế toán hàng tồn kho:
Ghi chép và theo dõi hàng hóa là rất quan trọng Cần kiểm tra và đối chiếu số liệu mua bán trên phần mềm với số liệu kho và công nợ Hỗ trợ bộ phận kế toán khi cần thiết và thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban giám đốc.
Quản lý toàn bộ các tài khoản tại ngân hàng của công ty.
Theo dõi và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình nguyên liệu, vật tư, hàng hóa và thành phẩm tại Nhà máy, bao gồm việc hạch toán tồn kho, xuất nhập trong kỳ Mọi phát sinh cần được cập nhật ngay trong ngày.
Ghi chép chính xác số giờ làm việc, chất lượng sản phẩm và tiền lương của người lao động là rất quan trọng Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác trong việc chi trả lương mà còn ảnh hưởng đến các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn, từ đó tác động đến thu nhập của người lao động.
Đảm bảo trả lương đúng hạn cho người lao động, theo dõi tình hình sử dụng quỹ lương, cung cấp tài liệu cho các phòng ban quản lý và chức năng, đồng thời lập kế hoạch cho quỹ lương trong kỳ tiếp theo.
Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) là cần thiết để đánh giá hiệu quả quản lý tài chính Đề xuất các biện pháp tiết kiệm quỹ lương sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực, đồng thời cung cấp số liệu chính xác cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt, bảo quản tiền mặt.
Dựa vào phiếu thu và phiếu chi, các tổ chức có thể thực hiện việc thu tiền và chi tiền Ngoài ra, việc nhận và nộp tiền cho Ngân hàng cũng có thể dựa trên ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi.
2.2.3 Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty:
Chế độ kế toán: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014.
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng: Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
Hằng ngày, dựa trên các chứng từ đã kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung Sau đó, thông tin từ sổ Nhật ký chung được sử dụng để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết, thì các nghiệp vụ phát sinh cũng sẽ được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung.
Khi đơn vị thiết lập các sổ Nhật ký đặc biệt, hàng ngày cần căn cứ vào các chứng từ để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ.
Nhật ký đặc biệt cần được tổng hợp định kỳ (3, 5, 10 ngày hoặc cuối tháng) để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi loại trừ số trùng lặp Cuối tháng, quý, hoặc năm, cần cộng số liệu trên Sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh, đảm bảo số liệu khớp với Bảng tổng hợp chi tiết từ các sổ kế toán Theo nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
Hình 1.3 Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 2.2.3.3 Xử lý dữ liệu kế toán:
Tất cả các hoạt động ghi chép, tính toán và xử lý thông tin tài chính của công ty đều được thực hiện trên máy tính bằng phần mềm kế toán MISA.
2.2.3.4 Chính sách kế toán áp dụng:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, trong khi đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán và lập báo cáo tài chính là đồng Việt Nam (VNĐ).
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho xác định rằng hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá gốc Giá gốc này bao gồm các chi phí liên quan như chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác cần thiết để đưa hàng hóa vào trạng thái sẵn sàng để bán.
Sổ thẻ KT chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh sinh
Báo cáo tài chính khác liên quan trực tiếp phát sinh nhằm có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên Giá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng: Phương pháp đường thẳng.
Phương pháp tính thuế VAT: Theo phương pháp khấu trừ thuế
Nguyên tắc ghi nhận chi phí:
+ Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
Chi phí trước hoạt động sẽ được phân bổ vào chi phí hàng kỳ theo phương pháp đường thẳng trong thời gian 3 năm kể từ khi các siêu thị bắt đầu hoạt động sản xuất.
Chi phí phải trả được xác định dựa trên các ước tính chính xác về số tiền cần thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ đã sử dụng trong kỳ.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG HOÀNG NHÂN
TƯ & XÂY DỰNG HOÀNG NHÂN:
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán hàng hóa đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của doanh nghiệp, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán và chịu trách nhiệm về quyết định của mình Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại không chỉ là sự chuyển đổi vốn hàng hóa thành vốn tiền tệ mà còn hình thành kết quả kinh doanh Quá trình này hoàn tất khi hàng hóa được giao cho người mua và doanh nghiệp thu được tiền bán hàng.
Kế toán bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng và kinh doanh của doanh nghiệp Khi thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, kế toán bán hàng cung cấp thông tin toàn diện về hoạt động kinh doanh, hỗ trợ người quản lý đưa ra quyết định kịp thời và lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả cho tương lai.
Cung cấp thông tin về doanh thu giá vốn cho đơn vị lãnh đạo
Kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của hóa đơn là rất quan trọng để đảm bảo rằng các giao dịch được ghi nhận chính xác Đồng thời, theo dõi doanh số bán hàng giúp nắm bắt hiệu suất kinh doanh Việc quản lý các khoản nợ phải thu đến hạn cũng cần được chú trọng để duy trì dòng tiền ổn định Cuối cùng, theo dõi giá vốn bán hàng trong kỳ sẽ giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh và tối ưu hóa lợi nhuận.
