CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA XUẤT KHẨU VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 10
quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế;
Chương 2 của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về các công trình nghiên cứu hiện có và xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu Nội dung bao gồm 18 trang, trong đó tập trung phân tích các nghiên cứu trước đây và cách thức hình thành khung lý thuyết cho nghiên cứu hiện tại.
Chương 3 của bài viết phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam từ năm 2000 đến nay, với 29 trang nội dung Bài viết tập trung vào việc đánh giá sự tăng trưởng kinh tế và tình hình xuất khẩu thủy sản, nêu bật những thay đổi và thách thức mà ngành thủy sản Việt Nam đã trải qua trong hai thập kỷ qua.
Chương 4 của bài viết đánh giá vai trò quan trọng của xuất khẩu thủy sản đối với sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam Nội dung bao gồm 34 trang, phân tích mối quan hệ giữa xuất khẩu thủy sản và sự phát triển kinh tế của ngành thủy sản cũng như nền kinh tế quốc gia Bài viết cũng xem xét các yếu tố kinh tế trong kênh truyền dẫn, làm rõ tác động qua lại giữa xuất khẩu thủy sản và tăng trưởng kinh tế thông qua mô hình thực nghiệm.
Chương 5 của bài viết trình bày các giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua hoạt động xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam Nội dung bao gồm 18 trang, trong đó phân tích triển vọng của ngành thủy sản và đề xuất những biện pháp cụ thể để tăng cường mối quan hệ tích cực giữa xuất khẩu thủy sản và sự phát triển kinh tế quốc gia.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA XUẤT KHẨU
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Tăng trưởng kinh tế là vấn đề cốt lõi trong lý luận phát triển kinh tế, với nghiên cứu ngày càng hệ thống và hoàn thiện Mặc dù tăng trưởng không đồng nghĩa với phát triển, nhưng nó là điều kiện cần thiết cho sự phát triển Nhận thức đúng đắn về tăng trưởng kinh tế và ứng dụng hiệu quả các kinh nghiệm nghiên cứu và hoạch định chính sách là rất quan trọng Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia, đồng thời là thước đo sự tiến bộ trong từng giai đoạn Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, nhằm theo đuổi mục tiêu hội nhập và tiến kịp các nước phát triển.
Tăng trưởng kinh tế có nhiều định nghĩa khác nhau Theo Ngân hàng Thế giới, tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự thay đổi trong sản lượng đầu ra, chi tiêu hoặc thu nhập của người dân trong một quốc gia Simon Kuznets (1996) định nghĩa tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền vững của sản phẩm tính theo đầu người, trong khi Blanchard cũng đưa ra những quan điểm riêng về vấn đề này.
Tăng trưởng kinh tế vào năm 2000 được định nghĩa là tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP) được sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định Nói một cách khác, tăng trưởng kinh tế phản ánh sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP).
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định của một quốc gia hoặc địa phương, thường là một năm Sự gia tăng này có thể được biểu hiện qua quy mô và tốc độ Quy mô tăng trưởng phản ánh mức độ gia tăng, trong khi tốc độ tăng trưởng cho thấy sự so sánh tương đối về mức độ tăng trưởng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ Thu nhập của nền kinh tế có thể được thể hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị Bản chất của tăng trưởng kinh tế là đảm bảo sự gia tăng cả về quy mô sản lượng và sản lượng bình quân trên đầu người Sản lượng bình quân trên đầu người không chỉ phản ánh thu nhập bình quân của dân cư mà còn góp phần cải thiện mức sống của cư dân (M P Todaro, 2012).
1 1 2 Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một khoảng thời gian nhất định, thường được tính theo năm.
Chỉ tiêu GDP và GNP, thông qua việc sử dụng thước đo tiền tệ, cho phép tổng hợp đa dạng kết quả đầu ra của nền kinh tế Điều này cung cấp một công cụ hiệu quả để đánh giá sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị thị trường của tất cả hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất bởi các yếu tố sản xuất trong lãnh thổ của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định Có ba phương pháp chính để đo lường tổng sản phẩm thu nhập trong nước.
Phương pháp sản xuất, hay còn gọi là phương pháp giá trị gia tăng, là cách tính GDP bằng cách tổng hợp giá trị gia tăng của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế Giá trị gia tăng được xác định bằng cách lấy tổng giá trị sản lượng trừ đi giá trị của các hàng hóa và dịch vụ mua ngoài đã sử dụng trong quá trình sản xuất.
Phương pháp thu nhập để đo lường GDP tập trung vào thu nhập được tạo ra trong quá trình sản xuất hàng hóa, thay vì chỉ dựa vào giá trị của chính hàng hóa đó.
GDP= w + i + R +Pr +Te Trong đó: w là thu nhập từ tiền công, tiền lương i là tiền lãi nhận được từ cho doanh nghiệp vay tiền
R là thuê đất đai, tài sản
Thuế gián thu là nguồn thu quan trọng của chính phủ Phương pháp sử dụng thông tin từ luồng chi tiêu giúp xác định giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng Do tổng giá trị hàng hóa bán ra tương đương với tổng số tiền chi ra để mua, tổng chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ cuối cùng sẽ bằng GDP.
C là các khoản chi tiêu của các hộ gia đình về hàng hoá và dịch vụ
I là tổng đầu tư của khu vực tư nhân
G là chi tiêu của chính phủ về hàng hoá và dịch vụ
X – M đại diện cho xuất khẩu ròng Tổng sản phẩm quốc dân (GDP) đo lường toàn bộ thu nhập và giá trị sản xuất mà công dân của một quốc gia tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt việc sản xuất diễn ra trong hay ngoài lãnh thổ quốc gia.
GNP = GDP + thu nhập ròng nhận được từ nước ngoài
1 1 3 Đo lường tăng trưởng kinh tế bằng cách tiếp cận phổ biến
Thứ nhất có thể kể đến là xác định mức tăng trưởng tuyệt đối: ΔY=YY=Yt -Y0
Y t : GDP, GNP tại thời điểm t của thời kỳ phân tích
Y 0 : GDP, GNP tại thời điểm gốc của kỳ thời gian phân tích