Xuất hóa đơn bán hàng.
Cập nhật các hóa đơn bán hàng.
Theo dõi tổng hợp và chi tiết hàng bán ra.
Ghi chép chính xác và kịp thời về khối lượng hàng hóa bán ra là rất quan trọng để tính toán đúng giá trị vốn và các chi phí liên quan Điều này giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của mình.
Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng cho lãnh đạo.
Trình độ chuyên môn: tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kế toán-Kiểm toán
Kinh nghiệm làm việc: từ 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán
Khả năng và kỹ năng:
Linh hoạt, năng động, giao tiếp tốt
Sử dụng thành thạo Word và Excel Độ tuổi làm việc: từ 25 tuổi trở lên
Phẩm chất cá nhân: trung thực, cẩn thận, có trách nhiệm cao với công việc, tinh thần học hỏi cao, có ý chí cầu tiến.
2.2 Quy trình kế toán bán hàng tại công ty:
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, họ cần liên hệ với phòng kinh doanh Sau đó, kế toán bán hàng sẽ nhận phiếu xuất kho từ phòng kinh doanh và tiến hành lập đơn đặt hàng.
Bước 2: Đơn đặt hàng được đưa lên cho giám đốc ký duyệt Tiếp đó, kế toán sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho chuyển cho thủ kho
Bước 3: Đến thời điểm giao hàng, kế toán xuất hóa đơn GTGT 3 liên, trình giám đốc ký duyệt đóng dấu, giao khách hàng liên 2 kèm hàng hóa.
Kế toán cần theo dõi chặt chẽ quá trình bán hàng và hạch toán doanh thu Đồng thời, việc kiểm tra phiếu thu, phiếu báo có, số lượng hàng bán và hóa đơn xuất trong ngày là rất quan trọng Cuối cùng, chứng từ phải thu khách hàng cần được chuyển giao cho kế toán công nợ để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.
Hình 1.5 Lưu đồ luân chuyển chứng từ bán hàng PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN
Khách Hàng Đơn đặt hàng
Xét duyệt, lập phiếu xuất kho Đơn đặt hàng
Phiếu xuất kho Đơn đặt hàng
Hóa đơn Phiếu xuất kho
2.3.1 Chứng từ kế toán: Đơn đặt hàng
- Nghiệp vụ bán hàng thu bằng tiền mặt
Vào ngày 04/10/2017, Công ty TNHH Muối Khánh Tường (PXK) đã mua 4 mét dài ống bê tông ly tâm D600-H30 với giá 3.320.000 đồng, bao gồm thuế GTGT 10% (HĐ 0004433) Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt (PT01-TT).
Gồm những chứng từ cụ thể sau:
- Nghiệp vụ bán hàng thu bằng tiền gửi ngân hàng:
Vào ngày 12/10/2017, công ty xuất kho 50.5 tấn bê tông nhựa hạt trung cho Công ty Cổ Phần Quản Lý Đường Bộ Ninh Thuận với giá bán 92.213.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 10%), theo hợp đồng số 0004439 Đến ngày 27/10/2017, khách hàng đã thực hiện thanh toán tiền hàng cho hóa đơn 0004439 qua hình thức chuyển khoản.
Khách hàng chuyển trả tiền
Gồm những chứng từ cụ thể sau:
- Nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền:
Ngày 21/10/2017 xuất kho bán 89.5 m3 bê tông tươi M300 cho công ty TNHH Xây Dựng Vững Bền (PXK), giá bán 116.350.000 đồng ( đã bao gồm thuế GTGT 10%) (HĐ 0004449) Kế toán ghi:
Gồm những chứng từ cụ thể sau:
Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản:
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Loại tiền: VND; Tài khoản: 131; Tháng 10 năm 2017
Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư
7 0004564Thuế GTGT - Bán Dầu diesel
7 0004566Thuế GTGT - Bán Dầu diesel
Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư
7 0004567Thuế GTGT - Bán Dầu diesel
109 (T10) Đặt cọc tiền thảm nhựa-Cty
7 0004439 Bê tông nhựa nóng hạt trung 131 51122 83.830.000 0 86.849.501.65
7 0004439Thuế GTGT - Bê tông nhựa nóng hạt trung 131 33311 8.383.000 0 86.857.884.65
Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư
6 0004440 Thuế GTGT - Gạch block Đỏ 131 33311 1.186.364 0 86.883.984.65
7 0004449Thuế GTGT - Bê tông tươi
7 0004450 Thuế GTGT - Bơm bê tông 131 33311 1.025.182 0 87.109.488.55
27/10/201 27/10/201 0004635 Thuế GTGT - Bán Dầu diesel 131 33311 60.091 0 87.205.976.85 0
Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư
Nộp tiền bê tông nhựa nóng - Công ty CP QL đường bộ Ninh Thuận
Chuyển tiền CT San lắp mặt bằng và tường rào - Trường
TT tiền vận chuyển - Cty Thực phầm Cánh Đồng Việt 131 1121 0 2.440.000 81.721.823.85
7 0004651Vận chuyển nhiên liệu (Nha
7 0004651Thuế GTGT - Vận chuyển nhiên liệu 131 33311 46.000 0 81.722.329.85
7 0004651Vận chuyển nhiên liệu (Nha
7 0004651Thuế GTGT - Vận chuyển nhiên liệu 131 33311 1.849.500 0 81.742.674.35
Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ Dư
7 0004652Thuế GTGT - Bê tông tươi
Bù trừ công nợ Hoàng Nhân và Cty Huỳnh Nghiêm Tháng 10/2016 - HĐ 04582 ngày 11/10/16
Trả tiền thừa mua bê tông Cty
Thu nợ Cty Du lịch Hải Sơn
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Loại tiền: VND; Tài khoản: 5112; Tháng 10 năm 2017
Số chứng từ Diễn giải
Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư
Số chứng từ Diễn giải
Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư
400x400 10/10/2017 10/10/2017 0004435 Bê tông tươi M250 5112 131 0 157.181.818 0 13.573.362.042 11/10/2017 11/10/2017 0004437 Bê tông tươi M200 Sika 5112 131 0 108.992.727 0 13.682.354.769
12/10/2017 12/10/2017 0004439 Bê tông nhựa nóng hạt trung 5112 131 0 83.830.000 0 13.766.184.769
12/10/2017 12/10/2017 0004440 Gạch block Vàng 5112 131 0 11.863.636 0 13.778.048.405 12/10/2017 12/10/2017 0004440 Gạch block Đỏ 5112 131 0 11.863.636 0 13.789.912.041 13/10/2017 13/10/2017 0004441 Cống D600-H10-L4 5112 131 0 4.363.636 0 13.794.275.677 14/10/2017 14/10/2017 0003191
CT Đường Mũi Dinh Cty Liên Minh
14/10/2017 14/10/2017 0004443 Bê tông tươi M200 Sika 5112 131 0 19.836.000 0 14.008.958.041 18/10/2017 18/10/2017 0004444 Bê tông tươi M250 5112 131 0 11.818.182 0 14.020.776.223 18/10/2017 18/10/2017 0004446 Bê tông tươi M200 Sika 5112 131 0 11.020.000 0 14.031.796.223 21/10/2017 21/10/2017 0004449 Bê tông tươi M300 5112 131 0 105.772.727 0 14.137.568.950 31/10/2017 31/10/2017 0004652 Bê tông tươi M200 5112 131 0 17.250.000 0 14.154.818.950
2.3.5 Kiểm tra kết quả công việc:
Cuối tháng, Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các bộ phận, bao gồm việc so sánh hàng tồn kho trên sổ kế toán với Thủ kho và Bộ phận giao hàng tại cảng Họ cũng cần đối chiếu hóa đơn với hợp đồng và tờ khai Hải quan Bên cạnh đó, Kế toán tổng hợp phải đảm bảo rằng các nghiệp vụ phát sinh được ghi sổ đầy đủ và chính xác.
Cuối tháng, Kế toán HTK căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho so sánh với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.
Hàng hóa và tiền (tiền mặt tại quỹ và ngân hàng) đều được báo cáo Tổng giám đốc hàng ngày.
Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm kê, đánh giá hàng hóa nhằm phát hiện kịp thời các vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính kế toán, đồng thời ngăn chặn tình trạng mất mát, hư hỏng và thiệt hại Họ cũng cần đề xuất các biện pháp xử lý và quản lý phù hợp để đảm bảo tính chính xác và an toàn trong công tác tài chính.
Tổng giám đốc và Trưởng bộ phận kho vận thực hiện kiểm tra đột xuất kho hàng, đảm bảo quy trình đóng hàng được thực hiện nghiêm ngặt Hình ảnh hàng hóa sau khi đóng vào công hàng sẽ được chụp lại và lưu trữ trên sever theo ngày xuất hàng và số công hàng, giúp dễ dàng cung cấp cho khách hàng khi có yêu cầu Ngoài ra, công ty cũng mời kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán định kỳ mỗi 6 tháng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý kho vận.
2.3.6 Cách thức lưu trữ hồ sơ kế toán:
Các loại sổ sách, báo cáo có liên quan được lập và lưu trữ trên phần mềm kế toán MISA.
Cuối năm tài chính Kế toán sẽ tiến hành in các sổ sách kế toán và đóng cuốn từng loại sổ để lưu trữ:
Chứng từ: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho,…
Sổ: sổ cái, sổ chi tiết, sổ nhật ký chung.